Luận văn tốt nghiệp bác sĩ Y khoa dự phòng: Nghiên cứu tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở người cao tuổi tại xã Hương Vinh thị xã Hương Trà tỉnh thừa thiên Huế năm 2015
lượt xem 137
download
Luận văn tốt nghiệp bác sĩ Y khoa dự phòng: Nghiên cứu tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở người cao tuổi tại xã Hương Vinh thị xã Hương Trà tỉnh thừa thiên Huế năm 2015 với những mục tiêu sau: Khảo sát tình trạng dinh dưỡng của người cao tuổi tại xã Hương Vinh, thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2015, tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng ở đối tượng nghiên cứu.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn tốt nghiệp bác sĩ Y khoa dự phòng: Nghiên cứu tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở người cao tuổi tại xã Hương Vinh thị xã Hương Trà tỉnh thừa thiên Huế năm 2015
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC PHẠM VĂN HIỀN NGHIÊN CỨU TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI CAO TUỔI TẠI XÃ HƯƠNG VINH THỊ XÃ HƯƠNG TRÀ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ NĂM 2015 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ Y HỌC DỰ PHÒNG Người hướng dẫn khoa học: ThS.BS. HOÀNG THỊ BẠCH YẾN Huế - 2016
- Lời Cảm Ơn Với tất cả tình cảm sâu sắc và chân thành nhất, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến: Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo Đại học - Trường đại học Y Dược Huế. Ban chủ nhiệm Khoa Y tế Công cộng và đặc biệt là quý Thầy, Cô bộ môn Dinh dưỡng – An toàn Thực phẩm, Trường đại học Y Dược Huế đã tận tình dạy dỗ, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài. Thư viện trường đại học Y Dược Huế. Ban lãnh đạo xã Hương Vinh, cùng toàn bộ các trưởng thôn đã chấp thuận, cho phép tôi được tiến hành thu thập số liệu tại địa phương để hoàn thành nghiên cứu này. Trưởng trạm y tế - Bác sĩ Phạm Thị Thu, cùng toàn bộ nhân viên y tế, các cộng tác viên dân số đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu tại địa phương. Đồng thời tôi xin trân trọng cảm ơn tất cả các đối tượng nghiên cứu đã hợp tác trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu, nhờ những thông tin, số liệu của họ mà tôi có thể hoàn thành luận văn này. Đặc biệt, tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Cô – Th.s.Bs. Hoàng Thị Bạch Yến - Cô đã tận tâm, tận lực dạy dỗ, truyền thụ kiến thức đồng thời trực tiếp hướng dẫn, cung cấp tư liệu và khuyến khích tôi hoàn thành luận văn này. Cuối cùng, tôi xin gửi tấm lòng yêu thương sâu sắc đến tất cả bạn bè, người thân, những người đã luôn bên tôi, quan tâm, động viên giúp đỡ về mặt tinh thần cũng như tài chính trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này. Huế, ngày 09 tháng 04 năm 2016 Phạm Văn Hiền
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Số liệu và kết quả trong luận văn này là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ luận văn nào khác. Nếu có gì sai sót tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
- DANH MỤC CÁC KÝ TỰ VIẾT TẮT BP : Béo phì BMI : Body Mass Index (Chỉ số khối cơ thể) BT : Bình thường NCT : Người cao tuổi OR : Tỷ suất chênh (Odds ratio) SDD : Suy dinh dưỡng SKRM : Sức khỏe răng miệng TC : Thừa cân TC/BP : Thừa cân/béo phì THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông TT : Tình trạng TTDD : Tình trạng dinh dưỡng WHO : World Health Organization (Tổ chức Y tế Thế giới) WPRO – WHO : Western Pacific Regional Office – WHO (Cơ quan của Tổ chức Y tế Thế giới khu vực Tây Thái Bình Dương)
- MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................. 3 1.1. Một số khái niệm ..................................................................................... 3 1.2.Dân số người cao tuổi trên thế giới và việt nam ...................................... 3 1.4. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng ................................ 6 1.5. Một số nghiên cứu trong và ngoài nước................................................ 10 1.5. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu ......................................................... 12 Chƣơng 2 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............... 14 2.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 14 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................... 14 2.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 14 2.4. Phương pháp và kỹ thuật thu thập số liệu ............................................. 16 2.5. Cách đánh giá và nhận định kết quả...................................................... 20 2.6. Xử lý số liệu .......................................................................................... 