1
Tiểu luận
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH TRANG PHỤC VIỆT NAM
GVHD: Th.s Nguyn Th Vĩnh Linh
SVTH : Nguyễn Th Thương
Lp : ĐHVNHK10
2
I. Khái quát
1. Khái niệm
Trang phục ch ăn mặc của con nguời để chống chọi với khí hậu bên ngoài
và thhiện văn hoá của mỗi dân tộc.
2. Nguồn gốc hình thành trang phục
Sxuất hiện của trang phục đánh dấu một bước ngoặt trong nhận thức của con
người. c đu trang phục chỉ là nhu cầu bảo vệ thể, che nóng, che lạnh. Dn dần,
trang phc trở thành nhu cầu thẩm m, nhu cầu làm đẹp của con người. Trang phục thể
hiện nghề nghiệp, đẳng cấp, phong tục, tập quán, tôn giáo, lễ nghi…Trang phục liên
quan đến nhiều lĩnh vực trong đời sống như: địa , lịch sử, kinh tế, môi trường văn
hóa… Chínhthế, trong mỗi giai đon lịch sử, trang phc lại có những biến đổi, cách
tân cho phù hợp vi hoàn cảnh lịch sử và đời sống sinh hoạt ca con người.
3. c giai đoạn hình thành và phát triển của trang phục
Thứ nhất: Giai đon tiền sử với những nét sơ khai của trang phục
Th hai: Do điều kiện tự nhiên và cuộc sống sinh hoạt thường nhật đã dẫn đến sự ra
đời ca chiếc khố, yếm, váy, áo cánh
Thứ ba: Chính những lễ nghi và phát triển của xã hội con người đã làm mới trang phục
ca mình
Thtư: Trang phc của người dân Nam Bộ
Thứ năm: Sự ra đời và ý nghĩa chiếc áo dài
II. Ni dung
1. Trang phục sơ khai khi mới hình thành
Tthời tiền sử con người đã biết dùng c vật dùng ttự nhiên đtạo trang phục
cho mình như các trang phục làm tvỏ y đchống chọi với khí hậu. Phụ nữ thời
y đã biết mặc váynam đóng khố cởi trần.
Cách đây 4000 năm vào thi đại đồng thau phát triển, nước Việt Nam thời đó gọi là
nước Văn Lang. Người dân đây đã sinh sống bằng săn bắt , hái ợm và trồng
trọt…Hkhông dùng v cây làm áo na mà biết trồng đay, gai, nuôi tm ,ươm dệt
vải…để tạo ra trang phục cho mìnhphát triển qua từng thời đại.
3
2. Trang phục c truyền của người dân lao động
2.1 Ctruyền
Đối với nam: Khố
Khlà một dải vải, chiều ngang khoảng 10cm, chiều dài khoảng 1,2m hoặc dài
hơn nữa.Tùy theo chiều dài của khố mà người ta quấn thành mt hay nhiều vòng
quanh bụng thả đuôi khố về trước hoặc sau.
Đối với nữ: Váy và yếm
Yếm: Yếm là một thứ trang phục nội y không ththiếu của người phụ n Việt
xưa. hình vuông vắt chéo trước ngực, c trên khoét llàm chai đầu của lỗ đính
hai sợi y cột ra sau y . Nếu cổ tròn yếm cổ y, cổ nhọn đầu hình chV gọi là
yếm cổ xẻ , đít chữ V mà su xuống gọi là yếm cổ cánh nhạn.
. Chiếc yếm luôn mang ý nghĩa đó đtôn lên cái lưng ong vốn được xem là một
t đẹp của người phụ nữ trong văn hóa Việt Nam. Quan niệm truyền thống của người
Vit cho rằng: Một cô gái đẹp là phải cái lưng được thắt đáy nhỏ nhn như cái lưng
ong và nó không chỉ mang một dáng hình đẹp mà còn có đầy đ tất cnhững đức hạnh
ca một người vợ, người mẹ.
“Đàn bà thắt đáy lưng ong
Đã khéo chiều chồng lại khéo nuôi con.”
Váy: Đàn bà mặc váy (váy kín "váy chui" và váy m"váy ngắn"). Váy ngắn
mặc chấm đầu gối. Kiểu khác dài đến gót chân.
2.2 Sự phát triển của trang phục
Đối với nam giới: chuyn sang mặc áo cánh (ở Nam Bộ gi là áo ba ), quần
lá ta.
sở văn a Việt Nam của Trần Ngọc Thêm tnam giới người Việt tiếp thu
chiếc quần vào văn a mặc sm nhất vào văn a mặc truyền thống của Việt Nam.
Người Việt vn là mt dân tộc thiết thực trong cách mặc, họ tiếp thu và đã "Việt hóa"
thành chiếc quần tọa. Quần tọa ca nam giới người Việt là mt thứ quần ng
rộng và thẳng, đũng u, cạp quần (lưng quần) to bản. Khi mặc, người đàn ông buộc
y thắt lưng ra ngoài, rồi thả phần cạp thừa phía trên rũ xuống lòe xòe ra ngoài thắt
lưng (vì thế, gọi là tọa). Quần lá ta, do đó tuyệt đi thích hợp với khí hu nắng nôi
nóng bc của Việt Nam, bởi ng rộng nên đàn ông mặc t mẻ không kém gì đàn
Việt mặc váy.
4
Đối với nữ: ngoài chiếc yếm hcòn khoác thêm cho mình chiếc áo cánh vốn là
áo không cổ. Thân áo phía sau may bằng một mảnh vải nguyên, thân trưc gồm hai
mảnh, giữa hai dải khuy cài chy dài ttrên xuống. Áo chít eo, xẻ tà vừa phải
hai bên hông. Độ dài của áo chtrùm qua mông, gần như sát thân..nhưng khác với
nam giới ở chỗ không cài khuy để lyếm đào (Nam Blà áo bà ba cài khuy).
