Tiểu luận: Lý luận về con người và vấn đề đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
lượt xem 76
download
Tiểu luận: Lý luận về con người và vấn đề đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước giúp người đọc hiểu khái niệm con người, tầm quan trọng của yếu tố con người đối với sự phát triển kinh tế, xã hội, vấn đề đào và sử dụng nguồn lực con người ở Việt Nam, một số chính sách phát triển nguồn lực con người và giáo dục đào tạo nguồn lực con người cho sự nghiệp phát triển đất nước.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tiểu luận: Lý luận về con người và vấn đề đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
- MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài. Đất nước Việt nam đã trải qua hơn 4000 năm lịch sử dựng nước và giữ nước. Dân tộc ta có truyền thống đấu tranh anh dũng, giàu truyền thống văn hóa, có tinh thần nhân đạo sâu sắc. Nhưng nước ta vẫn là một nước nông nghiệp, phần lớn người dân sống bằng nghề làm ruộng. Khoảng cách nền kinh tế của đất nước chúng ta và nền kinh t ế c ủa c ủa nước phát triển trên thế giới vẫn còn khá lớn. Chúng ta hiểu rằng khoa h ọc công nghệ trong thế kỷ 21 sẽ có những bước tiến khổng lồ. Thực hiện tư tưởng vĩ đại của chủ tịch Hồ Chí Minh: Lấy sức ta mà giải phóng cho ta , chúng tôi phải tri thức hoá Đảng, tri thức hoá dân tộc, ti ếp tục tri th ức hoá công nông, cả nước là một xã hội học tập, phát huy truy ền th ống những ngày mới giành được độc lập 1945, cả nước học chữ, cả nước diệt giặc dốt, cả nước diệt giặc đói... Phải nắm lấy ngọn cờ khoa học như đã nắm lấy ngọn cờ dân tộc. “ Một dân tộc dốt, một dân tộc đói nghèo là một dân tộc yếu” (Lê Khả Phiêu- Tổng bí thư ban chấp hành trung ương Đ ảng cộng sản Việt Nam- Phát biểu tại hội thảo quốc tế tại Việt Nam trong th ế kỷ 20). Không, dân tộc chúng ta nhất định không phải là dân tộc y ếu. Chúng ta đã từng chiến thắng bọn thực dân Pháp và đế quốc Mỹ. Thắng lợi đó là thắng lợi của lực lượng trí tuệ Việt Nam đối với lực lượng sắt thép và đô la khổng lồ của Mỹ. Con người Việt Nam đã làm được những điều tưởng như không thể làm được, và tôi tin rằng, con người Việt Nam trong giai đoạn mới với những thử thách mới vẫn sẽ làm được những điều kỳ diệu như thế. Đất nước Việt Nam sẽ sánh vai được với các cường quốc năm châu cho dù hiện nay chúng ta gặp rất nhiều khó khăn, rất nhi ều s ự đối đầu. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề con người và vấn đề nguồn lực con người trong trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nên tôi chọn đề tài: Lý luận về con người và vấn đề đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu sự nghiệp công nghi ệp hóa, hi ện đ ại 1
- hóa đất nước cho tiểu luận triết học của mình. Do thời gian viết tiểu luận cũng như sự nhận thức của bản thân còn hạn chế nên bài tiểu luận không tránh khỏi những thiếu xót. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và của các học viên trong lớp để tiểu luận của tôi hoàn chỉnh hơn. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu vấn đề “Lý luận về con người và vấn đề đào tạo nguồn lực con người trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” tôi muốn làm từ 3 vấn đề sau: - Hiểu khái niệm con người, tầm quan trọng của yếu tố con người đối với sự phát triển kinh tế, xã hội. - Vấn đề đào và sử dụng nguồn lực con người ở Việt Nam - Một số chính sách phát triển nguồn lực con người và giáo dục đào tạo nguồn lực con người cho sự nghiệp phát triển đất nước. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu. - Nghiên cứu các cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài. - Đánh giá những khó khăn và thuận lợi của đề tài nghiên cứu. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 4.1. Đối tượng nghiên cứu Lý luận về con người và vấn đề đào tạo nguồn lực con người trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Bởi phạm vi và giới hạn của đề tài, tôi chỉ đi tìm hiểu, nghiên cứu vấn đề con người nói chung và trong một đất nước cụ thể: “Vấn đề đào tạo nguồn lực con người trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ở Việt Nam” 5. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài này tôi sử dụng tổng hợp các phương pháp: - Phương pháp phân tích - Phương pháp chứng minh - Phương pháp so sánh, đối chiếu 2
- - Phương pháp tổng hợp B.NỘI DUNG CHƯƠNG 1. LÍ LUẬN VỀ CON NGƯỜI 1.1.Khái niệm chung về con người 1.1.1. Một số quan điểm trước Mác về con người 1.1.1.1. Quan điểm về con người trong triết học phương Đông Nho giáo, Phật giáo và Lão giáo: đều rất chú trọng đ ến vi ệc gi ải thích bản chất con người, bởi vì các tôn giáo này đặt ra nhiệm vụ ch ủ y ếu là giải quyết các vấn đề chính trị - xã hội, những vấn đề liên quan trực tiếp đến đời sống con người. Ngay trong một trường phái cũng có nhiều quan điểm đa dạng. Ví dụ như trong Nho giáo: Khổng Tử đề cao tính thi ện c ủa con người. Theo Khổng Tử, ngay từ khi sinh ra, con người đã có sẵn tính thiện (thiên tính) nhưng do trong quá trình sinh s ống ảnh h ưởng nh ững thói hư tật xấu trong xã hội mà tính thiện đó bị mai một. Mạnh Tử đề xu ất gi ải pháp để con người giữ được tính thiện của mình phải trau dồi đạo đức. Từ đó hai ông khẳng định tầm quan trọng của cách quản lý đất nước bằng đức trị và lễ trị. Còn Tuân Tử lại có tư tưởng ngược l ại. Ông cho r ằng con người bản tính vốn ác, phải luôn ngăn chặn cái ác bằng pháp trị. Quan điểm này được Hàn Phi rất đề cao. Thuyết “ thiên nhân hợp nhất” cho rằng người với trời hòa h ợp, có tác động lẫn nhau. Đây cũng là một quan điểm mang nhiều yếu tố tích cực, thể hiện mối quan hệ biện chứng giữa con người với tự nhiên. Nh ưng cũng vì thế mà con người phải tuân theo mệnh trời thiếu sự quyết đoán. 1.1.1.2. Quan điểm về con người trong triết học phương Tây Quan điểm duy vật tôn giáo: quy bản chất con người vào lĩnh vực ý thức tư tưởng hoặc được quy định sẵn từ những lực lượng siêu nhiên. Nói chung, các tôn giáo đều quan niệm nguồn gốc con người là do một lực lượng siêu nhiên sinh ra ( do thần thánh, Chúa trời, Th ượng đ ế). Ki tô giáo lại cho rằng con người có phần thể xác và linh h ồn, trong đó ph ần th ể xác 3
- là phần thấp hèn vì gần với súc vật, là phần đáng khinh miệt. Khi con người có những ham muốn thể xác là có tội, cần rửa t ội hoặc sám h ối, còn linh hồn là phần cao quý, bất tử nên con người phải chăm sóc chu đáo hàng ngày. 1.1.1.3.Quan điểm duy vật thế kỉ XVII – XVIII, điển hình là Phoiơbac Ông phản đối quan điểm duy tâm của Heeghen, ông đã chỉ ra nguồn gốc phi thần thánh của con người và đồng thời nêu bật bản ch ất của tôn giáo: “ không phải chúa đã tạo ra con người theo hình ảnh c ủa chúa mà chính con người đã tạo ra chúa theo hình ảnh của con người”. Con người theo Phoiơbac, là một sinh vật có hình thể vật chất, ở trong không gian và thời gian, là “cái gương của vũ trụ” thông qua đó, giới tự nhiên ý thức và nhận thức chính bản thân mình. Bản chất của con người là tổng th ể nh ững khát vọng, khả năng, nhu cầu, ham muốn. Nên ngoài việc đem lại một quan niệm mới về con người, triết học còn có nhiệm vụ tiến hành cu ộc đ ấu tranh lý luận cho việc giải phóng con người, đem lại cho con người một cuộc sống thực sự hạnh phúc, loại trừ nhưnhx học thuy ết duy tâm tôn giáo ra khỏi cuộc sống tinh thần của con người. Theo ông tôn giáo chỉ h ướng con người vào cái thiện giới, khuyến khích con người hạn ch ế tối đa những nhu cầu tối thiểu, bóp nghẹt phần con người tự nhiên. Đó là đi ều hoàn toàn trái ngược với bản chất con người. Khi phân tích bản chất tôn giáo, ông đã phân tích khá kĩ lưỡng trên quan điểm nhân bản, coi th ần thánh “ là bản chất bị tha hóa” của con người. Tôn giáo vừa là s ản ph ẩm c ủa s ự tưởng tượng hoang đường, vừa là thể hiện của sự khao khát của con người về một cuộc sống tốt đẹp hơn. Con người tin vào thực thể được sung sướng vì nó muốn trở nên sung sướng, tin vào thực thể hoàn hảo, vì bản thân nó muốn trở nên hoàn hảo, tin vào thực thể bất diệt, vì bản thân nó muốn trở nên bất diệt, không muốn chết. Sự an ủi mà tôn giáo đem t ới cho là giả rối nhưng con người không thể làm gì hơn ngoài vi ệc ch ấp nh ận s ự giả rối đó. Được coi là nhà triết học vô thần nhưng Phoiơbac lại là người 4
- đề xướng ra một thứ “tôn giáo mới” tôn giáo tình yêu. Thứ tôn giáo mới này được giải phóng những thiên kiến, coi “con người là thượng đế đối với con người”, có nhiệm vụ bảo vệ con người cùng khổ, “khai sáng” cho con người, cổ vũ cho con người trong cuộc đấu tranh th ực hiện nh ững ý t ưởng trần tục mang tính hiện thực. Ông chỉ rõ tư duy con người là khí quan vật chất, đó là bộ óc người. con người khác con vật không ch ỉ ở t ư duy mà còn khác ở cảm xúc, và xứ mệnh của lý tính. Tuy vậy, ông l ại r ơi vào duy tâm và siêu hình khi phân tích bản chất xã hội của con người. Ông không đ ặt con người trong các mối quan hệ nhất định, trong hoàn cảnh điều kiện cụ thể mà đó là con người chung chung, con người trừu tượng, con người là đối tượng cảm tính chứ không phải là hoạt động cảm tính. Ông lí tưởng hóa tình bạn, tình yêu của con người, quy bản chất con người vào tính tộc loại và tìm đặc trưng cho tính tộc loại đó ở tình cảm đạo đức. Quá trình hình thành và phát triển tư tưởng về con người của Phoiơbac có thể được coi là quá trình hình thành và phát triển của chủ nghĩa nhân đạo cách mạng – dân chủ, ban đầu còn mang tính trừu tượng, sau cách m ạng 1848, ông có cơ sở để khẳng định rõ ràng hơn. Ông hoàn toàn đồng tình v ới tinh thần giả phóng con người chủ nghĩa cộng sản, có lúc còn tự nhận mình là “ người cộng sản”. Tuy nhiên quan điểm của ông vẫn còn mang tính chất dân chủ tư sản. Nhìn chung, các quan điểm siêu hình trước Mác về con người đều coi bản chất con người là cái vốn có, trừu tượng, đặc trung bản chất của con người được quy về bản tính tự nhiên. Do đó nó trở nên b ất bi ến, không thấy được sự hình thành và biến đổi của nó một cách biện chứng. 1.1.2. Quan điểm triết học Mác – Lênin về con người Chủ nghĩa Mác đã kế thừa và khắc phục nh ững mặt h ạn ch ế và đồng thời phát triển những quan niệm hạn chế về con người đã có trong các h ọc thuyết trước đây để đi đến những quan niệm về con người hiện thực, con người hoạt động thực tiễn cải tạo tự nhiên và xã hội. Với tư cách là con 5
