intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Ngữ văn: So sánh truyện cổ tích thần kỳ người Khmer Nam Bộ với truyện cổ tích thần kỳ người Việt (một số type và motif cơ bản)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:169

125
lượt xem
26
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án Tiến sĩ Ngữ văn: So sánh truyện cổ tích thần kỳ người Khmer Nam Bộ với truyện cổ tích thần kỳ người Việt (một số type và motif cơ bản) trình bày các nội dung chính sau: Tình hình nghiên cứu so sánh truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam với truyện cổ tích thần kỳ của thế giới từ góc độ type và motif, nhận diện các type và motif cơ bản của truyện cổ tích thần kỳ Khmer Nam Bộ trong tương quan với truyện cổ tích thần kỳ người Việt,...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Ngữ văn: So sánh truyện cổ tích thần kỳ người Khmer Nam Bộ với truyện cổ tích thần kỳ người Việt (một số type và motif cơ bản)

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI NGUYỄN THỊ NHUNG SO SÁNH TRUYỆN CỔ TÍCH THẦN KỲ NGƢỜI KHMER NAM BỘ VỚI TRUYỆN CỔ TÍCH THẦN KỲ NGƢỜI VIỆT (MỘT SỐ TYPE VÀ MOTIF CƠ BẢN) Chuyên ngành: Văn học Dân gian Mã số: 9.22.01.25 LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGỮ VĂN Người hướng dẫn khoa học: 1.GS.TS.Vũ Anh Tuấn 2.TS. Trần Minh Hƣờng HÀ NỘI - 2018
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan mọi kết quả của đề tài “So sánh truyện cổ tích thần kỳ người Khmer Nam Bộ với truyện cổ tích thần kỳ người Việt - một số type và motif cơ bản” là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân, đƣợc thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn của GS. TS. Vũ Anh Tuấn và TS. Trần Minh Hƣờng. Các kết quả nghiên cứu trình bày trong luận án này là trung thực và chƣa đƣợc ai công bố dƣới bất kì hình thức nào. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Tác giả Nguyễn Thị Nhung
  3. LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến GS.TS. Vũ Anh Tuấn, Bộ môn Văn học Việt Nam 1, khoa Ngữ văn Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội; TS. Trần Minh Hƣờng, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam đã tận tâm hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt qua trình nghiên cứu đề tài. Tôi xin trân trọng cảm ơn quý Thầy Cô giáo giảng dạy tại bộ môn Văn học Việt Nam 1 (tổ Văn học Dân gian) đã trang bị cho tôi nền tảng kiến thức và phƣơng pháp để tôi nghiên cứu và thực hiện đề tài này. Tôi xin cảm ơn Ban quản lý và cán bộ phụ trách thƣ viện của các tỉnh: Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Cần Thơ, An Giang, Kiên Giang; Cán bộ phụ trách chƣơng trình Văn hóa Khmer đài truyền hình các tỉnh và VTV Cần Thơ; Lãnh đạo và cán bộ văn thƣ của các đoàn Dù kê; các Sƣ trụ trì và các cô chú trong ban trị sự ở các chùa Khmer và bà con Khmer ở các tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long; các Thầy Cô và các bạn học sinh ở các trƣờng Dân tộc nội trú các tỉnh; các bạn đồng nghiệp, học sinh, sinh viên là ngƣời Khmer đang học tại trƣờng Đại học Cần Thơ đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình khảo sát và tìm kiếm tƣ liệu phục vụ cho công tác nghiên cứu đề tài. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, lãnh đạo các phòng ban, Ban chủ nhiệm khoa Dự bị Dân tộc trƣờng Đại học Cần Thơ và các anh chị em đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện cho tôi tham gia khóa học và hoàn thành luận án này. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình quý Thầy Cô, gia đình, ngƣời thân và bạn bè đã tin tƣởng, động viên, khích lệ và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận án. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 12 năm 2018 Tác giả Nguyễn Thị Nhung
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 1 2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................... 3 4. Hƣớng tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................... 4 5. Đóng góp của luận án ......................................................................................... 5 6. Cấu trúc của luận án ........................................................................................... 6 Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI...................................................................................... 7 1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu................................................................. 7 1.1.1. Tình hình nghiên cứu so sánh truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam với truyện cổ tích thần kỳ của thế giới từ góc độ type và motif .............................. 7 1.1.2. Tình hình nghiên cứu so sánh truyện cổ tích thần kỳ của các dân tộc nói chung và so sánh với truyện cổ tích thần kỳ Khmer Nam Bộ từ góc độ type và motif nói riêng ..................................................................................... 13 1.2. Cơ sở lý thuyết và các khái niệm công cụ ................................................. 19 1.2.1. Lý thuyết về Type và motif .................................................................... 19 1.2.2. Lý thuyết nghiên cứu so sánh văn hóa, văn học dân gian ......................... 24 1.2.3. Hƣớng vận dụng lý thuyết của luận án .................................................. 31 1.3. Giới thuyết về truyện Cổ tích thần kì; type truyện Ngƣời mang lốt, type truyện Dũng sĩ diệt yêu quái và tình hình tƣ liệu ................................... 34 1.3.1. Truyện cổ tích thần kỳ ........................................................................... 34 1.3.2. Tình hình tƣ liệu và việc xác định các type truyện cơ bản .................... 35 Tiểu kết chƣơng 1 ............................................................................................... 39 Chƣơng 2: NHẬN DIỆN CÁC TYPE VÀ MOTIF CƠ BẢN CỦA TRUYỆN CỔ TÍCH THẦN KỲ KHMER NAM BỘ TRONG TƢƠNG QUAN VỚI TRUYỆN CỔ TÍCH THẦN KỲ NGƢỜI VIỆT ........................ 40 2.1. Type truyện Ngƣời mang lốt ...................................................................... 40