3. Trang phục c truyền trong lễ hội
Nhìn chung, trang phc hng ngày cũng ntrong lao động của người dân quê
hết sức đơn giản, gn nh, nhưng trong lễ hội người dân Việt lại ăn mặc khá tơm tất
thậm chí rất cầu kì, đa dạng.
Đối với đàn ông: mặc áo dài the la, gấm, quần ông sớ, chít khăn xếp, đi giày
hay dép.
Chiếc áo dài quan h của nam giới: Cđứng, sen, viền tà, gu to, dài quá
gối. Áo dài thường màu đen, chất liệu là lương, the hoặc đối với người khá giả hơn thế
áo ngoài may bằng đoạn mầu đen, cũng có người áo dài phủ ngoài may hai lần với một
lần ngoài bằng lương hoặc the, đoạn, lần trong bằng la mỏng màu xanh cốm, xanh
mnon, màu vàng chanh…gi là áo p. Cùng với qun, áo, khăn xếp, dép… người
nam dùng ô đen. Các phụ kiện khác khăn tay, ợc, những “xa xỉ phmtheo quan
niệm thời a. Khăn tay bằng lụa hoặc bằng vải trắng rộng, gp nếp và gài trong nh
khăn, thắt lưng hoặc trong túi trong.
Đối với đàn bà: mc áo tứ thân
Áo tthân: Gồm hai mảnh phía sau may lại giữa sống lưng, mép nơi hai thân
áo được dấu vào phía trong. Hai thân trước được buộc lại với nhau đthõng xuống
thành hai áo giữa, nên không cn cài khuy khi mặc. Vý nghĩa thì bốn thân áo
tượng trưng cho tthân phụ mẫu, hai tà trước buộc lại với nhau ợng trưng cho tình
nghĩa vợ chồng âu yếm, khăng khít bên nhau.
Đối với nam thanh niên: thích mặc áo the đen bên trong áo nh trng ,đi
y, đu đội khăn xếp hình chữ “nhân” hay “nhất”
Đối với thanh nkhi đi trẫy hi tơng mặc áo mba mớ bảy gồm nhiều lớp
áo thân bằng nhiều màu khác nhau, chít thắt ng đl yếm đào. Phía dưới là tấm
yỡi trai bằng nh hay đen dài chấm gót .
5
Đu đội khăn mquạ, đã đã trthành nét đp văn a trong các ngày hội
làng các miền quê Việt Nam. Các bà, các rất hay vấn khăn như thế đlàm đẹp
cho mình và cũng để làm cho mái tóc gọn gàng, cách điệu hơn.
n thúng quai thao (cũng còn gi là nón ba tầm) là loại nón đẹp và sang trọng,
thường các bà, các cô chđội hoặc mang theo trong những dịp lễ, tết, hội hè, hoc
những c công việc nhàn n, vui v nhưng cần phải nghiêm chỉnh, lịch sự. Quai
thao bphận không thể thiếu của chiếc nón ba tầm, chẳng những làm cho n
cân bng, vững chãi, mà còn làm cho người phụ nữ thêm duyên dáng, thướt tha... Quai
thao làm bằng tơ, nhưng loại đặc biệt, vừa rẻ, va bền lại vừa giá trcao.
Thông thường các gái trẻ thì thích dùng quai thao màu trắng ngà gc tằm, còn
quai thaou tím, màu đen thì được dùng cho ph nữ đã lập gia đình. chân mang dép
da trâu cong cong hoc guốc gỗ sơn đen, cổ đeo cườm tay đeo xuyến , răng huyền i
trầu đỏ.
4. Trang phục ca người dân Nam Bộ
Khi chúa Nguyễn Hng vào trấn thủ Thun a, trang phục của dân vùng
y không kc so với Miền Bắc nhưng khi tiến dần vào phương Nam thì trang
phục của cư dân Đàng Trong đã những khác biệt với cư dân Đàng Ngoài. Không
như Min Bắc mc yếm, y và áo tthân…b y phục thường ngày ca người dân
Nam B là áo ngắn và quần dài mà chúng ta hay gi là đồ bà ba.
Đồ bà ba theo mt số giả thuyết cho rằng nó xuất hiện Nam Bộ vào thi Hậu
Lê, hay mt giả thuyết khác lại cho rằng áo bà ba đuợc một người tên Trương Vĩnh Ký
cách n táo ca người dân đảo nang, Malaisia gốc Hoa cho phù hợp với người
Vit. Theo nhà văn Sơn Nam thì áo bà ba vạt ngắn không bâu chính áo của người
Bà Ba…Tuy không xác định rõ áo bà ba xúât hiện khi nào và từ đâu nhưng qua các giả
thuyết trên ta thấy được đđược hình nh của một chiếc áo ba duyên dáng n
ngày nay dân vùng Nam Bộ đã sgiao lưu, tiếp thu các nn văn hoá khác nhau.
Hình nh chiêc áo bà ba luôn gn liền với chiếc khăn rằn nguồn gốc từ người
Khmer trong qtrình cng các n tộc trên đồng bằng sông Cửu Long. Khăn
rằn thường hai màu đen trắng hoặc nâu trắng hai màu y đen chéo nhau tạo thành
ô vuông nh không cầu kì sặc smà bình dị, đơn gin đi với bộ bà ba tạo nên nét rất
duyên ca cư dân vùng Nam Bộ.