- người hiện thực, con người vừa là sản phẩm của tự nhiên và xã h ội, đ ồng thời vừa là chủ thể cải tạo tự nhiên và xã h ội. Hay nói cách khác ch ủ nghĩa Mác xem xét con người như một thực thể sinh học- xã hội. 1.1.2.1.Con người là một thực thể sinh học- xã hội Con người là sản phẩm của tự nhiên, là kết quả của quá trình ti ến hoá lâu dài của giới hữu sinh. Con người tự nhiên là con người sinh học mang tính sinh học. Tính sinh học trong con người quy định sự hình thành nh ững hiện tượng và quá trình tâm lý trong con người là điều kiện quyết định sự tồn tại của con người. Song con ngươì không phải là động vật thuần tuý như các động vật khác mà là một động vật có tính ch ất xã h ội với nô ị dung văn hoá lịch sử của nó. Con người là sản phẩm của xã hội, là con người xã hội mang bản tính xã hội. Con người chỉ có thể tồn tại được một khi con người tiến hành lao động sản xuất ra của cải vật chất thoả mãn nhu cầu sinh học của mình. Lao động sản xuất là yếu tố quyết định sự hình thành con người và ý thức. Chính lao động đã quy định bản chất xã hội của con ngưòi, quy định cái xã hội của con người và xã hội lại quy đ ịnh s ự hình thành cá nhân và nhân cách . Vì con ngươi là sản phẩm cuả tự nhiên và xã hội nên con người chịu sự chi phối của môi trường tự nhiên và xã hội cùng các quy luật biến đổi của chúng. Với tư cách là con người xã hội, là con người hoạt động thực tiễn, con người sản xuất ra của cải vật chất tác động vào tự nhiên để c ải t ạo t ự nhiên, con người chính là chủ thể cải tạo tự nhiên. Con người là s ản ph ẩm của tự nhiên song con người có thể thống trị tự nhiên nếu bi ết nắm b ắt và tuân theo các quy luật của bản thân giới tự nhiên. Con người không chỉ là sản phẩm của xã hội mà còn là chủ thể cải tạo xã h ội. B ằng hoạt động sản xuất con người sáng taọ ra toàn bộ nền văn hoá vật chất và tinh th ần. Mặc dù tự nhiên và xã hội đều vận động theo quy luật khách quan, nh ưng trong quá trình hoạt động, con người luôn luôn xuất phát từ nhu cầu động cơ và hứng thú, theo đuổi những mục đích nhất định và do đó đã tìm cách 6
- hạn chế hay mở rộng phạm vi tác dụng của quy luật cho phù hợp với nhu cầu và mục đích của mình. Như vậy con người là sản phẩm của tự nhiên và xã hội vừa là chủ th ể cải taọ tự nhiên và xã hội. Con ngưòi là thực thể thống nhất sinh h ọc- xã hội. 1.1.2.2.Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là t ổng hoà những mối quan hệ xã hội Xuất phát từ con người hiện thực, Mác đã nhận thấy lao động đóng vai trò quyết định trong việc phân chia ranh giới giữa con người và động vật. Vì lao động là hoạt động xã hội nên mọi s ự khác bi ệt gi ữa con ng ười và động vật đều là kết quả của cuộc sống con người trong xã h ội. Cá nhân là thực thể xã hội và bản chất con người có tính lịch sử cụ th ể. Đi ều đó quy định sự khác nhau của con người trong các thời đại khác nhau, s ự khác nhau này tuỳ thuộc vào sự phát triển của xã hội, sự thay đ ổi các quan h ệ xã hội và giao tiếp. Vì vậy, bản chất con người là tổng hoà các mối quan hệ xã hội, không chỉ tổng hoà các mối quan hệ trong hiện taị mà c ả trong quá khứ. Khi nói về bản chất con người, quan điểm của Mác được thể hiện c ụ thể: Trước hết, Mác không hề phủ nhận mặt tự nhiên của con người, phủ nhận yếu tố sinh học trong bản chất con người. Cái sinh h ọc đó tồn tại không tách rời xã hội, nó phải được đặt trong xã h ội. B ản ch ất con người chỉ có thể được hiểu là “loài” là tính phổ biến nội tại, gắn bó một cách tự nhiên đông đảo cá nhân lại với nhau, nên con người của thời đại khác nhau, những dân tộc, giai cấp, tầng lớp khác nhau, nên con người tự nhiên luôn tồn tại trong sự tác động qua lại của xã hội. Thứ hai, không nên hiểu mặt sinh học một cách thuần túy sinh học, bởi con người thực hiện nhu cầu sinh học mang tính xã hội tạo thành văn hóa của một cộng đồng người và tạo nên văn minh của nhân loại. Thứ ba, khi nói tới con người thì không phải là nói tới con người trong trạng thái tự nhiên thuần túy mà là con người hoạt động th ực ti ễn. 7
- Thông qua hoạt động thực tiễn, con người cải tạo tự nhiên và cải tạo chính bản thân mình. Thứ tư, không xem xét mặt xã hội của con người một cách giản đơn, thô thỉn, chỉ quy định về quan hệ giai cấp, quan hệ chính trị; ngoài quan h ệ cơ bản đó, con người còn nhiều mối quan hệ khác nhau ràng buộc, chi phối. Những quan hệ đó mang tính độc lập tương đối.Các quan hệ đó cấu thành bản chất con người trong sự liên hệ “ tổng hòa” của chúng, mà trong đó, cái chung toàn nhân loại thống nhất với cái đặc thù giai c ấp, dân t ộc trong cái riêng của mỗi cá nhân con người. Tóm lại, bản chất chung nhất, sâu sắc nhất nhất của con người là tổng hoà các mối quan hệ giữa người và người trong xã hội diễn ra trong hiện tại và cả trong quá khứ. Bản thân của con người không ph ải là c ố định, bất biến mà có tính lịch sử cụ th ể. Chúng ta không th ể hi ểu b ản ch ất con người bên ngoài mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội. 8
- CHƯƠNG 2 VẤN ĐỀ ĐÀO TẠO NGUỒN LỰC CON NGƯỜI TRONG SỰ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở NƯỚC TA 2. 1.Thế nào là công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước Từ quan điểm đổi mới về công nghiệp húa hiện đaị hoá đất n ước c ủa đại hội Đảng lần thứ VII rút ra từ thực tiễn công nghiệp hoá trên th ế giới và ở nước ta, có thể đưa ra định nghĩa: Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại , dựa trên s ự phát tri ển c ủa công nghiệp và tiến bộ khoa học- công nghệ, tạo ra năng suất xã hội cao. 2.2. Nguồn nhân lực là gì Ở bất kỳ thời điểm nào của lịch sử phát triển, nguồn lực con người luôn là vấn đề quan trọng bậc nhất và là mối quan tâm hàng đầu của mỗi quốc gia, dân tộc vì nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng quy ết định s ức mạnh của đất nước. Điều đó càng thể hiện rõ nét hơn trong quá trình toàn cầu hóa hiện nay khi nền kinh tế nào dựa nhiều vào tri thức sẽ tạo ra nhiều cơ hội phát triển, duy trì được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, sử d ụng hiệu quả mọi nguồn lực. Các lý thuyết về tăng trưởng kinh t ế g ần đây cũng chỉ ra rằng động lực quan trọng nhất của sự tăng trưởng kinh tế bền vững chính là yếu tố con người Cho đến nay, khái niệm nguồn lực con người (hay nguồn nhân lực) đang 9
- được hiểu theo nhiều cách khác nhau. Các cơ quan chuyên môn c ủa Liên hợp quốc cho rằng nguồn nhân lực bao hàm những người đang làm vi ệc và những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động. Một số nhà khoa học của Việt Nam thì cho rằng nguồn nhân lực “được hi ểu là s ố dân và chất lượng con người bao gồm cả thể chất và tinh thần, s ức kh ỏe và trí tuệ, năng lực, phẩm chất và đạo đức của người lao động. Nó là tổng th ể nguồn nhân lực hiện có thực tế và tiềm năng được chuẩn bị sẵn sàng để tham gia phát triển kinh tế-xã hội của một quốc gia hay một địa ph ương nào đó”. Ngoài ra, một số tác giả khác khi nghiên cứu về nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam cũng đã đưa ra những quan đi ểm khác nhau về nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực của một đất nước được đánh giá trên hai mặt chủ yếu là số lượng và chất lượng. số lượng nguồn nhân lực được đánh giá bằng các chỉ tiêu: tỉ lệ nguồn nhân lực trong dân số; tỉ l ệ lực lượng lao đ ộng trong dân số; tỉ lệ tham gia lực lượng lao động của ng ười trong đ ộ tu ổi lao động; tỉ lệ lao động có việc làm trong lực lượng lao động… Chất lượng nguồn nhân lực được đánh giá bằng các chỉ tiêu: - Trạng thái sức khỏe nguồn nhân lực, trong đó chú ý đ ề tu ổi th ọ bình quân; thể trạng của người lao động; phân loại sức khỏe; chỉ tiêu suy gi ảm sức khỏe hoặc không có khả năng lao động… - Chỉ tiêu trình độ văn hóa của nguồn nhân lực, đây là ch ỉ tiêu r ất quan trọng phản ánh chất lượng nguồn nhân lực và có tác động mạnh mẽ tới quá trình phát triển kinh tế xã hội. Trình độ văn hóa cao s ẽ t ạo đi ều ki ện và khả năng tiếp thu, vận dụng có hiệu quả nh ững tiến bộ mới c ủa khoa h ọc công nghệ trong thực tiễn lao động sản xuất, trong các lĩnh vực khác của đời sống. - Chỉ tiêu đánh giá trình độ chuyên môn-kỹ thuật của nguồn nhân lực được thể hiện bằng tỉ lệ cán bộ, công nhân và người lao động nói chung có trình độ tay nghề, trình độ cao đẳng, đại học và sau đại học so với nguồn nhân lực lao động chung của cả nước. 10
- Ngoài ra chất lượng nguồn nhân lực còn được đo bằng chỉ số phát triển con người HDI là thước đo tổng hợp sự phát triển con người trên 3 phương diện: sức khỏe, tri thức và thu nhập và một số chỉ tiêu khác mang tính định tính về môi trường làm việc của người lao động như truy ền thống yêu nước, truyền thống văn hóa, văn minh của dân tộc, phong tục, tập quán, lối sống… Như vậy, có thể nói rằng nguồn nhân lực là tổng hòa của thể lực và trí lực tồn tại trong toàn bộ lực lượng lao động xã hội của một quốc gia, trong đó kết tinh truyền thống và kinh nghiệm lao động sáng tạo của một dân tộc trong lịch sử được vận dụng để sản xuất ra của cải vật chất và tinh th ần phục vụ cho nhu cầu hiện tại và tương lai của đất nước. Trong thời đại ngày nay, con người được coi là một “tài nguyên” đặc biệt, m ột ngu ồn lực quan trọng của sự phát triển. Chính vì lẽ đó, việc phát triển con người, phát triển nguồn nhân lực đang chiếm vị trí trung tâm trong hệ thống phát triển các nguồn lực. Chăm lo đầy đủ đến con người là yếu tố đ ảm b ảo ch ắc chắn nhất cho sự phồn vinh, thịnh vượng của đất nước. Việc đầu tư để phát triển nguồn lực con người là đầu tư chiến lược, là cơ sở ch ắc chắn nhất cho sự phát triển bền vững. Cho đến nay, khi bàn đến phát triển nguồn nhân lực, vẫn còn tồn tại nhiều ý kiến khác nhau do nhiều cách tiếp cận khác nhau. Các cơ quan chuyên môn của Liên hợp quốc cho rằng phát triển nguồn nhân l ực bao hàm cả giáo dục, đào tạo và việc sử dụng các năng lực tiềm tàng của con người nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội và nâng cao chất lượng cuộc sống. Một số người khác cho rằng phát triển nguồn nhân lực là làm gia tăng giá trị con người, cả giá trị vật chất và giá trị tinh thần, cả trí tuệ lẫn tâm hồn cũng như kỹ năng nghề nghiệp, làm cho con người trở thành người lao động có những năng lực và phẩm chất mới, cao hơn, đáp ứng yêu cầu to lớn và ngày càng tăng của phát triển kinh tế-xã hội. Những ý kiến khác cho rằng phát triển nguồn nhân lực là quá trình nâng cao năng lực của con 11