  5. 2.1.1. Kết cấu ................................................................................................... 40 2.1.2. Các motif căn bản .................................................................................. 48 2.2. Type truyện Dũng sĩ diệt yêu quái ............................................................. 58 2.2.1. Kết cấu ................................................................................................... 58 2.2.2. Các Motif căn bản .................................................................................. 66 Tiểu kết chƣơng 2 ............................................................................................... 78 Chƣơng 3: SO SÁNH TYPE TRUYỆN NGƢỜI MANG LỐT TRONG TRUYỆN CỔ TÍCH THẦN KỲ NGƢỜI KHMER NAM BỘ VÀ TRUYỆN CỔ TÍCH THẦN KỲ NGƢỜI VIỆT ............................................. 79 3.1. Những tƣơng đồng ...................................................................................... 80 3.1.1. Tƣơng đồng về nhân vật chính .............................................................. 80 3.1.2. Tƣơng đồng về kết cấu........................................................................... 82 3.1.3. Tƣơng đồng về các motif ....................................................................... 86 3.1.4. Lý giải những tƣơng đồng của type truyện ............................................ 92 3.2. Những khác biệt ........................................................................................ 101 3.2.1. Khác biệt về nhân vật chính ................................................................. 101 3.2.2. Khác biệt về kết cấu ............................................................................. 103 3.2.3. Khác biệt về motif ................................................................................ 105 3.2.4. Lý giải sự khác biệt, vẻ đặc sắc của truyện ngƣời mang lốt Khmer .... 106 Tiểu kết chƣơng 3 ............................................................................................. 113 Chƣơng 4: SO SÁNH TYPE TRUYỆN DŨNG SĨ DIỆT YÊU QUÁI TRONG TRUYỆN CỔ TÍCH THẦN KỲ NGƢỜI KHMER NAM BỘ VÀ TRUYỆN CỔ TÍCH THẦN KỲ NGƢỜI VIỆT .................................... 116 4.1. Những tƣơng đồng .................................................................................... 116 4.1.1. Tƣơng đồng về nhân vật chính ............................................................ 116 4.1.2. Tƣơng đồng về kết cấu......................................................................... 118 4.1.3. Tƣơng đồng về các motif ..................................................................... 122 4.1.4. Lý giải những tƣơng đồng.................................................................... 129 4.2. Những khác biệt ........................................................................................ 132 4.2.1. Khác biệt về nhân vật chính ................................................................. 132
  6. 4.2.2. Khác biệt về kết cấu ............................................................................. 134 4.2.3. Lý giải sự khác biệt, vẻ đặc sắc của truyện Dũng sĩ Khmer ................ 139 Tiểu kết chƣơng 4 ............................................................................................. 145 KẾT LUẬN ....................................................................................................... 147 DANH MỤC CÁC BÀI BÁO .......................................................................... 151 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 152 PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Đầy đủ VHDG Văn học Dân gian ĐBSCL Đồng bằng Sông Cửu Long NXB Nhà xuất bản GS.NGUT Giáo sƣ. Nhà giáo Ƣu tú TS Tiến sĩ VTV Đài truyền hình Việt Nam tại Cần Thơ
  8. DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Các tiêu chí lựa chọn truyện để làm tƣ liệu nghiên cứu của đề tài .. 35 Bảng 2.1. Tên gọi các motif trong type truyện Ngƣời mang lốt ................. 41 Bảng 2.2. Trật tự xuất hiện của các motif trong các truyện thuộc type truyện Ngƣời mang lốt của ngƣời Khmer Nam Bộ .................... 42 Bảng 2.3. Trật tự xuất hiện của các motif trong các truyện thuộc type truyện Ngƣời mang lốt của ngƣời Việt Nam Bộ ........................ 44 Bảng 2.4. Tên gọi các motif trong type truyện Dũng sĩ diệt yêu quái ........ 58 Bảng 2.5. Trật tự xuất hiện của các motif trong các truyện thuộc type truyện Dũng sĩ diệt yêu quái của ngƣời Khmer Nam Bộ ........... 59 Bảng 2.6. Trật tự xuất hiện của các motif trong các truyện thuộc type truyện Dũng sĩ diệt yêu quái của ngƣời Việt ............................... 62 Bảng 3.1. Khảo sát tần số xuất hiện của các motif trong type truyện Ngƣời mang lốt ngƣời Khmer Nam Bộ và ngƣời Việt ............... 82 Bảng 3.2. Các motif giống nhau trong type truyện Ngƣời mang lốt ngƣời Khmer Nam Bộ và ngƣời Việt ......................................... 86 Bảng 3.3. Các motif chỉ xuất hiện trong type truyện mang lốt ngƣời Khmer hoặc ngƣời Việt ............................................................ 105 Bảng 4.1. Bảng khảo sát tần suất xuất hiện của các motif ........................ 118 Bảng 4.2. Các motif giống nhau trong type truyện Dũng sĩ diệt yêu quái của ngƣời Khmer Nam Bộ và ngƣời Việt .................................... 123 Bảng 4.3. Các motif chỉ xuất hiện trong truyện Dũng sĩ Khmer .............. 136
  9. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong kho tàng truyện cổ tích các dân tộc, truyện cổ tích thần kỳ là một tiểu loại quan trọng, chiếm tỷ lệ lớn so với các tiểu loại truyện cổ tích khác. Nhƣ một tấm gƣơng độc đáo, truyện cổ tích thần kỳ đã phản ánh một cách huyền thoại mọi mặt của đời sống xã hội. Có thể nói, truyện cổ tích thần kỳ đã thể hiện một cách hết sức sâu sắc những khát vọng ngàn đời của con ngƣời về một xã hội công bằng, tốt đẹp mà ở đó triết lý “Ở hiền gặp lành, ác giả ác báo” đƣợc thể hiện rõ nét nhất. Vì vậy, tìm hiểu truyện cổ tích thần kỳ của các dân tộc sẽ giúp chúng ta nhận diện đƣợc một cách toàn diện những giá trị, triết lý về cuộc sống của ngƣời cổ xƣa và tƣ duy nghệ thuật ngôn từ của họ. Với sự hấp dẫn của thể loại, nghiên cứu truyện cổ tích nói chung, nghiên cứu so sánh trong truyện cổ tích thần kỳ nói riêng đã và đang thu hút rất nhiều sự quan tâm của giới nghiên cứu văn học dân gian trên thế giới. Ở Việt Nam, hƣớng nghiên cứu so sánh truyện cổ tích thần kỳ của các dân tộc từ góc độ type và motif, trong những năm gần đây, cũng đƣợc nhiều nhà khoa học lựa chọn để nghiên cứu, nhằm chỉ ra sự tƣơng đồng và khác biệt mang đặc trƣng thể loại của truyện cổ tích từng dân tộc trong một quốc gia, hoặc truyện cổ tích giữa các quốc gia trên thế giới. Đặc biệt việc vận dụng các kiến thức liên ngành để lý giải cội nguồn văn hóa của những sự tƣơng đồng và khác biệt ấy là một đóng góp rất quan trọng để tìm ra những giá trị thẩm mỹ ẩn sâu trong các lớp tri thức dân gian của ngƣời xƣa. Là một dân tộc có dân số khá lớn trong cộng đồng 54 dân tộc Việt Nam, ngƣời Khmer định cƣ chủ yếu ở Nam Bộ và đóng vai trò chủ thể của vùng văn hóa này - vùng đất nguồn cội của “nền văn hóa Óc Eo”, vùng đất có bề dầy lịch sử và di sản văn hóa đồ sộ, độc đáo nổi tiếng trong nƣớc và khu vực Đông Nam Á. Trong kho tàng văn học dân gian phong phú của ngƣời Khmer, truyện cổ tích thần kỳ nổi lên nhƣ một hiện tƣợng nghệ thuật ngôn từ độc đáo. Bên cạnh những đặc trƣng chung về nội dung và nghệ thuật mang tính đặc trƣng của thể loại, mảng truyện này còn có những đặc trƣng riêng, phản ánh rất rõ nét bản sắc văn hóa tộc ngƣời Khmer và vùng đất Nam Bộ.