21 2.7. Đạo đức nghiên cứu............................................................................... 21 Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.......................................................... 22 3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu ............................................ 22 3.2. Tình trạng dinh dưỡng của đối tượng nghiên cứu................................. 24 3.3. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng ở đối tượng nghiên cứu ................................................................................................................ 26 Chƣơng 4 BÀN LUẬN .................................................................................. 34 4.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu .......................................... 34 4.2. Tình trạng dinh dưỡng ở đối tượng nghiên cứu .................................... 36 4.3. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng ở đối tượng nghiên cứu ................................................................................................................ 38 KẾT LUẬN..................................................................................................... 44 KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 46 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................. 47 PHỤ LỤC
- 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Dinh dưỡng là chức năng mà các cá thể sử dụng thức ăn để duy trì sự sống, nghĩa là thực hiện các hoạt động sống như: sinh trưởng, phát triển, vận động. Theo thời gian, sự gia tăng tuổi tác cùng với quá trình lão hóa, suy giảm chức năng và hoạt động của các hệ cơ quan khác thì chức năng dinh dưỡng này cũng bắt đầu thay đổi [27], [57]. Lão hóa tác động đến toàn bộ hệ thống tiêu hóa ở người cao tuổi. Khi tuổi càng cao niêm mạc miệng ngày càng mỏng đi, số lượng thần kinh vị giác trên lưỡi cũng mất dần, kèm theo đó là giảm tiết dịch vị của dạ dày và lượng men tiêu hóa ở gan góp phần làm ảnh hưởng lên quá trình tiêu hóa và hấp thụ thức ăn [43]. Bên cạnh sự suy giảm chức năng, hoạt động của các hệ cơ quan thì người cao tuổi thường hay mắc các bệnh mãn tính [22]. Một chế độ dinh dưỡng tốt bao gồm cung cấp đầy đủ năng lượng, protein, vitamin, khoáng chất, chất xơ và nước là cần thiết cho người cao tuổi, làm giảm được nguy cơ mắc các bệnh mãn tính liên quan đến quá trình lão hóa như bệnh tim mạch, loãng xương và tiểu đường [41]. Già hóa dân số đang diễn ra mạnh mẽ tại Việt Nam, theo dự báo dân số của Tổng cục Thống kê năm 2010 cho thấy tỉ lệ dân số từ 60 tuổi trở lên ở Việt Nam sẽ chạm ngưỡng 10,0% tổng dân số vào năm 2017, tức là dân số Việt Nam chính thức bước vào giai đoạn “già hóa” từ năm 2017. Tiếp đó, cũng theo dự báo này thì chỉ sau hai thập kỷ nữa dân số Việt Nam sẽ bước vào giai đoạn “già” khi mà chỉ số già hóa tăng từ 35,5 năm 2009 lên hơn 100 vào năm 2032 [16]. Mặc dù vấn đề dinh dưỡng đối với người cao tuổi là hết sức cần thiết nhưng ở Việt Nam chưa được quan tâm đúng mức, theo kết quả của một số
- 2 nghiên cứu về tình trạng dinh dưỡng người cao tuổi ở một số tỉnh thành gần đây cho thấy tỉ lệ suy dinh dưỡng ở người cao tuổi vẫn chiếm tỉ lệ cao: 24,2% tại An Giang (2009), 27,5% tại Bến Tre (2011) và Nam Định (2012) là 25,7%, cùng song hành với tình trạng suy dinh dưỡng thì tình trạng thừa cân - béo phì ở người cao tuổi cũng tăng cao một cách đáng ngại, theo các nghiên cứu trên thì tỉ lệ thừa cân - béo phì tương ứng là 14,4%, 28,0% và 9,2% [19], [21], [25]. Điều kiện kinh tế hộ gia đình người cao tuổi nước ta còn khó khăn, theo thống kê năm 2008 khoảng 43% người cao tuổi nước ta vẫn đang làm việc với các công việc khác nhau, nhưng đa số vẫn trong lĩnh vực nông nghiệp với mức thu nhập còn thấp và bấp bênh. Đời sống gia đình, đời sống tinh thần và văn hóa của người cao tuổi thay đổi nhanh chóng. Tỉ lệ người cao tuổi sống với con cái đã giảm nhanh, trong khi tỉ lệ hộ gia đình người cao tuổi sống cô đơn hoặc chỉ có vợ chồng người cao tuổi tăng lên đáng kể. Có thể chính những yếu tố trên đây đã tác động đến tình trạng dinh dưỡng ở người cao tuổi [16]. Xuất phát từ những vấn đề trên nên chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở người cao tuổi tại xã Hương Vinh, thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2015” với những mục tiêu sau: 1. Khảo sát tình trạng dinh dưỡng của người cao tuổi tại xã Hương Vinh, thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2015. 2. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng ở đối tượng nghiên cứu.
- 3 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM 1.1.1. Khái niệm về ngƣời cao tuổi Có rất nhiều khái niệm khác nhau về người cao tuổi (NCT). Trước đây, người ta thường dùng thuật ngữ người già để chỉ những người có tuổi, hiện nay “người cao tuổi” ngày càng được sử dụng nhiều hơn. Hai thuật ngữ này tuy không khác nhau về mặt khoa học song về tâm lý, “người cao tuổi” là thuật ngữ mang tính tích cực và thể hiện thái độ tôn trọng. Theo quan điểm y học: Người cao tuổi là người ở giai đoạn già hóa gắn liền với việc suy giảm các chức năng của cơ thể [10]. Về mặt pháp luật: Luật người cao tuổi Việt Nam do Quốc Hội thông qua ngày 23/11/2009 đã nêu rõ: “Người cao tuổi là tất cả các công dân Việt Nam từ 60 tuổi trở lên” [23]. 1.1.2. Khái niệm về tình trạng dinh dƣỡng Tình trạng dinh dưỡng (TTDD) là tập hợp các đặc điểm chức phận, cấu trúc và hoá sinh phản ánh mức đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể. Tình trạng dinh dưỡng của các cá thể là kết quả của ăn uống và sử dụng các chất dinh dưỡng của cơ thể. Tình trạng dinh dưỡng tốt phản ảnh sự cân bằng giữa thức ăn ăn vào và tình trạng sức khoẻ, khi cơ thể thiếu hoặc thừa dinh dưỡng là thể hiện có vấn đề về sức khoẻ hoặc vấn đề về dinh dưỡng [30]. 1.2.DÂN SỐ NGƢỜI CAO TUỔI TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM 1.2.1. Trên thế giới Theo số liệu của Quỹ dân số Liên hợp quốc năm 1980, số người từ độ tuổi 60 trở lên trên thế giới là 378 triệu. Sau 30 năm, con số này đã tăng lên gấp đôi (759 triệu) và ước tính đến năm 2050 con số này là 2 tỷ người.
- 4 Trên toàn cầu, phụ nữ chiếm đa số trong dân số cao tuổi, cứ 100 phụ nữ từ 60 tuổi trở lên thì chỉ có 84 nam giới. Cứ 100 phụ nữ từ 80 tuổi trở lên thì chỉ có 61 nam giới [24]. 1.2.2. Tại Việt Nam Dự báo dân số của Tổng cục Thống kê năm 2010 cho thấy tỉ lệ dân số từ 60 tuổi trở lên ở Việt Nam sẽ chạm ngưỡng 10% tổng dân số vào năm 2017 (Kết quả Tổng điều tra Dân số và Nhà ở năm 2009 cho thấy tỉ lệ dân số cao tuổi ở Việt Nam là 9%.), tức là dân số Việt Nam chính thức bước vào giai đoạn “già hóa” từ năm 2017. Tiếp đó, cũng theo dự báo này thì chỉ sau hai thập kỷ nữa dân số Việt Nam sẽ bước vào giai đoạn “già” khi mà chỉ số già hóa tăng từ 35,5 năm 2009 lên hơn 100 vào năm 2032 [16]. Bảng 1.1. Chỉ số giới tính ngƣời cao tuổi tại Việt Nam Nhóm tuổi 60 - 69 70 -79 ≥ 80 Số cụ bà so với 100 cụ ông 131 149 200 Chỉ số giới tính ở NCT Việt Nam cũng có những đặc điểm tương tự như các quốc gia khác trên thế giới cụ thể là chỉ số giới tính nghiêng về nữ giới khi độ tuổi ngày càng cao (Bảng 1.1). Nguyên nhân có thể lý giải cho xu hướng này là nam giới cao tuổi thường có tỉ suất chết cao hơn nữ giới cao tuổi ở cùng nhóm tuổi [16]. 1.3. ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG DINH DƢỠNG Ở NGƢỜI CAO TUỔI 1.3.1. Phân loại tình trạng dinh dƣỡng theo Tổ chức Y tế Thế giới Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và Tổ chức Lương nông của Liên hợp quốc (FAO) đều khuyến nghị dùng Chỉ số khối cơ thể (Body Mass Index = BMI) để đánh giá TTDD ở người trưởng thành [30]. Chỉ số khối cơ thể (BMI) là một chỉ số đơn giản thể hiện cân nặng theo chiều
- 5 cao thường được sử dụng để phân loại tình trạng suy dinh dưỡng (SDD), thừa cân (TC) và béo phì (BP) ở người trưởng thành. BMI của một người được tính bằng trọng lượng tính bằng kg chia cho bình phương chiều cao tính bằng mét (kg/m2). Ví dụ, một người lớn nặng 70 kg và có chiều cao là 1,75 mét sẽ có chỉ số BMI là 22,9 [55]. Bảng 1.2. Phân loại tình trạng dinh dƣỡng theo Tổ chức Y tế Thế giới. Phân loại Khoảng BMI Độ I
- 6 Bảng 1.3. Phân loại tình trạng dinh dƣỡng dành cho ngƣời châu Á Phân loại Khoảng BMI Độ I
- 7 tiêu thụ các loại thực phẩm ở NCT. Nếu thực phẩm có hương vị kém hấp dẫn sẽ làm NCT cảm thấy khó tiếp nhận với loại thực phẩm đó. Khi có những thay đổi trong chế độ ăn uống như hạn chế lượng muối ăn, đường hoặc chất béo trong món ăn cũng có thể dẫn đến giảm lượng thức ăn ở NCT [45]. - Thay đổi về tiêu hóa Một trong những yếu tố quyết định quan trọng của chế độ ăn uống đa dạng trong cuộc sống của NCT là duy trì răng tự nhiên. Tại Anh, 58% người cao tuổi ở độ tuổi 75 tuổi trở lên không có răng tự nhiên và ăn uống dựa vào răng giả, những người này có xu hướng ăn ít trái cây và rau. Vì vậy, trong khẩu phần ăn thường thiếu một số vi chất dinh dưỡng như vitamin C [35]. Ở dạ dày, sự gia tăng của hormone cholecystokinin (CCK) cùng với tuổi tác làm kéo dài thời gian lưu trữ thức ăn tại dạ dày, nên NCT vẫn còn cảm thấy cảm giác no của bữa ăn trước đó cho đến bữa kế tiếp [47]. Các hoạt động bình thường của đường tiêu hóa diễn ra chậm chạp cộng với những thay đổi chung của cơ thể có ảnh hưởng trực tiếp đến dinh dưỡng. Tiết dịch tiêu hóa giảm rõ rệt, mặc dù vẫn đủ enzyme. Do đó, NCT có nhiều khả năng bị táo bón hơn người trẻ tuổi [45]. - Thay đổi về chuyển hóa cơ bản Sự suy giảm khối cơ có thể làm giảm chuyển hóa năng lượng cơ bản. Tỉ lệ trao đổi chất giảm tỉ lệ tương ứng với sự suy giảm khối lượng cơ bắp. Giảm năng lượng chuyển hóa cơ bản, đặc biệt là ở nhóm tuổi 50 - 65 tuổi, góp phần vào sự gia tăng mỡ trong cơ thể ở độ tuổi cao hơn [45]. Trong những người 65 tuổi trở lên, thay đổi hormone xảy ra trong quá trình lão hóa có thể gây ra sự tích tụ mỡ. Lão hóa có liên quan với sự giảm tiết hormone tăng trưởng, giảm đáp ứng với hormone tuyến giáp, suy giảm testosterone huyết thanh và kháng leptin [33].
- 8 1.4.2. Yếu tố xã hội Yếu tố xã hội ảnh hưởng đến SDD bao gồm: tình trạng kinh tế nghèo nàn không đủ khả năng để mua thực phẩm. NCT sống cô đơn một mình, không có sự hỗ trợ từ người thân, gia đình và xã hội [40]. Số lượng các bữa ăn hàng ngày ít hơn, hàm lượng protein, các loại trái cây và rau quả trong chế độ ăn uống của NCT sống một mình làm gia tăng nguy cơ SDD so với những người sống cùng gia đình [50]. Năng lượng, protein, chất xơ và rất nhiều vi chất dinh dưỡng thấp hơn trong khẩu phần ăn của những NCT thu nhập thấp hơn [47]. Những NCT gặp khó khăn về kinh tế, chẳng hạn như nghèo hoặc có thu nhập thấp, có thể không có khả năng mua đủ lượng thực phẩm. Nhiều người đau ốm kéo dài phải để dành tiền mua thuốc hoặc trả tiền nhà, điện, nước… hơn là mua thực phẩm. Họ có thể mua thực phẩm rẻ tiền, quá hạn, hết chất dinh dưỡng cốt sao cho khỏi đói [4]. 1.4.3. Yếu tố lối sống, thói quen - Hút thuốc lá Hút thuốc làm tiêu hao khoảng 10% năng lượng trong 24 giờ. Sự gia tăng tiêu hao năng lượng nhiều hơn khi tập thể dục và sau khi ăn. Hút thuốc lá làm tăng tiêu hao 10% năng lượng trong hoạt động trao đổi chất, tương ứng khoảng 200 kcal mỗi ngày. Nếu không có sự thay đổi lượng calo cung cấp hằng ngày, sự gia tăng tiêu hao năng lượng do chất nicotine có thể dẫn đến mất 10 kg trọng lượng cơ thể trong vòng một năm [46]. Nghiên cứu tại bệnh viện Southampton General và một bệnh viện cộng đồng nhỏ trong Hampshire (Bệnh viện New Forest Lymington) cũng chứng minh: tình trạng hút thuốc ở bệnh nhân bị bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính ngoại trú là một yếu tố nguy cơ cho tình trạng SDD [48].
- 9 - Rượu Bệnh nghiện rượu thường thấy ở NCT nhưng ít được phát hiện và công bố. Trung bình có 10% đến 14% NCT uống rượu nhiều: nam giới uống sớm hơn và nhiều hơn nữ giới gấp 5 lần. Rượu là một dạng carbohydrat, tích tụ trong gan nên làm bệnh tiểu đường nặng thêm. Rượu đưa đến kém dinh dưỡng, thiếu vitamin, đặc biệt là vitamin nhóm B, vì người nghiện rượu uống nhiều hơn ăn [4]. - Thói quen ăn uống Các chất sinh năng lượng có trong thức ăn như protit, gluxit, lipid trong thức ăn đều chuyển nhanh thành chất béo dự trữ. Một khẩu phần không chỉ nhiều chất béo mới gây BP mà ăn quá nhiều tinh bột, đường, đồ ngọt đều gây BP. Các thói quen khác như ăn nhiều cơm, ăn nhiều vào bữa tối, thích ăn các thức ăn chứa nhiều năng lượng (đường mật, nước ngọt, thịt mỡ, dầu mỡ...), thích ăn các món ăn xào rán cũng là những thói quen không tốt có thể dẫn đến nguy cơ bị BP [17]. Tuy nhiên, một số NCT do kiêng khem quá mức, không dám ăn bất kỳ một loại thực phẩm nào ngay cả cá hoặc sữa là loại thực phẩm rất cần cho nhu cầu dinh dưỡng ở mọi lứa tuổi, dần dần dẫn đến SDD [14]. 1.4.4. Hoạt động thể lực Cấu tạo khối cơ bắp của cơ thể thay đổi theo hướng giảm dần khi tuổi càng cao. Ở phụ nữ sau thời kỳ mãn kinh và người già trên 80 tuổi thì những thay đổi này càng diễn ra nhanh hơn [47]. Khối lượng khối cơ của cơ thể có vai trò chuyển hóa quan trọng bởi vì cơ xương là nơi chuyển hóa glucoze lớn nhất và khối cơ liên quan đến sự dung nạp glucoze. Luyện tập thể dục là cách tốt nhất chống lại sự nặng bụng, duy trì khối cơ, do đó có khả năng ngăn chặn hay thậm chí đảo lộn những ảnh hưởng xấu
- 10 do lối sống ít vận động gây ra. Nếu duy trì hay làm tăng khối nạc bằng thể dục, thì có thể giữ vững mức năng lượng và dinh dưỡng ăn vào, giữ tỉ lệ chuyển hóa cơ bản không thay đổi [28]. Người cao tuổi nên vận động tập thể dục như đi bộ, đi xe đạp, đi bơi, hoặc tập dưỡng sinh ít nhất 30 phút mỗi ngày [58]. 1.4.5. Tình trạng sức khỏe và bệnh tật Theo báo cáo của Quỹ Dân số Liên hợp quốc tại Việt Nam thì nguyên nhân bệnh tật của NCT đang thay đổi nhanh chóng khiến cho gánh nặng “bệnh tật kép” ngày càng rõ ràng. Một mặt, NCT đang phải chịu nhiều bệnh do lão hóa gây ra; mặt khác, NCT cũng phải chịu các bệnh phát sinh do thay đổi lối sống dưới tác động của biến đổi kinh tế - xã hội trong quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế [16]. Ở những bệnh nhân trên 65 tuổi, sự gia tăng các bệnh mãn tính liên quan đến quá trình lão hóa làm giảm hoạt động thể chất, cùng với đó là lối sống tĩnh tại, giảm làm việc khi tuổi đã cao làm cho NCT dễ tăng cân hơn. Ngoài việc có khó khăn với các hoạt động của cuộc sống hàng ngày, NCT bị BP có nhiều khả năng không thể đi bộ được xa, đi mua sắm, hoặc tham gia vào các hoạt động khác để tăng thêm chất lượng cuộc sống [33]. 1.5. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƢỚC 1.5.1. Nghiên cứu ngoài nƣớc Nghiên cứu của Aliabadi và cộng sự (2008) mô tả về TTDD của NCT (≥ 60 tuổi) Iran cho thấy tỉ lệ NCT có nguy cơ SDD là 45,3% và tỉ lệ SDD là 12,0%. Nữ có nguy cơ SDD cao hơn nam. NCT có trình độ học vấn thấp, sống một mình và ở vùng nông thôn có nguy cơ SDD cao hơn NCT có trình độ học vấn cao, vùng thành thị và sống với gia đình [34]. Nghiên cứu của Torres LH và cộng sự (2008 - 2009) trên 900 NCT tại Campinas, Brazil, cho kết quả NCT (≥ 60 tuổi) không có răng nanh hoặc
- 11 không mang răng giả có nhiều nguy cơ bị SDD (tỷ số chênh (OR) = 3,94) và TC/BP (OR = 2,88). Nam giới (OR = 0,56) và những người không sử dụng thuốc để điều trị bệnh (OR = 0,41) ít có khả năng bị TC/BP. NCT hút thuốc (OR = 2,62) có nhiều nguy cơ bị SDD. NCT với thu nhập trung bình từ 3,1 đến 5 lần mức chuẩn (OR = 1,69) có nhiều khả năng bị TC/BP (một mức chuẩn tương đương 126,88 USD) so với nhóm thu nhập thấp hơn [54]. Nghiên cứu Iftikhar Alam và cộng sự (2011) trên 526 NCT nam giới tại Pakistan cho kết quả tỉ lệ BP, TC và SDD lần lượt là 13,1%, 3,1%và 10,8%. Nhóm tuổi từ 60 đến 70 tuổi có tỉ lệ TC/BP cao nhất trong mẫu nghiên cứu chiếm 8,6%, sau đó là nhóm 70 đến 80 tuổi là 4,0% và nhóm trên 80 là 0,6% [42]. Nghiên cứu của Indeks Jisim Tubuh và cộng sự tại Malaysia (2012) tỉ lệ SDD ở NCT (≥ 60 tuổi) là 17,4% (BMI 65 tuổi cao hơn gần 2 lần so với tỉ lệ này ở bệnh nhân < 65 tuổi (p
- 12 Nghiên cứu của Phạm Thị Tâm và cộng sự (2009) tại Tân Châu - An Giang thì tỉ lệ SDD là 24,2%. Nhóm ≥ 80 tuổi có tỉ lệ SDD cao nhất 33,7%. TC/BP chiếm 14,4%. Tỉ lệ TC/BP cao nhất ở nhóm 60-69 tuổi (19,7%). Kết quả nghiên cứu cho thấy NCT nam SDD (26,6%) cao hơn nữ (22,3%). Ngoài ra, NCT có thói quen ăn một bữa chính trong ngày có nguy cơ SDD gấp 2,61 lần NCT ăn hai bữa chính trong ngày (p < 0,05) [25]. Nghiên cứu của Hà Thị Ninh (2011) tại Mỏ Cày – Bến Tre, tỉ lệ SDD của NCT chiếm 27,5%, tỉ lệ TC/BP là 28,0%. Tỉ lệ béo trung tâm là 21,0%. Nhóm tuổi có tỉ lệ SDD cao nhất là trên 80 tuổi chiếm 38,1%, nhóm dưới 70 tuổi có tỉ lệ TC/BP cao nhất chiếm 35,0%. Nữ có tỉ lệ TC/BP là 31,4% cao hơn so với tỉ lệ TC/BP của nam là 17,4%. Nam có tỉ lệ SDD là 41,3% cao hơn so với nữ 22,8%. Nhóm hiện đang hút thuốc lá có tỉ lệ SDD cao gấp 1,8 lần so với nhóm không hút thuốc lá [19]. Kết quả nghiên cứu “Tình trạng dinh dưỡng của NCT xã Hải Toàn, huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định năm 2012” của Trần Thị Phúc Nguyệt, Nguyễn Văn Khiêm cho thấy, tỉ lệ SDD ở NCT chiếm 25,7%, nhóm nữ giới (28,0%) cao hơn nam giới (21,2%). Tỉ lệ TC của NCT 9,2% chung cho cả 2 giới, tỉ lệ TC nhóm nữ giới (10,0%) cao hơn nhóm nam giới (7,7%), không gặp trường hợp nào BP cho cả 2 giới [21]. Theo nghiên cứu của Đỗ Thanh Giang (2012) tại Thái Bình tỉ lệ SDD của NCT là 26,3%, tỉ lệ TC/BP (BMI ≥ 23) là 20,6%, tỉ lệ béo trung tâm của đối tượng là 28,2%. Cân nặng và chiều cao của nam đều cao hơn nữ và ở nhóm tuổi càng cao thì cân nặng và chiều cao trung bình càng giảm [6]. 1.5. TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU - Vị trí địa lý: Xã Hương Vinh nằm về phía Đông của thị xã Hương Trà, cách thị trấn Tứ Hạ 15 km, cách trung tâm Thành phố Huế 4 km về phía Bắc. - Xã có diện tích tự nhiên là 721 ha chiếm 1,35 % diện tích tự nhiên của thị xã Hương Trà. Xã được chia làm 08 thôn và 01 đội, gồm: Thế Lại
- 13 Thượng, Bao Vinh, Địa Linh, La Khê, Minh Thanh, Triều Sơn Nam, Triều Sơn Đông, Thủy Phú và 12B. Điều kiện kinh tế - xã hội Hương Vinh là một xã nằm ở vị trí trung gian giữa thành phố Huế và các đô thị vệ tinh như Tứ Hạ, Thuận An, có các trục đường giao thông quan trọng như tỉnh lộ 4, tỉnh lộ 8B đi qua nên xã có điều kiện phát triển dịch vụ du lịch và tiểu thủ công nghiệp. Theo thống kê năm 2013 thu nhập bình quân đầu người của xã là 22,9 triệu đồng/người/năm. Tỉ lệ hộ nghèo năm 2013 là 3,95%. - Y tế Trạm y tế xã ở gần trục đường giao thông của xã, có diện tích 2500 m2, tổng số cán bộ: 08 người, có 10 phòng chức năng, có nguồn nước sinh hoạt và nhà tiêu hợp vệ sinh, thu gom và xử lý chất thải y tế theo quy định. Trạm y tế xã đã đạt chuẩn quốc gia từ năm 2008, đến nay vẫn duy trì giữ vững đạt chuẩn theo Bộ tiêu chí Quốc gia y tế xã giai đoạn 2011-2020.
- 14 Chƣơng 2 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU Người cao tuổi từ 60 tuổi trở lên đang sinh sống tại xã Hương Vinh, thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế vào thời điểm điều tra. Tiêu chuẩn lựa chọn Người cao tuổi có hộ khẩu và thường xuyên sinh sống tại khu vực nghiên cứu, tự nguyện tham gia, hợp tác, trí tuệ còn minh mẫn có thể tham gia phỏng vấn được. Tiêu chuẩn loại trừ Người cao tuổi bị các khuyết tật trên cơ thể không thuận lợi cho đối tượng để tiến hành đo chỉ số nhân trắc như gù, cụt chân, các trường hợp đi đứng khó khăn hay không đi đứng được. Người cao tuổi quá già yếu, khiếm thính, khiếm thị, đang điều trị bệnh nặng không thể tham gia nghiên cứu. Người cao tuổi mắc các bệnh lý không thể trả lời phỏng vấn (như Alzheimer, rối loạn tâm thần…) hoặc từ chối tham gia nghiên cứu. 2.2. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU Địa điểm nghiên cứu: xã Hương Vinh, thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế. Thời gian nghiên cứu: từ ngày 01/10/2015 đến ngày 30/04/2016. 2.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.3.1. Thiết kế nghiên cứu Mô tả cắt ngang, nghiên cứu định lượng.
- 15 2.3.2. Cỡ mẫu Áp dụng công thức tính cỡ mẫu ước lượng một tỉ lệ: n= ⁄ Trong đó: n là cỡ mẫu. Z là hệ số tin cậy, với mức tin cậy trong nghiên cứu là 95% hệ số Z là: 1,96. p: là tỉ lệ SDD ở NCT đã biết, theo nghiên cứu của Trần Thị Phúc Nguyệt và Nguyễn Văn Khiêm ở NCT tại Nam Định năm 2012 thì tỉ lệ SDD ở NCT là 25,7%. Vì vậy, chọn p = 25,7% [21]. d là độ chính xác của nghiên cứu, chọn d = 0,05. Cỡ mẫu của nghiên cứu là: n = Ước lượng khoảng 10% từ chối phỏng vấn hoặc lý do nào đó không tiếp cận được đối tượng nghiên cứu. Vậy tổng cỡ mẫu của nghiên cứu là n = (294 * 10%) + 294 = 325 NCT. 2.3.3. Phƣơng pháp chọn mẫu Chọn mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên đơn. Các bước chọn mẫu: Bước 1: Lập danh sách tất cả các đối tượng từ 60 tuổi trở lên ở xã Hương Vinh, thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế. Bước 2: Từ danh sách 1678 NCT, dùng phần mềm Excel 2007 để chọn ngẫu nhiên 325 đối tượng nghiên cứu. Bước 3: Lập danh sách các đối tượng nghiên cứu gửi cho Trưởng trạm y tế và Trưởng thôn. Sau đó phân nhóm các đối tượng theo đơn vị tổ dân số để tiến hành thu thập số liệu.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn tốt nghiệp bác sĩ Y học dự phòng: Nghiên cứu thực trạng cân nặng sơ sinh và các yếu tố liên quan tại phường Hương Long thành phố Huế năm 2015
59 p | 435 | 84
-
Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ đa khoa: Nhận xét tình hình bệnh tai mũi họng vào điều trị nội khoa và phẫu thuật tại khoa tai mũi họng - mắt - răng hàm mặt bệnh viện trường đại học Y dược Huế
53 p | 436 | 76
-
Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ y khoa: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hiệu quả điều trị thoái hóa khớp gối nguyên phát ở tỉnh Hậu Giang bằng liệu pháp tiêm huyết tương giàu tiểu cầu tự thân tại Bệnh viện Đại học Võ Trường Toản năm 2020-2021
92 p | 46 | 15
-
Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ nội trú: Đánh giá kết quả điều trị ung thư bàng quang nông bằng phẫu thuật nội soi qua đường niệu đạo
106 p | 69 | 14
-
Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ đa khoa: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị thai ngoài tử cung tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bạc Liêu năm 2021
81 p | 28 | 14
-
Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ đa khoa: Nghiên cứu sự tương quan giữa khoảng trống glycat hóa với mức độ đạm niệu trên bệnh nhân đái tháo đường
84 p | 25 | 12
-
Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ nội trú: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ loãng xương ở bệnh nhân loãng xương có gãy đầu trên xương đùi
107 p | 72 | 11
-
Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ nội trú: Đánh giá kết quả điều trị kết hợp xương nẹp vít gãy đầu xa hai xương cẳng chân bằng kĩ thuật ít xâm lấn
87 p | 42 | 10
-
Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ đa khoa: Khảo sát đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cộng hưởng từ đứt dây chằng chéo trước tại Bệnh viện Chợ Rẫy năm 2019-2020
64 p | 16 | 9
-
Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ y khoa: Đặc điểm nhiễm khuẩn hô hấp trên ở trẻ dưới 5 tuổi điều trị tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Hậu Giang
75 p | 20 | 9
-
Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ nội trú: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến suy thận cấp ở bệnh nhân hội chứng thận hư nguyên phát
83 p | 64 | 8
-
Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ nội trú: Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật nang màng nhện trong sọ tại Bệnh viện Việt Đức
90 p | 49 | 8
-
Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ nội trú: Đánh giá kết quả điều trị sỏi bàng quang bằng nội soi tán sỏi cơ học tại Bệnh viện Đa Khoa Trung ương Thái Nguyên
84 p | 50 | 8
-
Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ nội trú: Đánh giá kết quả điều trị tràn khí màng phổi tự phát nguyên phát bằng phẫu thuật nội soi lồng ngực
102 p | 65 | 8
-
Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ nội trú: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, vi khuẩn học và kết quả điều trị viêm phổi mắc phải cộng đồng ở người cao tuổi
108 p | 60 | 6
-
Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ nội trú: Chỉ số huyết áp tâm thu cổ chân cánh tay (ABI) ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 điều trị tại bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên
102 p | 53 | 5
-
Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ nội trú: Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật u sọ hầu tại Bệnh viện Việt Đức
102 p | 44 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn