intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận: Lịch sử hình thành và phát triển của kiểm toán thế giới - BIG4

Chia sẻ: Conan Edowa | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:44

349
lượt xem
46
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiểu luận: Lịch sử hình thành và phát triển của kiểm toán thế giới - BIG4 trình bày quá trình ra đời và phát triển của kiểm toán, hoạt động của BIG5, enron scandal – arthur anderson biến mất, sự phát triển của BIG4 hiện nay - kiểm toán Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận: Lịch sử hình thành và phát triển của kiểm toán thế giới - BIG4

  1. HỌC VIỆN NGÂN HÀNG Đề tài thảo luận LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA  KIỂM TOÁN THẾ GIỚI – BIG4 Nhóm 1 1. Trần Thị Dung NHE­K11 2. Vũ Thị Kiều NHA –K11 3. Lê Thanh Phương NHE – K11 4. Thạch Thị Thủy NHA – K11 5. Lưu Anh Thư NHA – K11 6. Nguyễn Văn Tuấn TTQTA – K11
  2. MỤC LỤC A. QUÁ TRÌNH RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA KIỂM  TOÁN ..........4      I.     Kiểm toán thế giới ra đời  ………………………………………………..4      II.   Sự hình thành của nhóm 8 công ty kiểm toán lớn mạnh nhất  ………...5                 III. Quá trình sáp nhập của 8 đại gia kiểm toán  ……………………………6             1. Big 6 (1989 – 1998) …………………………………………………….7                 1.1. Ernst & Whinney sáp nhập với Arthur  Young………………..............7                1.2. Deloitte Haskins & Sells sát nhập với Touche Ross …... ……………..8             2. Big 5 (1998 ­ 2001) …………………………………………………..10 B. HOẠT ĐỘNG CỦA BIG5 ……………………………………………11      I.    KPMG ………………………………………………………………….11      II.  ERNST & Young ………………………………………………………13      III. Price Water Coopers (PWC) ………………………………………..…16      IV. Deloitte ………………………………………………………………..….17      V.  Arthur Anderson ……………………………………………………..….19            1. Khái quát …………………………………………………………….…19            2. Danh tiếng …………………………………………………………...… 20            3. Anderson Consulting and Accenture ………………………………..…20 C. ENRON SCANDAL – ARTHUR ANDERSON BIẾN MẤT ………21      I.    Vài nét về Enron ……………………………………………………...… 21      II.  Dấu hiệu và diễn biến của vụ bê bối  ……………………………………22      III. Hậu quả …………………………………………………………….…… 24            1. Enron ………………………………………………………………...…24            2. Arthur Anderson …………………………………………………….…25      IV. Nguyên nhân ………………………………………………………….…26 2
  3. 1.  Sự lạm dụng các SPE và các giao dịch nội bộ……………………………26 1.1 Che dấu nợ trên bảng cân đối kế toán……………………………………26 1.2 Thổi phồng doanh thu và lợi nhuận……………………………………….26 2. Phản ứng dây chuyền……………………………………………………….27 3. Vấn đề kế toán………………………………………………………………28 4. Liên minh kế toán kiểm toán Enron – Athur Andersen…………………..28       V. Vai trò Arthur Anderson trong câu chuyện Enron ………………...… 28       VI. Bài học ………………………………………………………………..… 30 D. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA BIG4 HIỆN NAY­ KIỂM TOÁN VN      I.   Big 4 hiện nay ………………………………………………………….… 31      II. Kiểm toán Việt  Nam……………………………………………………...35 PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC Họ và tên Công việc được phân công Vũ Thị Kiều A. QUÁ TRÌNH RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA KIỂM  TOÁN Nguyễn Văn Tuấn B. HOẠT ĐỘNG CỦA BIG5       I.    KPMG  II. ERNST & Young       III. Price Water Coopers (PWC) Trần Thị Dung B. HOẠT ĐỘNG CỦA BIG5      IV. Deloitte       V.  Arthur Anderson  3
  4.            1. Khái quát             2. Danh tiếng             3. Anderson Consulting and Accenture Lưu Anh Thư C.   ENRON   SCANDAL   –   ARTHUR   ANDERSON   BIẾN   Thạch Thị Thủy MẤT Phụ trách bản Word + Slide + Thuyết trình Lê Thanh Phương D. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA BIG4 HIỆN NAY­ KIỂM  TOÁN VN Thuyết trình. 4
  5. A.  Quá trình ra đời và phát triển của kiểm toán  I. Kiểm toán thế giới ra đời Kiểm toán ra đời vào khoảng thế  kỷ  thứ  ba trước Công nguyên gắn liền  với nền văn minh Ai Cập và La Mã cổ đại. Ở thời kỳ đầu, kiểm toán chỉ mới ở  mức độ sơ khai, biểu hiện là những người làm công tác kiểm toán đọc to những  số liệu, tài liệu cho một bên độc lập nghe và sau đó chứng thực. Khi xã hội phát   triển xuất hiện của cải dư thừa, hoạt động kế toán ngày càng được mở rộng và  ngày một phức tạp thì việc kiểm tra, kiểm soát về  kế  toán và tài chính càng  được quan tâm hơn. Đến thời kỳ cách mạng công nghiệp bùng nổ ở châu Âu, xuất hiện nhiều  thành phần kinh tế kéo theo sự ra đời nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau.   Cùng với sự phát triển của thị trường, sự tích tụ và tập trung tư bản đã làm cho  sự phát triển của các doanh nghiệp và các tập đoàn ngày càng mở rộng. Sự tách   rời giữa quyền sở  hữu của ông chủ  và người quản lý, người làm công ngày  càng xa, đã đặt ra cho các ông chủ một cách thức kiểm soát mới. Phải dựa vào   sự  kiểm tra của những người chuyên nghiệp hay những kiểm toán viên bên  ngoài. Việc kiểm tra đi dần từ việc kiểm tra ghi chép kế toán đến tuân thủ quy  định của pháp luật và mãi đến những thập niên 80, kiểm toán hoạt động bắt   đầu được hình thành và phát triển, nhưng hiện nay đã trở  thành lĩnh vực trung   tâm của kiểm toán nói chung, đặc biệt là kiểm toán Nhà nước và kiểm toán nội   bộ. Vào những năm 30 của thế kỷ XX, từ việc phá sản của hàng loạt tổ chức   tài chính và sự  khủng hoảng kinh tế  trên thế  giới đã bộc lộ  rõ những hạn chế  của kiểm tra kế  toán, sự  kiểm tra trên cùng một hệ  thống. Chính từ  đây, việc   kiểm tra kế toán buộc phải được chuyển sang một giai đoạn mới, yêu cầu kiểm  tra kế toán một cách độc lập đã được đặt ra. Ở  Hoa Kỳ  sau khủng hoảng về  tài chính vào những năm 1929, đến năm  1934 Ủy ban bảo vệ và trao đổi tiền tệ (SEC) đã xây dựng và ban hành quy chế  về  kiểm toán viên bên ngoài. Đồng thời,  trường đào tạo kế  toán viên công   chứng của Hoa Kỳ (AICPA) đã in ra mẫu chuẩn đầu tiên về báo cáo kiểm toán   5
  6. tài khoản của các công ty. Cũng trong giai đoạn này, ở  các tổ chức kinh doanh,   các doanh nghiệp đã bắt đầu xuất hiện và phát triển chức năng kiểm tra một   cách độc lập trong nội bộ với tên gọi kiểm toán nội bộ. Năm 1942 Viện kiểm   toán nội bộ  Hoa Kỳ  (IIA) được thành lập và đã đi vào hoạt động đào tạo các  kiểm toán viên nội bộ. Đồng thời, Viện đã xây dựng và ban hành Hệ  thống   chuẩn mực kiểm toán nội bộ Hoa Kỳ vào năm 1978. Tại Pháp, việc kiểm tra một cách độc lập của những người chuyên nghiệp   bên ngoài đã được xác lập và thông qua bởi Đạo luật về  các công ty thương   mại ngày 24/07/1966. Đồng thời, kiểm toán nội bộ   ở  Pháp cũng đã được hình  thành chính thức vào những năm 60 thế kỷ XX  ở những công ty con thuộc tập  đoàn ngoại quốc. Đến 1965 Hội kiểm toán viên nội bộ  của Pháp được thành  lập và sau này phát triển trở  thành Viện kiểm toán viên nội bộ  của Pháp vào  năm 1973. Ở  giai đoạn đầu, khi mới hình thành, kiểm toán độc lập được biểu hiện   thông qua việc cung cấp dịch vụ kiểm toán của một hoặc một nhóm kiểm toán  viên hoặc của một văn phòng kiểm toán độc lập riêng biệt. Mô hình này đến  nay vẫn đang được duy trì và vẫn phát huy hiệu quả   ở  một số  nước trên thế  giới. Tuy nhiên, trong xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, mô hình này   bộc lộ  nhiều hạn chế  về  khả  năng cạnh tranh, nên nó đang dần dần chuyển   sang sát nhập để  hình thành các tổ  chức, tập đoàn lớn, có đủ  tiềm lực về  tài  chính và sức mạnh để cạnh tranh trong tương lai và sẵn sàng đáp ứng mọi nhu  cầu của nền kinh tế thị trường. II. Sự hình thành của nhóm 8 công ty kiểm toán lớn mạnh nhất Nổi bật ở đầu thế kỉ XX, phải nhắc đến nhóm công ty kiểm toán ­ Big 8 Nhóm này bao gồm 8 công ty sau: Trụ sở tại  Nước  Đánhgiá Hãng Đối tác 1960 Mỹ ngoài (Fortune 500) Arthur Andersen 171 33 21 47 6
  7. Ernst & Ernst 132 107 37 63 Haskins & Sells 176 58 42 61 Lybrand, Ross Bros.  126 43 27 52 & Montgomery Peat Marwick 190 87 55 61 Price Waterhouse 101 46 55 110 Touche Ross 71 31 34 26 Arthur Young 104 40 51 44 Hầu hết những công ty Big 8 đều bắt nguồn từ các liên minh được thành lập   giữa các công ty kế toán Anh và Mỹ vào thế kỉ XIX và đầu thế kỉ XX. Ban đầu   sự  mở  rộng quốc tế  của các công ty này được thúc đẩy bởi nhu cầu của các   công ty đa quốc gia  ở Anh và Mỹ đối với dịch vụ toàn cầu. Họ  mở  rộng bằng   cách hình thành quan hệ đối tác địa phương hoặc bằng cách hình thành liên minh  với các công ty địa phương. Price Waterhouse là 1 công ty Anh và đã mở  chi nhánh tại Mỹ  vào năm   1890, sau đó đã thiết lập một công ty Hoa Kỳ  riêng biệt. Đối với công ty Peat  Marwich Mithchell thì tại Mỹ  và Anh đã cùng thông qua tên chung vào năm   1925. Những công ty khác sử  dụng tên riêng cho doanh nghiệp trong nước và   không thống nhất tên gọi thông thường cho đến sau này: Touche Ross năm 1960,  Arthur Young năm 1968 (ban đầu là Arthur Young, McLelland Mooes), Coopers  & Lybrand năm 1973, Deloitte Haskins & Sells năm 1978 và Ernst & Whinney  năm 1979. Arthur Andersen lại có một lịch sử khác. Công ty có nguồn gốc từ Hoa Kỳ,  và mở  rộng quốc tế  bằng cách thiết lập văn phòng riêng của mình tại các thị  trường khác, bao gồm Vương Quốc Anh. III. Quá trình sáp nhập của 8 đại gia kiểm toán Trong những năm 1980, trong nhóm Big 8, mỗi công ty với những chiến   lược xây dựng thương hiệu toàn cầu, thông qua tiếp thị  hiện đại đã phát triển   nhanh chóng. Tuy nhiên, trong xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế để  tăng khả  7
  8. năng cạnh tranh, các công ty đang dần dần chuyển sang sáp nhập để hình thành   các tổ  chức, tập đoàn lớn, có đủ  tiềm lực về  tài chính và sức mạnh để  cạnh   tranh trong tương lai và sẵn sàng đáp  ứng mọi nhu cầu của nền kinh tế  thị  trường. Họ đã kết hợp với nhiều công ty nhỏ hơn. Một trong những vụ sáp nhập lớn nhất là vào năm 1987, khi Peat Marwick  Mitchell đã sát nhập với tập đoàn KMP để  trở  thành KPMG Marwick, sau này  được gọi đơn giản là KPMG. 1. Big 6 (1989­1998) Sự  cạnh tranh giữa các công ty kế toán công cộng ngày càng tăng cường,  và Big 8 đã trở thành Big 6 khi năm 1989 Ernst & Whinney sát nhập với Arthur  Young thành Ernst & Young vào tháng 6, và Deloitte Haskins & Sells sát nhập  với Touche Ross thành Deloitte & Touche vào tháng 8 cùng năm.  1.1 Ernst & Whinney sát nhập với Arthur Young thành Ernst & Young   tháng 6 năm 1989 Arthur   Young   sinh   tại   Scotland   năm   1863;   ông   đã   tốt   nghiệp   đại   học   Glasgow. Ông được hưởng nhiều đặc ân, đặc quyền và là người điềm đạm,   nhỏ nhẹ. Chính sự quan tâm, hứng thú của ông đối với lĩnh vực đầu tư và ngân   hàng đã dẫn ông đến với nghề kế toán. Ông di cư  sang Mỹ  và định cư  ở  thành  phố  Chicago. Vào năm 1906, ông thành lập công ty Arthur Young. Ngược lại,   A.C. Ernst sinh năm 1881 ở  Mỹ, bang Cleveland; ông là người tự  mình làm nên  sự nghiệp. Sau khi tốt nghiệp trường trung học, ông làm nhân viên kế toán. Bốn   năm sau, vào năm 1903, ông cùng người em trai của mình là Theodore thành lập  công ty Ernst. AC. Ernst là người mở  đầu cho ý tưởng rằng thông tin kế  toán có thể  được sử  dụng để  ra các quyết định kinh doanh ­ đây là sự  khởi đầu cho hoạt  động tư vấn quản lý. Ông cũng là người đầu tiên quảng bá cho dịch vụ chuyên  nghiệp này. A. Young quan tâm sâu sắc đến sự phát triển của nghề nghiệp non trẻ này.   Trong những năm 20, ông đã thành lập một trường đào tạo nghiệp vụ; và đến   8
  9. thập kỷ 30, công ty của ông là nơi đầu tiên tuyển dụng nhân viên từ các trường  đại học. Cả  hai công ty nhanh chóng thâm nhập được vào thị  trường toàn cầu.  Khoảng đầu năm 1924, họ liên kết với những công ty danh tiếng của Anh; trong  đó Young liên kết với Broads Paterson và Ernst liên kết với Whinney Smith &   Whinney. Năm 1879, bản hiệp định đầu tiên của Ernst đã dẫn tới sự  thành lập   tập đoàn Ernst & Whinney. Đây là những tập đoàn liên kết đầu tiên trong số rất  nhiều tập đoàn khác trên thế  giới và chúng là khởi nguồn của những tập đoàn   thống trị toàn cầu hiện nay Năm 1989, hai công ty do họ sáng lập đã kết hợp làm một, thành tập đoàn  Ernst & Young. Tập đoàn mới này đã xác định một cách nhanh chóng vị  trí của   nó là người dẫn đầu xu hướng toàn cầu hoá của các công ty kiểm toán, của các  kỹ thuật kinh doanh tiên tiến và của sự thay đổi kinh doanh không ngừng. C A.   Ernst và A. Young chỉ sống hơn nửa thế kỷ, nhưng những di sản họ để lại – sự  sáng tạo và nỗ  lực, sự  nhạy cảm và quan tâm, lòng nhiệt tình và niềm tin ­ đã   làm nên nét đặc trưng riêng của tập đoàn Ernst & Young ngày hôm nay. 1.2 Deloitte Haskins & Sells sát nhập với Touche Ross thành Deloitte &   Touche vào tháng 8 năm 1989  Năm 1845, William Welch Deloitte đã mở  một văn phòng tại Basinghall  Street  ở London. Deloitte là người đầu tiên được bổ nhiệm làm kiểm toán viên  độc lập của một công ty đại chúng, sau đó ông đã tiếp tục mở  một văn phòng   tại New York năm 1880.      Năm   1895  Charles   Waldo   Haskins   và   Elijah   Watt   Sells   đã   thành   lập  Haskins & Sells ở New York.  Năm 1898, George Touche thành lập một văn phòng tại London và sau đó   vào năm 1900 ông cùng John Ballantine Niven thành lập công ty Touche Niven ở  tòa nhà Johnston tại 30 phố Broad ở New York. 9
  10. Vào lúc đó, có khoảng dưới 500 kiểm toán viên hành nghề ở  Hoa Kỳ,  nhưng kỷ nguyên mới của thuế thu nhập đã sớm tạo ra nhu cầu rất lớn cho các   chuyên gia kế toán. Ngày 01 tháng 4 năm 1933, Đại tá Arthur Hazelton Carter ­ Chủ  tịch Hội  kế toán Công chứng của bang New York ­ quản lý đối tác của Haskins & Sells,  điều trần trước  Ủy ban Thượng viện Mỹ  về  ngân hàng và tiền tệ. Carter đã   thuyết phục Quốc hội rằng kiểm toán độc lập nên được bắt buộc đối với công  ty đại chúng.  Năm 1947, Detroit ­ kế  toán của George Bailey, sau  đó là chủ  tịch của  Viện Kế  toán Hoa Kỳ, đã giới thiệu tổ  chức riêng của mình.  Các công ty mới  này đã có sự khởi đầu thuận lợi, trong vòng chưa đầy 1 năm. Các thành viên sáp  nhập với Touche Niven và AR Smart để  hình thành Touche, Niven, Bailey &  Smart. Đứng đầu là Bailey ­ tổ  chức phát triển nhanh chóng, một phần là do  chức năng tư vấn quản lý chuyên môn hóa. Nó cũng có quan hệ gần gũi với các   tổ  chức được đồng thành lập bởi   Touche Niven, George Touche. Năm 1960,  công ty được đổi tên thành Touche, Ross, Bailey & Smart, và trở  thành Touche   Ross vào năm 1969. Năm 1952, Deloitte sáp nhập với Haskins & Sells để  hình thành Deloitte,   Haskins & Sells. Năm 1968, Nobuzo Tohmatsu thành lập Tohmatsu Awoki & Co,  một công ty có trụ  sở  tại Nhật Bản đã trở  thành một phần của mạng lưới   Touche Ross vào năm 1975. Năm 1972, Robert Trueblood ­ Chủ  tịch Touche   Ross, đề xuất việc thành lập ban Tiêu chuẩn Kế toán tài chính. Ông đã lãnh đạo  việc mở rộng Touche Ross trong thời đại đó.  Năm 1982, David Moxley và Gregory W. Grant trở thành nhà lãnh đạo tại  Touche Ross. Năm 1985, Edward A. Kangas ­ một nhà tư vấn quản lý, được bổ  nhiệm quản lý đối tác của Touche Ross.  Năm 1984, J. Michael Cook  đã trở  thành đối tác quản lý của Deloitte, Haskins & Sells.  10
  11. Năm 1989 Deloitte Haskins & Sells tại Mỹ  sáp nhập với Touche Ross  ở  Mỹ để hình thành Deloitte & Touche.  Các công ty hợp nhất được lãnh đạo bởi J.  Michael cùng Cook và Edward A. Kangas. Được dẫn dắt bởi các quan hệ đối tác  Anh, một số lượng nhỏ hơn của các công ty thành viên Deloitte Haskins & Sells  từ  chối sáp nhập với Touche Ross và ngay sau  đó sáp nhập với Coopers &  Lybrand   thành   Coopers   &   Lybrand   Deloitte   (sau   này   sáp   nhập   với   Price  Waterhouse để  trở  thành PwC).   Một số  công ty thành viên của Touche Ross  cũng bác bỏ  việc sáp nhập với Deloitte Haskins & Sells và sáp nhập với các  công ty khác. Tại thời điểm sáp nhập do Mỹ dẫn đầu để  hình thành Deloitte & Touche,  tên của các công ty quốc tế  là một vấn đề, vì không có quyền sử  dụng độc  quyền trên thế giới với những tên "Deloitte" hoặc "Touche Ross" ­ công ty thành  viên chủ  chốt như  Deloitte Anh và Touche Ross tại Úc đã không tham gia vào  việc sáp nhập. Năm 1993 công ty quốc tế đã được đổi tên thành Deloitte Touche  Tohmatsu để phản ánh sự đóng góp từ các công ty Nhật Bản cũng như các thỏa  thuận sử dụng cả tên Deloitte Touche . Năm 1995, các đối tác của Deloitte & Touche quyết định tạo ra Deloitte &   Touche Consulting Group (nay là Deloitte Consulting).  2. Big5 (1998­2001) Big 6 đã trở  thành Big 5 vào tháng 7 năm 1998 khi Price Waterhouse (PW)  sáp nhập với Coopers &Lybrand để hình thành Công ty PricewaterhouseCoopers Hai công ty Price Waterhouse và Coopers & Lybrand đều có lịch sử từ thế  kỷ 19. Price Waterhouse Samuel Lowell, bắt đầu hành nghề  kế  toán của mình  ở  London vào năm 1849.  Năm   1865,   Price   đã   hợp   tác   với   William   Hopkins   Holyland   và   Edwin  Waterhouse. Holyland rời đi sau đó để  làm công việc kế  toán riêng mình, bởi  11
  12. vậy công ty đã được biết đến từ năm 1874 với tên Price, Waterhouse & Co. Các  thỏa thuận hợp tác ban đầu, có chữ ký của Price, Holyland và Waterhouse  có thể  được tìm thấy trong Southwark Towers, một trong những văn phòng quan trọng  của PwC (nay phá hủy và là địa điểm mới cho Shard London Bridge) ở London.  Đến thế  kỷ  XIX, Price Waterhouse đã được công nhận là một công ty kế  toán. Do thành quả  trao đổi thương mại giữa Vương quốc Anh và Hoa Kỳ,   Price Waterhouse mở văn phòng tại New York vào năm 1890, và công ty Mỹ tự  sớm mở rộng nhanh chóng. Các công ty ban đầu của Anh đã mở một văn phòng   ở Liverpool vào năm 1904 và sau đó ở những nơi khác tại Vương quốc Anh và   các quốc gia  ở  nước ngoài, mỗi lần thiết lập một quan hệ đối tác riêng biệt ở  mỗi nước Trong một nỗ  lực hơn nữa để  tận dụng lợi thế  nền kinh tế  theo quy mô,   PW và Arthur Andersen đã thảo luận sáp nhập vào năm 1989 nhưng các cuộc   đàm phán thất bại chủ  yếu là do xung đột lợi  ích như  là giữa các liên kết   thương mại mạnh của Andersen với IBM và kiểm toán IBM của PW. Trong tháng 3 năm 2002, Arthur Anderson, LLP chi nhánh tại Hồng Kông  và Trung Quốc hoàn tất đàm phán để  gia nhập PriceWaterhouseCoopers, Trung  Quốc   Coopers & Lybrand. Năm 1854 William Cooper thành lập công ty của mình tại  London, và đã trở  thành Cooper Brothers bảy năm sau khi ba anh em tham gia.  Tại Mỹ  vào năm 1898, Robert H. Montgomery, William M. Lybrand, Adam A.   Ross Jr và anh trai Edward của ông T. Ross hình thành Lybrand, Ross Brothers và  Montgomery. Coopers & Lybrand là kết quả  của sự  hợp nhất trong năm  1957  giữa Cooper Brothers & Co; Lybrand, Ross Bros & Montgomery và một công ty  Canada McDonald, Currie và Co. 12
  13. Năm 1990 tại một số  quốc gia, Coopers & Lybrand Anh sáp nhập với  Deloitte Haskins & Sells để  trở  thành Coopers & Lybrand Deloitte, và vào năm  1992 đổi tên thành Coopers & Lybrand. Năm 1998, Price Waterhouse sáp nhập với Coopers Lybrand để hình thành  Công ty PricewaterhouseCoopers trong một nỗ lực để đạt được một quy mô lớn  mà có thể đưa công ty phát triển mạnh mẽ hơn nữa trong một liên minh mới. B. Hoạt động của Big5  I. KPMG KPMG Loại Hợp tác xã Thụy Sĩ Công nghiệp Dịch vụ chuyên nghiệp Được thành lập 1987; sáp nhập từ Peat  Marwick và Klynveld  Goerdeler  Trụ sở chính Amstelveen , Hà  Lan (toàn cầu)   Diện tích phục vụ Trên toàn thế giới Chủ chốt Timothy P. Flynn ( Chủ  tịch )   Dịch vụ Kiểm toán Thuế Tư vấn Doanh thu US  $ 20600000000 (2010)   Nhân viên 138.000  Website KPMG.com 13
  14. Công ty này được thành lập vào năm 1870 khi William Barclay Peat thành  lập công ty kiểm toán tại Luân Đôn. Trong khi đó vào năm 1917, Piet Klijnveld mở công ty kế toán của ông ở  Amsterdam. Sau đó, ông sáp nhập với Kraayenhof để hình thànhCông ty TNHH  Klynveld Kraayenhof Năm 1979 Klynveld Kraayenhof & Co ( Hà Lan ), Thomson McLintock  ( Hoa Kỳ ) và Deutsche Treuhandgesellschaft ( Đức ) sáp nhập, thành lập KMG  (Klynveld Main Goerdeler) Sau đó vào năm 1987 và Peat Marwick KMG mở đầu cuộc sáp nhập của  các công ty kế toán lớn và thành lập KPMG tại Hoa Kỳ. Trong năm 2001 công ty tư vấn KPMG Divested Mỹ thông qua một IPO  của KPMG Consulting Inc, mà bây giờ gọi là BearingPoint, Inc .Đầu năm 2009,  BearingPoint đệ đơn bảo hộ phá sản và tiếp tục bán phần còn lại của công ty  cho Deloitte, PricewaterhouseCoopers và 1 số công ty khác.trụ sở tại Vương  quốc Anh và cánh tay tư vấn của Hà Lan đã được bán cho Atos Origin vào năm  2002. Năm 2003 KPMG từ bỏ cánh tay pháp lý của nó. Công ty thành viên của  KPMG tại Anh, Đức, Thụy Sĩ và Liechtenstein sáp nhập để tạo thành KPMG  LLP tại châu Âu vào tháng 10/2007.  KPMG cung cấp các dịch vụ sau:    Kiểm toán: 1.  Báo cáo tài chính kiểm toán  2. Kiểm toán quản lý  Thuế: Kinh doanh và cá nhân các dịch vụ thuế  Tư vấn: các dịch vụ tư vấn của KPMG được tổ chức vào ba chủ đề  (tăng trưởng, quản trị và hiệu suất) và chín đường dây dịch vụ: 1. Dịch vụ tư vấn kế toán 2. Hiệu suất kinh doanh dịch vụ 3.  Tài chính doanh nghiệp  4.  Dịch vụ quản lý rủi ro tài chính  5.  Pháp  lý 6.  Kiểm toán nội bộ, rủi ro và tuân thủ dịch vụ (IARCS)  7.  Tư vấn công  nghệ thông tin 8.  Tái cơ cấu  14
  15. 9. Dịch vụ giao dịch ( M & A ) Tên và xây dựng thương hiệu Nguồn gốc của tên KPMG xuất phát từ tên của bốn đối tác sáp nhập các công ty  của họ hạch toán độc lập của riêng:  K là viết tắt của Klynveld , sau khi Piet Klynveld , người sáng lập công  ty kế toán Klynveld Kraayenhof & Co tại Amsterdam vào năm 1917.  P là viết tắt của Peat , sau khi William Barclay Peat , người sáng lập  công ty kế toán William Barclay Peat & Co tại London vào năm 1870.  M là viết tắt của Marwick , sau khi James Marwick , đồng sáng lập của  công ty kế toán Marwick, Mitchell & Co tại New York City vào năm 1897.  G là viết tắt của Goerdeler , sau khi Reinhard Goerdeler , chủ tịch của  công ty kế toán Đức Deutsche Treuhand­Gesellschaft (DTG) và sau đó, chủ  tịch của KPMG. II. Ernst & Young Ernst & Young (EY) Loại Thành viên công ty có cấu  trúc pháp lý khác nhau Mỹ và Anh: Trách nhiệm  hữu hạn đối tác Công nghiệp Dịch vụ chuyên nghiệp Được thành lập Năm 1989 Các thành phần từ 1849 Trụ sở chính London , Vương quốc Anh Diện tích phục vụ Trên toàn thế giới Chủ chốt Jim Turley ( Chủ  tịch & CEO )   15
  16. Dịch vụ Kiểm toán Thuế Tư vấn tài chính Tư vấn khác Doanh thu US  $ 21300000000 (2010 )   Nhân viên 144000 (toàn cầu) Website www.EY.com Buổi đầu lịch sử Ernst & Young là kết quả của một loạt các vụ sáp nhập của các tổ chức  kế toán lớn mạnh.      Năm 1903, công ty của Ernst & Ernst được thành lập  tại Cleveland bởi Alwin C. Ernst và anh trai của ông Theodore và vào năm 1906. Sau đó Ernst & Ernst kết hợp với Whinney Smith & Whinney năm 1979,  tạo ra Ernst & Whinney, lập tức trở thành công ty kiểm toán kế toán lớn thứ tư  thế giới lúc bấy giờ. Năm 1989, công ty Ernst & Whinney sáp nhập Arthur Young  toàn cầu để tạo  ra Ernst & Young.   Việc sáp nhập Ernst & Young đã tạo ra một công ty với 6.100 đối tác và 2  giám đốc điều hành, Ray Groves từ Ernst & Whinney và William Gladstone từ  Arthur Young. Các công ty mới được thành lập đã thu $ 4270000000 trong năm  1989. Thực tế việc sáp nhập vào năm 1989 đã cơ bản được xem như là một động  thái cạnh tranh thông minh, mặc dù một số nhà quan sát cho rằng việc sáp nhập  có thể là khó khăn do sự khác biệt nhận thức trong các phong cách quản lý, với  Ernst & Whinney và Arthur Young hệ thống quản lý phân cấp nhiều hơn. Để  loại bỏ chồng chéo lên nhau tạo ra bởi việc sáp nhập và giảm chi phí biên chế  của nó, công ty cắt giảm nhân viên của mình vào năm 1991 và loại bỏ nhiều đối  tác. Mặc dù doanh thu đã giảm nhẹ trong cuối những năm 1980, những năm  1990 doanh thu sớm đã được giảm nhưng đều đặn tăng lên. Thu  từ quản lý rủi  ro của Ernst & Young và nhóm dịch vụ thống kê bảo hiểm đã tăng 7,4 % năm  1990­1991, từ $ 9.500.000 đến 10.200.000 $. Tổng doanh thu tăng từ 5 tỷ USD  năm 1990 đến $ 5.4tỷ  năm 1991 và 5,7 tỷ USD trong năm 1992.  16
  17. Ernst & Young có  tăng trưởng đáng kể trong năm 1997, mặc dù bị ảnh  hưởng bởi một vụ kiện  4tỷ USD cáo buộc công ty không đúng đắn đối việc tái  cơ cấu của Merry­Go­Round vào năm 1993. Tổng doanh thu tăng từ $ 7.8 năm  1996 lên 9,1 tỉ đô vào năm 1997. Sự tăng trưởng này được thúc đẩy bởi tăng 30  % doanh thu tư vấn thuế và tăng 18 % doanh thu thuế trên toàn thế giới, một  lĩnh vực mà Ernst & Young dẫn đầu Big Six. Công ty cũng đẩy mạnh hiệu quả  của nó vào năm 1997, nâng cao thu nhập tính trên mỗi nhân viên là 10%/năm,  đến 238.360 $. Doanh thu tiếp tục tăng ngoạn mục trong năm 1998, đạt  10900000000 $, tăng gần 20 %  Dịch vụ EY có bốn dòng dịch vụ chính và chia sẻ doanh thu trong năm 2010:    Bảo hiểm (47%): bao gồm tài chính kiểm toán (lõi bảo đảm), và  gian lận tra & Dịch vụ tranh chấp.  Dịch vụ tư vấn (17%): bao gồm bốn dòng: thống kê bảo hiểm,  rủi ro CNTT và đảm bảo, rủi ro, và hiệu suất cải thiện.   Thuế  dịch vụ (27%): bao gồm kinh doanh Tuân thủ thuế, vốn con  người, gián tiếp thuế, quốc tế dịch vụ thuế Thuế, Kế toán & Dịch vụ tư  vấn rủi ro, giao dịch thuế.  Dịch vụ tư vấn giao dịch (TAS) (9%): bao gồm thương mại, bất  động sản, tài chính và thuế thẩm định , sáp nhập và mua lại , mô hình định  giá, kinh doanh, tái cơ cấu doanh nghiệp và dịch vụ tích hợp. III. Price Water coopers(PWC) PricewaterhouseCoopers Loại Thành viên công ty có cấu trúc pháp lý  khác nhau 17
  18. Cả hai công ty Mỹ và Anh: hợp tác  trách nhiệm hữu hạn Công nghiệp Dịch vụ chuyên nghiệp Được thành lập 1849 (London)   Trụ sở chính London , Vương quốc Anh  (Toàn cầu) New York City , New York (Hoa Kỳ) Diện tích phục vụ Trên toàn thế giới Chủ chốt Dennis Nally ( Senior Partner )   Sản phẩm Đảm bảo Tư vấn thuế Tư vấn Tư vấn tài chính Thống Kê Bảo Hiểm Pháp lý Doanh thu US $ 26600000000 (2010)   Nhân viên 161.000  Website pwc.com Buổi đầu lịch sử Năm 1998, Price Waterhouse Coopers sáp nhập với Lybrand để hình thành  Công ty PricewaterhouseCoopers ( PwC) nỗ lực để đạt được một quy mô mà có  thể đưa công ty đến một vị thế mới . Kể từ khi PwC chịu trách nhiệm kiểm toán cho phần lớn của các công  ty lớn nhất thế giới, PwC đã chịu áp lực ngày càng tăng. Để tránh xung đột  về lợi ích, PwC không cung cấp dịch vụ tư vấn cho khách hàng kiểm toán  của mình.  Điều này đã bắt đầu giới hạn thị trường tiềm năng của nó.  Dịch vụ PricewaterhouseCoopers cung cấp ba dòng dịch vụ chính:    Dịch vụ bảo hiểm 18
  19.  Tư vấn thuế (thuế quốc tế lập kế hoạch và tuân thủ pháp luật thuế địa  phương, tư vấn nguồn nhân lực, và giá chuyển nhượng )  Tư vấn ­ chủ yếu là hoạt động tư vấn bao gồm chiến lược, hiệu suất  cải tiến, giao dịch dịch vụ, kinh doanh phục vụ, Tài chính doanh nghiệp,  doanh nghiệp thẩm định giá, và quản lý khủng hoảng trong nhiều lĩnh vực  chuyên môn như kế toán, thống kê bảo hiểm tư vấn. IV. Deloitte Deloitte Loại  công ty tư nhân Công nghiệp Dịch vụ chuyên nghiệp Được thành lập London, Anh , Vương quốc Anh  (1845) Người sáng lập (s) William Welch Deloitte Trụ sở chính New York City, New York ,Hoa Kỳ Diện tích phục vụ Trên toàn thế giới Chủ chốt John P. Connolly ( Chủ tịch ) James Quigley ( CEO )   Dịch vụ Kiểm toán Tư vấn Tư vấn tài chính Thuế Rủi ro doanh nghiệp Doanh thu  US $ 26600000000 (2010) Nhân viên 170.000 (tháng tám 2010) Website Deloitte.com / toàn cầu Buổi đầu lịch sử 19
  20. Năm 1952 Deloitte sáp nhập với Haskins & Sell  để  hình thành Deloitte   Haskins & Sell. Năm 1989 Deloitte Haskins & Sell tại Mỹ sáp nhập với Touche Ross ở Mỹ  để hình thành Deloitte & Touche. Dịch vụ  Kiểm toán : Cung cấp cho các tổ chức các dịch vụ kế toán truyền thống  và dịch vụ kiểm toán, cũng như các dịch vụ trong quản lý rủi ro doanh  nghiệp , an ninh thông tin và bảo mật , chất lượng dữ liệu và tính toàn vẹn,  rủi ro dự án, quản lý liên tục kinh doanh, kiểm toán nội bộ và CNTT kiểm  soát đảm bảo.   Tư vấn : Giúp khách hàng bằng cách cung cấp dịch vụ trong các lĩnh  vực ứng dụng doanh nghiệp, tích hợp công nghệ, chiến lược và hoạt  động, vốn con người, và thời gian ngắn­gia công phần mềm .  Tư vấn tài chính: Cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp bao  gồm cả tranh chấp, cá nhân và thương mại phá sản , pháp lý,  xem tài liệu,  và định giá.    Thuế : Giúp khách hàng tăng giá trị tài sản ròng của mình thực hiện việc  định giá chuyển nhượng và các hoạt động về thuế quốc tế của các công ty  đa quốc gia, giảm thiểu nghĩa vụ thuế của họ, thực hiện hệ thống máy tính  thuế, và cung cấp tư vấn của những tác động về thuế của quyết định kinh  doanh khác nhau.    Các dịch vụ khác: cung cấp các dịch vụ chuyên ngành cho các khách hàng  trong các lĩnh vực quốc tế chuẩn mực báo cáo tài chính ( IFRS ), khách hàng  đến Trung Quốc,  Nhật Bản , và các quốc gia khác. V. Arthur Andersen 1. Khái quát Loại Trách nhiệm hữu hạn đối tác Công  Kế toán nghiệp Dịch vụ chuyên nghiệp Thuế 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2