  10. 2 Cho đến nay đã có một số công trình sƣu tầm, nghiên cứu, giới thiệu về truyện dân gian của ngƣời Khmer ở Nam Bộ và đã đạt đƣợc những thành tựu nhất định. Tuy nhiên, để nhìn nhận tính độc đáo của truyện cổ tích Khmer Nam Bộ, cần phải đặt chúng trong một phạm vi rộng hơn, đó là truyện cổ tích Việt Nam; đặc biệt, cần có sự đối sánh chúng với truyện cổ tích của một dân tộc khác có số lƣợng lớn và khác biệt về văn hóa, con ngƣời và nghệ thuật kể chuyện. Để đạt mục tiêu này, việc so sánh truyện cổ tích của ngƣời Khmer Nam Bộ với truyện cổ tích của ngƣời Việt từ góc độ type và motif là một hƣớng nghiên cứu khả dụng. Mặt khác, là một giảng viên Trƣờng đại học Cần Thơ, nơi có hơn 20% là học sinh, sinh viên ngƣời Khmer đang theo học, đa số các em biết nghe nói nhƣng không biết đọc và biết viết ngôn ngữ của dân tộc mình, lựa chọn đề tài này, bên cạnh việc nâng cao, mở rộng hơn nữa những hiểu biết về truyện cổ tích thần kỳ nói chung, truyện cổ tích thần kỳ của ngƣời Khmer Nam Bộ nói riêng để giảng dạy có hiệu quả hơn nữa nội dung dạy học văn học dân gian địa phƣơng, tác giả luận án mong muốn, bổ sung các truyện song ngữ đã biên dịch trong luận án vào tƣ liệu của tổng tập Văn học các dân tộc thiểu số Việt Nam, đồng thời, sử dụng các truyện song ngữ này vào việc góp phần dạy tiếng Khmer cho các học sinh sinh viên của nhà trƣờng. Từ những lý do nêu trên, chúng tôi lựa chọn đề tài: “So sánh truyện cổ tích thần kỳ người Khmer Nam Bộ với truyện cổ tích thần kỳ của người Việt - một số type và motif cơ bản” để nghiên cứu với mục đích tìm ra và lý giải sự tƣơng đồng và khác biệt về type và motif trong truyện cổ tích thần kỳ của hai tộc ngƣời: Khmer Nam Bộ và Việt từ đặc điểm loại hình và trên nền tảng văn hóa của họ. Từ đó, chỉ ra và khẳng định những giá trị về đặc trƣng nội dung và nghệ thuật, để nhận diện diện mạo của các type cơ bản trong truyện cổ tích thần kỳ Khmer ở vùng đất Nam Bộ. 2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 2.1. Đối tượng nghiên cứu Xác định đối tƣợng nghiên cứu là một số type và motif cơ bản, luận án đã chọn ra một số type, motif có số lƣợng xuất hiện nhiều nhất trong truyện cổ tích thần kỳ ngƣời Khmer Nam Bộ và vẫn còn tồn tại ở những dạng thức khác nhau trong đời sống văn nghệ dân gian Khmer đƣơng đại, phân tích chúng trong cái nhìn so sánh với một số type và motif tƣơng đồng của truyện cổ tích thần kỳ ngƣời Việt (Kinh).