- người về mọi mặt: thể lực, trí lực, tâm lực, đồng th ời phân bổ, s ử dụng, khai thác và phát huy hiệu quả cao nhất nguồn nhân lực thông qua hệ th ống phân công lao động và giải quyết việc làm nhằm phát triển kinh tế, ổn định an ninh, chính trị xã hội. Như vậy, chúng ta có thể hiểu rằng phát triển nguồn nhân lực của một đất nước là sự biến đổi về số lượng và chất lượng nguồn nhân lực trên các mặt: thể lực, trí lực, kỹ năng, tinh thần, tình cảm, cùng v ới quá trình t ạo ra những biến đổi tiến bộ về cơ cấu nguồn nhân lực. Nói cách khác, phát triển nguồn nhân lực chính là quá trình tạo lập và sử dụng năng lực toàn diện của con người vì sự tiến bộ của kinh tế xã hội và sự hoàn thiện bản thân mỗi con người. Với quan niệm “Con người là tài sản th ật sự của qu ốc gia”, UNDP đã khẳng định: phát triển con người không ch ỉ là s ự tăng lên của thu nhập quốc dân, mà còn tạo ra một môi trường mà trong đó m ọi người có thể phát triển mọi khả năng của mình và làm chủ m ột cu ộc s ống sáng tạo hữu ích, phù hợp với lợi ích và nhu cầu đời sống vật chât và tinh thần của chính bản thân họ. 2.3. Đào tạo nguồn nhân lực con người trong sự nghiệp công nghi ệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta 2.3.1.Thực trạng nguồn nhân lực nước ta Thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá là một quy luật khách quan, một đòi hỏi tất yếu của nước ta. Đặc biệt trong tình hình hiện nay, chúng ta đang thực hiện cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự điều tiết quản lý của Nhà nước thì công nghiệp hoá hi ện đại hoá là nhi ệm vụ trọng tâm xuyên suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Trong những chính sách, đường lối về công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Đảng ta luôn chủ trương lấy việc phát huy nguồn lực con ng ười làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững của nền kinh t ế đất nước. Để đẩy nhanh, mạnh quá trình công nghiệp hoá, chúng ta ph ải có một nguồn lực có đầy đủ sức mạnh cả về thể lực lẫn trí lực. Nguồn nhân lực là yếu tố, điều kiện đầu vào quyết định nhất vì nguồn nhân lực 12
- quyết định phương hướng đầu tư, nội dung, bước đi và biện pháp th ực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Do đó cần chú tr ọng t ới việc phát triển nguồn nhân lực- con người cả về số lượng, chất l ượng, năng lực và trình độ. Đây chính là vấn đề cấp bách, lâu dài và c ơ b ản trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Nghị quyết IV BCHTƯ Đảng khoá VII nêu rõ: Cùng với khoa học, công nghệ, giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đ ầu, là đ ộng l ực thúc đẩy, là một điều kiện cơ bản đảm bảo việc thực hiện những mục tiêu kinh tế xã hội. Như vậy, Giáo dục là một dạng đầu tư cho sự phát triển vì nó là đ ộng lực thúc đẩy kinh tế phát triển. Sự nghiệp giáo dục đào tạo có tính xã hội hoá cao, toàn cầu hoá cao. Nền Giáo dục và đào tạo tốt sẽ cho chúng ta nguồn nhân lực với đầy đủ sức mạnh, đáp ứng yêu cầu trước mắt và lâu dài. Do đó, sự nghiệp giáo dục và đào tạo phải là sự nghi ệp c ủa toàn đ ảng, toàn dân, đồng thời phải tranh thủ sự hợp tác, ủng hộ của các nước trên thế giới thông qua việc hợp tác giáo dục. Mặc dù nền Giáo dục của nước ta được sự quan tâm sâu s ắc c ủa Đảng và Nhà nước, nhưng nó vẫn chưa phát triển tương xứng v ới ti ềm năng và vẫn chưa hoàn thành nhiệm vụ được giao. Tình hình phát triển dân số qua các giai đoạn từ năm 1921-1954; 1955-1979; 1981-nay đã chứng tỏ dân số chúng ta tăng khá nhanh. V ới cơ cấu dân số đông trẻ ( dân số 77,45 triệu người năm 1997), tốc độ tăng nguồn lao động cao trong khi nền kinh tế chưa phát triển lại mất cân đối trầm trọng làm nảy sinh hai vấn đề: Tăng năng suất lao động và gi ải quy ết việc làm cho những người lao động trở nên hết sức bức thiết. Trong khi đó khả năng giả quyết việc làm của ta còn rất hạn ch ế. Vì vậy mâu thu ẫn giữa cung- cầu về số lượng nguồn nhân lực lớn gây sức ép ngày càng nặng nề về lao động việc làm. Đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng di cư, gây nhiều xáo trộn về xã hội, môi trường, tác đ ộng nhi ều đ ến cơ cấu vùng của nguồn nhân lực. Thêm vào đó là sự thiếu quản lí, thi ếu 13
- kiến thức nên người di dân là lực lượng phá rừng, gây ô nhi ễm môi tr ường ở cả vùng họ rời đi và nhiều vùng họ đến. Tình trạng thiếu hụt kĩ năng của người lao động rất rõ rệt. Lao động có tay nghề cao, công nhân có kĩ thu ật thiếu do đầu tư giáo dục đào tạo chưa đủ, cơ cấu đào tạo ch ưa h ợp lí, thiếu cơ sở định hướng, lại không xuất phát từ nhu cầu thị trường lao động. Hiện nay chất lượng nguồn nhân lực nhìn chung đã được cải thiện nhiều nhưng cung về chất lượng vẫn không thể đáp ứng được cầu về mặt thể lực , trí lực và trình độ chuyên môn kĩ thuật của l ực l ượng lao động, nguồn nhân lực của Việt Nam. Chất lượng thì như vậy, lại thêm việc phân bố, s ử dụng ngu ồn nhân lực bất cập, thiếu đồng bộ càng làm tăng thêm mâu thuẫn về nguồn nhân lực cả về số lượng lẫn chất lượng . ở các vùng miền núi, vùng sâu vùng xa thừa lao động giản đơn nhưng lại thiếu trầm trọng lao động có trình độ gây rất nhiều khó khăn cho việc phát triển nhiều mặt ở vùng này. Trong khi đó ở những thành phố lớn lại tập trung nhiều lao động có trình độ, gây ra sự lãng phí lớn ở những nơi này nhưng lại thiếu hụt ở những nơi