intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận khoa học: Tình trạng thất nghiệp của sinh viên sau khi ra trường - Đoàn Thị Thùy Dung

Chia sẻ: Hoa Thanh Quế | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:31

1.241
lượt xem
152
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Với kết cấu nội dung gồm 4 chương, tiểu luận khoa học "Tình trạng thất nghiệp của sinh viên sau khi ra trường" giới thiệu đến các bạn những nội dung về cơ sở lý luận về vấn đề thất nghiệp của sinh viên sau khi ra trường, tình trạng thất nghiệp của sinh viên sau khi ra trường, biện pháp để giải quyết vấn đề thất nghiệp của sinh viên và một số ý kiến đóng góp,... Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận khoa học: Tình trạng thất nghiệp của sinh viên sau khi ra trường - Đoàn Thị Thùy Dung

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI KHOA QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG Đoàn Thị Thùy Dung TÌNH TRẠNG THẤT NGHIỆP CỦA SINH VIÊN  SAU KHI RA TRƯỜNG Tiểu luận khoa học                        Học phần: Phương pháp nghiên cứu khoa học                Lớp: 1305 QTVE                Ngành: Quản trị văn phòng 1
  2. Quảng Nam ­ 2015 2
  3. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI KHOA QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG Đoàn Thị Thùy Dung TÌNH TRẠNG THẤT NGHIỆP CỦA SINH VIÊN  SAU KHI RA TRƯỜNG Tiểu luận khoa học                        Học phần: Phương pháp nghiên cứu khoa học                Lớp: 1305 QTVE                Ngành: Quản trị văn phòng                         GVHD:      1. TS Đồng Văn Toàn                                   2. Ths Nguyễn Thanh Tuấn 3
  4. Quảng Nam ­ 2015 4
  5. MỤC LỤC  A. L   ỜI CAM KẾT ........................................................................................5  B. LỜI CẢM ƠN..........................................................................................6 C. LỜI NÓI ĐẦU..........................................................................................7  D .   NỘI DUNG ..............................................................................................8  CHƯƠNG 1. GI   ỚI THIỆU CHUNG                                                          ......................................................    8 1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI......................................................................8 1.2 MỤC ĐÍCH VÀ MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU...................................8  1.2.1 MỤC ĐÍCH..................................................................................8 1.2.2 MỤC TIÊU..................................................................................8 1.3 GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI........................................................................8 1.3.1 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU....................................................8 1.3.2 PHẠM VI NGHIÊN CỨU...........................................................8 1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....................................................8 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ THẤT NGHIỆP CỦA  SINH VIÊN SAU KHI RA TRƯỜNG.....................................................9 2.1 KHÁI NIỆM THẤT NGHIỆP............................................................9 2.2 PHÂN LOẠI THẤT NGHIỆP............................................................9 2.3 NGUYÊN NHÂN GẮN VỚI LOẠI HÌNH THẤT NGHIỆP..........11 2.4 TỶ LỆ THẤT NGHIỆP.....................................................................11 2.4.1 KHÁI NIỆM TỶ LỆ THẤT NGHIỆP.......................................11 2.4.2 CÔNG THỨC TÍNH TỶ LỆ THẤT NGHIỆP..........................13 2.5 TỶ LỆ THẤT NGHIỆP TƯ NHIÊN................................................15 5
  6. 2.6 CÁC YẾU TỐ XÁC ĐỊNH TỶ LỆ THẤT NGHIỆP.......................15 2.7 YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ LỆ THẤT NGHIỆP TỰ NHIÊN. 15 CHƯƠNG 3. TÌNH TRẠNG THẤT NGHIỆP CỦA SINH VIÊN SAU  KHI RA TRƯỜNG..................................................................................16 3.1. TÌNH TRẠNG.................................................................................16 3.2 CÁC NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN TÌNH TRẠNG THẤT NGHIỆP   CỦA SINH VIÊN SAU KHI RA TRƯỜNG.........................................20 CHƯƠNG   4.   BIỆN   PHÁP   ĐỂ   GIẢI   QUYẾT   VẤN   ĐỀ   THẤT  NGHIỆP CỦA SINH VIÊN VÀ MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP.....24 4.1 BIỆN PHÁP ĐỂ  GIẢI QUYẾT VẤN  ĐỀ  THẤT NGHIỆP CỦA   SINH VIÊN SAU KHI RA TRƯỜNG..................................................24 4.2 MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP.......................................................24 E. KẾT LUẬN  ..........................26  F. TÀI LIỆU THAM KHẢO  ............................................................................................................................. 27 G. PHỤ LỤC ............................................................................................................................. 27 6
  7. LỜI CAM KẾT Em xin cam đoan bài tiểu luận này là do bản thân thực hiện cùng  sự  hỗ  trợ, tham khảo từ  các tư  liệu, giáo trình liên quan đến đề  tài   nghiên cứu và không có sự sao chép y nguyên các tài liệu đó. Người cam kết Đoàn Thị Thùy Dung 7
  8. LỜI CẢM ƠN Do kiến thức của em còn hạn hẹp và vẫn còn tồn tại một   số thiếu xót em mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy   cô và các bạn để đề tài của em được hoàn thiện hơn. Em xin  chân thành cảm ơn. 8
  9. NỘI DUNG Lời nói đầu      Sinh viên ra trường hiện nay thất nghiệp đang là vấn đề  đáng   báo động trong xã hội hiện nay. Câu hỏi đặt ra ở đây là nguyên nhân  của tình hình thất nghiệp của sinh viên hiện nay là do đâu? Hậu quả  để lại là gì? Vấn đề đó đã gây thiệt hại gì cho nền kinh tế nước nhà?  Và chúng ta phải làm gì để  khâc phục tình trạng trên? Vấn đề  này  được nhìn từ nhiều góc độ  khác nhau và mỗi người một quan điểm  khác nhau. Tuy nhiên giải pháp nhằm đặt ra gấp để  giải quyết vấn  đề  lao động trong xã hội cũng như  đảm bảo công ăn việc làm cho   hàng nghìn sinh viên mỗi năm ra trường. Vấn đề này cần sự quan tâm  của Đảng và Nhà nước ta, và nó không nằm ngoài sự  quan tâm của  em vì vậy em chọn đề tài “Vấn đề thất nghiệp của sinh viên sau khi  ra trường” để nghiên cứu. Đề tài của em gồm 3 chương:   Chương 1: Giới thiệu chung   Chương 2: Cơ sở lý luận về vấn đề thất nghiệp Chương 3: Thực trạng về  vấn đề  thất nghiệp của sinh viên sau   khi ra trường Chương 4: Biện pháp để giải quyết vấn đề thất nghiệp của sinh   viên và Một số ý kiến đóng góp    9
  10. Chương 1 GIỚI THIỆU CHUNG 1.1.Lý do chọn đề tài    Vấn đề thất nghiệp của sinh viên sau khi ra truờng là vấn đề  đáng báo  động. Nguyên nhân vấn đề  này là do đâu và đã có những biện pháp gì để  giải quyêt. Đó là một trong số lý do em chọn đề tài “ Vấn đề thất nghiệp  của sinh viên sau khi ra trường”. 1.2.Mục đích và mục tiêu của nghiên cứu đề tài 1.2.1.Mục đích      Nhằm làm rõ nguyên nhân dẫn đến tình trạng thất nghiệp của sinh viên   sau khi ra truờng, tìm ra giải pháp khắc phục vấn đề trên. 1.2.2.Mục tiêu      Giúp cho mọi người va bản thân em hiểu rõ vấn đề  thất nghiệp của  sinh viên có  ảnh hưởng đến lực lượng lao động như  thế  nào, kinh tế  xã  hội có bị ảnh hưởng nhiều không. 1.3.Giới thiệu của đề tài  1.3.1.Đối tượng nghiên cứu Sinh viên chuẩn bị ra truờng và sinh viên sau khi ra truờng 1.3.2.Phạm vi nghiên cứu   Tìm hiểu sinh viên tại một số  truờng đại học nói chung và sinh viên  trường  Đại học Nội vụ Hà Nội cơ sở miền Trung nói riêng 1.4.Phương pháp nghiên cứu   Chủ yếu sử dụng phương pháp lý luận                                        10
  11. Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ THẤT NGHIỆP  SINH VIÊN SAU  KHI RA TRƯỜNG 2.1.Khái niệm thất nghiệp Thất   nghiệp   có   nghĩa   là   một   bộ   phận   lao   đông   không   được   thuê  mướn( không có việc làm) Người  trong tuổi lao  động: là những người   ở  độ  tuổi có nghĩa vụ  và  quyền lợi lao động được quy định trong hiến pháp Nữ 18­>55 Nam 18­>60 Người ngoài tuổi lao động = dân số ­ tuổi lao động ­Người trong tuổi lao động có hai loại Lực lượng lao động: +Người có việc làm : làm trong hoạt động kinh tế xã hội +Người thất nghiệp:người ko có việc làm nhưng mong muốn tìm được   việc làm 2.2.Phân loại thất nghiệp       Theo các nhà khoa hoc thì thất nghiệp được chia thành các loại sau: Trong các sách báo kinh tế  chúng ta thường gặp rất nhiều nh ững tên  gọi khác nhau về  các lọai hình thất nghiệp. Thực tế  đó bắt nguồn từ  những   quan   niệm   không   thống   nhất   về   thất   nghi ệp   ho ặc   d ựa   trên  những   tiêu   chuẩn   phân   loại   khác   nhau.   Chúng   ta   hay   gặp   các   thuật  11
  12. ngữ   :  Thất   nghiệp   tạm   thời,   Th ất   nghi ệp   t ự   nhiên,   Thất   nghiệp   tự   nguyện,   Thất   nghiệp   không   tự   nguyện,   Thất   nghiệp   c ơ   c ấu,   Th ất   nghiệp công nghệ, Thất nghiệp mùa vụ, Thất nghiệp hữu hình, Thất   nghiệp trá hình, Thất nghiệp ngắn h ạn, Th ất nghi ệp trung h ạn, Th ất   nghiệp dài hạn, Thất nghiệp từng phần (bán thất nghiệp), Thất nghiệp   toàn phần, Thất nghiệp chu k ỳ, Th ất nghi ệp nhu c ầu, Th ất nghi ệp kinh   niên, Thiếu việc làm hữu hình, Thiếu việc làm vô hình, Thừa lao động,   Lao động dôi dư... Tuy nhiên nội hàm của những thuật ngữ đã nêu không được phân biệt  một cách rõ ràng. Chẳng hạn, thất nghiệp tự  nhiên chủ  yếu là do thiếu   thông tin thị trường lao động và do sự di chuyển của người lao động trên   thị trường, như vậy lọai hình này gồm một phần là thất nghiệp tạm thời   và một phần là thất nghiệp cơ cấu. Đến lượt mình, một bộ phận của thất   nghiệp cơ  cấu  lại là kết quả  của việc không đáp  ứng yêu cầu về  tay   nghề  và nghiệp vụ  do tiến bộ  kỹ  thuật đòi hỏi.  