  11. 3 2.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi thể loại: Luận án xác định chỉ nghiên cứu khảo sát trên thể loại truyện cổ tích thần kỳ. - Phạm vi đối tƣợng nghiên cứu: Luận án khảo sát nghiên cứu, so sánh trên một số type và motif cơ bản của hai dân tộc Khmer Nam Bộ và Việt: Cấp độ type: Luận án dự định sẽ khảo sát so sánh qua 2 type truyện cơ bản sau: Type truyện về Ngƣời mang lốt và type truyện Dũng sĩ diệt yêu quái. Cấp độ motif: Luận án dự định sẽ khảo sát tất cả các motif có trong hai type truyện nêu trên và so sánh các motif căn bản xuất hiện trong hai type truyện này. - Phạm vi không gian điền dã: Vùng đất Nam Bộ (Tây Nam Bộ), nơi có ngƣời Khmer sinh sống (thuộc các tỉnh Trà Vinh, Sóc Trăng, An Giang, Kiên Giang, Cà Mau, Bạc Liêu, Cần Thơ). - Phạm vi tài liệu: Đối với truyện cổ tích thần kỳ Khmer Nam Bộ, luận án khảo sát những truyện cổ tích thần kỳ đƣợc xuất bản trong một số sách của các nhà nghiên cứu và các truyện chúng tôi điền dã, sƣu tầm trong cộng đồng ngƣời Khmer ở Nam Bộ, Việt Nam. Đối với truyện cổ tích thần kỳ của ngƣời Việt, luận án sẽ lựa chọn những truyện đăng trong các sách và các tổng tập VHDG Việt Nam (Các tài liệu cụ thể được liệt kê tại mục 1.3.2.1 và mục 1.3.2.2 của luận án). 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Từ việc so sánh truyện cổ tích thần kỳ ngƣời Khmer Nam Bộ với truyện cổ tích thần kỳ ngƣời Việt trên phƣơng diện một số type và motif cơ bản, luận án sẽ chỉ ra đƣợc sự tƣơng đồng và khác biệt về type và motif trong truyện cổ tích thần kỳ của hai tộc ngƣời này; đồng thời lý giải sự tƣơng đồng và khác biệt giữa chúng căn cứ vào đặc điểm loại hình, giao lƣu tiếp biến văn hóa, lịch sử, tôn giáo, bản sắc văn hóa ... của họ. Từ đó, khẳng định một cách khoa học về những giá trị nội dung và nghệ thuật mang tính đặc trƣng trong truyện cổ tích thần kỳ của ngƣời Khmer Nam Bộ. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tổng quan vấn đề nghiên cứu; xây dựng khung lý thuyết của luận án và lựa chọn hƣớng triển khai nghiên cứu cho đề tài. - Xác định phạm vi thể loại, không gian điền dã, hệ thống tƣ liệu khảo sát và tiến hành khảo sát để chỉ ra và gọi tên các type trong truyện cổ tích thần kỳ.
  12. 4 Từ đó, lựa chọn ra hai type truyện cơ bản (xuất hiện phổ biến trong các truyện cổ tích thần kỳ của ngƣời Khmer và ngƣời Việt và vẫn còn tồn tại trong đời sống sinh hoạt hàng ngày của đồng bào) để tiến hành nghiên cứu, so sánh: type Người mang lốt và type Dũng sĩ diệt yêu quái ; Sau đó tiến hành khảo sát chỉ ra và gọi tên các motif thuộc hai type truyện nêu trên. - Trên cơ sở lý thuyết khung đã hình thành, chúng tôi tập trung so sánh hai type truyện cơ bản nêu trên, chỉ ra sự tƣơng đồng và khác biệt giữa các type truyện; đồng thời lý giải các hiện tƣợng này trên các phƣơng diện: loại hình, giao lƣu - tiếp biến văn hóa, lịch sử, bản sắc văn hóa tộc ngƣời... để tìm ra nguyên nhân, con đƣờng chuyển hóa, tiếp biến của các type này trong truyện cổ tích thần kỳ của ngƣời Khmer và ngƣời Việt. Từ góc nhìn so sánh đối chiếu, luận án sẽ chỉ ra những đặc trƣng về nguồn gốc, bản chất hai type truyện này cũng nhƣ các giá trị nội dung và nghệ thuật của truyện cổ tích thần kỳ ngƣời Khmer Nam Bộ - ngƣời Việt. - Từ góc nhìn so sánh đối chiếu với truyện cổ tích thần kỳ ngƣời Việt, luận án sẽ chỉ ra những đặc trƣng bản chất của hai type truyện Người mang lốt; Dũng sĩ diệt yêu quái của ngƣời Khmer Nam Bộ và đề xuất hƣớng triển khai áp dụng kết quả nghiên cứu của đề tài và hƣớng triển khai tiếp theo về vấn đề của luận án. 4. Hƣớng tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Hướng tiếp cận Đề tài đƣợc tiếp cận trên các phƣơng diện sau đây: Tiếp cận chuyên ngành văn học dân gian: Từ góc độ chuyên ngành văn học dân gian, chúng tôi sẽ tiếp cận đối tƣợng nghiên cứu từ phƣơng diện thể loại. Cụ thể, trong luận án, chúng tôi sẽ phân tích đối tƣợng nghiên cứu từ góc độ đặc điểm thể loại truyện cổ tích và cụ thể hơn, từ đặc điểm của tiểu loại truyện cổ tích thần kỳ. Tiếp cận từ góc độ nhân học văn hóa: Để lý giải tính tƣơng đồng của truyện cổ tích thần kỳ của ngƣời Khmer và ngƣời Việt, luận án sẽ vận dụng kiến thức về phong tục, tập quán, tôn giáo tín ngƣỡng, lễ hội... của các tộc ngƣời. Bên cạnh đó, trong những trƣờng hợp cụ thể, luận án sẽ giải mã các lớp nghĩa văn hóa của các biểu tƣợng đƣợc ngƣời kể chuyện cổ tích hai tộc ngƣời thể hiện trong câu
  13. 5 chuyện của họ. Từ đó, khẳng định những giá trị nội dung và nghệ thuật mà truyện cổ tích thần kỳ chứa đựng và phản ánh. Tiếp cận liên ngành: Luận án vận dụng phƣơng pháp và kết quả của nhiều ngành khoa học khác nhau (Địa lý học, Lịch sử học, Dân tộc học...) để lí giải đƣợc đặc điểm chung, đặc điểm riêng biệt của các type và motif cơ bản đã đƣợc lựa chọn trong truyện cổ tích thần kỳ của ngƣời Khmer và ngƣời Việt. Tiếp cận thực địa: Cách tiếp cận này đƣợc chú trọng khi khảo sát điền dã và kiểm chứng các tƣ liệu truyện cổ tích thần kỳ ngƣời Khmer tại các vùng Nam Bộ, các địa phƣơng nơi có ngƣời Khmer sinh sống, trong môi trƣờng mà truyện cổ tích thần kỳ của ngƣời Khmer nảy sinh, tồn tại và phát triển. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Để hoàn thành các nhiệm vụ và mục đích nghiên cứu của đề tài, luận án kết hợp chủ yếu sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu sau: Phương pháp phân tích, thống kê, phân loại Đƣợc sử dụng để thống kê các type và motif trong truyện cổ tích thần kỳ của ngƣời Khmer Nam Bộ và ngƣời Việt. Trên cơ sở số liệu thống kê, sẽ phân loại theo các tiêu chí lựa chọn để nhận diện các loại type và motif này theo một hệ thống phù hợp, khoa học. Phương pháp điền dã (quan sát, tham dự) Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng khi khảo sát, điền dã tại tại những vùng có ngƣời Khmer sinh sống ở Nam Bộ. Tác giả luận án sử dụng các phƣơng tiện kỹ thuật để chụp ảnh, ghi âm, phỏng vấn nghệ nhân, ngƣời Khmer để ghi hình, quay phim, ghi chép tƣ liệu về truyện cổ tích thần kỳ của tộc ngƣời này cũng nhƣ môi trƣờng diễn xƣớng của họ. Phương pháp so sánh loại hình Luận án sử dụng phƣơng pháp này để phân tích, so sánh các type và motif căn bản trong truyện cổ tích thần kỳ của ngƣời Khmer Nam Bộ và ngƣời Việt. Từ đó chỉ ra những điểm tƣơng đồng và khác biệt giữa chúng cũng nhƣ lý giải, nhận diện về những đặc điểm này trên phƣơng diện thể loại và từ góc độ bản sắc văn hóa của hai tộc ngƣời: Khmer Nam Bộ - Việt. 5. Đóng góp của luận án Về phương diện tư liệu: Thông qua việc sƣu tầm, biên tập và dịch thuật
  14. 6 một số truyện cổ tích thần kỳ của ngƣời Khmer Nam Bộ, luận án đã có những đóng góp mới về mặt tƣ liệu vào kho tàng truyện cổ tích các dân tộc thiểu số nói chung, truyện cổ tích của ngƣời Khmer Nam Bộ nói riêng. Đặc biệt hệ thống truyện song ngữ này sau khi đƣợc hội đồng thẩm định sẽ là nguồn tƣ liệu để thực hiện hai đề tài nghiên cứu khoa học: “Dạy tiếng Khmer cho Học sinh sinh viên người Khmer Nam Bộ thông qua hệ thống truyện cổ tích thần kỳ”; “Bảo tồn nghệ thuật dân gian Dù kê vùng Tây Nam Bộ”. Nếu hai đề tài này đƣợc nghiên cứu thành công sẽ đem lại những lợi ích hết sức thiết thực trong đời sống tinh thần của bà con Khmer Nam Bộ. - Về phương diện phân tích type và motif trong truyện cổ tích Khmer Nam Bộ: Luận án đã xác định, gọi tên, xây dựng đƣợc một hệ thống các motif và đƣa ra kết cấu căn bản của hai type truyện: Người mang lốt và Dũng sĩ diệt yêu quái của ngƣời Khmer Nam Bộ. Bên cạnh đó, việc vận dụng phƣơng pháp nghiên cứu văn học dân gian vào nghiên cứu trƣờng hợp cụ thể: “So sánh truyện cổ tích thần kỳ người Khmer Nam Bộ với truyện cổ tích thần kỳ người Việt - một số type và motif cơ bản”, luận án cũng góp phần củng cố, khẳng định tính hiệu quả của các phƣơng pháp nghiên cứu văn học dân gian, gắn lý thuyết với thực tiễn nghiên cứu. Về phương diện nghiên cứu so sánh: Thông qua việc phân tích những điểm tƣơng đồng và khác biệt giữa type và motif trong truyện cổ tích thần kỳ của ngƣời Khmer Nam Bộ và ngƣời Việt, luận án đã luận giải đƣợc một cách cơ bản những nguyên nhân dẫn tới sự tƣơng đồng khác biệt đó trong truyện cổ tích của ngƣời Khmer Nam Bộ và ngƣời Việt nhƣ một nghiên cứu trƣờng hợp điển hình. 6. Cấu trúc của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của luận án đƣợc cấu trúc thành bốn chƣơng: Chƣơng 1: Tổng quan về tình hình nghiên cứu và cơ sở lý thuyết của đề tài Chƣơng 2: Nhận diện các type, các motif cơ bản của truyện cổ tích thần kỳ người Khmer Nam Bộ trong tương quan với truyện cổ tích thần kỳ người Việt Chƣơng 3: So sánh type truyện Người mang lốt trong truyện cổ tích thần kỳ người Khmer Nam Bộ và truyện cổ tích thần kỳ người Việt Chƣơng 4: So sánh type truyện Dũng sĩ diệt yêu quái trong truyện cổ tích thần kỳ người Khmer Nam Bộ và truyện cổ tích thần kỳ người Việt
  15. 7 Chƣơng 1 TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu Truyện cổ tích nói chung, cổ tích thần kỳ nói riêng là thể loại quan trọng trong hệ thống tự sự dân gian nhìn từ góc độ nghệ thuật ngôn từ. Truyện cổ tích thần kỳ có mối quan hệ mật thiết với nhiều ngành khác nhƣ: Dân tộc học, văn hoá học, nhân học… do vậy, nó đã đƣợc các nhà khoa học từ trƣớc đến nay rất quan tâm nghiên cứu. Liên quan đến đề tài, luận án tập trung tổng thuật những công trình nghiên cứu truyện cổ tích thần kỳ từ góc độ type và motif. Cụ thể, chúng tôi chia lịch sử nghiên cứu thành hai vấn đề nhƣ sau: Những công trình nghiên cứu so sánh truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam với truyện cổ tích thần kỳ thế giới và những công trình nghiên cứu so sánh truyện cổ tích thần kỳ của các dân tộc trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam từ góc độ type. 1.1.1. Tình hình nghiên cứu so sánh truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam với truyện cổ tích thần kỳ của thế giới từ góc độ type và motif So sánh vốn là một hƣớng tiếp cận mang tính đặc trƣng của nghiên cứu foklore, do vậy nó đã xuất hiện từ rất sớm. Tuy nhiên, nghiên cứu so sánh với tƣ cách là một phƣơng pháp cụ thể và nghiên cứu trên một đối tƣợng nhất định thì phải đến nửa sau thế kỷ XX mới thực sự phổ biến trong giới nghiên cứu foklore Việt Nam. Nhìn một cách khái quát, những công trình so sánh truyện cổ tích thần kỳ của Việt Nam với truyện cổ tích thần kỳ của thế giới, chủ yếu tập trung so sánh với truyện cổ tích thần kỳ của các nƣớc thuộc Châu Á nhƣ: Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và một số nƣớc Đông Nam Á khác. Chuyên sâu theo hƣớng Type và motif, đầu tiên phải kể đến hệ thống các nghiên cứu phong phú, đa dạng về type truyện Tấm Cám và so sánh type truyện Tấm Cám của Việt Nam với type truyện cùng loại của thế giới. Công trình "Sơ bộ tìm hiểu những vấn đề của truyện cổ tích qua truyện Tấm Cám" (1968) của Đinh Gia Khánh có thể đƣợc xem là công trình đặt nền móng đầu tiên cho việc nghiên cứu truyện kể dân gian theo thể loại, cũng nhƣ nghiên cứu so sánh. Trong công trình này, tác giả Đinh Gia Khánh sƣu tầm nhiều tƣ liệu của Việt Nam và của phƣơng Tây, trong đó có cả những tài liệu vừa
  16. 8 mới đƣợc sƣu tầm, công bố ở Việt Nam (vào thời điểm ấy) để nghiên cứu so sánh và chỉ ra tính đa dạng của type truyện này trên thế giới cũng nhƣ ở Đông Nam Á. Đặc biệt, Đinh Gia Khánh rất chú ý đến một dạng mà ông cho rằng, đó là dạng truyện Tấm Cám Đông Nam Á: “Truyện kiểu Tấm Cám nảy sinh ở nhiều nước là đúng, nhưng lại không thể quên rằng có những chi tiết nào là đã di chuyển từ truyện kiểu Tấm Cám của nước này sang truyện kiểu Tấm Cám của nước khác” [51, tr.66]. Hƣớng tiếp cận so sánh, phƣơng pháp sƣu tầm, xử lý tƣ liệu, phƣơng thức so sánh và cách khái quát, lý giải trong so sánh type truyện của ông là cơ sở nền tảng giúp chúng tôi định hƣớng phƣơng pháp tiếp cận trong nghiên cứu của mình. Bên cạnh công trình của Đinh Gia Khánh, Nguyễn Tấn Đắc cũng là một trong những nhà nghiên cứu chuyên sâu và đa dạng nhất về type truyện Tấm Cám theo hƣớng so sánh. Có thể kể đến một số chuyên khảo và bài viết tiêu biểu của ông nhƣ: “Truyện kể dân gian đọc bằng type và motif”; “Từ truyện Kajong và Halek của người Chăm đến type truyện Tấm Cám ở Đông Nam Á”; “Mối giao lưu và tương tác văn hoá giữa các dân tộc ở Đông Nam Á qua type truyện kể Tấm Cám”; “Truyện Tấm Cám và sự đánh tráo thân phận con người”; “Kể lại truyện Tấm Cám của thế kỷ XIX”; “Type truyện Tấm Cám ở Đông Nam Á”; “Ai xung đột với ai trong type truyện Tấm Cám ở Đông Nam Á”... Trong những nghiên cứu của mình, tác giả đã tiến hành khảo sát các bản kể của các dân tộc bao gồm: 38 bản kể truyện Tấm Cám, trong đó có 19 bản kể của dân tộc Kinh, 3 bản kể của dân tộc Chăm, 1 bản kể của dân tộc Khmer, 1 bản kể của dân tộc Tày, 1 bản kể của dân tộc Thái, 1 bản kể của dân tộc Mông, 1 bản kể của dân tộc Xơrê, 1 bản kể của dân tộc Hơrê, 1 bản kể của dân tộc Tây Nguyên, 1 bản kể của dân tộc Mạ, 3 bản thần tích, 5 truyện thơ, sau đó so sánh và đƣa ra một số nhận định rất bổ ích nhƣ: “Xung đột dì ghẻ - con chồng là một hiện tượng đặc hữu và tiêu biểu của xã hội phụ hệ, nhưng xã hội người Chăm lại theo mẫu hệ, nên đã kể lại type truyện Tấm Cám theo thực tế của xã hội mình”; “Truyện Tấm Cám Việt Nam và một số nước Đông Nam Á là câu chuyện về sự đánh tráo thân phận con người. Bàn chân nhỏ đẹp là motif về phẩm chất riêng của Tấm, nó là biểu tượng riêng của người có thân phận chân chính. Chiếc giày duy nhất chỉ có Tấm mang vừa là thước đo kiểm nghiệm người được lựa chọn. Nó là motif công cụ kiểm nghiệm người có thân phận xứng đáng. Có thể gọi đó là chiếc giày định mệnh” [21, tr.175].
  17. 9 Trong bài viết “Sơ bộ tìm hiểu type truyện Tấm Cám ở Trung Quốc” (1996) tác giả Kiều Thu Hoạch cũng đã tiến hành nghiên cứu so sánh truyện Tấm Cám ở Việt Nam với truyện “Chị Tấm và em Cám” của ngƣời Kinh ở Vạn Vĩ, Trung Quốc v à cho rằng: Sự lƣu truyền và biến đổi của type truyện này chịu sự chi phối của nền văn hóa mới. Chu Xuân Diên trong bài “Về cái chết của mẹ con người dì ghẻ trong truyện Tấm Cám” cho rằng: “Truyện Tấm Cám nằm trong một type truyện thuộc loại phổ biến nhất thế giới. Cô Tấm trong truyện của nhiều nước phương Tây có tên là Cô Tro Bếp, vì vậy type truyện này có tên là type truyện Cô Tro Bếp” [15, tr.13]. Những nhận định nêu trên rất hữu ích cho các nhà nghiên cứu sau này sử dụng làm căn cứ khoa học khi lý giải các vấn đề liên quan đến type truyện Tấm Cám và việc so sánh type truyện này với type truyện cùng loại trên thế giới. Đồng thời các phƣơng pháp so sánh và luận giải của các nhà khoa nghiên cứu nêu trên giúp chúng tôi học hỏi và lựa chọn đƣợc phƣơng pháp tối ƣu cho vấn đề nghiên cứu của luận án. Gần đây, Đƣờng Tiểu Thi trong nghiên cứu “So sánh type truyện Cô Lọ Lem của một số dân tộc miền Nam Trung Quốc với type truyện Tấm Cám của Việt Nam” (2008) đã khảo sát so sánh 47 bản kể ở miền Nam Trung Quốc và 31 bản kể ở Việt Nam. Theo đó, tác giả đã khảo sát type truyện Cô Lọ Lem của miền Nam Trung Quốc, từ đó chỉ ra những tƣơng đồng và dị biệt trong type truyện này của Trung Quốc nhƣ sau: Sự tƣơng đồng thể hiện ở một số motif chính sau: “motif đứa trẻ mồ côi bị đối xử bất công, motif người trợ giúp thần kỳ, motif cô gái nghèo lấy chồng hoàng tử, motif chiếc giày xe duyên, motif liên tục biến hình, motif người tốt được ban thưởng, kẻ xấu bị trừng phạt...” [105, tr.79]; Sự khác biệt thể hiện ở một số tình tiết: “Khác biệt do ảnh hưởng của tôn giáo tín ngưỡng; khác biệt do ảnh hưởng của phong tục tập quán; khác biệt do ảnh hưởng của văn học viết; khác biệt do ảnh hưởng của đời sống xã hội đương thời; khác biệt do ảnh hưởng của lịch sử xã hội cổ xưa” [105, tr.128]. Ngoài việc chỉ ra các lớp văn hoá, các phong tục tín ngƣỡng đƣợc ẩn chứa trong type truyện, trong các motif, tình tiết, thông qua một type truyện cụ thể, công trình của Đƣờng Tiểu Thi đã bƣớc đầu chỉ ra quy luật phát triển cốt truyện trong một type truyện kể dân gian. Hƣớng tiếp cận này tỏ ra hiệu quả
  18. 10 trong việc so sánh type truyện của hai dân tộc thuộc cùng một vùng lãnh thổ, vùng văn hóa, trên cơ sở khảo sát các motif nền tảng của các type truyện để tìm ra sự tƣơng đồng và khác biệt, đồng thời lý giải chúng căn cứ vào các lớp văn hóa, tín ngƣỡng, phong tục của các dân tộc. Do đó, trong luận án của mình, chúng tôi sẽ vận dụng một số thao tác và phƣơng pháp tiếp cận của tác giả này trong quá trình tiến hành nghiên cứu so sánh truyện cổ tích thần kỳ ngƣời Khmer Nam Bộ và truyện cổ tích thần kỳ ngƣời Việt từ phƣơng diện type và motif. Tiếp theo Tấm Cám, nhiều type truyện khác cũng đƣợc các chuyên gia văn học dân gian quan tâm nghiên cứu. Trong chuyên luận “Thạch Sanh và kiểu truyện Dũng sĩ trong truyện cổ Việt Nam và Đông Nam Á”, tác giả Nguyễn Bích Hà đã dành hẳn một chƣơng 3 để nói về kiểu truyện Thạch Sanh ở Việt nam và Đông Nam Á. Theo tác giả, ở Đông Nam Á có 16 truyện cổ tích cùng kiểu với type truyện Thạch Sanh. Riêng ở Việt Nam có 80 truyện. Tác giả đã phân tích, so sánh type truyện này ở Việt Nam và Đông Nam Á trên các bình diện: Cấu trúc, motif, qua đó chỉ ra rằng: “Type truyện Thạch Sanh và type truyện Dũng sĩ diệt đại bàng, diệt rắn ác, chống xâm lược bảo vệ cộng đồng không phải chỉ riêng có ở Việt Nam mà còn có ở các nước Đông Nam Á. Tuy nhiên trong 3 chủ đề đó, chủ đề diệt rắn ác và diệt đại bàng phong phú hơn chủ đề chống xâm lược” [34, tr.216]. Nghiên cứu đối chiếu các motif và sự diễn hóa của các motif trong type truyện này, Nguyễn Bích Hà đã khái quát: “So với các truyện cùng kiểu ở Việt Nam và Đông Nam Á, thì truyện Thạch Sanh có số lượng motif phong phú và tổ chức kết cấu khá chặt chẽ. Những motif ra đời sớm của nó có dạng truyện và kết cấu khá gần gũi với truyện của các dân tộc Việt Nam, còn những motif ra đời muộn hơn thì lại gần gũi hơn với các truyện của các nước Đông Nam Á” [34, tr.216]. Tác giả cũng khẳng định: “Đa số truyện cổ cùng kiểu của Việt Nam mang chủ đề tự nhiên đậm hơn, còn truyện cổ của Đông Nam Á có chủ đề xã hội rộng lớn hơn” [34, tr. 216 ]. Không chỉ dừng lại ở việc so sánh nhằm tìm ra những tƣơng đồng và dị biệt qua kết cấu và các motif của truyện, tác giả Nguyễn Bích Hà còn đi đến những căn rễ lịch sử văn hóa để kiến giải cho việc tƣơng đồng và khác biệt này. Theo tác giả, có hai nguyên nhân hình thành và tồn tại các motif của truyện Thạch Sanh ở Việt Nam và Đông Nam Á là nguyên nhân tự sinh và nguyên nhân giao lƣu văn hóa. Nếu nguyên nhân tự sinh khá dễ hiểu vì Đông Nam Á có chung một cơ sở tự nhiên cũng nhƣ nhiều điều kiện về
  19. 11 văn hóa, lịch sử tƣơng đồng thì nguyên nhân giao lƣu văn hóa đƣợc tác giả lý giải là trong quá trình giao lƣu văn hóa, Đông Nam Á nằm giữa hai cái nôi văn hóa lớn là Trung Quốc và Ấn Độ và luôn chịu ảnh hƣởng của nó hàng nghìn năm nay... Tác giả khái quát quá trình giao lƣu và tiếp biến văn hóa này một cách hết sức hình tƣợng nhƣ sau: “...cũng như các loại cây cùng sống trong một điều kiện tự nhiên, cùng hút chất màu từ một thửa đất, cùng được sưởi ánh nắng của một mặt trời... nhưng mỗi cây lại có một loại quả, trái chua, trái ngọt khác nhau. Đó là sự lựa chọn và sàng lọc môi trường khác nhau ở mỗi bản thể. Đó chính là điều kiện type truyện Thạch Sanh ở các dân tộc Việt Nam và các nước Đông Nam Á có nhiều nét tương đồng nhưng không thể hòa đồng, cái tạo ra vẻ đẹp vừa hấp dẫn vừa đa dạng của type truyện này toàn vùng” [34, tr. 223]. Có thể nói “Thạch Sanh và kiểu truyện Dũng sĩ trong truyện cổ Việt Nam và Đông Nam Á” là tƣ liệu bổ ích cho các nhà nghiên cứu văn học dân gian tham khảo và học hỏi. Điều mà chúng tôi tâm đắc hơn nữa là phƣơng pháp, các thao tác và hƣớng tiếp cận của Nguyễn Bích Hà đã thực sự trở thành định hƣớng có tính khuôn mẫu cho các nghiên cứu của nhiều học viên cao học và nghiên cứu sinh về sau, trong đó luận án của chúng tôi cũng không phải là ngoại lệ. Năm 1996, trong chuyên khảo “Nhân vật xấu xí mà tài ba trong truyện cổ tích Việt Nam”, tác giả Nguyễn Thị Huế đã khảo sát 30 truyện của các dân tộc Việt Nam và 10 truyện của các nƣớc Đông Nam Á để so sánh kiểu truyện và nhân vật chính để tìm ra sự tƣơng đồng và khác biệt mang tính phổ biến của kiểu truyện về Nhân vật xấu xí mà tài ba. Các tiêu chí để xác định kiểu truyện và các motif chính (Sinh nở thần kì, Người mang lốt, Thử thách, Tài năng, Kết hôn, Tai họa, Phù trợ) tác giả đề ra trong chuyên khảo là cơ sở khoa học nền tảng giúp chúng tôi căn cứ để triển khai và nghiên cứu đề tài. Năm 2010, tác giả Nguyễn Thị Nguyệt xuất bản công trình “Khảo sát và so sánh một số type truyện và motif truyện kể dân gian Việt Nam - Nhật Bản”. Đây là công trình vận dụng triệt để phƣơng pháp so sánh trong nghiên cứu truyện kể dân gian của hai dân tộc. Trong chuyên luận này, sau khi khảo sát và so sánh cấu trúc - nội dung của hai type truyện dân gian Việt Nam - Nhật Bản là Chú rể là người mang lốt và type truyện về Người tốt bụng - kẻ xấu bụng, tác giả Nguyễn Thị Nguyệt tiến hành so sánh kiểu nhân vật chính; các motif trong hai type truyện dân gian Việt Nam - Nhật Bản, từ đó rút ra những tƣơng đồng và dị biệt trên cấp độ type
  20. 12 và motif. Lý giải về sự tƣơng đồng trong truyện dân gian Việt Nam - Nhật Bản, tác giả Nguyễn Thị Nguyệt đƣa ra 3 nguyên nhân: “Thứ nhất là do hai dân tộc cùng trải qua những thời kỳ lịch sử đầy sóng gió nhưng hết sức vẻ vang (tương đồng về lịch sử); Thứ hai là do đặc điểm loại hình. Thứ ba là do quá trình tiếp xúc, giao lưu văn hoá và quá trình tiếp thu, đồng hoá những nguồn ảnh hưởng (cùng chịu ảnh hưởng của văn hoá Ấn Độ và Trung Quốc) (nguyên nhân giao lưu và tiếp biến văn hoá). Lý giải về sự khác biệt, tác giả cũng đưa ra 3 nguyên nhân: Thứ nhất là do sự khác biệt về môi trường sinh thái, lịch sử, văn hoá hai tộc người; Thứ hai là do sự thu hút tinh hoa kho truyện của các dân tộc anh em khác nhau; Thứ ba là do tính bản địa, sự độc đáo trong sáng tạo nghệ thuật” [72, tr.209 - 223]. Có thể nói, đây là một chuyên luận nghiên cứu công phu, sử dụng thành công Phƣơng pháp so sánh - loại hình và Phƣơng pháp lịch sử - địa lý. Cách khảo sát và các thao tác nghiên cứu của tác giả là rất đáng để luận án chúng tôi tham khảo. Cũng cần nói thêm rằng, hƣớng triển khai của luận án chúng tôi khá gần với thao tác nghiên cứu của chuyên luận này. Năm 2014, đặt mục tiêu khảo sát một cách hệ thống về type truyện Con vật tinh ranh ở Việt Nam và thế giới, qua đó thấy đƣợc diện mạo, đặc điểm, đặc trƣng của nó; nghiên cứu kết cấu, nhân vật, hệ thống motif,… để làm nổi rõ nét đặc trƣng của type truyện; mở rộng so sánh để thấy đƣợc những đặc trƣng trong phƣơng thức xây dựng nhân vật, kết cấu truyện, các motif của Việt Nam cũng nhƣ của các khu vực, quốc gia, châu lục khác, luận án “Type truyện con vật tinh ranh trong truyện dân gian Việt Nam và thế giới” của Đặng Quốc Minh Dƣơng đã lựa chọn 512 truyện thuộc type truyện con vật tinh ranh trong 103 tuyển tập truyện kể dân gian của Việt Nam và các nƣớc trên thế giới, để sau đó nghiên cứu một cách khá công phu về các vấn đề nhƣ: Kết cấu, nhân vật và một số motif thƣờng gặp trong type truyện con vật tinh ranh. Có thể nói đây là công trình nghiên cứu đã vận dụng Phƣơng pháp so sánh - loại hình và Phƣơng pháp lịch sử - địa lý khá thành công [20, tr. 19 - 21]. Việc luận án của Đặng Quốc Minh Dƣơng dành hẳn Chƣơng 5 để so sánh, đối chiếu với Bảng tra cứu A - T là một tham vọng khoa học rất đáng để lƣu ý; hứa hẹn “sẽ cung cấp thêm nguồn tư liệu cho các nhà nghiên cứu folklore Việt Nam thực hiện hoài bão xây dựng Bảng chỉ dẫn về hệ thống type và motif truyện dân gian Việt Nam” [20, tr. 21]. Tuy vậy, việc khảo sát tƣ liệu chủ yếu triển khai trên cơ sở thống kê nguồn truyện của các dân tộc thiểu số đã đƣợc dịch sang tiếng phổ
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1