khác. Điểm mạnh của chúng ta là số người biết chữ cao so với các nước trong khu vực và các nước đang phát triển khác. Nguồn nhân lực nước ta có động lực học tập tốt, thông minh, luôn được đánh giá cao trong các kì thi quốc tế . Điểm yếu của nước ta về nguồn nhân lực chủ yếu là tri th ức , nghiệp vụ kinh doanh, tiếp thị buôn bán, trình độ quản lí và tri thức khoa học kĩ thuật cập nhật. Những hạn chế đó của nguồn nhân lực nước ta trong cơ chế thị trường cần được khắc phục sớm bằng mọi biện pháp và khả năng vốn có của nước ta. Về số lượng nguồn lao động: Theo thống kờ mới nhất Việt Nam hiện có một đội ngũ nhân lực khá dồi dào so với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới. Hiện nay, nước ta có trên 49,2 triệu người trong độ tuổi lao động trên tổng số 85,79 triệu người (chiếm 57,3%), đứng th ứ 3 ở Đông Nam Á (sau In-đô-nê-xi-a và Phi-líp-pin) và đứng th ứ 13 trên th ế gi ới v ề quy mô dân số. Số người trong độ tuổi từ 20 đến 39 khoảng 30 tri ệu 14
- người, chiếm 35% tổng dân số và chiếm 61% lực lượng lao động, đây là lực lượng có thể tham gia xuất khẩu lao động. Sức trẻ là đ ặc đi ểm nổi trội, là tiềm năng nguồn nhân lực Việt Nam, là yếu tố rất thuận cho vi ệc tuyển chọn lao đông đi làm việc ở nước ngoài. Về chất lượng nguồn lao động: Trong tổng số 49,2 triệu người trong độ tuổi lao động, ch ỉ có 7,3 triệu người đó được đào tạo, chiếm 14,9% lực lượng lao động. Trong số những người đang theo học ở các trường chuyên nghiệp trên toàn quốc th ỡ tỷ lệ người đang theo học trỡnh độ sơ cấp là 1,7%, trung c ấp 20,5, cao đẳng 24,5% và Đại học trở lên là 53,3%. Tỷ trọng lao đ ộng đó qua đào t ạo ở nước ta rất thấp, cụ thể là 86,7% dân số trong độ tuổi lao động ch ưa được đào tạo chuyên môn, kỹ thuật, đáng chú ý hơn là khu vực nông thôn, nơi phần lớn người lao động có nguyện vọng đi làm việc ở nước ngoài th ỡ tỷ lệ lao động chưa được đào tạo chiếm 92%. Như vậy, đội ngũ lao động của ta trẻ và dồi dào nhưng chưa được trang bị chuyên môn, kỹ thuật. Hiện cả nước có hơn 41,8 triệu lao động, chiếm 85,1% lực lượng lao động ch ưa được đào tạo để đạt một trỡnh trỡnh độ chuyên môn, kỹ thuật nào đó. 2.3.2. Một số giải pháp nhằm giải quyết hợp lý vấn đề về nguồn nhân lực 2.3.2.1. Một số giải pháp Nhìn rõ được thực trạng về nguồn nhân lực của nước ta đ ể chúng ta phát huy những điểm mạnh , khắc phục và hạn ch ế nh ững đi ểm y ếu đồng thời đưa ra được những yêu cầu đối với giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực . Một mặt phải trực tiếp giải quyết vấn đề về chất lượng nguồn nhân lực, về trình độ văn hoá và trình độ chuyên môn kĩ thu ật, m ặt khác ph ải giải quyết vấn đề nâng cao thể lực người lao động và phân phối nguồn nhân lực một cách hợp lý. Trong trình tự giải quyết phải đi tu ần t ự t ừ ti ếp tục xoá mù chữ, phổ cập tiểu học, trang bị những kiến thức cơ bản, đào tạo nghề từ sơ cấp đến các bậc cao hơn nhưng phải tạo ra một bộ phận người lao động có chất lượng cao, đặc biệt phải chú trọng đào tạo lao 15
- động kĩ thuật, nhằm đáp ứng nhu cầu của những ngành công nghệ mới, các khu công nghiệp và các khu kinh tế mở. Trước tiên, việc mở rộng quy mô giáo dục đào tạo là rất cần thi ết. Nhưng cố gắng mở rộng quy mô giáo dục đào tạo của nước ta vẫn không theo kip được tốc độ gia tăng dân số. Quy mô mọi ngành, b ậc h ọc hi ện nay đều chưa đáp ứng được yêu cầu theo học của mọi lứa tu ổi. Nhìn chung s ố học sinh và số trường lớp ở mọi ngành học từ mẫu giáo, các cấp phổ thông, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học đ ều tăng. Các h ệ th ống trung tâm xúc tiến việc làm, các trung tâm kĩ thuật tổng hợp, hướng nghiệp và nhiều cơ sở dạy nghề bán công, dân lập, tư thục được thành lập. Quy mô đào tạo có chuyển biến là nhờ tăng cường hình thức đào t ạo ng ắn h ạn. Riêng đối với quy mô của hệ thống đào tạo ngh ề ngày càng b ị thu h ẹp. Đảng và Nhà nước cần có chính sách khuy ến khích m ở r ộng và h ỗ tr ợ cho các trường dạy nghề nhằm thu hút học sinh, sinh viên, khắc ph ục sự mất cân đối trong cơ cấu ngành học, bậc học của giáo dục đào tạo. Giáo dục mầm non có tầm quan trọng đặc biệt đứng từ góc độ chuẩn bị nền tảng về thể lực và trí lực cho nguồn nhân lực. Giáo dục phổ thông, đ ặc bi ệt là giáo dục tiểu học theo kinh nghiệm của các nước đang phát triển, là một trong những yếu tố quan trọng nhất quyết định các cơ hội và tăng trưởng kinh tế. Giáo dục đào tạo chuyên môn nghiệp vụ kĩ thuật ngoài ý nghĩa với tăng trưởng kinh tế còn đặc biệt quan trọng trong việc phát triển, giảm nguy c ơ tụt hậu. Tuy nhiên , những bất cập giữa các ngành đào tạo, giữa các b ậc học đã gây khó khăn không ít cho sự phát triển của n ền kinh t ế. M ột s ố ngành được học sinh, sinh viên theo học như một phong trào, một số ngành thì rất ít người theo học. Nếu không có sự điều chỉnh kịp th ời, Việt nam sẽ nhanh chóng gặp phải khó khăn về đội ngũ kĩ sư, công nhân kĩ thuật như ở nhiều nước Asean, nhất là ở Thái Lan. Giáo dục đào tạo ở thành phố, đồng bằng có điều ki ện phát tri ển h ơn ở nông thôn, vùng núi, vùng sâu vùng xa. Vì vậy, việc giáo d ục đào t ạo con người ở những vùng này rất khó khăn.Để nâng cao trình độ của nguồn nhân 16
