intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Ngữ văn: Nhân vật anh hùng trong tiểu thuyết lịch sử Việt Nam sau 1975

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:188

103
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của Luận án nhằm làm rõ quan niệm về người anh hùng, loại hình và cách thức xây dựng hình tượng nhân vật anh hùng, từ đó góp phần khẳng định vị trí, những thành tựu, đóng góp của tiểu thuyết lịch sử trong bối cảnh đổi mới của văn xuôi và tiểu thuyết Việt Nam sau 1975. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Ngữ văn: Nhân vật anh hùng trong tiểu thuyết lịch sử Việt Nam sau 1975

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH TRẦN THỊ NHẬT NHÂN VẬT ANH HÙNG TRONG TIỂU THUYẾT LỊCH SỬ VIỆT NAM SAU 1975 LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGỮ VĂN NGHỆ AN – 2021
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH TRẦN THỊ NHẬT NHÂN VẬT ANH HÙNG TRONG TIỂU THUYẾT LỊCH SỬ VIỆT NAM SAU 1975 Chuyên ngành: Văn học Việt Nam Mã số: 9220121 LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGỮ VĂN Tập thể hướng dẫn khoa học: PGS.TS Đinh Trí Dũng TS. Lê Thanh Nga NGHỆ AN – 2021
  3. i MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................................ iv LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................................... v BẢNG CHÚ THÍCH KÍ HIỆU VIẾT TẮT .......................................................................... vi MỞ ĐẦU ........................................................................................................................................ 1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................ 1 2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 2 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................... 3 4. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................................. 3 5. Đóng góp của luận án .................................................................................................... 4 6. Cấu trúc luận án ............................................................................................................. 5 Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA ĐỀ TÀI................................................................................................................................. 6 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ....................................................................................... 6 1.1.1. Nghiên cứu về thể loại tiểu thuyết lịch sử.........................................................6 1.1.2. Nghiên cứu về nhân vật anh hùng trong tiểu thuyết lịch sử Việt Nam sau 1975 .... 26 1.2. Cơ sở lý thuyết của đề tài ......................................................................................... 29 1.2.1. Giới thuyết một số khái niệm được dùng trong luận án ................................ 29 1.2.2. Quan niệm về người anh hùng và nhân vật anh hùng ................................... 36 1.2.3. Các tiêu chí xác định nhân vật anh hùng trong tiểu thuyết lịch sử Việt Nam hiện đại .................................................................................................................... 39 Tiểu kết chƣơng 1 ............................................................................................................. 45 Chƣơng 2. BỨC TRANH CHUNG CỦA TIỂU THUYẾT LỊCH SỬ VIỆT NAM SAU 1975...................................................................................................................................... 46 2.1. Sơ lƣợc về tiểu thuyết lịch sử Việt Nam trƣớc 1975 ............................................. 46 2.1.1. Tiểu thuyết lịch sử Việt Nam từ thế kỷ XX đến 1945 ..................................... 46 2.1.2. Tiểu thuyết lịch sử Việt Nam từ 1945 đến 1975 ............................................ 51 2.2. Tiểu thuyết lịch sử Việt Nam sau 1975 ................................................................... 54 2.2.1. Bối cảnh lịch sử - xã hội của tiểu thuyết lịch sử Việt Nam sau 1975 ............ 54 2.2.2. Các chặng đường vận động của tiểu thuyết lịch sử Việt Nam sau 1975 ....... 56 2.2.3. Thành tựu và các khuynh hướng của tiểu thuyết lịch sử Việt Nam sau 1975 .......... 59
  4. ii 2.3. Bƣớc đầu nhận diện nhân vật anh hùng trong tiểu thuyết lịch sử Việt Nam sau 1975 ............................................................................................................................. 66 2.3.1. Nhân vật anh hùng - hình tượng trung tâm của tiểu thuyết lịch sử Việt Nam sau 1975 ....................................................................................................... 66 2.3.2. Những cảm hứng sáng tác chính chi phối việc xây dựng nhân vật anh hùng ........ 68 Tiểu kết chƣơng 2 ............................................................................................................. 72 Chƣơng 3. LOẠI HÌNH NHÂN VẬT ANH HÙNG TRONG TIỂU THUYẾT LỊCH SỬ VIỆT NAM SAU 1975 ........................................................................................... 74 3.1. Nhìn chung về loại hình nhân vật anh hùng trong tiểu thuyết lịch sử Việt Nam sau 1975 .................................................................................................................... 74 3.1.1. Nhân vật anh hùng nhìn từ vai trò, chức năng của nhân vật trong tiểu thuyết ... 74 3.1.2. Nhân vật anh hùng nhìn từ công lao, sự nghiệp của người anh hùng .......... 76 3.1.3. Nhân vật anh hùng nhìn từ lý thuyết diễn ngôn............................................. 84 3.2. Loại nhân vật anh hùng xây dựng theo xu hƣớng đồng hƣớng với chính sử .... 86 3.2.1. Khẳng định vai trò của người anh hùng trong những bước ngoặt lịch sử.... 86 3.2.2. Đề cao trí tuệ, tài năng của người anh hùng................................................. 90 3.2.3. Đề cao ý chí, bản lĩnh của người anh hùng ................................................... 95 3.3. Loại nhân vật anh hùng xây dựng theo xu hƣớng bổ khuyết, đối thoại với chính sử .............................................................................................................................. 97 3.3.1. Đối thoại để khẳng định, minh oan, chiêu tuyết ............................................ 97 3.3.2. Đối thoại với cách nhìn cá biệt, trái ngược với lịch sử ............................... 100 3.4. Loại nhân vật anh hùng xây dựng theo xu hƣớng mƣợn lịch sử để đào sâu, khám phá con ngƣời cá nhân, đời tƣ ........................................................................... 