Ở  đây không nói đến  khía cạnh thay đổi công nghệ làm giảm nhu cầu lao động mà đề cập đến  yêu cầu nâng cao kiến thức, kỹ năng hoặc phải thay đổi một số nghề và   nghiệp vụ. Hay là, do không có thông tin đầy đủ  về  thị  trường lao động  nhiều người tự nguyện thất nghiệp không đi tìm việc làm, họ  mong đợi   vào những điều kiện lao động và thu nhập không thực tế  ("ảo") trong   tương lai, và sự kém hiểu biết đã lấy di những cơ hội việc làm của họ. Nhiều tranh luận cũng xảy ra với trường hợp thất nghiệp mùa vụ. Do  thất nghiệp mùa vụ  liên quan đến tính chất thời vụ  và thời gian kéo dài   của nó nên cũng được coi là một phần của thất nghiệp cơ cấu. Ngoài ra,  đặc   điểm  của  sản   xuất  nông  nghiệp  chỉ   ra  rằng  thất  nghiệp  mùa   vụ  thường thấy dưới hình thức trá hình. Thất nghiệp trá hình xảy ra khi giảm   nhu cầu về  lao động không tương  ứng với giảm số  nơi làm việc. Thất  nghiệp trá hình cũng có thể xảy ra khi tuyển quá số lao động nhưng không  đạt yêu cầu về  tay nghề  và khi tuyển những người không phù hợp về  chuyên môn, nghiệp vụ. Để đỡ phức tạp và có cách hiểu đồng nhất, thuận lợi cho việc xác định  nguyên nhân và đề xuất những công cụ, giải pháp thích hợp, chúng tôi đề  xuất chia các loại hình thất nghiệp đã nêu thành 3 nhóm : thất nghiệp tạm   thời, thất nghiệp cơ cấu và thất nghiệp nhu cầu. 12
  13. Thất nghiệp tạm thời  là tình trạng không có việc làm ngắn hạn do   không có đầy đủ  thông tin về  cung ­ cầu lao động, hoặc chờ  đợi vào   những điều kiện lao động và thu nhập không thực tế  hoặc liên quan đến  sự di chuyển của người lao động giữa các doanh nghiệp, giữa các vùng và  lĩnh vực kinh tế. Thất nghiệp cơ  cấu  là tình trạng không có việc làm ngắn hạn hoặc  dài hạn do không phù hợp về  qui mô và cơ  cấu cũng như  trình độ  của  cung lao  động theo vùng  đối với cầu lao  động (số  chỗ  làm việc). Sự  không phù hợp có thể  là do thay đổi cơ  cấu việc làm yêu cầu hoặc do  biến đổi từ phía cung của lực lượng lao động. Ở  nước ta thất nghiệp cơ cấu biểu hiện rõ nhất trong những năm khi   mà GDP tăng trưởng cao nhưng thất nghiệp giảm không đáng kể, thậm trí  còn trầm trọng hơn với một số đối tượng như thanh niên, phụ  nữ, người   nghèo và với những thành phố lớn. Thất nghiệp nhu cầu là trình trạng không có việc làm ngắn hạn hoặc  dài hạn do giảm tổng cầu về lao động và làm nền kinh tế đình đốn hoặc   suy thoái, dẫn đến giảm hoặc không tăng số việc làm. 2.3.Nguyên nhân gắn với loại hình thất nghiệp Hiệu quả can thiệp của Chính phủ vào lĩnh vực lao động ­ việc làm để  đảm bảo an sinh xã hội hoặc tạo điều kiện tăng độ linh   hoạt  mềm dẻo  của thị  trường lao động­nhằm mục tiêu việc làm đầy đủ, việc làm bề  vững và có hiệu quả ­ phụ thuộc trước hết vào việc đánh giá đúng những  nguyên nhân gây ra từng loại hình thất nghiệp và lựa chọn những công  cụ, giải pháp phù hợp. Trên cơ  sở  những nghiên cứu về  thất nghiệp và tổng hợp ý kiến của  nhiều nhà kinh tế  trên thế  giới có thể  phân loại những nguyên nhân thất   nghiệp và đánh giá mức độ ảnh hưởng của chúng đến từng loại hình thất  nghiệp theo bảng  13
  14. 2.4.Tỷ lệ thất nghiệp 2.4.1.Khái niệm Tỷ lệ thất nghiệp là phần trăm số người lao động không có việc làm tính   trên tông số lao động trong xã hội.  Thất nghiệp xảy ra khi một người có khả năng làm việc và sẵn sàng làm  việc nhưng không có việc làm. Thất nghiệp thường được đo lường bằng  việc sử dụng tỷ lệ thất nghiệp, được xác định bằng tỷ  lệ  phần trăm của  những lao động không có việc làm. Tỷ lệ thất nghiệp cũng được sử dụng  trong các nghiên cứu kinh tế và các chỉ số  kinh tế chẳng hạn như Chỉ số  về  các Chỉ  tiêu dẫn đầu của Ban quốc hội Mỹ  được sử  dụng như  một  thước đo tình hình kinh tế vĩ mô. Kinh tế học chủ đạo cho rằng thất nghiệp là không thể tránh khỏi, và một   điều không muốn nhưng phải chấp nhận là phải ngăn chặn lạm phát; đây  là vấn đề  gây tranh cãi trong một số  trường kinh tế  không chính thống.   Nguyên nhân của thất nghiệp vẫn còn đang gây tranh cãi. Kinh tế  học  Keynes nhấn mạnh rằng thất nghiệp là do nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ  trong nền kinh tế không đủ  (thất nghiệp chu kỳ). Những người khác cho  rằng đó là do vấn đề  cơ  cấu và tính không hiệu quả  trong thị trường lao  động; thất nghiệp cơ  cấu liên quan tới sự  không phù hợp giữa cung và  cầu đối với lao động có những kỹ  năng cần thiết, đôi khi bị   ảnh hưởng   bởi công nghệ hỏng hoặc quá trình toàn cầu hóa. Kinh tế cổ điển hoặc tân  cổ điển có xu hướng bác bỏ những giải thích này, và tập trung nhiều hơn   vào những quy định cứng nhắc áp đặt cho thị trường lao động, chẳng hạn   như  tổ  chức công đoàn, luật về  lương tối thiểu, thuế, và các quy định  14
  15. khác làm giảm việc thuê lao động (thất nghiệp theo lý thuyết cổ  điển).  Tuy nhiên những người khác cho rằng thất nghiệp phần lớn là do sự  lựa   chọn tự nguyện của những người không có việc làm và thời gian cần để  tìm kiếm một công việc mới (thất nghiệp do chuyển nghề). Kinh tế học  hành vi nêu bật các hiện tượng như tiền lương cứng nhắc và tiền lương  hiệu quả mà có thể dẫn đến thất nghiệp. Cũng có bất đồng về quan điểm làm thế nào để đo lường chính xác tỷ lệ  thất nghiệp. Các nước khác nhau có tỷ  lệ  thất nghiệp khác nhau; Theo  truyền thống, tỷ  lệ thất nghiệp của Mỹ  thấp hơn so với các nước thuộc   liên minh châu Âu, mặc dù cũng có sự khác nhau về tỷ lệ thất nghiệp giữa  các nước này, các nước như  Anh và Đan Mạch hoạt động tốt hơn Ý và  Pháp và tỷ lệ thất nghiệp cũng thay đổi theo thời gian (ví dụ cuộc Đại suy  thoái) trong suốt chu kỳ kinh tế. 2.4.2.Công thức tính tỷ lệ thất nghiệp Mặc dù nhiều người quan tâm đến số  lượng người thất nghiệp, nhưng   các nhà kinh tế  học chỉ  tập trung vào tỷ  lệ  thất nghiệp. Cách tính này  chính xác khi có sự gia tăng thông thường số lượng người thất nghiệp do   tăng dân số và tăng lực lượng lao động liên quan tới sản xuất. Tỷ lệ thất   nghiệp được thể hiện dưới dạng tỷ lệ %, và được tính như sau: Tỷ  lệ  thất nghiệp = Số lượng công nhân bị  thất nghiệp/Tổng lực lượng   lao động Theo   định   nghĩa   của   Tổ   chức   Lao   động   Quốc   tế,   “công   nhân   bị   thất   nghiệp”  là những người hiện không làm việc nhưng sẵn sàng và có thể  15
  16. làm việc để  được trả  lương, hiện tại sẵn có khả  năng làm việc, và tích   cực tìm kiếm việc làm. Những người tích cực tìm kiếm việc làm phải nỗ  lực: trong việc liên hệ với chủ lao động, tham gia các cuộc phỏng vấn xin   việc, liên hệ  với các cơ  quan cung  ứng việc làm, gửi sơ  yếu lý lịch, nộp  đơn xin việc, đáp lại những việc làm đăng quảng cáo, hoặc một vài cách  tìm kiếm việc làm trong trước bốn tuần. Việc xem quảng cáo việc làm mà  không đáp lại sẽ  không được coi là tích cực tìm kiếm việc làm. Bởi vì   không phải tất cả  những trường hợp thất nghiệp có thể  “lộ  ra” và được  các cơ  quan chính phủ  biết tới nên số  liệu thống kê chính thức về  thất  nghiệp có thể không chính xác. ILO chỉ ra 4 phương pháp khác nhau để tính tỷ lệ thất nghiệp: Cuộc  điều tra về  thực  trạng lao  động là phương  pháp tính tỷ  lệ  thất  nghiệp được ưa chuộng nhất bởi vì chúng cho ra kết quả đầy đủ nhất và   có thể  tính tỷ  lệ  thất nghiệp theo nhiều loại nhóm khác nhau chẳng hạn   như chủng tộc và giới tính. Đây là phương pháp được sử dụng nhiều nhất   cho việc so sánh tỷ lệ thất nghiệp giữa các nước trên thế giới. Những dự đoán chính thức về tỷ lệ thất nghiệp được đưa ra bằng sự kết   hợp thông tin của một hoặc nhiều hơn trong số 3 phương pháp khác nhau. Việc sử dụng phương pháp này làm giảm tác dụng của những Cuộc điều  tra về thực trạng lao động. Số liệu thống kê về Bảo hiểm xã hội chẳng hạn như trợ cấp thất nghiệp,  được tính toán dựa trên số  lượng người được bảo hiểm, đại diện cho  tổng lực lượng lao động và số lượng người được bảo hiểm mà đang nhận  16
  17. trợ cấp. Phương pháp này bị chỉ trích rất nhiều do thời hạn hưởng trợ cấp   kết thúc trước khi người ta tìm được việc làm. Số  liệu thống kê của Phòng lao động là ít có tác dụng nhất bởi vì họ  chỉ  tính đến số  lượng người thất nghiệp hàng tháng, những người đến các  Phòng lao động để tìm việc làm. Phương pháp này cũng kể đến cả những   người thất nghiệp mà theo định nghĩa của ILO họ không bị thất nghiệp Số người không có việc  Tỷ lệ thất nghiệp =  làm 100%  Tổng số lao động xã hội • Tử số: Không tính những người không cố gắng tìm việc.  • Mẫu số: Tổng số lao động xã hội = Số người có việc làm + số  người không có việc làm nhưng tích cực tìm việc 2.5.Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên Là tỷ lệ thất nghiệp mà nền kinh tế đạt được ứng với mức sản lượng  tiềm năng  2.6.Yếu tố tác động đến tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên ­  Tiền   lương   cứng   nhắc:  Khi   nghành   đóng   tàu   gặp   khủng   hoảng,chủ  doanh nghiệp sẽ  đứng trước hai lựa chọn một là giảm tiền lương(vì lúc  này nhiều công nhân nghành đóng tàu bị  sa thải cung lớn hơn cầu doanh   nghiệp có thể giảm tiền lương xuống mức cân bằng) hai là giảm số công  nhân làm việc. Vì các hượp đồng lao động đã quy định mức tiền lương và  đã được ký kết nên ngay lập tức DN ko thể chọn cách một các DN chọn  17
  18. cách hai và cách này làm tăng tỷ lệ TNTN,giả sử doanh nghiệp chọn cách   thứ  nhất thì tỷ  lệ  thất nghiệp sẽ  điều chỉnh dần về  tỷ  lệ  TNTN vì tiền  lương dần tiến về mức cân bằng.                                              Chương 3 THỰC TRANG VỀ VẤN ĐỀ THẤT NGHIỆP CỦA SINH  VIÊN SAU KHI RA TRƯỜNG 3.1.Tình trạng thất nghiệp của sinh viên ra trường: Hiện nay hầu hết sinh viên khi ra trường, nhất là các sinh viên học tại  các thành phố lớn, đều bắt đầu đôn đáo kiếm một công việc tạm thời  nào đó để làm lấy tiền trụ lại thành phố xin việc ổn định sau, mà  không phải xin tiền bố mẹ. Các công việc mà họ làm đa phần là không  cần đến bằng cấp như: Bưng bê tại các quán café, quán ăn hay làm  nhân viên trực nghe điện thoại, đi gia sư…Chỉ là những công việc đơn  giản như thế, lương không đủ ăn nhưng để xin được một chỗ làm ổn  định cũng không phải dễ dàng gì. Rất nhiều trung tâm tuyển dụng việc làm lợi dụng các sinh viên mới ra  trường để lừa bịp bằng các chiêu nộp hồ sơ cộng với tiền phí xin việc  để rồi công việc thì chẳng thấy đâu, nhiều sinh viên mới ra trường do  18
  19. thiếu hiểu biết nên vừa bị lừa mất tiền, lại mất cả công sức lẫn thời  gian làm việc không công cho một công ty nào đó. Tình trạng ấy không chỉ xảy ra với các sinh viên có bằng loại khá,  trung bình khá mà thậm chí cả những sinh viên ra trường với tấm bằng  loại giỏi vẫn loay hoay không biết phải đi đâu, về đâu trong tình trạng  ở các công ty, các cơ quan lúc nào cũng chồng đống những xấp hồ sơ  xin việc. Nên có không ít bạn sinh viên sau khi học xong Cao đẳng hay  Đại học do không xin được việc đã chọn giải pháp là học tiếp, học  liên thông hay học văn bằng hai để lại được bố mẹ nuôi như tâm sự  của một số bạn sinh viên: “Mình chán cảnh phải ngồi chầu chực xin  việc ở các trung tâm mà cuối cùng lại về không nên mình đã bảo bố  mẹ rồi, mình sẽ học lên Cao học. Hy vọng với tấm bằng thạc sĩ thì ra  trường sẽ suôn sẻ hơn”. Cũng có nhiều sinh viên ra trường nhưng còn dành thời gian và tiền  bạc đi học thêm các chuyên ngành khác như tiếng Anh, lập trình,  nghiệp vụ thư ký, nghiệp vụ sư phạm, nghiệp vụ báo chí… để có thể  “đỡ đần” trước mắt lúc ra trường. Cũng có nhiều sinh viên ra trường đã tìm được việc làm sau một vài  tháng đầu vật lộn nhưng hầu hết trong số họ không mấy ai được làm  công việc theo đúng chuyên nghành mình đã học mà hầu hết là xin việc  trái nghành, nghề. Như theo thống kê của Bộ GD&ĐT, tỷ lệ có việc  làm đúng chuyên ngành của sinh viên khối tự nhiên là khoảng 60%, còn  các trường thuộc khối xã hội thấp hơn nhiều. Một nghiên cứu gần đây  cho thấy cứ 100 sinh viên khối xã hội mới tốt nghiệp ra trường chỉ có  khoảng 10 người tìm được công việc đúng chuyên môn. Số còn lại làm  những công việc khác để lo cho cuộc sống và chờ cơ hội. Để xin được  những công việc khác này, sinh viên phải học thêm nhiều kiến thức có  thể khác rất xa chuyên môn đã học. Thất nghiệp là vấn đề  phổ  biến đối với hầu hết các quốc gia, kể  cả  những nước phát triển. Làm rõ tỷ lệ thất nghiệp sẽ đánh giá chính xác  mức sống và tình hình ổn định kinh tế, chính trị, xã hội... tại quốc gia   19
  20. đó. Trong thời gian chờ đợi số liệu điều tra từ Bộ Lao động ­ Thương   binh và Xã hội về  tỷ  lệ  thất nghiệp  ở Việt Nam, chúng ta thử  đi tìm  một vài nguyên nhân của hiện tượng này.  Kỹ năng tìm việc: Thiếu và yếu Có một nghịch lý là học sinh phổ  thông phải rất vất vả  mới có thể  chen chân vào giảng đường đại học với tỷ lệ chọi rất cao, kèm theo đó  là vô số  thứ  tốn kém và hệ  lụy khác. Thế  nhưng khi tốt nghiệp ra   trường, một bộ  phận không nhỏ  lại gặp rất nhiều khó khăn trong tìm   kiếm   việc   làm.   Nhà   nghiên   cứu   xã   hội   học,   TS.Lưu   Hồng   Minh   (Trưởng khoa Xã hội học ­ Học viện Báo chí và Tuyên truyền), cho   biết: “Hiện chưa có số  liệu nào điều tra đầy đủ  về  tình trạng thất   nghiệp trong giới trí thức. Tuy nhiên, một số  nghiên cứu sơ  bộ  cho  thấy, trong vòng 3 năm kể  từ  khi tốt nghiệp ra trường, trên 20% cử  nhân vẫn thất nghiệp hoặc chưa có việc làm  ổn định. Con số  này tuy  có chiều hướng giảm nhưng không ổn định và vẫn ở mức cao, gấp đôi  tỷ  lệ  thất nghiệp chung của cả  nước, hiện tỷ lệ  thất nghiệp  ở thành  thị  khoảng 7,2%, nông thôn là 10%, tổng số  người chưa có công ăn  việc làm khoảng 3, 2 triệu người. Tất nhiên, con số 20% sẽ giảm đáng  kể nếu chúng ta kéo dài khung thời gian ra 5 năm hoặc dài hơn nữa, tuy  nhiên nó cũng phản ánh khá rõ những khó khăn trong tìm kiếm việc làm   của giới trẻ”. Đoàn Thị  Thùy Linh, quê Quảng Trị, tốt nghiệp loại khá Trường ĐH  Kinh tế  Quốc dân, cho biết: “Em ra trường đã hơn 3 năm, nhưng vẫn   chưa có một việc làm ổn định. Những nơi có công việc hấp dẫn thì đòi  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2