- lực ở các vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa, miền núi, Nhà n ước đã có chính sách cấp học bổng, giảm học phí, ưu tiên các học sinh nghèo v ượt khó. Từ đó giúp họ có điều kiện học tập, tìm kiếm việc làm, nâng cao mức sống. Chính nhờ những chủ trương đúng đắn này mà những bất hợp lí trong cơ cấu vùng, miền của giáo dục đào tạo nguồn nhân lực được điều chỉnh phần nào. Yếu tố quan trọng nhất quyết định chất lượng nguồn nhân lực là vi ệc đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình và phương pháp giáo d ục đào tạo. Việc hội nhập và cạnh tranh kinh tế đòi hỏi hàng hoá ph ải đ ạt tiêu chuẩn quốc tế để tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới, từ đó đòi hỏi phải có trình độ công nghệ cao và khả năng sử dụng tương ứng các công nghệ đó. Ngoài giáo dục đào tạo văn hoá chuyên môn, nghiệp vụ về mặt lí thuyết, cần chú ý điều kiện thực hành, ứng dụng, giáo dục kĩ luật, tác phong lao động công nghiệp, rèn luy ện kỉ năng và nh ững kh ả năng thích ứng của người lao động với những đặc điểm của nền kinh tế th ị trường. Song song với vấn đề giáo dục, đào tạo con người, chúng ta phải quan tâm đến vấn đề dân số, sức khoẻ, để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, giảm sức ép đối với quy mô và chất lượng giáo dục . Trong điều kiện của Việt nam hiện nay, yêu cầu đa dạng hoá các loại hình giáo dục đào tạo rất cần thiết để bổ sung, cải thiện hiện trạng nguồn nhân lực nhằm khắc phục những bất hợp lí về việc phân bổ nguồn nhân lực, đồng thời nâng cao hiệu quả của đầu tư cho giáo dục đào tạo để phục vụ cho nhu cầu phát triển. Trong lĩnh vực giáo dục h ướng nghi ệp, chúng ta cần phải kết hợp một cách khoa học giữa kế hoạch phát triển toàn diện với chính sách sử dụng sau đào tạo hợp lý để giảm lảng phí về chi phí giáo dục đào tạo của xã hội và của gia đình. Người lao động đào tạo ra được làm việc đúng ngành , đúng nghề, đúng khả năng và sở trường của mình. Ngoài ra, giáo dục hướng nghiệp cũng đòi hỏi phải có công tác d ự báo nghề để xác định được xu hướng phát triển và nhu cầu về lao động trong từng giai đoạn. Giáo dục đào tạo chính quy, dài h ạn là c ơ s ở đ ể hình thành 17
- nên bộ phận người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao, có kỹ năng tiếp cận với khoa học, công nghệ mới, hiện đại. Ngoài ra, c ần mở rộng các loại hình đào tạo ngắn hạn để cải thiện hiện trạng nguồn nhân lực hiện nay và nhanh chóng nâng cao số lao động đã qua đào tạo của ta lên. Hình thức giáo dục tại chức và từ xa cần chú ý h ơn đ ến ch ất l ượng và hiệu quả giáo dục. Việc sử dụng tốt hơn, phân bổ hợp lý hơn nguồn lực đã có, đa dạng hoá và khai thác mọi nguồn lực khác cho giáo dục đào t ạo là rất c ấp thi ết. Nguồn tài chính hạn hẹp hiện được coi là thách thức lớn nh ất đối với h ệ thống đào tạo nghề. Để phát triển nhanh nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, Đại hội XI đã đề ra một số giải pháp căn bản như xây dựng và hoàn thiện giá trị, nhân cách con người Vi ệt Nam trong thời đại mới, chăm lo bồi dưỡng th ể l ực, trí tu ệ, đ ạo đ ức, nhân cách, phẩm chất... của con người để xây dựng và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đồng thời chỉ rõ phải đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế; trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là khâu then chốt. Việc khẳng định đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt xuất phát từ th ực trạng giáo dục - đào tạo của Việt Nam và yêu cầu mới của thời đại đối với giáo dục - đào tạo. Trong nhiều năm qua mặc dù giáo dục nước ta đã đ ạt được nh ững thành tựu nhất định, song nhìn chung, chưa theo kịp trình độ phát tri ển c ủa giáo dục thế giới. Việc phát triển đội ngũ giáo viên các cấp và cán bộ quản lý giáo dục một cách toàn diện về trình độ chuyên môn, về nhân cách, phẩm chất đạo đức và lý tưởng thực sự là một trong nh ững khâu then ch ốt hàng đầu. Tóm lại, Giáo dục đào tạo nguồn nhân lực trong s ự nghi ệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước là một tất yếu khách quan, một nhiệm 18
- vụ trọng tâm trong quá trình đổi mới, xây dựng đất nước. Mặc dù nền giáo dục đào tạo đã đạt được nhiều thành tích to lớn ( Việt Nam có ch ỉ s ố HDI tương đối cao, được xếp vào các nước có trình độ phát triển trung bình.) nhưng so với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, nền giáo dục đào tạo của nước ta vẫn chưa đáp ứng được. Do đó, cần có những chính sách hỗ trợ, khuyến khích và nh ững đ ường lối đúng đắn của Đảng và Nhà Nước đối với sự nghiệp giáo dục c ủa n ước ta. 2.3.2.2. Ý kiến cá nhân 2.3.2.2.1.Việt Nam trong dòng chảy chung của thời đại Hướng tới một nền kinh tế tri thức là một xu thế tất yếu của th ời đại. Trong thế kỉ 21, chúng ta đã từng biết đến nền kinh t ế th ị tr ường, n ền kinh tế kế hoạch và nền kinh tế hỗn hợp với những công cụ phân phối đặc trưng và phương thức giải quyết vấn đề kinh tế của chúng. Tiêu đi ểm c ủa nền kinh tế tri thức, không giống hai loại hình kinh tế trên, nh ấn mạnh vào động lực phát triển của xã hội trong thời đại mới. Nền kinh tế hiện đại không chỉ được xây dựng trên cơ sở tài sản vật chất và nguồn nhân l ực mà quan trọng hơn phải được đặt nền móng ở khả năng h ọc h ọc t ập, ti ếp thu và thích nghi của mọi thành viên của nó nhằm thích ứng với môi tr ường toàn cầu liên tục phát triển và đầy biến động. Vấn đề cốt tử của Việt nam hiện nay để xây dựng nền kinh tế dựa trên tri thức là giáo dục. Nừu chúng ta không cải cách giáo dục mạnh m ẽ thì người dân sẽ không đủ trình độ để hiểu và xử lí thông tin kịp thời, không đủ khả năng bắt kịp các luồng thông tin ào ạt nh ư thác lũ trên m ạng INTERNET và sẽ không tìm được kẻ hở trên thị trường thế giới cho hàng hoá Việt nam. Nhất thiết chúng ta phải xây dựng được một nền giáo dục tiên tiến phục vụ cho công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước;Nhưng để xây dựng được một nền giáo dục như thế, cần phải có những chính sách xã hội hỗ trợ cho nền giáo dục đào t ạo, trong đó gi ải quyết việc làm và vấn đề tiền lương là những vấn đề quan trọng. 19
- 2.3.2.2.2 Việc làm của người lao động và vấn đề đổi mới chính sách tiền lương Việc làm của người lao động. Nói đến việc làm và nâng cao chất lượng cuộc sống của ng ười lao động là nói đến vấn đề bức thiết và mục đích của s ự nghi ệp phát tri ển kinh tế xã hội . Việc giáo dục và đào tạo nguồn nhân l ực ph ải đ ược đi đôi với việc giải quyết việc làm cho người lao động, có tạo được cho người lao động việc làm ổn định và mức thu nhập tương xứng thì mới tạo được động lực phát triển kinh tế xã hội . Việc làm là hoạt động tạo ra giá trị, của cải v ật ch ất. Mác-Ănghen đã khẵng định: “Lao động là nguồn gốc của mọi của cải vật ch ất…là đi ều kiện cơ bản đầu tiên của toàn bộ đời sống loài người.” Lao đ ộng là ngu ồn lực quan trọng để phát triển đất nước. Giải quyết việc làm cho lao động xã hội vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển. Bên cạnh việc kết hợp các giải pháp khuyến khích phát triển sản xuất, th ực hi ện các ch ương trình các kinh tế xã hội lớn, tạo ra nhiều việc làm cho ng ười lao động, Nhà nước đã thực hiện các giải pháp hỗ trợ, tác động vào nh ững ng ười ch ưa có việc làm hoặcthất nghiệp, thiếu việc làm để họ có thêm cơ h ội có vi ệc làm. Các mô hình kinh tế hợp lý, như mô hình V-A-C, hình th ức giao đ ất giao rừng … được nhân rộng ở nhiều nơi. Bên cạnh đó, Nhà Nước còn có các chính sách khuyến khích người dân tự làm giàu cho chính mình, cho gia đình và cho xã hội. Luật doanh nghiệp ra đời năm 1999 đánh dấu một b ước phát triển mới, một bước ngoặt thuận lợi cho các doanh nhân Việt Nam; Làm giàu chính đáng là tiêu chí của nhiều cuộc hội thảo, là mục đích c ủa nhiều chủ trương, chính sách, là động lực của nhiều người dân Việt Nam cần cù, thông minh. Với nền kinh tế vận động theo định hướng XHCN, Đảng và Nhà Nước luôn đặt hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế lên hàng đầu. Hiệu quả kinh tế phải đi đôi với hiệu quả xã hội, trong đó việc tạo công ăn vi ệc làm, nâng cao mức sống người dân được chú trọng nhất; dự án xây dựng khu 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận “Lý luận của chủ nghĩa Mác về con người và vấn đề con người trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”
33 p | 3964 | 866
-
Tiểu luận "Lý luận về địa tô của CácMac và sự vận dụng vào chính sách đất đai ở Việt Nam hiện nay"
37 p | 4816 | 764
-
Tiểu luận “Lý luận thực tiễn và sự vận dụng quan điểm đó vào quá trình đổi mới ở Việt Nam”
26 p | 3274 | 738
-
Tiểu luận: Lý luận về tiền lương
19 p | 2428 | 513
-
Tiểu luận “Lý luận về con người và vấn đề về đào tạo nguồn lực con người trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước”
23 p | 1568 | 444
-
TIỂU LUẬN: Lý luận về giá trị hàng hóa - Vận dụng vào việc nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế nước ta
9 p | 1886 | 143
-
Tiểu luận: Quan điểm về con người trong triết học Tây Âu thời kỳ phục hưng và cận đại
12 p | 655 | 103
-
Tiểu luận - Lý luận của chủ nghĩa Mác về con người và vấn đề con người trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
36 p | 262 | 57
-
Tiểu luận: Lý luận của chủ nghĩa Mác về con người và vấn đề con người trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
34 p | 216 | 45
-
TIỂU LUẬN: Lý luận về con người và vấn đề về đào tạo nguồn lực con người trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước
28 p | 154 | 33
-
Tiểu luận:Lý luận chung về pháp luật an ninh xã hội
59 p | 179 | 33
-
Tiểu luận: Quan điểm về con người của L. Phoi obac. Những giá trị và hạn chế
27 p | 181 | 31
-
Tiểu luận: Lý luận về con người và vấn đề về đào tạo nguồn lực con người trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước
22 p | 171 | 26
-
Tiểu luận: Vấn đề về đào tạo nguồn nhân lực con người trong sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước
25 p | 131 | 19
-
Đề tài: Lý luận về con người và vấn đề về đào tạo nguồn lực con người trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước
21 p | 86 | 18
-
Khóa luận tốt nghiệp Kế toán - Kiểm toán: Nâng cao hiệu quả công tác tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần Global Cybersoft (VN)
78 p | 1 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Tổ chức công tác kế toán quản trị tại Công ty cổ phần Thủy điện Thác Mơ
105 p | 3 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn