intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ nội trú: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ loãng xương ở bệnh nhân loãng xương có gãy đầu trên xương đùi

Chia sẻ: Tiêu Kính Đằng | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:107

72
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn được thực hiện với mục tiêu nhằm: mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của các bệnh nhân loãng xương có gãy đầu trên xương đùi điều trị tại bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. Xác định mối liên quan giữa một số yếu tố nguy cơ loãng xương với đặc điểm gãy xương và mật độ xương của các đối tượng nghiên cứu. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ nội trú: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ loãng xương ở bệnh nhân loãng xương có gãy đầu trên xương đùi

  1. 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y - DƯỢC LA THỊ THOA ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ LOÃNG XƯƠNG Ở BỆNH NHÂN LOÃNG XƯƠNG CÓ GÃY ĐẦU TRÊN XƯƠNG ĐÙI LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ NỘI TRÚ THÁI NGUYÊN - NĂM 2016
  2. 2 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y - DƯỢC LA THỊ THOA ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ LOÃNG XƯƠNG Ở BỆNH NHÂN LOÃNG XƯƠNG CÓ GÃY ĐẦU TRÊN XƯƠNG ĐÙI Chuyên ngành: Nội khoa Mã số: 62 72 20 50 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ NỘI TRÚ Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Lưu Thị Bình THÁI NGUYÊN - NĂM 2016
  3. 3 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, do chính tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Lưu Thị Bình. Các số liệu, kết quả được nêu trong luận văn này là trung thực và chưa được công bố trong bất kì một công trình nghiên cứu nào khác. Thái Nguyên, tháng 10 năm 2016 Tác giả La Thị Thoa
  4. 4 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn: Ban Giám hiệu, bộ phận Sau Đại học – phòng Đào tạo, Bộ môn Nội – Trường Đại học Y Dược Thái Nguyênđã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Lưu Thị Bình, giảng viên Bộ môn Nội trường Đại học Y Dược Thái Nguyên, trưởng khoa Cơ xương khớp Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên, người Thầy đã luôn hết lòng dạy bảo, dìu dắt tôi trong suốt quá trình học tập, bắt đầu làm quen với nghiên cứu khoa học, và trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới ban lãnh đạo khoa Cơ xương khớp; khoa Chấn thương chỉnh hình, khoa Chẩn đoán hình ảnh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thực hành lâm sàng và thu thập số liệu. Tôi xin dành những tình cảm yêu quý và biết ơn nhất tới bố, mẹ,em trai, những người thân trong gia đình đã luôn là điểm tựa vững chắc cho tôi trong thời gian học tập, những người đã hy sinh thật nhiều và luôn hết lòng vì tôi trong cuộc sống. Cuối cùng, tôi xin cảm tạ và đánh giá cao sự hợp tác của những bệnh nhân trong nghiên cứu. Họ là những người thầy lặng lẽ giúp tôi hoàn thành luận văn này. Thái Nguyên, tháng 10 năm 2016 Tác giả La Thị Thoa
  5. 5 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BMI Body mass index (Chỉ số khối cơ thể) CSTL Cột sống thắt lưng CXĐ Chỏm xương đùi DEXA Dual energy of X ray absortion (Hấp thụ năng lượng tia X kép) ĐTĐ Đái tháo đường ĐTNC Đối tượng nghiên cứu IOF International Ostoporosis Foudation (Hiệp hội loãng xương Quốc tế) MĐX Mật độ xương OB Osteoblast (tế bào tạo xương) OC Osteoclast (tế bào hủy xương) PTH Parathyroid hormone (hormone cận giáp) T-score Độ lệnh so với MĐX trung bình của người trẻ, trưởng thành,cùng giới TSGX Tiền sử gãy xương WHO World Health Organization (Tổ chức y tế Thế giới) YTNC Yếu tố nguy cơ
  6. 6 MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................................................................................... 1 Chương 1: TỔNG QUAN.................................................................................................................................... 14 1.1. Đại cương về loãng xương .................................................................................................................... 14 1.1.1. Khái niệm loãng xương .................................................................................................................. 14 1.1.2. Yếu tố nguy cơ loãng xương .................................................................................................... 17 1.1.3. Triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng của loãng xương ................................ 25 1.1.4. Chẩn đoán loãng xương ................................................................................................................. 