103 3.4.1. Quan tâm thể hiện những nét đời thường, gần gũi...................................... 103 3.4.2. Bổ sung, làm rõ đời sống bản năng ............................................................. 105 3.4.3. Tô đậm phương diện bi kịch của nhân vật .................................................. 107 Tiểu kết chƣơng 3 ........................................................................................................... 111 Chƣơng 4. PHƢƠNG THỨC XÂY DỰNG NHÂN VẬT ANH HÙNG TRONG TIỂU THUYẾT LỊCH SỬ VIỆT NAM SAU 1975 .................................................... 112 4.1. Đặt nhân vật anh hùng vào những tình huống gay cấn, căng thẳng ................ 112 4.1.1. Tình huống đất nước gian nguy, thù trong giặc ngoài ................................ 112 4.1.2. Tình huống cận kề cái chết .......................................................................... 114 4.1.3. Tình huống lựa chọn nghiệt ngã .................................................................. 117
  5. iii 4.2. Kết hợp hài hoà nhiều thủ pháp nghệ thuật để xây dựng nhân vật anh hùng ....... 118 4.2.1. Miêu tả người anh hùng qua chân dung, ngoại hình .................................. 118 4.2.2. Miêu tả người anh hùng qua lời nói, hành động ......................................... 120 4.2.3. Chú trọng khắc họa nội tâm nhân vật anh hùng ......................................... 123 4.3. Luân chuyển điểm nhìn và tổ chức giọng điệu trong xây dựng nhân vật anh hùng .......................................................................................................................... 127 4.3.1. Kết hợp linh hoạt nhiều điểm nhìn .............................................................. 127 4.3.2. Kết hợp linh hoạt nhiều giọng điệu ............................................................. 134 4.4. Kết hợp sử dụng nhiều lớp ngôn từ trong xây dựng nhân vật anh hùng ......... 139 4.4.1. Lớp ngôn từ cổ xưa, đậm chất lịch sử ......................................................... 139 4.4.2. Lớp ngôn từ đời thường, khẩu ngữ mang màu sắc đương đại .................... 141 4.4.3. Lớp ngôn từ địa phương (phương ngữ) ....................................................... 144 Tiểu kết chƣơng 4 ........................................................................................................... 145 KẾT LUẬN ..................................................................................................................... 147 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ ĐƢỢC CÔNG BỐ……………………...151 TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………… 152 PHỤ LỤC
  6. iv LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Đinh Trí Dũng và TS. Lê Thanh Nga, cùng với sự góp ý của các nhà khoa học. Các kết quả nêu trong luận án là trung thực. Các tài liệu tham khảo, các trích dẫn đảm bảo tường minh, rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về công trình nghiên cứu của mình. Nghệ An, tháng 05 năm 2021 Tác giả luận án Trần Thị Nhật
  7. v LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Đinh Trí Dũng, TS. Lê Thanh Nga những người đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình học tập, hoàn thành công trình nghiên cứu này. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ngành Ngữ văn, Viện Sư phạm xã hội, Phòng Đào tạo Sau đại học, Trường Đại học Vinh đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện tốt nhất trong quá trình học tập, nghiên cứu tại trường. Xin được gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu, lãnh đạo Khoa Giáo dục Tiểu học, các phòng ban liên quan của Trường Đại học Sài Gòn đã tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ để tôi học tập, nghiên cứu nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Xin được bày tỏ lòng biết ơn tới quý thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình những người đã động viên, giúp đỡ, cổ vũ tôi hoàn thành khóa học và luận án. Nghệ An, tháng 05 năm 2021 Tác giả luận án Trần Thị Nhật
  8. vi BẢNG CHÚ THÍCH KÍ HIỆU VIẾT TẮT TT Kí hiệu viết tắt Nội dung viết tắt 1 TTLS Tiểu thuyết lịch sử 2 NVAH Nhân vật anh hùng 3 Nxb Nhà xuất bản
  9. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Trong văn học hiện đại Việt Nam, tiểu thuyết là thể loại đóng vai trò chủ lực. Tiểu thuyết cũng là thể loại gặt hái nhiều thành tựu trong văn học Việt Nam giai đoạn từ 1975 đến nay. Trong bức tranh văn xuôi sau 1975, đặc biệt là sau 1986, bộ phận tiểu thuyết lịch sử (TTLS) đã có những sáng tạo, cách tân mới mẻ. Nhiều TTLS đặc sắc lần lượt ra đời: Sông Côn mùa lũ của Nguyễn Mộng Giác, Tám triều vua Lý, Bão táp triều Trần của Hoàng Quốc Hải, Hồ Quý Ly của Nguyễn Xuân Khánh, Gió lửa, Đất trời của Nam Giao, Hội thề của Nguyễn Quang Thân, Nguyễn Du, Thông reo ngàn Hống của Nguyễn Thế Quang, Sương mù tháng giêng của Uông Triều, Đức Thánh Trần của Trần Thanh Cảnh... Tâm thế nhìn lại lịch sử một cách tỉnh táo; đào sâu vào quá khứ, chiêm nghiệm quá khứ để hiểu hơn những gì cha ông đã trải qua và để rút ra những bài học cần thiết cho cuộc sống hiện tại đã làm cho TTLS ngày càng chiếm được cảm tình sâu sắc của bạn đọc. Trong những năm gần đây, một số hội thảo cấp quốc gia bàn về tiểu thuyết lịch sử đã được tổ chức, nhiều công trình nghiên cứu, nhiều luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ… đã lấy tiểu thuyết lịch sử làm đối tượng nghiên cứu. Vì thế, khảo sát TTLS nói chung, nhân vật anh hùng (NVAH) trong TTLS nói riêng sẽ giúp chúng ta hiểu hơn bức tranh tiểu thuyết cũng như quy luật vận động của tiểu thuyết và văn xuôi thời kỳ đổi mới. 1.2. TTLS Việt Nam sau 1975 là sự tiếp nối những truyền thống tốt đẹp của văn xuôi về đề tài lịch sử của dân tộc, từ các tiểu thuyết chương hồi có màu sắc lịch sử trong văn xuôi chữ Hán thời trung đại, các TTLS giai đoạn từ đầu thế kỷ XX đến 1945, TTLS mang màu sắc sử thi giai đoạn 1945 - 1975. Đó là một quá trình liên tục, có những thăng trầm và có những kế thừa, phát triển. Dù màu sắc có khác nhau, nhưng TTLS các giai đoạn trên đều thể hiện đậm nét những truyền thống tốt đẹp của con người Việt Nam: lòng yêu nước, tinh thần dân tộc, ý chí quật cường, tấm lòng nhân ái, bao dung… Nghiên cứu TTLS nói chung, NVAH trong TTLS nói riêng không chỉ giúp hiểu hơn vai trò, vị trí của TTLS trong dòng chảy của văn xuôi mà còn hiểu sâu hơn những giá trị vững bền có tính truyền thống của văn chương dân tộc.
  10. 2 1.3. Với tính chất là phương tiện khái quát hiện thực, là nơi thể hiện tập trung quan niệm nghệ thuật về con người, xây dựng nhân vật là vấn đề quan trọng bậc nhất trong tiểu thuyết. Trong TTLS, NVAH thường là nhân vật chính, nhân vật trung tâm, nơi nhà văn dành nhiều tâm huyết để thể hiện những ý đồ nghệ thuật của mình. Cách thể hiện NVAH trong tiểu thuyết gắn với quá trình nhận thức, tư duy nghệ thuật của nhà văn. Với nhiều hình tượng NVAH đặc sắc, TTLS sau 1975 đã thể hiện chiều sâu nhận thức về con người, bổ sung những chuẩn mực mới mẻ trong hệ giá trị của văn chương. Vì thế, so với NVAH trong các tiểu thuyết giai đoạn trước, NVAH trong TTLS giai đoạn sau 1975 đã trở nên đầy đặn, chân thực, sống động và cũng phức tạp hơn. Do đó, đi sâu tìm hiểu NVAH sẽ là một đầu mối giúp chúng ta khám phá sâu hơn vấn đề xây dựng nhân vật trong tiểu thuyết nói chung, TTLS nói riêng. Điều này càng có ý nghĩa khi vấn đề xây dựng NVAH trong TTLS sau 1975 cho đến nay vẫn chưa được quan tâm đúng mức. 1.4. Hiện nay, văn xuôi về lịch sử nói chung, TTLS nói riêng là mảng sáng tác được chú ý giới thiệu trong nhà trường phổ thông và đại học. Mảng sáng tác này có ý nghĩa đặc biệt trong giáo dục lòng yêu nước, truyền thống anh hùng, ý thức biết ơn, trân trọng công lao của tổ tiên, của các bậc anh hùng. Đề tài cũng góp phần đổi mới, nâng cao chất lượng dạy học các tác phẩm văn xuôi nói chung, tiểu thuyết nói riêng trong nhà trường. 2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu 2.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là Nhân vật anh hùng trong tiểu thuyết lịch sử Việt Nam sau 1975. Từ các tiêu chí xác lập quan niệm về người anh hùng nói chung, NVAH trong TTLS nói riêng, luận án đi sâu khảo sát loại hình NVAH, phương thức xây dựng NVAH trong các TTLS Việt Nam tiêu biểu giai đoạn từ 1975 đến nay. 2.2. Phạm vi nghiên cứu Luận án quan tâm đến các nhân vật được xác định là NVAH trong TTLS Việt Nam giai đoạn từ 1975 đến nay (chúng tôi lấy cột mốc 1975 vì từ sau thời điểm này, văn xuôi nói chung, TTLS nói riêng đã bắt đầu có những chuyển động tích cực, tạo đà cho sự đổi mới toàn diện, sâu sắc cho văn xuôi nói chung, tiểu
  11. 3 thuyết lịch sử nói riêng sau 1986). Do số lượng TTLS từ 1975 đến nay (trong đó có hiện diện nhân vật anh hùng) rất lớn nên luận án chỉ tập trung khảo sát và nghiên cứu những tác phẩm nổi bật, tiêu biểu cho các khuynh hướng của TTLS, các tác phẩm được dư luận bạn đọc và giới nghiên cứu chú ý, trong đó tập trung vào một số tác giả, tác phẩm như: Hồ Quý Ly (Nguyễn Xuân Khánh), Hội thề (Nguyễn Quang Thân), Tám triều vua Lý, Bão táp triều Trần (Hoàng Quốc Hải), Gió lửa, Đất trời (Nam Giao), Sông Côn mùa lũ (Nguyễn Mộng Giác), Đức Thánh Trần, Trần Thủ Độ (Trần Thanh Cảnh), Ngô Vương, Nam Đế vạn xuân (Phùng Văn Khai), Trần Quốc Toản,Trần Khánh Dư (Lưu Sơn Minh), Thông reo ngàn Hống (Nguyễn Thế Quang), Búp sen xanh (Sơn Tùng)… Ngoài ra, một số tác phẩm thuộc những thể loại khác như truyện ngắn, ký về đề tài lịch sử... có miêu tả, thể hiện NVAH (trong và ngoài nước, ở các thời kỳ) cũng được tìm hiểu, đối chiếu với những mức độ nhất định nhằm làm sáng tỏ những mục tiêu nghiên cứu mà đề tài đặt ra. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. c ch nghi n cứ Thực hiện đề tài “Nhân vật anh hùng trong tiểu thuyết lịch sử Việt Nam sau 1975”, Luận án hướng tới mục tiêu làm r quan niệm về người anh hùng, loại hình và cách thức xây dựng hình tượng NVAH, từ đó góp phần khẳng định vị trí, những thành tựu, đóng góp của TTLS trong bối cảnh đổi mới của văn xuôi và tiểu thuyết Việt Nam sau 1975. 3.2. Nhi nghi n cứ Trên cơ sở xác định đối tượng, mục đích, phạm vi nghiên cứu, luận án đặt ra những nhiệm vụ nghiên cứu sau đây: - Xác định hệ thống các khái niệm liên quan như TTLS, NVAH trong TTLS, phác họa bức tranh toàn cảnh và tiến trình vận động của TTLS Việt Nam hiện đại, xác định tiêu chí nhận diện NVAH trong TTLS Việt Nam sau 1975. - Phân tích, làm sáng tỏ loại hình NVAH trong TTLS Việt Nam sau 1975. - Phân tích, làm sáng tỏ các phương thức xây dựng NVAH trong TTLS Việt Nam sau 1975. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Để hoàn thành các mục tiêu khoa học đặt ra, luận án sử dụng các phương
  12. 4 pháp nghiên cứu chủ yếu sau: 4.1. Phương pháp cấu trúc, hệ thống: chúng tôi xem xét TTLS Việt Nam từ 1975 đến nay (khoảng đến năm 2020) như một chỉnh thể thống nhất, có tính hệ thống, có mối quan hệ, tác động lẫn nhau, đặt trong bức tranh chung của tiểu thuyết Việt Nam thời kì đổi mới; khi tiếp cận từng tác giả, từng tiểu thuyết cụ thể, thế giới NVAH, chúng tôi cũng quan tâm đến tính hệ thống, chỉnh thể trong cấu trúc của nó. 4.2. Phương pháp nghiên cứu liên ngành: Phương pháp này giúp chúng tôi lý giải các vấn đề xung quanh hình tượng NVAH trong TTLS sau 1975 từ góc nhìn của các ngành khoa học liên quan như: lịch sử học, văn hóa học, dân tộc học, mĩ học, tâm lí học… 4.3. Phương pháp tiếp cận thi pháp học: Luận án vận dụng lí thuyết thi pháp học để tìm hiểu một số phương diện như quan niệm nghệ thuật về người anh hùng, điểm nhìn nghệ thuật, giọng điệu trần thuật… trong TTLS Việt Nam sau 1975. 4.4. Phương pháp so sánh: dùng để đối chiếu, so sánh các tác phẩm, hình tượng, nhân vật… trong cùng hoặc khác loại hình, nhằm chỉ ra những điểm gặp gỡ và khác biệt trong nội dung thể hiện, cách thức xây dựng NVAH. 4.5. Phương pháp thống kê, phân loại: hỗ trợ cho việc hình thành một số luận điểm của luận án, giúp xác định số lượng hoặc tần số lặp lại của các biểu tượng, các phương thức, các chi tiết… trong xây dựng NVAH ở các tác phẩm cụ thể. 4.6. Phương pháp loại hình: là phương pháp khảo sát đối tượng nghiên cứu từ nhiều phương diện khác nhau như cảm hứng, bút pháp, nghệ thuật tự sự… của tiểu thuyết, đặt trong tương quan loại hình của chúng; ở đây là loại hình TTLS, loại hình NVAH trong TTLS. 5. Đóng góp của luận án Luận án có những đóng góp chủ yếu sau: 5.1. Về mặt lý luận, luận án góp phần làm r hơn tiêu chí nhận diện NVAH trong TTLS Việt Nam hiện đại nói chung, TTLS sau 1975 nói riêng, chỉ ra sự bổ sung, đổi mới trong quan niệm về người anh hùng trong các TTLS Việt Nam sau 1975; từ đó, góp phần nhận diện diện mạo, quy luật vận động, đổi mới của tiểu
  13. 5 thuyết Việt Nam đương đại nói chung, TTLS Việt Nam đương đại nói riêng. 5.2. Về mặt thực tiễn sáng tác, luận án đi sâu khảo sát, phân tích, làm r loại hình NVAH và chỉ ra các phương thức xây dựng NVAH trong TTLS Việt Nam sau 1975, có sự so sánh với các giai đoạn trước đó. Từ góc nhìn NVAH, luận án cũng góp phần khẳng định vai trò, vị trí, sự phân hóa đa dạng của bộ phận TTLS trong bức tranh chung của tiểu thuyết Việt Nam sau 1975. 6. Cấu trúc luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, nội dung chính của Luận án được triển khai trong 4 chương: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý thuyết của đề tài Chương 2: Bức tranh chung của tiểu thuyết lịch sử Việt Nam sau 1975 Chương 3: Loại hình nhân vật anh hùng trong tiểu thuyết lịch sử Việt Nam sau 1975 Chương 4: Phương thức xây dựng nhân vật anh hùng trong tiểu thuyết lịch sử Việt Nam sau 1975.
  14. 6 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 1.1.1. Nghiên cứu về thể loại tiểu thuyết lịch sử 1.1.1.1. Nghiên cứu lý luận và quan niệm tiểu thuyết lịch sử ở nước ngoài Nhìn chung, thành tựu nghiên cứu lý thuyết về TTLS chủ yếu đến từ phương Tây. Trong đó, các nhà nghiên cứu đặc biệt quan tâm đến cách thức xử lý, diễn giải chất liệu lịch sử và vấn đề hư cấu, sáng tạo của nhà văn trong sự đối sánh với tính chân thực của thực tế lịch sử. Hai bình diện sự thật và sáng tạo trong TTLS, cho đến nay vẫn là vấn đề thời sự của văn học. G. Lukacs, nhà m học người Hungari, trong công trình Tiểu thuyết lịch sử đã cho rằng: “Sự thể hiện lịch sử không thể có được nếu không có mối liên hệ có tính chất ấn tượng với hiện tại” 30; 133 . Cho nên, “nhiệm vụ của nhà văn viết tiểu thuyết lịch sử là phải tạo dựng được một cách phong phú các tác động tương hỗ, cụ thể khớp với hoàn cảnh lịch sử mô tả” 30; 132]. Theo G. Lukacs, nhà văn đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc tạo nên một tác phẩm có giá trị. Tác phẩm có giá trị “phải đạt tới chiều sâu của triết lí lịch sử. Tiểu thuyết lịch sử không chỉ bảo đảm việc miêu tả hoàn cảnh duy trì được không khí lịch sử, mà quan trọng hơn là miêu tả trung thực bằng nghệ thuật một thời kì lịch sử cụ thể” 30; 299]. Ông kiến giải: “Việc mô tả hiện thực của một thời kì lịch sử có thể thành công qua việc mô tả đời thường của nhân dân, nỗi đau và niềm vui sướng của những con người bình thường. Trong lĩnh vực xây dựng tiểu thuyết lịch sử, tài năng bộc lộ qua việc phản ánh những nguyên nhân dẫn đến sự thật trong trái tim con người, những sự thật mà biến động của chúng đã bị giới sử học bỏ qua. Các nhân vật của tiểu thuyết lịch sử phải sinh động hơn các nhân vật lịch sử, vì các nhân vật của tiểu thuyết lịch sử được trao cho sự sống còn các cá nhân lịch sử thì đã sống” [30; 62]. Như vậy, vai trò của nhà sử học và nhà văn với đề tài lịch sử không đồng nhất với nhau. Nhà sử học chỉ quan tâm đến sự kiện, nhân vật lịch sử tiêu biểu, còn nhà văn lại quan tâm tới số phận con người trong những cơn biến động của lịch sử.
  15. 7 Cũng nói về sự khác nhau giữa nhà văn và nhà sử học, M. Kundera trong Nghệ thuật tiểu thuyết đã chỉ ra sự khác biệt: “Nhà sử học kể lại các sự kiện đã xảy ra, còn nhà tiểu thuyết nắm bắt một khả năng của cuộc sống, khả năng của con người và thế giới. Nhà tiểu thuyết lịch sử ghi nhận những kinh nghiệm nhân loại mà sử gia không quan tâm hoặc không thấy giá trị. Chính điều đó làm ngã bổ những định kiến chắc chắn, chính thống, làm sụp đổ những khái niệm vĩnh hằng của thế giới vững tin đã định hình yên chí, nhất thành bất biến và thám hiểm những mặt khác của vạn vật” 84; 135]. Ông đánh giá cao vai trò của người sáng tác: “Nhà tiểu thuyết không phải là nhà sử học cũng chẳng phải nhà tiên tri: anh ta là người thám hiểm cuộc sống” 84; 51]… Như vậy, đối với nhà văn, lịch sử là thế giới hiện thực cần được tôn trọng, nhưng TTLS không phải là sự sao chép hiện thực đó mà hướng đến những mục tiêu và giá trị riêng dưới cái nhìn và cảm quan thẩm mĩ của người sáng tác. Việc chỉ r sự khác biệt giữa mục tiêu, cách thức mà nhà văn và nhà sử học khai thác sự kiện, nhân vật lịch sử giúp người viết TTLS xác định được đối tượng, cách tiếp cận và giới hạn trong ngòi bút của mình. L. Tolstoi từng nói rằng: “Trong khi vẽ lên bức tranh của một thời đại, nhà sử học và nhà nghệ sĩ có hai đối tượng hoàn toàn khác nhau. Nhà sử học sẽ sai lầm muốn trình bày nhân vật lịch sử trong toàn thể của nó, trong sự phức tạp của mối quan hệ của nhân vật đó với tất cả các mặt của cuộc sống. Cũng như vậy, nhà nghệ sĩ sẽ không làm tròn bổn phận của mình nếu anh ta bao giờ cũng trình bày nhân vật của mình trong tư thế lịch sử của nhân vật đó... Nhà sử học chú trọng tới các kết quả của một biến cố; còn nhà nghệ sĩ thì chú trọng tới bản thân của sự kiện trong biến cố” 92 . Như vậy, L. Tolstoi đưa ra cái nhìn khái quát về cách tiếp cận lịch sử của nhà sử học và nhà văn. Ông đánh giá cao vai trò của nhà văn trong việc sinh động hóa nhân vật lịch sử. H. White - một đại biểu của chủ nghĩa “Tân duy sử” khi bàn về metahistory (siêu lịch sử) đã khẳng định: “Lịch sử như là tự sự”. Ông giải thích rằng: “lịch sử chỉ như một thứ truyện kể được kể từ điểm nhìn của một ngôi thứ ba nào đó, như chiết tự của từ “history” trong tiếng Anh. Các sự kiện quá khứ chưa phải là lịch sử, chúng chỉ trở thành lịch sử khi diễn giải, từ đó, lịch sử chính là một trò chơi - ngôn ngữ (language - game), để dùng một từ khóa của triết học hậu hiện đại”
  16. 8 [138; 115]. Theo H. White, tiền thân của TTLS đã là một “câu chuyện” - history. Nó mang đầy tính chủ quan của “người kể”. Nhà nghiên cứu cũng đưa ra nhiều câu hỏi về lịch sử như: “Lịch sử nằm ở vị trí nào trong hệ thống tri thức của nhân loại? Câu trả lời là “lịch sử nằm giữa khoa học và nghệ thuật, và vì vậy nó mang bản chất hư cấu và tràn đầy định kiến” 138; 48]. Quan điểm H. White đã tạo ra “hiệu ứng” đối thoại với lịch sử diễn ra rất mạnh mẽ trong nghiên cứu nghệ thuật và sáng tạo nghệ thuật lấy lịch sử làm đề tài sáng tác. Trong chuyên luận Tiểu thuyết hiện đại, hai tác giả D. Brewster và J. Bureell cũng đã đưa ra quan niệm về TTLS, đồng thời đi sâu nghiên cứu TTLS từ phương diện hoạt động tiếp nhận, các góc nhìn khác nhau của người đọc. Theo ông: “Đọc tiểu thuyết lịch sử là để đưa mình vào những thời đại khác, vì khi người ta khốn khổ thì ưa đi tìm bạn lương tri” 18; 196]. Trong cuốn Lịch sử và văn học, nhà nghiên cứu G. Lenobl (người Nga) đưa ra ba tiêu chí để xác định một TTLS: “Một là nhân vật và sự kiện lịch sử. Hai là nguyên tắc hay chủ nghĩa lịch sử, tức là cho thấy sự xung đột các thời đại, sự quá độ các giá trị. Ba là nội dung của tiểu thuyết phải là hiện thực đã qua, mà tác giả và người đọc không phải là người đương thời của hiện thực đó. Người đọc luôn cảm thấy có một sự khác thời” [181; 288]. Trong nhận định của mình, G. Lenobl coi trọng tính xác thực của sự kiện và nhân vật lịch sử và xem đó là tiêu chí căn bản trong sáng tác TTLS. Quan điểm này của G. Lenobl có tính nguyên tắc, dùng để phân biệt với các loại tiểu thuyết viết về đề tài lịch sử nhưng không phải là TTLS. Trả lời câu hỏi Thế nào là tiểu thuyết lịch sử, các nhà nghiên cứu trên thế giới (D. Brewster và J. Burell, A. Dumas, H. S. Haasse, G. Lukacs, W. Scott, L. Tolstoi, Goncourt…) đã đưa ra nhiều quan niệm khác nhau. Trong chuyên luận Tiểu thuyết hiện đại, D. Brewster và J. Burell cho rằng: “Tiểu thuyết lịch sử có thể thoát thai từ ước ao của một tác giả muốn đào thoát khỏi hiện tại, đồng thời thỏa mãn ước ao tương tự của độc giả. Nhưng tiểu thuyết lịch sử còn nhiều tác dụng nữa. Nó có thể soi sáng những thời kì quá khứ con người đã trải qua, với những mục đích r ràng là gạn lọc những tình trạng tiến thoái lưỡng nan của hiện tại” [18; 197]. Với quan niệm này, TTLS trước hết là tiểu thuyết viết “về thời quá khứ” của một dân tộc hay một quốc gia nào đó và quan trọng hơn, nó phụ thuộc vào chủ quan của người phê bình muốn xếp nó vào danh mục nào. A. Dumas nói
  17. 9 một cách hình ảnh: “Lịch sử đối với tôi là gì? Nó chỉ là một cái đinh để tôi treo bức hoạ của tôi mà thôi”. Như vậy, Dumas coi sự kiện, nhân vật lịch sử chỉ là phương tiện để nhà văn viết tiểu thuyết và gửi vào đó những thông điệp của mình. Còn G. Lucaks lại cho rằng: “Tiểu thuyết lịch sử về nguyên tắc không khác gì tiểu thuyết thông thường nhưng phải thể hiện sự vĩ đại của con người trong lịch sử với những khả năng của tiểu thuyết nói chung” 30; 41 . Quan niệm này nhấn mạnh đến việc thể hiện thành công tầm vóc lịch sử của cá nhân trong tác phẩm, tức tác phẩm phải hướng đến những căn nguyên thúc đẩy các hành động thay đổi xã hội bởi những con người lỗi lạc. Quan niệm về TTLS không chỉ được phát biểu bởi các nhà nghiên cứu, mà còn bởi cả các nhà văn. Hella S. Haasse, cây bút nổi tiếng Hà Lan thế kỷ XX nhấn mạnh: “những cuốn tiểu thuyết của tôi có thể là tiểu thuyết lịch sử (bởi nó dựa trên những sự kiện và biến cố lịch sử hoặc có liên quan đến những con người có thật)… Trong văn học, đề tài lịch sử là một phương tiện chứ không phải là một cứu cánh. Không thể phủ nhận được là có một sự đồng cảm thực sự giữa nhà văn với thời đại lịch sử và các nhân vật mà họ quan tâm đến” [dẫn theo 101; 31]. Theo quan điểm của Hella S. Haasse, trong TTLS, những chi tiết, sự kiện lịch sử không phải tồn tại khô khan như trong nguồn tư liệu lịch sử, như trong chính sử, mà nó mang dấu ấn cảm quan lịch sử của nhà văn với những giá trị thẩm m mới mẻ. Nghệ thuật phải có sự sáng tạo, nghệ thuật không cần sự rập khuôn cứng nhắc. Bởi thế, đòi hỏi sự chính xác tuyệt đối của lịch sử trong TTLS là điều gần như không tưởng. Trong TTLS, nhà văn có quyền hư cấu, sáng tạo nhưng vẫn phải tôn trọng sự kiện lịch sử, vừa có tính chân thực, vừa có màu sắc hư cấu để tăng sức hấp dẫn cho tác phẩm. L. Tolstoi nhấn mạnh: “Tiểu thuyết lịch sử phải chính xác như một nghiên cứu lịch sử” dẫn theo 146]. Còn Goncourt (Pháp) quan niệm: “Lịch sử là tiểu thuyết đã thành hiện thực, còn tiểu thuyết là lịch sử có khả năng thành hiện thực. Tiểu thuyết lịch sử kết hợp hai yếu tố đối lập, nhà văn tùy theo cảm hứng mà kéo mạnh về cực này hay cực kia. Người viết tiểu thuyết lịch sử là một thầy lang bốc hai vị thuốc kỵ nhau, nhưng liều lượng phải tính thế nào để chúng bổ sung cho nhau, để thuốc có hiệu quả - tác phẩm phải hay: vừa có vị tiểu thuyết vừa có vị lịch sử” [184; 11 . Ở đây, Goncourt nhấn mạnh đến tầm vóc và sức hấp dẫn của lịch sử. Theo ông, bản thân văn bản lịch sử đã là một dạng của
  18. 10 tiểu thuyết, còn TTLS là lịch sử của tương lai. Người viết TTLS phải đủ tài năng để nối kết quá khứ với tương lai qua lăng kính của hiện sinh. Nhìn chung, những nghiên cứu khái quát về TTLS của các tác giả nước ngoài chủ yếu tập trung vào việc xác định những ranh giới của lịch sử với TTLS. Các nghiên cứu đã làm r khái niệm TTLS, lý giải mối quan hệ giữa hiện thực lịch sử và hư cấu nghệ thuật, yêu cầu của bức tranh hiện thực được miêu tả trong thể loại TTLS, những đặc điểm làm cho một TTLS trở nên hấp dẫn bạn đọc… 1.1.1.2. Nghiên cứu về tiểu thuyết lịch sử ở Việt Nam Việc nghiên cứu TTLS ở Việt Nam đã diễn ra từ lâu, với hàng trăm bài viết, chuyên luận, công trình có quy mô và chất lượng. Các bài viết bao quát nhiều vấn đề xung quanh TTLS như: tiến trình vận động, đặc điểm, diện mạo, đặc trưng thể loại TTLS, các khuynh hướng sáng tác trong TTLS, hiện thực và hư cấu trong TTLS, nhân vật trong TTLS… * Về tiến trình vận động, đặc điểm, diện mạo và đặc trưng của TTLS: là các vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm trong nhiều công trình, bài viết. Trong Phan Cự Đệ tuyển tập (tập 1), tác giả đã dành hẳn 30 trang để bàn về TTLS Việt Nam thế kỷ XX, điểm qua tiến trình phát triển của thể loại này gắn với quan niệm của các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước. Ông khẳng định: “Trong quá trình sáng tác, các nhà tiểu thuyết lịch sử vừa phải tôn trọng các sự kiện lịch sử, vừa phải phát huy cao độ vai trò của hư cấu, sáng tạo nghệ thuật. Nghiên cứu lịch sử một cách công phu chính xác, đó là con đường của các nhà nghiên cứu hiện thực chủ nghĩa” 41; 177]. Tác giả Lê Tú Anh trong công trình Văn xuôi Việt Nam hiện đại khảo cứu và suy ngẫm, cũng đã đưa ra quan niệm về tiểu thuyết nói chung, TTLS nói riêng, đồng thời đi sâu tìm hiểu TTLS Việt Nam giai đoạn đầu thế kỷ XX. Lê Tú Anh đánh giá về cách thức sáng tạo của các tác giả TTLS giai đoạn này: “Tinh thần dân tộc trong việc lựa chọn đề tài và nội dung phản ánh được thể hiện r nét hơn ở các tác giả viết thể loại tiểu thuyết lịch sử” 3; 18]. Trong Từ điển văn học (bộ mới), nhóm tác giả đã khái quát quá trình nảy sinh, phát triển và phân nhánh của thể loại TTLS ở các nền văn học khác nhau. Đặc biệt, các tác giả phân tích khá k lưỡng sự nảy sinh và phát triển của thể loại này ở các nền văn học Trung Quốc, châu Âu và Việt Nam. Nghiên cứu thể loại
  19. 11 TTLS ở Việt Nam, nhóm tác giả đã trình bày khái quát các giai đoạn phát triển của thể loại này: thời trung đại, đầu thế kỷ XX - 1945, từ 1945 đến nay. Năm 2012, Hội đồng Lý luận, Phê bình Văn học, Nghệ thuật Trung ương tổ chức Hội thảo khoa học Sáng tạo văn học, nghệ thuật về đề tài lịch sử. Hội thảo đã tuyển chọn 60 bài phát biểu, tham luận của các nhà quản lý, nghiên cứu, lý luận, phê bình, các văn nghệ sĩ tham dự hội thảo. Các bài viết đã làm r “những nội dung lý luận và thực tiễn sáng tạo văn học nghệ thuật về đề tài lịch sử; đánh giá những thành công và hạn chế trong hoạt động sáng tạo văn học, nghệ thuật về đề tài lịch sử trong thời gian qua; lý giải quan hệ giữa sự thật lịch sử và hư cấu nghệ thuật; quan hệ giữa sáng tạo văn học, nghệ thuật về đề tài lịch sử với cuộc sống đương đại...” 63; 7 . Đồng thời, các tác giả đã đưa ra nhiều vấn đề lí luận cơ bản, đặt mục tiêu giải quyết những vấn đề có tính thời sự trong thực tiễn sáng tác về đề tài lịch sử. Đặc biệt, công trình này tập hợp 22 bài viết đề cập tới sáng tạo văn học về đề tài lịch sử. Trong đó có các bài viết đáng chú ý như: “Lịch sử như là hư cấu - quan điểm sáng tạo mới về đề tài lịch sử” của Phan Tuấn Anh; “Tiểu thuyết lịch sử như một chiến lược tự sự thấm đầy cá tính nhà văn” của Nguyễn Đăng Điệp; “Nhân đọc Hồ Quý Ly của Nguyễn Xuân Khánh nghĩ thêm về sáng tạo văn học về đề tài lịch sử” của Trần Đăng Suyền; “Cần đổi mới suy nghĩ về lịch sử và tiểu thuyết lịch sử của Trần Đình Sử; Sự thật lịch sử và hiện thực đời sống” của Nguyễn Tường Lịch… Năm 2019, tạp chí Văn nghệ Quân đội và Trường Đại học Hồng Đức tổ chức Hội thảo khoa học cấp quốc gia Nghiên cứu và giảng dạy văn học về đề tài lịch sử dân tộc. Hội thảo đã ra kỷ yếu, với hơn 50 bài viết được cấu trúc thành ba phần: Những nghiên cứu khái quát; Những nghiên cứu trường hợp; Những nghiên cứu bàn về một số vấn đề trong dạy học văn học về đề tài lịch sử. Nhìn chung, các tham luận đều được thực hiện nghiêm túc, công phu và đầy tâm huyết. Trong đó, đáng chú ý là các bài: “Tiểu thuyết quốc ngữ đầu thế kỷ XX: Cuộc “ra quân” đầu tiên về đề tài lịch sử dân tộc” của Lê Tú Anh, “Truyện ngắn về đề tài lịch sử trong văn học Việt Nam từ 1986 đến nay - xu hướng và thành tựu nổi bật” của Đinh Trí Dũng, “Đặc trưng thể loại tiểu thuyết lịch sử và các khuynh hướng tiểu thuyết lịch sử Việt Nam đầu thế kỷ XXI” của Nguyễn Thị Tuyết Minh, “Những đối thoại tiêu biểu của tiểu thuyết lịch sử Việt Nam trước diễn ngôn của sử gia” của V Thị
  20. 12 Minh Trang và Lê Thời Tân, “Khi lịch sử thuộc về cá nhân - Nhìn từ mối quan hệ giữa lịch sử và văn học trong tiểu thuyết lịch sử Việt Nam đầu thế kỷ XXI” của Thái Phan Vàng Anh,… Trong công trình Lịch sử và văn hóa, cái nhìn nghệ thuật Nguyễn Xuân Khánh (tuyển tập các tham luận trong hội thảo khoa học về Nguyễn Xuân Khánh), một lần nữa các tác giả đã thể hiện cái nhìn khách quan hơn về thành công cũng như hạn chế của tiểu thuyết Nguyễn Xuân Khánh nói riêng và TTLS Việt Nam đương đại nói chung. Đáng chú ý là tham luận “Cái nhìn đa chiều về tiểu thuyết lịch sử - văn hóa của Nguyễn Xuân Khánh” của Nguyễn Đăng Điệp. Tác giả đã chỉ ra rằng: “Có người khẳng định, nhà văn có quyền tưởng tượng đến vô hạn và tác phẩm của họ thực chất là cách cấu tạo lịch sử theo quan điểm cá nhân. Tại đó, có một thứ lịch sử khác (ngoại vi) so với lịch sử được thừa nhận (trung tâm), và lịch sử, khi đi vào lãnh địa tiểu thuyết, phải được tổ chức trên cơ sở hư cấu và nguyên tắc trò chơi vốn là một đặc trưng của nghệ thuật” 124; 5-8 . Đặc biệt, hội thảo đã mở ra nhiều cách hiểu mới về diễn ngôn lịch sử và khẳng định những chuyển động của tiểu thuyết Việt Nam thời kì Đổi mới. Tác giả Nguyễn Thị Tuyết Minh với chuyên luận Tiểu thuyết lịch sử Việt Nam sau 1975 đã đi sâu khái quát, khu biệt các loại hình nhân vật lịch sử, các khuynh hướng tái tạo lịch sử cùng các phương thức tự sự của TTLS sau 1945 đến những năm đầu thế kỉ XXI. Tác giả không chỉ đưa ra quan niệm của mình về TTLS mà còn khái quát tiến trình vận động của TTLS Việt Nam từ 1945 đến 2008. Nguyễn Thị Tuyết Minh cũng phân tích khá k tư duy tự sự lịch sử trong TTLS (cảm thức lịch sử, các khuynh hướng tái tạo lịch sử) và làm r các phương thức nghệ thuật tự sự lịch sử (nghệ thuật trần thuật, nghệ thuật kết cấu, nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ). Nhìn chung, công trình đã tập trung dựng lại bức tranh toàn cảnh về TTLS Việt Nam từ 1945 đến nay, đồng thời phân tích một số đặc điểm cơ bản về nội dung tư tưởng cũng như hình thức nghệ thuật của thể loại 101]. Trong quan niệm về TTLS, Nguyễn Thị Tuyết Minh cho rằng: “Tiểu thuyết lịch sử là loại hình tiểu thuyết lấy đề tài lịch sử làm nội dung chính. Đối tượng của nó là nhân vật, sự kiện, thời kì hay tiến trình lịch sử. Đó có thể là một quá khứ xa xôi hay một thời kì lịch sử đặc biệt. Nó đòi hỏi người viết phải có kiến thức uyên bác, tỉ mỉ của một nhà sử học, lại vừa có khả năng biến những tri thức đó thành nghệ
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2