28 1.1.5. Điều trị và dự phòng loãng xương...................................................................................... 29 1.2. Gãy đầu trên xương đùi ở bệnh nhân loãng xương .................................................... 31 1.2.1. Giải phẫu đầu trên xương đùi .................................................................................................. 31 1.2.2. Cấu trúc xương vùng mấu chuyển và đầu trên xương đùi........................ 32 1.2.3. Hình ảnh x-quang đầu trên xương đùi............................................................................ 34 1.3. Các nghiên cứu về loãng xương và gẫy đầu trên xương đùi do loãng xương ............................................................................................................................................................ 38 1.3.1. Các nghiên cứu trên thế giới ..................................................................................................... 38 1.3.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam ................................................................................................... 38 Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................... 40 2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................................................. 40 2.1.1.Tiêu chuẩn lựa chọn............................................................................................................................. 40 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ............................................................................................................................... 40 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu................................................................................................. 40 2.3. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................................................... 40 2.3.1. Phương pháp nghiên cứu. ............................................................................................................. 40 2.3.2. Thiết kế nghiên cứu. ........................................................................................................................... 40 2.3.3. Phương pháp thu thập số liệu................................................................................................... 40
  7. 7 2.3.4. Cỡ mẫu ............................................................................................................................................................. 40 2.4. Nội dung nghiên cứu ................................................................................................................................... 41 2.4.1. Các biến số, chỉ tiêu trong nghiên cứu........................................................................... 41 2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu................................................................................................... 43 2.5. Xử lý số liệu .......................................................................................................................................................... 50 2.6. Đạo đức trong nghiên cứu...................................................................................................................... 50 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................................................................ 52 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu......................................................................... 52 3.2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của ĐTNC .................................................................. 55 3.3. Liên quan giữa một số yếu tố nguy cơ loãng xương với đặc điểm đường gãy xương và mật độ xương của các đối tượng nghiên cứu ......................................... 60 Chương 4: BÀN LUẬN .......................................................................................................................................... 67 4.1. Đặc điểm chung của các đối tượng nghiên cứu.............................................................. 67 4.2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của các ĐTNC ....................................................... 70 4.2.1. Đặc điểm lâm sàng .............................................................................................................................. 70 4.2.2. Đặc điểm cận lâm sàng ................................................................................................................... 71 4.3. Mối liên quan giữa một số YTNC với đặc điểm đường gãy xương và MĐX của ĐTNC ......................................................................................................................................................... 74 4.3.1. Mối liên quan giữa một số YTNC với đặc điểm đường gãy xương ...........74 4.3.2. Mối liên quan giữa một số YTNC với đặc điểm MĐX ............................... 75 4.4. Một số hạn chế của nghiên cứu ........................................................................................................ 86 KẾT LUẬN ........................................................................................................................................................................... 87 KHUYẾN NGHỊ............................................................................................................................................................. 88 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................................................. 89
  8. 8 DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nhóm tuổi .................................................... 52 Bảng 3.2. Đặc điểm chiều cao, cân nặng, BMI trung bình của ĐTNC .................. 52 Bảng 3.3. Đặc điểm chung của ĐTNC là nữ giới .......................................................................... 53 Bảng 3.4. Mắc bệnh kèm theo ở các ĐTNC ........................................................................................ 54 Bảng 3.5. Triệu chứng lâm sàng gợi ý loãng xương trước khi gãy xương ......... 55 Bảng 3.6. Triệu chứng lâm sàng tại thời điểm khám ................................................................. 56 Bảng 3.7. Đặc điểm loãng xương trên x-quang (theo phân độ của Singh)......... 57 Bảng 3.8. Đặc điểm mật độ xương trung bình (đo bằng phương pháp DEXA) .. 57 Bảng 3.9. Mối liên quan giữa một số biểu hiện lâm sàng và MĐX CXĐ........... 57 Bảng 3.10. Mối liên quan giữa một số biểu hiện lâm sàng và MĐX CSTL ..... 58 Bảng 3.11. Đối chiếu giữa mức độ loãng xương theo Singh trên x-quang với chỉ số T-score ....................................................................................................................................... 58 Bảng 3.12. Mối tương quan giữa MĐX theo chỉ số T-score với độ loãng xương theo Singh ............................................................................................................................. 59 Bảng 3.13. Mối liên quan giữa tuổi, chiều cao, cân nặng, BMI với đường gãy xương ............................................................................................................................................................ 60 Bảng 3.14. Mối liên quan giữa tiền sử lối sống với đường gãy xương .................. 60 Bảng 3.15. Mối liên quan giữa một số tiền sử khácvới đường gãy xương......... 61 Bảng 3.16. Mối liên quan giữa tiền sử sản khoa với đường gãy xương ................ 61 Bảng 3.17. Mối tương quan giữa tuổi, chiều cao, cân nặng, BMI và MĐX ..... 62 Bảng 3.18. Mối liên quan giữa yếu tố giảm chiều cao và giảm cân nặng với MĐX CXĐ và CSTL ................................................................................................................... 63 Bảng 3.19. Mối liên quan giữa giới, tiền sử lối sống với MĐX CXĐ .................... 63 Bảng 3.20. Mối liên quan giữa giới, tiền sử lối sống với MĐX CSTL .................. 64
  9. 9 Bảng 3.21. Mối liên quan giữa một số tiền sử khácvới MĐX CXĐ ......................... 64 Bảng 3.22. Mối liên quan giữa một sốtiền sử khác với MĐX CSTL ....................... 65 Bảng 3.23. Mối tương quan giữa một số YTNC loãng xương ở nữ giới với MĐX CXĐ và CSTL ................................................................................................................... 65 Bảng 3.24. Mối liên quan giữa số lượng YTNC với MĐX trên một bệnh nhân.... 66
  10. 10 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1. Tiền sử một số yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến mật độ xương...... 53 Biểu đồ 3.2. Một số yếu tố nguy cơ loãng xương trên ĐTNC là nữ giới............. 54 Biểu đồ 3.3. Đặc điểm về bệnh mạn tính phối hợp trên mỗi bệnh nhân ............... 55 Biểu đồ 3.4. Đặc điểm các đường gãy đầu trên xương đùi trên x-quang ............. 56 Biểu đồ 3.5. Mối tương quan giữa MĐX theo chỉ số T-score với độ loãng xương theo Singh........................................................................................................................... 59 Biểu đồ 3.6. Mối tương quan giữa tuổi và MĐX ở CXĐ và CSTL ........................... 62
  11. 11 DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Xương bình thường và loãng xương................................................................................. 14 Hình 1.2. Cơ chế loãng xương............................................................................................................................ 15 Hình 1.3. Các yếu tố quyết định khối lượng xương đỉnh ...................................................... 17 Hình 1.4. Giai đoạn mất xương chậm do thiếu estrogen sau mãn kinh ................. 22 Hình 1.5. Dụng cụ xác định chỉ số OSTA............................................................................................ 23 Hình 1.6. Giải phẫu đầu trên xương đùi ................................................................................................... 31 Hình 1.7. Cấu trúc các bè xương đầu trên xương đùi theo Ward ................................. 33 Hình 1.8. Phân độ loãng xương theo Singh.......................................................................................... 35 Hình 1.9. Phân loại gãy của AO ....................................................................................................................... 36 Hình 1.10. Phân loa ̣i gaỹ vùng mấu chuyển xương đùi theo Evans ........................ 37
  12. 12 ĐẶT VẤN ĐỀ Ngày nay, tuổi thọ trung bình của người dân trên thế giới ngày càng cao điều đó được coi như thành tựu của nhân loại. Tại Việt Nam, theo dự báo dân số của tổng cục thống kê năm 2010: dân số Việt Nam chính thức bước vào giai đoạn “già hóa” từ năm 2017. Khi đó, tỷ lệ người cao tuổi chiếm 10% tổng dân số. Ngành y tế sẽ phải đối mặt với thực tế chính là bệnh tật của quá trình lão hóa. Một trong số đó thì hiện nay loãng xương đang được coi là một dịch bệnh âm thầm nhưng nguy hiểm đang lan rộng trên khắp thế giới. Loãng xương diễn biến tự nhiên và thầm lặng, triệu chứng lâm sàng không điển hình, người bệnh thường chủ quan cho đến khi có biểu hiện lâm sàng hay gặp sự cố gãy xương thì khối lượng xương đã mất trên 30%. Hậu quả nghiêm trọng nhất của loãng xương là gãy xương. Sau khi bình phục bệnh nhân sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong vận động. Chất lượng cuộc sống bị suy giảm, nguy cơ gãy xương lần thứ hai rất cao và đặc biệt nguy hiểm nó còn làm tăng nguy cơ tử vong.Về kinh tế xã hội: một người sau gãy xương sẽ không còn lao động được như trước, cộng thêm thời gian và phí tổn phải nằm viện điều trị thì rõ ràng ảnh hưởng sâu sắc đến kinh tế của gia đình và của cả một quốc gia. Gãy đầu trên xương đùi xương (bao gồm gãy cổ xương đùi, gãy chỏm xương đùi, gãy liên mấu chuyển, gãy dưới mấu chuyển,…) là biến chứng nặng nề nhất của tình trạng loãng xương nặng có gãy xương gây nên, tỉ lệ tàn phế rất cao, ước chừng khoảng 50%.Trên thế giới có khoảng 1,7 triệu người gãy đầu trên xương đùi năm 1999 sẽ tăng lên 6,3 triệu người vào năm 2050 và 50% của số đó sẽ xảy ra ở châu Á[30],[40]. Ở Pháp, hàng năm có 150.000 người bị gãy xương do loãng xương, trong đó có 70.000 trường hợp gãy đầu trên xương đùi. Hậu quả của nó là: 80% sau điều trị không lấy lại sự tự lập như
  13. 13 trước gãy xương, 40% đi lại cần hỗ trợ, 25% chết trong vòng 1 năm. Chi phí điều trị 1 tỷ Euro. Ở Mỹ [69], có 1,5 triệu gãy xương do loãng xương/năm; 20% gãy lại lần hai, 50% còn đi lại được, 3 - 10% chết tại bệnh viện, 14 – 36% chết sau 1 năm. Chi phí điều trị hơn 10 tỷ đô la. Ở Việt Nam, con số loãng xương ước tính là 2,8 triệu người, chiếm 30% phụ nữ trên 50 tuổi [32]. “Phòng bệnh hơn chữa bệnh” - Để phòng bệnh “gãy xương” do loãng xương thì việc nhận dạng được yếu tố nguy cơ của loãng xương, phát hiện sớm tình trạng loãng xương và điều trị dự phòng tích cực nhằm tránh được biến chứng gãy xương do loãng xương gây ra là vấn đề thật sự cần thiết. Đặc biệt ở người cao tuổi: ngoài những yếu tố nguy cơ loãng xương không thể can thiệp, họ còn là những đối tượng tích lũy trong mình nhiều yếu tố nguy cơ khác trong suốt quá trình sống, kèm theo tính chất đa bệnh lý cho nên họ là đối tượng có nguy cơ loãng xương và gãy xương rất cao. Chính vì vậy để góp phần trong việc đánh giá một số yếu tố nguy cơ làm tăng khả năng loãng xương trên đối tượng loãng xương có gãy cổ xương đùi tại Việt Nam, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ loãng xương ở bệnh nhân loãng xương có gãy đầu trên xương đùi” từ tháng 09/2015 tới tháng 09/2016 với hai mục tiêu: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của các bệnh nhân loãng xương có gãy đầu trên xương đùiđiều trị tại bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên. 2. Xác định mối liên quan giữa một số yếu tố nguy cơ loãng xương với đặc điểm gãy xương và mật độ xương của các đối tượng nghiên cứu.
  14. 14 Chương 1 TỔNG QUAN 1.1 Đại cương về loãng xương 1.1.1. Khái niệm loãng xương Năm 1993 WHO định nghĩa: Loãng xương là một bệnh lý của xương, đặc trưng bởi sự giảm khối lượng xương kèm theo hư biến cấu trúc của xương,dẫn đến tăng tính dễ gãy của xương, tức là có nguy cơ gẫy xương [1],[27]. Do vậy cần đo mật độ xương để đánh giá nguy cơ gẫy xương. Năm 2001- Viện Y tế Hoa Kì chủ trì hội nghị chuyên đề về loãng xương đã đi đến một định nghĩa mới về loãng xương: Loãng xương được đặc trưng bởi sự thay đổi sức mạnh của xương. Sức mạnh này được đặc trưng bởi mật độ xương và chất lượng của xương [27],[38],[68]. Chất lượng xương được đánh giá bởi các thông số: cấu trúc của xương, chu chuyển xương, độ khoáng hóa, tổn thương tích lũy, tính chất của các chất cơ bản của xương. Cơ chế bệnh sinh của loãng xương Xương bình thường Loãng xương Hình 1.1. Xương bình thường và loãng xương Loãng xương là hệ quả của sự mất cân đối giữa hai quá trình tạo xương và hủy xương: trong đó mức độ hủy xương tăng hơn mức độ tạo xương. Sự
  15. 15 mất cân đối dẫn đến việc cơ thể mất xương tăng dần, khiến lực của xương suy giảm và làm tăng nguy cơ gãy xương. Hình 1.2. Cơ chế loãng xương Nguồn: Nguyễn Thy Khuê (2011) [24] Dịch tễ học loãng xương và gãy xương do loãng xương Theo Tổ chức loãng xương Thế Giới (International osteoporosis Foundation - IOF): Hiện nay có khoảng 200 triệu người bị loãng xương. Khoảng 30% phụ nữ mãn kinh bị loãng xương và trong đó ít nhất 40% sẽ bị gãy xương ít nhất 1 lần trong quãng đời còn lại. Tỷ lệ này ở đàn ông là 15 – 30% [45]. Ước tính số ca gãy cổ xương đùi sẽ tăng từ 1,7 triệu ca/năm vào năm 1990 lên 6,3 triệu ca vào năm 2050. Ở châu Âu, ước tính tỷ lệ gãy xương quay là 1,7 và 7,3 mỗi 1000 người – năm cho lần lượt hai giới nam và nữ [48],[65]. Tại Châu Á: 23,2% phụ nữ Nhật Bản trong độ tuổi từ 60 - 69 loãng xương. 11,8% phụ nữ trên 50 tuổi tại Hàn Quốc loãng xương. Tại Hong Kong tỷ lệ này trong độ tuổi 50-59 và 60-69 là 10% và 45%. Phụ nữ Thái Lan ≥ 20 tuổi 18,5% loãng xương, tỷ lệ này ở phụ nữ sau mãn kinh là 29%. Tỷ lệ gãy CXĐ ở tuổi từ 35 trở lên là 244,8 mỗi 100 000 người – năm từ 2004 đến 2006. Tỷ lệ gãy CXĐ cao nhất tại châu Á được báo cáo là tại Singapore [49].
  16. 16 Tại Việt Nam, tỷ lệ loãng xương ở nữ giới trên 50 tuổi từ 20 đến 30 % tùy từng nghiên cứu ước tính hiện nay có khoảng 2 triệu phụ nữ và 0,5 triệu nam giới trên 50 tuổi đang trong tình trạng loãng xương [77]. Phân loại loãng xương [1],[27],[38]: Loãng xương chia 3 loại: loãng xương nguyên phát, loãng xương thứ phát và loãng xương vô căn. - Loãng xương nguyên phát: (chiếm khoảng 80%) là loại loãng xương xuất hiện một cách tự nhiên mà không tìm thấy căn nguyên nào khác ngoài tuổi và/hoặc tình trạng mãn kinh ở phụ nữ [2],[30]. Nguyên nhân do quá trình lão hóa của tạo cốt bào dẫn đến tình trạng mất cân bằng giữa tạo xương và hủy xương. Loãng xương nguyên phát được chia thành 2 typ: + Loãng xương sau mãn kinh - typ 1: nguyên nhân chủ yếu do thiếu hụt estrogen, ngoài ra có sự giảm tiết PTH, tăng thải calci qua nước tiểu… thường gặp ở phụ nữ 50-60 tuổi đã mãn kinh hoặc cắt bỏ buồng trứng khoảng 5-15 năm. Tổn thương chủ yếu là sự mất chất khoáng ở xương xốp, biểu hiện bằng sự gẫy lún các đốt sống hoặc gẫy đầu dưới xương quay. + Loãng xương tuổi già - typ 2: xuất hiện ở cả nam và nữ trên 70 tuổi, đây là hậu quả của sự mất xương trong nhiều năm, liên quan đến hai tếu tố: giảm hấp thu calci ở ruột và giảm chức năng tạo cốt bào gây cường cận giáp thứ phát làm tăng bài tiết calci qua nước tiểu. Tổn thương cả ở phần xương xốp và xương vỏ, thường biểu hiện bằng gãy cổ xương đùi. - Loãng xương thứ phát: là loãng xương tìm thấy nguyên nhân do 1 số bệnh hoặc thuốc gây nên [2]. + Bệnh nội tiết: tăng tiết hormon vỏ thượng thận, giảm chức năng tuyến sinh dục, cường giáp, cường cận giáp, đái tháo đường, cắt bỏ buồng trứng. + Bệnh tiêu hóa: cắt dạ dày, cắt đoạn ruột, rối loạn tiêu hóa kéo dài, bệnh gan mãn, kém hấp thu…
  17. 17 + Bệnh khớp: viêm khớp dạng thấp, bệnh lý cột sống. + Bệnh ung thư: kaler, ung thư di căn. + Bệnh di truyền: nhiễm sắc tố sắt, bệnh marfan. + Sử dụng corticoid kéo dài, heparin, thuốc chống động kinh, hay nằm bất động lâu ngày. - Loãng xương vô căn: loãng xương thiếu niên và người trẻ tuổi, loãng xương ở phụ nữ có thai [33]. 1.1.2. Yếu tố nguy cơ loãng xương 1.1.2.1. Các yếu tố nguy cơ gây loãng xương đã được xác định Tình trạng loãng xương phụ thuộc vào một hoặc cả hai yếu tố: khối lượng xương đỉnh và sự mất xương sau khi đạt khối lượng xương đỉnh. - Khối lượng xương đỉnh: Là khối lượng xương đạt được tại thời điểm trưởng thành 20-30 tuổi, đây chính là ngân hàng dự trữ xương của cơ thể khi về già. Khối lượng xương đỉnh càng cao thì nguy cơ loãng xương khi có tuổi càng thấp. Khối lượng xương đỉnh được quyết định bởi các yếu tố sau: Genetic Dinh dưỡng khối lượng xương đỉnh các hormone Lối sống Hình 1.3. Các yếu tố quyết định khối lượng xương đỉnh *Nguồn Manolagas S.C (1995) [71] - Sự mất xương sau khi đạt khối lượng xương đỉnh Những yếu tố nguy cơ khác gây loãng xương sau khi cơ thể đạt khối lượng xương đỉnh: chủng tộc, giới, tuổi già, tuổi mãn kinh, dinh dưỡng…
  18. 18 • Genentic di truyền và gia đình: Tiền sử gia đình là yếu tố nguy cơ gây loãng xương, những người có mẹ đẻ bị gẫy xương thường có nguy cơ gẫy lún đốt sống do loãng xương hơn những người có mẹ đẻ không bị gẫy xương do loãng xương. [50] • Hormone: - Các Polypeptid hormon + Parathiroid hormon (PTH): tăng giải phóng calci từ xương vào máu do tác dụng lên sự biệt hóa và hoạt động của các loại tế bào xương, không tác dụng trực tiếp lên tế bào hủy xương mà thông qua các tín hiệu được chuyển vào từ tế bào xương và tế bào tạo xương. PTH vừa kích thích vừa ức chế tổng hợp các sợi Collagen và khuôn xương. + Calcitonin: do tế bào cạnh nang tuyến của tuyến giáp tiết ra có tác dụng ức chế hủy cốt bào làm giảm vận chuyển calci vào máu. +Insulin: của tuyến tụy kích thích tổng hợp chất nền xương do tác dụng lên tạo cốt bào, rất cần thiết cho sự calci hóa và sự phát triển bình thường của xương. + Hormon tăng trưởng (Growth hormone - GH) của tuyến yên có tác dụng kích thích mô sụn và xương phát triển, kích thích tạo xương. - Các steroid hormone: + Calcitriol (1,25 Dihydroxy vitamin D3 ) có tác dụng tăng quá trình hấp thu Ca+2 ở ruột và xương, cần thiết cho sự trưởng thành, calci hóa bình thường của xương. Ngoài ra còn tác dụng kích thích hủy xương và ức chế tổng hợp collagen xương. + Glucocorticoid: của vỏ thượng thận, có tác dụng với chuyển hóa và chất khoáng của xương làm giảm khối lượng xương và gây loãng xương. + Các thyroid hormon: Hormon tuyến giáp có vai trò chuyển mô sụn thành mô xương, kích thích hủy xương [10].
  19. 19 -Giảm oestrogen trong thời gian tăng trưởng và sau mãn kinh đóng vai trò quan trọng nhất trong cơ chế bệnh sinh của loãng xương, tỷ lệ mất xương trong giai đoạn mất xương nhanh có liên quan đến nguy cơ gãy xương do loãng xương. Giảm androgen, tăng tiết hormon cận giáp trạng, tăng tiết corticoid của vỏ thượng thận cũng có thể dẫn tới loãng xương. • Dinh dưỡng: Xương cần chất dinh dưỡng như calci, vitamin D, phospho để xây dựng mô xương, những chất này thường được hấp thu qua thực phẩm, khi một người không cung cấp đầy đủ các khoáng chất đó cho nhu cầu cơ thể, các hormon điều tiết cơ thể phản ứng bằng cách lấy các chất khoáng này khỏi xương để dùng cho các chức năng khác trong cơ thể. Khi quá trình này cứ xảy ra liên tiếp sẽ dẫn đến giảm mật độ xương, loãng xương và gãy xương [26]. Chế độ ăn không đầy đủ calci và vitamin D khi tuổi già làm tăng nguy cơ gãy xương do loãng xương ở người cao tuổi [8]. Một chế độ ăn kiêng quá mức dẫn tới việc các cơ bị yếu đi không đủ sức chống đỡ khi có nguy cơ ngã, và cơ cũng không đủ dày để đệm cho xương, không đủ căng để giúp xương chịu lực ở những nơi xương bị loãng do đó càng làm tăng nguy cơ gãy xương khi bị ngã. • Lối sống – sinh hoạt + Vận động: tập thể dục thường xuyên làm giảm bớt nguy cơ loãng xương và làm chậm quá trình mất xương ở người có tuổi, đồng thời làm cho cơ chắc khỏe và giảm nguy cơ ngã, vận động của các cơ kích thích sự tạo xương và tăng khối lượng xương, giảm vận động sẽ gây mất xương nhanh [81]. + Hút thuốc lá: làm tăng mất xương, ở những người có hút thuốc lá mật độ xương thấp hơn những người chưa từng hút thuốc lá [5].
  20. 20 + Thói quen uống rượu và cafe: làm giảm hấp thu calci và các chất khoáng ở ruột, các độc chất sinh ra trong quá trình chuyển hóa làm ngăn cản sự hoạt động của tạo cốt bào [5]. • Giới Estrogen và testosteron là hai hormon đóng vai trò quan trọng trong quá trình tạo xương. - Estrogen: hormone sinh dục nữ tăng hoạt động của tạo cốt bào (vì có thụ thể với estrogen), tăng vận chuyển calci vào xương, tăng phát triển sụn liên hợp và tăng chuyển sụn thành xương [10], kích thích sản sinh calcitonin, calcitriol, ức chế bài tiết PTH ảnh hưởng đến các yếu tố tăng trưởng tại chỗ của xương interleukin-1, interleukin-6, prostaglandin E2. Nó làm giảm lượng tế bào và hoạt động của tế bào hủy xương. - Testosteron kích thích tăng trưởng cơ và tác động tích cực đến quá trình tạo xương, nó còn kích thích sản sinh ra estrogen trong quá trình tác động đến xương và cơ [24],[26]. Phụ nữ có nguy cơ loãng xương cao hơn nam giới vì khối lượng xương của họ thấp hơn và có một quá trình mất xương nhanh do sự suy giảm chức năng buồng trứng sau mãn kinh. • Tuổi già Loãng xương xuất hiện ở cả giới nam và nữ trên 70 tuổi: là hậu quả của sự mất xương từ từ trong nhiều năm [27],[30]. Nguyên nhân là do giảm chức năng tạo cốt bào, mất cân bằng giữa tạo xương và hủy xương, tạo nên những cân bằng âm tại vị trí mất xương. Vì vậy làm cho vỏ xương bị mỏng đi, liên kết giữa các bó xương bị đứt gãy do hậu quả của sự thiếu hụt nhiều yếu tố kích thích tạo xương, gián tiếp làm các yếu tố kích thích hủy xương tăng lên [26]. Đồng thời có sự giảm hấp thu calci ở ruột, giảm tái hấp thu calci ở ống thận, dẫn tới cường cận giáp thứ phát do đó
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1