intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận: Lý thuyết Tài chính tiền tệ

Chia sẻ: Hong Van Thai Thai | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:66

255
lượt xem
43
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sự ra đời của tiền tệ gắn liền với quá trình phát triển của sản xuất và trao đổi hàng hoá. Khi đời sống cộng đồng phát triển, ý thức phân công lao động được hình thành và lượng sản phẩm dư thừa đã làm nảy sinh quan hệ trao đổi giữa các thị tộc.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận: Lý thuyết Tài chính tiền tệ

  1. Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TIỀN TỆ 1.1. LỊCH SỬ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TIỀN TỆ 1.1.1. Nguồn gốc ra đời và khái niệm tiền tệ 1.1.1.1. Nguồn gốc ra đời Sự ra đời của tiền tệ gắn liền với quá trình phát tri ển của sản xu ất và trao đ ổi hàng hoá. Trong thời kỳ đầu của chế độ cộng sản nguyên thuỷ, với công c ụ lao động thô sơ, năng su ất lao động thấp, con người thường chỉ có một số sản phẩm ít ỏi thu về sau m ột ngày săn b ắn, hái lượm. Khi đời sống cộng đồng phát triển, ý thức phân công lao đ ộng đ ược hình thành và l ượng sản phẩm dư thừa đã làm nảy sinh quan hệ trao đổi gi ữa các th ị t ộc. Trong giai đo ạn này, trao đổi sản phẩm mang tính ngẫu nhiên và được thực hiện bằng phương thức trao đ ổi sản ph ẩm trực tiếp H – H’.Đây là bước tiến lớn để xã hội công xã thoát khỏi tình trạng tự cung tự cấp. Tuy nhiên, quá trình trao đổi hàng hoá ở giai đoạn này còn rất s ơ khai và ch ủ y ếu đ ược thực hiện dựa trên nguyên tắc sự trùng khớp ngẫu nhiên v ề nhu c ầu sử d ụng.T ức là đòi h ỏi các cá nhân tham gia vào quá trình trao đổi hàng hóa phải tr ực ti ếp gặp nhau và đ ặc bi ệt là ph ải có sự phù hợp về nhu cầu trao đổi với nhau.Ví dụ như một người c ần vải vóc và có thóc ph ải g ặp được người cần thóc và có vải thì sự trao đổi hàng hoá m ới có th ể di ễn ra.Nh ư v ậy, vi ệc th ực hiện giá trị của một hàng hoá này phụ thuộc vào giá trị sử dụng c ủa m ột hàng hoá khác. Ngoài ra, trong hình thức trao đổi này người ta còn phải thoả thuận về tỷ lệ giá trị c ủa hàng hoá, v ề số lượng hoá trao đổi,... Cùng với việc cải tiến công cụ lao đ ộng và quá trình phân công lao đ ộng xã hội ngày một sâu sắc hơn, nền sản xuất hàng hoá phát triển m ạnh, do đó, hình thái bi ểu hi ện giá trị của các hàng hóa không còn mang tính ngẫu nhiên n ữa. Lúc này, hàng hoá trên th ị tr ường đã phong phú đa dạng hơn, đòi hỏi phạm vi trao đổi phải được mở rộng hơn. Sự phát triển của quá trình trao đổi hàng hóa dẫn đến vật trung gian trong trao đ ổi hàng hoá đã ra đời.Quá trình trao đổi được thể hiện dưới phương trình H-vật trung gian-H’. Ban đ ầu vật trung gian hay vật ngang giá chung là những hàng hoá có th ể trao đ ổi tr ực ti ếp đ ược v ới nhiều hàng hoá thông thường khác. Đặc điểm của chúng là có giá tr ị s ử d ụng thi ết th ực, quý hiếm, dễ bảo quản, vận chuyển và mang tính đặc thù địa phương. Về sau, với sự phát tri ển c ủa trao đổi, vật ngang giá chung chỉ giới hạn ở m ột số hàng hoá quý hi ếm và có ý nghĩa t ượng trưng như da thú, vỏ sò, vòng đá,... Khi lực lượng sản xuất phát tri ển, phạm vi không gian trao đổi hàng hóa được mở rộng, đồng thời, khi trao đổi hàng hoá đã trở thành nhu cầu thường xuyên của con người thì tình trạng có nhiều vật ngang giá chung đã gây khó khăn cho s ự l ưu thông trao đổi hàng hoá, khi đó vật ngang giá chung bằng kim loại khẳng định được ưu thế và thay thế dần các vật ngang giá chung khác. Kim loại đầu tiên được sử dụng làm vật ngang giá chung là s ắt và kẽm, sau đó là đồng và bạc. Đến đầu thế kỷ XIX, v ới nh ững đ ặc đi ểm ưu vi ệt c ủa mình nh ư tính quý hiếm, tính dễ dát mỏng, chia nhỏ, tính lâu b ền và gọn nh ẹ...vàng b ắt đ ầu đóng vai trò vật ngang giá chung và hình thái tiền tệ được cố định ở vàng, gọi là “kim lo ại ti ền t ệ”. Nh ư vậy, khi vàng độc chiếm vị trí vật ngang giá chung thì cái tên “v ật ngang giá chung” đ ược thay bằng “tiền tệ”. Có thể nói sự ra đời của vật ngang giá chung trong trao đổi đã đánh dấu giai đo ạn m ở đầu cho sự xuất hiện của tiền tệ, đồng thời là bước chuyển hoá từ n ền kinh tế trao đ ổi tr ực tiếp sang nền kinh tế tiền tệ. Sự hoàn thiện từng bước c ủa vật ngang giá chung mà k ết qu ả là sự xuất hiện của tiền tệ ở đầu thế kỷ XIX, không những phản ánh số lượng và chủng loại hàng hoá đưa ra thị trường ngày càng phong phú, mà còn phản ánh trình đ ộ s ản xu ất hàng hoá đã ti ến bộ vượt bậc so với thời gian trước đây. Trải qua tiến trình phát tri ển, ti ền tệ đã tồn t ại d ưới nhiều hình thức khác nhau để đáp ứng yêu cầu ngày càng đa dạng của đời sống kinh tế. Như vậy, có thể khẳng định rằng tiền tệ là một phạm trù kinh tế l ịch sử. S ự xu ất hi ện của tiền tệ là một phát minh vĩ đại của loài người trong lĩnh vực kinh t ế. Kể t ừ khi ra đ ời, ti ền tệ đã trở thành tác nhân thúc đẩy nhanh chóng các ho ạt đ ộng giao l ưu kinh t ế, làm thay đ ổi b ộ mặt của nền kinh tế - xã hội. Theo K.Mark: “Tiền tệ ra đời là m ột sự tất yếu khách quan, ti ền tệ là sản phẩm tất yếu của quá trình trao đổi, là hình thái giá tr ị phát tri ển cao nh ất trong trao đổi”1. 1.1.1.2. Khái niệm tiền tệ 1 C.Mác. Tư bản, Quyển 1, Tập 1, NXB Sự thật Hà nội, 1962, Tr 134
  2. K.Mark (1818-1883) dưới cái nhìn của một nhà biện chứng duy vâṭ đã nghiên cứu ngu ồn gốc ra đời của tiền tệ qua sự phát triển các hình thái giá trị và ông đã kh ẳng đ ịnh: ti ền t ệ có nguồn gốc từ hàng hoá, từ thế giới hàng hoá tách ra.Theo quan đi ểm c ủa K.Mark, ti ền t ệ đ ược định nghĩa như sau: Tiên ̀ tệ là môṭ loaị hang ̀ hoá đăc̣ biêt, ̣ tach ́ ra khoỉ thế gi ới hang ̀ hoa,́ được dung ̀ lam ̀ vâṭ ngang giá chung để đo lường và biêu ̉ hiên ̣ giá trị cuả tât́ ca ̉ cać hang ̀ hoá khać và thực hiên ̣ trao đôỉ giữa chung.́ Tiền tệ ra đời, tồn tại và phát triển cùng với sự phát sinh, t ồn t ại và phát tri ển c ủa s ản xuất và trao đổi hàng hoá. Quá trình này chứng minh r ằng “...cùng v ới s ự chuy ển hoá chung c ủa sản phẩm lao động thành hàng hoá, thì hàng hoá cũng chuyển hoá thành ti ền tệ” 2. Tiền tệ là một hàng hoá đặc biệt. Do đó, cũng như các hàng hoá khác, ti ền t ệ có hai thu ộc tính : giá tr ị và giá tr ị sử dụng. Để sang ́ taọ ra tiêǹ tê,̣ cung ̃ có lượng hao phí lao đông ̣ sônǵ cuả những người th ợ khai thać vang, ̀ thợ đuć tiêǹ kêt́ tinh trong đông ̀ tiêǹ vang, ̀ và với vai trò là trung gian trong trao đôỉ ̀ hoa, hang ́ có thể trao đôỉ với tât́ cả cać hang ̀ hoá khać thi ̀ luć naỳ tiêǹ tê ̣ co ́ kha ̉ năng giuṕ con người thoả mañ moị nhu câù sử dung ̣ . Như vây, ̣ tiền tệ có giá tr ị sử d ụng đ ặc bi ệt : giá tr ị s ử dụng xã hội. K.Mark nhận xét: “ giá trị sử dụng c ủa hàng hoá b ắt đầu t ừ lúc nó rút ra kh ỏi l ưu thông, còn giá trị sử dụng của tiền tệ với tư cách là ph ương ti ện l ưu thông l ại chính là s ự l ưu thông của nó”.3 Lịch sử của sản xuất và trao đổi hàng hoá đã chứng minh r ằng n ền kinh t ế hàng hoá là một thực thể đầy biến động. Nó tồn tại và phát tri ển theo m ột quy lu ật khách quan. B ước vào thế kỷ 20, cùng với sự phong phú của đời sống kinh tế, khi đề cập đ ến ti ền t ệ người ta không nhìn nó một cách hạn hẹp và giản đơn rằng ti ền tệ ch ỉ là ti ền kim lo ại hay ti ền gi ấy mà đã xem xét trên giác độ rộng hơn kể cả các loại séc, số dư ti ền gửi t ại ngân hàng,... n ếu chúng có th ể chuyển đổi dễ dàng thành tiền mặt thì cũng có thể xem là ti ền theo nghĩa r ộng. Samuelson đã viết: “ Bản chất của tiền tệ ngày nay đã được phơi bày rõ ràng, người ta mu ốn có ti ền t ệ v ới danh nghĩa là tiền chứ không phải hàng hoá, không phải vì bản thân nó mà vì những thứ mà dùng nó sẽ mua được”4... “bản chất của tiền tệ là để dùng làm phương tiện trao đổi”5. Ngày nay, ở nhiều quốc gia, đặc biệt là những quốc gia có n ền kinh t ế th ị tr ường phát triển, tiền tệ không đơn thuần là phương tiện trao đổi mà người ta còn sử d ụng ti ền đ ể đ ầu t ư, để cho vay và xem như một dạng của cải, một đối tượng để sở hữu. Theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại: Tiền tệ là bất cứ thứ gì được chấp nhận chung trong thanh toán để đổi lấy hàng hóa, dịch v ụ và th ực hi ện các nghĩa v ụ tài chính. 1.1.2. Các hình thái tiền tệ Với quan điểm về tiền tệ rất rộng mở của các nhà kinh tế học hiện đại, từ khi xuất hiện tới bây giờ, tiền tệ từ đã trải qua các hình thái sau đây. 1.1.2.1. Hoá tệ ( commodity money) - Hoá tệ phi kim loại Khi sản xuất và trao đổi hàng hoá ngày càng phát tri ển, hình thái bi ểu hi ện c ủa giá tr ị hàng hóa trong trao đổi không còn ngẫu nhiên. Phạm vi c ủa trao đ ổi đã v ượt kh ỏi cái khung nh ỏ hẹp một vài hàng hoá, giới hạn trong một vài địa phương. S ự trao đ ổi ngày càng m ở r ộng gi ữa các hàng hoá, đòi hỏi phải có một hàng hoá có tính đ ồng nh ất, ti ện d ụng trong vai trò c ủa v ật ngang giá, có thể tạo điều kiện thuận lợi trong trao đổi và bảo tồn giá trị. Khoảng 2000 năm trước công nguyên, vật ngang giá chung sử dụng trong trao đ ổi hàng hóa thường được chọn từ một loại hàng hoá có giá trị sử dụng cần thiết chung cho nhiều người, có thể bảo tồn lâu ngày đồng thời mang tính chất phổ biến, đặc trưng cho đ ịa ph ương, khu v ực nơi diễn ra quan hệ trao đổi. Thời cổ đại ở Trung Quốc, vật ngang giá chung r ất đa dạng t ừ da cừu, vỏ trai đến thóc, vải... ; ở Hy Lạp, La Mã dùng súc vật; Tây Tạng, Mông C ổ dùng chè; B ắc Mỹ dùng thuốc lá,…. làm vật trung gian trong trao đổi. Và ngày nay, m ột số bộ lạc ở Châu Phi, Châu Úc còn dùng cá khô, thuốc lá làm vật trung gian trao đổi.Những hoá t ệ d ạng này có nhi ều nhược điểm gây khó khăn cho quá trình trao đổi hàng hóa. Do m ỗi vùng, m ỗi đ ịa ph ương ch ọn một hay một số loại hàng hóa làm vật ngang giá chung để trao đổi trong ph ạm vi đ ịa ph ương 2 C.Mác. Tư bản, Quyển 1, Tập 1, NXB Sự thật Hà nội, 1962, Tr 138 3 C.Mac. Góp phần phê phán chính trị kinh tế học. NXB Sự thật Hà Nội, 1964, Trg 129 4 P.A.Samuelson – Kinh tế học I – Viện quan hệ quốc tế 1989 – Trg 332 5 P.A.Samuelson – Kinh tế học I – Viện quan hệ quốc tế 1989 – Trg 332
  3. mình nên đã dẫn đến tính không đồng nhất về hình thái và chất l ượng c ủa v ật ngang giá chung. Bên cạnh đó, những vật ngang giá chung có ý nghĩa thiết thực đối với dân c ư nh ư gia súc, l ương thực,…nhưng lại khó bảo quản trong thời gian dài; khó vận chuyển từ nơi này đ ến n ơi khác do tính cồng kềnh; khó phân chia hay gộp lại nên không thuận ti ện khi tham gia trao đ ổi v ới các hàng hóa có giá trị quá nhỏ hay quá lớn so với vật ngang giá chung. Mặt khác, theo đà phát triển của nền sản xuất, sự hình thành m ột thị trường rộng l ớn đã đòi hỏi vật ngang giá chung mang tính phổ bi ến và đồng nh ất h ơn, do đó d ẫn đ ến vi ệc s ử d ụng tiền tệ kim loại. - Hoá tệ kim loại Từ thế kỷ thứ 7 trước công nguyên, tiền kim loại đã bắt đầu đ ược sử d ụng và phát tri ển rộng rãi trong suốt thời kỳ các triều đại phong kiến. Kim lo ại đ ược ch ọn làm b ản v ị cho ch ế đ ộ tiền tệ các nước cũng được thay thế từ những kim lo ại kém giá (sắt, đ ồng, k ẽm...) đ ến nh ững kim loại có giá trị cao (bạc, vàng). Để thuận tiện hơn trong quá trình sử d ụng, m ột s ố th ương nhân đã tự in đúc tiền và sau này nhà nước chính thức ban hành tiêu chuẩn giá c ả cho đ ồng ti ền quốc gia và thống nhất kỹ thuật in – đúc tiền để đảm bảo uy tín, tính chất pháp lý c ủa đ ồng tiền, đồng thời chứng thực quyền lực nhà nước. Khi chủ nghĩa tư bản hình thành, nền sản xuất và trao đổi hàng hoá phát triển m ạnh m ẽ đòi hỏi vật trung gian trao đổi phải có giá trị cao, tồn tại như m ột hình th ức đ ược nhi ều ng ười chấp nhận và phải có độ bền để bảo tồn giá trị theo thời gian. T ừ đó, vàng và b ạc đã lo ại d ần các kim loại kém giá, dễ rỉ sét để trở thành tiền tệ phổ bi ến trong kho ảng th ế k ỷ 18 và 19. Trong giai đoạn này, có những nước đã thực hiện chế độ song bản v ị, nghĩa là cùng th ừa nh ận vàng và bạc là tiền tệ trong lưu thông. Cho đến cuối thế kỷ 19, đầu thế k ỷ 20, người ta phát hiện ra nhiều mỏ bạc, năng suất khai thác bạc tăng lên, kim lo ại b ạc đ ược t ạo ra nhi ều h ơn nên giá trị của nó đã bị suy giảm so với vàng. Khi đó, vai trò trung gian trong trao đ ổi hàng hóa c ủa bạc đã bị sụt giảm rất nhiều so với vàng và kim loại vàng đã tr ở thành th ước đo giá tr ị c ủa b ạc. Lúc này, hầu hết các nước phương Tây đã áp dụng chế độ bản vị vàng. M ối quan h ệ giao thương bị phụ thuộc nhiều vào châu Âu nên các n ước châu Á như Nh ật Bản, Ấn Đ ộ, Trung Quốc, các nước Đông Dương,... sau đó cũng lần lượt chuyển sang chế độ bản vị vàng. Hoá tệ kim loại có ưu điểm là tính chất đồng nhất cao v ề ch ất l ượng, giá tr ị ít bi ến đ ổi, dễ bảo quản, vận chuyển, chia nhỏ hay gộp lại... và đặc biệt là khi vàng được sử dụng làm ti ền tệ thì các ưu điểm trên càng nổi trội hơn. Tuy nhiên vẫn có nh ược đi ểm là ngu ồn khai thác có hạn. Khi quy mô sản xuất và trao đổi hàng hoá ngày càng phát tri ển đòi h ỏi s ự gia tăng c ủa phương tiện trao đổi thì nguồn hoá tệ kim loại không còn đủ khả năng đáp ứng, do đó, các n ước dần chuyển sang sử dụng tín tệ. 1.1.2.2. Tín tệ: Tín tệ là loại tiền tệ mà bản thân tự nó không có giá trị (hoặc giá trị nội tại không đáng kể so với giá trị danh nghĩa), song nhờ có sự tín nhiệm của mọi người mà có giá tr ị trao đ ổi và đ ược sử dụng trong lưu thông. Có các dạng tín tệ cơ bản sau: - Tín tệ kim loại Tiền bằng kim loại thuộc hình thái tín tệ khác với kim lo ại ti ền tệ thuộc hình thái hoá t ệ. Ở hình thái này giá trị nội tại của kim loại thường không phù hợp v ới giá tr ị danh nghĩa. Ở th ời kỳ đầu của tín tệ kim loại, các kim loại có giá trị cao như vàng, bạc đ ược sử d ụng làm tín t ệ kim loại. Tuy nhiên, khi việc khai thác những kim loại này ngày càng khó khăn, giá tr ị nh ững kim loại này ngày càng cao, dẫn đến việc phát hành và lưu hành đ ồng tín t ệ là vàng và b ạc cũng g ặp phải những khó khăn nhất định. Vì thế, cần thiết phải có m ột lo ại ti ền t ệ khác thay th ế cho phù hợp với yêu cầu trong trao đổi lưu thông và thanh toán hàng hóa d ịch v ụ. Ngày nay, tín t ệ kim loại vẫn được sử dụng trong lưu thông dưới dạng các loại ti ền đúc b ằng kim lo ại kém giá (ti ền xu của các quốc gia). - Tiền giấy Tiền giấy khả hoán Tiền giấy khả hoán là loại tiền giấy được ấn định tiêu chuẩn giá cả bằng vàng và có th ể trực tiếp chuyển đổi ra vàng theo hàm lượng Nhà nước đã công bố.Ti ền gi ấy kh ả hoán đ ược lưu hành trong chế độ bản vị vàng hối đoái, khi số lượng ti ền đúc bằng vàng trong l ưu thông không đủ để làm phương tiện trao đổi, Nhà nước phát hành tiền giấy vào lưu thông và công b ố
  4. hàm kim lượng của đồng tiền. Tiền giấy khả hoán là 1 mảnh giấy được in thành ti ền đ ể lưu hành, thay thế cho tiền bằng vàng hay tiền bằng bạc mà người ta kí gửi ở ngân hàng. Ng ười có loại tiền giấy này có thể đến ngân hàng để đổi lấy 1 số lượng vàng hay m ột s ố l ượng b ạc tương đương với giá trị ghi trên tờ giấy được sử dụng làm tiền vào bất cứ lúc nào mà họ cần. Như vậy, bất cứ lúc nào mọi người cũng có thể đem ti ền gi ấy khả hoán đó đ ổi l ấy vàng hay bạc có giá trị tương đương với giá trị được ghi trên tiền gi ấy khả hoán đó. Ở Trung Hoa t ừ đời Tống đã xuất hiện tiền giấy. Vì những nhu cầu mua bán, các thương gia hình thành t ừng thương hội có nhiều chi nhánh ở khắp các thị trấn lớn. Các th ương gia ký thác vàng hay b ạc vào hội sở của thương hội rồi nhận giấy chứng nhận của hội sở thương hội, với giấy chứng nh ận này các thương gia có thể mua hàng ở các thị trấn khác nhau có chi nhánh c ủa th ương h ội, ngoài loại giấy chứng nhận trên triều đình nhà Tống còn phát hành ti ền gi ấy và đ ược dân chúng ch ấp nhận. Ở Việt Nam vào cuối đời Trần, Hồ Quý Ly đã thí nghi ệm cho phát hành ti ền gi ấy. Nhân dân ai cũng phải nộp tiền kim loại (vàng nén hoặc bạc nén) vào cho Nhà n ước, c ứ 1 quan ti ền kim loại đổi được 2 quan tiền giấy, việc sử dụng tiền giấy của Hồ Quý Ly thất bại vì nhà Hồ sớm bị lật đổ, dân chưa quen sử dụng tiền giấy và sai lầm khi xác đ ịnh quan h ệ gi ữa ti ền kim loại và tiền giấy (bao hàm ý nghĩa tiền giấy có giá trị thấp hơn). Nguồn gốc của tiền giấy chỉ có thể được hiểu rõ khi xem xét l ịch s ử ti ền t ệ các n ước Châu Âu. Từ đầu thế kỷ thứ XVII, ở Hà Lan ngân hàng Amsterdam đã cung c ấp cho nh ững thân chủ gởi vàng vào ngân hàng những giấy chứng nhận bao gồm nhi ều t ờ nh ỏ. Khi c ần, có th ể đem những tờ nhỏ này đổi lấy vàng hay bạc tại ngân hàng. Trong thanh toán cho ng ười khác các giấy nhỏ này cũng được chấp nhận. Sau đó một ngân hàng Thụy Đi ển tên Palmstruch đã m ạnh dạn phát hành tiền giấy để cho vay. Từ đó ngân hàng Palmstruch có khả năng cho vay nhi ều h ơn vốn tự có. Với nhiều loại tiền giấy được phát hành, lưu thông ti ền tệ b ị r ối lo ại vì nhi ều nhà ngân hàng lạm dụng gây nhiều thiệt hại cho dân chúng. Do đó, vua chúa các nước phải can thiệp vì cho rằng việc đúc tiền từ xưa là vương quyền và mặt khác việc phát hành tiền giấy là một nguồn lợi to lớn. Vương quyền các n ước Châu Âu th ừa nh ận m ột ngân hàng t ự có quy ền phát hành tiền giấy với những điều kiện nhất định: + Điều kiện khả hoán: có thể đổi lấy bất cứ lúc nào tại ngân hàng phát hành + Điều kiện dự trữ vàng làm đảm bảo: ban đầu là 100% sau còn 40% + Điều kiện phải cho Nhà nước vay không tính lãi khi cần thiết. Tiền giấy bất khả hoán Tiền giấy bất khả hoán (tiền phù hiệu) là tiền giấy được ấn định tiêu chuẩn giá cả b ằng pháp luật, bắt buộc lưu hành và không thể trực ti ếp chuyển đ ổi ra vàng theo tiêu chu ẩn Nhà nước quy định. Sự xuất hiện của tiền giấy bất khả hoán trong lịch sử đã đ ược đánh dấu b ởi hai hai m ốc thời gian quan trọng là Đại chiến thế giới lần thứ nhất và khủng ho ảng kinh t ế th ế gi ới 1929. Thế chiến thứ nhất đã làm cho các quốc gia tham chiến không còn đủ vàng đ ể đ ổi cho dân chúng. Nước Anh từ năm 1931 đã cưỡng chế lưu hành ti ền giấy bất khả hoán, n ước Pháp năm 1936. Năm 1929, khủng hoảng kinh tế thế giới dẫn đến ở nước Đức mọi người đua nhau rút tiền, do đó Ngân hàng Trung ương Đức đã phải dùng vàng trả nợ nước ngoài và do đó s ố tr ữ kim gần như không còn. Tiến sĩ Schacht (1933 – 1936) đã áp d ụng chính sách ti ền tài tr ợ b ằng cách phát hành trái phiếu, để tài trợ sản xuất và những chương trình kinh t ế, xã h ội l ớn. Bi ện pháp này làm giảm 50% thất nghiệp, sản xuất tăng 41% (1934). Từ đó, nhiều nhà kinh tế cho rằng giá trị tiền tệ không phải dựa vào dự trữ vàng như các quan điểm trước đây. Ngày nay các nước đều áp dụng chế độ lưu thông ti ền gi ấy. Ti ền gi ấy do ngân hàng trung ương thống nhất phát hành là đồng tiền hợp pháp được lưu hành v ới giá tr ị b ắt bu ộc và nhà nước không thực hiện chuyển đổi tiền giấy ra vàng. Tuy nhiên, vàng vẫn được thừa nhận là một trong những cơ sở đảm bảo của giấy bạc lưu hành cũng như là m ột tiêu chu ẩn đ ể xác đ ịnh tính chất mạnh, yếu của các loại tiền giấy trên thị trường quốc tế. Tiền giấy được sử dụng làm phương tiện trao đổi ngày càng phổ biến vì những ti ện lợi như dễ mang theo trong ng ười, d ễ cất giữ. Mặt khác, việc in tiền với nhiều mệnh giá khác nhau có th ể đáp ứng cho nhu c ầu trao đổi chi ly và chính xác. - Dễ bị làm giả - Chi phí lưu thông cao
  5. - Có thể gây ra hiện tượng lạm phát nếu phát hành….. - Bút tệ ( bank money) Bút tệ hay còn gọi là tiền ghi sổ chỉ được tạo ra thông qua hoạt động của hệ thống ngân hàng, bút tệ không có hình thái vật chất và chỉ là những con số th ể hi ện số dư trên tài khoản ngân hàng. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của ngân hàng, quá trình thanh toán ngày nay đ ược tập trung đại bộ phận qua ngân hàng thông qua các bút toán chuyển kho ản ho ặc thanh toán bù trừ trên tài khoản ký thác. Sự ra đời của tiền ghi sổ cùng v ới các ch ứng t ừ thanh toán nh ư séc, giấy chuyển ngân, giấy nhờ thu... đã làm đa dạng các phương tiện thanh toán bên cạnh hình thức thanh toán bằng tiền mặt, đồng thời còn tạo điều kiện gi ảm bớt những chi phí l ưu hành ti ền giấy như in ấn, bảo quản, kiểm điểm, vận chuyển. Vì vậy, việc sử dụng ti ền ghi s ổ đ ược coi là xu hướng phát triển tất yếu của nền kinh tế phát triển. Bút tệ có những ưu đi ểm h ơn h ẳn tiền giấy, có thể kể đến như: Sử dụng bút tệ an toàn hơn do tránh được rủi ro mất mát; quá trình sử dụng bút tệ để giao dịch qua hệ thống ngân hàng thu ận ti ện, ti ết ki ệm chi phí và th ời gian giao dịch so với việc giao dịch bằng ti ền mặt; việc chuyển đ ổi bút t ệ sang ti ền m ặt đ ược thực hiện một cách nhanh chóng, dễ dàng. Bên cạnh những ưu thế trên, bút tệ cũng có nh ững hạn chế nhất định. Khi sử dụng bút tệ trong thanh toán thì người sử d ụng ph ải ch ịu phí giao dịch, mức phí này do các tổ chức tín dụng ấn định, thường là ở một mức tối thiểu và một tỉ lệ % so với tổng số tiền giao dịch. Chính vì thế, khi giao dịch bút tệ v ới quy mô nh ỏ l ẻ thì ng ười s ử dụng có thể phải gánh chịu cho phí giao dịch rcao. Ngoài ra, mu ốn s ử d ụng đ ược lo ại ti ền này, đòi hỏi hệ thống ngân hàng phải được đầu tư đầy đủ về m ặt c ơ s ở v ật ch ất k ỹ thu ật và ph ải tuân thủ những quy trình thủ tục nhất định. - Tiền điện tử (electronic money) Tiền điện tử là hình thức phát triển cao của tiền ghi sổ (bút tệ) được sử dụng qua hệ thống thanh toán tự động hay còn gọi là hộp ATM (Automated teller machine). Đây là m ột h ệ thống máy tính điện tử nối mạng với hệ thống ngân hàng trung gian và kho ch ứa ti ền m ặt cũng như hệ thống thanh toán phục vụ cho việc thanh toán, chi tr ả c ủa các ch ủ th ể trong xã h ội. Ti ền điện tử tồn tại và được sử dụng thông qua các công c ụ là các lo ại th ẻ thanh toán nh ư: th ẻ tín dụng ( Credit cards), thẻ ghi nợ (Debit cards),… Tóm lại: Lịch sử ra đời và phát triển của tiền tệ luôn mang dấu ấn c ủa n ền văn minh nhân loại. Điều này đã được minh chứng qua quá trình phát tri ển các hình th ức ti ền t ệ, t ừ hình thức sơ khai ban đầu là hoá tệ không kim loại cho đến tiền điện tử ngày nay. Ngoài ra, ti ến trình phát triển này còn biểu hiện cho sự chuyển biến sâu sắc về quan niệm tiền tệ của những người sở hữu nó, đó là từ quan niệm tiền tệ không chỉ là phương ti ện trao đổi mà còn phải đ ược th ừa nhận là biểu trưng cho của cải xã hội (hoá tệ, kim tệ) cho đến phi v ật ch ất hoá ti ền t ệ (bút t ệ, tiền giấy, tiền điện tử) đã ngày càng được xem là nét đặc tr ưng c ơ bản c ủa quan ni ệm ti ền t ệ hiện tại. 1.2. CHỨC NĂNG VÀ VAI TRÒ CỦA TIỀN TỆ 1.2.1. Chức năng của tiền tệ Nếu trong thời kỳ sơ khai của nền kinh tế hàng hoá người ta ch ỉ sử d ụng ti ền t ệ nh ư một công cụ trao đổi thì cùng với sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hoá ti ền t ệ đã thể hiện ngày càng đa dạng hơn các chức năng vốn có của mình. Trong học thuyết của K.Marx, ông cho rằng vàng trong vai trò là v ật ngang giá chung có thể thực hiện 5 chức năng: • Chức năng thước đo giá trị • Chức năng phương tiện lưu thông • Chức năng phương tiện thanh toán • Chức năng phương tiện cất trữ giá trị • Chức năng tiền tệ thế giới Ngày nay, chế độ lưu thông tiền kim loại đã nhường chỗ cho chế đ ộ l ưu thông ti ền gi ấy không chuyển đổi ra vàng đang được các nước áp dụng. Mặc dù vàng vẫn đ ược th ừa nhận là thước đo giá trị, phương tiện cất giữ và tiền tệ thế giới nhưng người ta đã hạn chế sử d ụng vàng trực tiếp làm phương tiện trao đổi ở phạm vi lưu thông hàng hoá trong n ước cũng nh ư mậu dịch quốc tế. Do đó, với sự đa dạng về các hình thức ti ền tệ được sử dụng trong đi ều ki ện
  6. kinh tế hiện nay, các nhà kinh tế đã xem xét các chức năng c ủa ti ền t ệ ở m ột giác đ ộ t ổng quát hơn. * Chức năng thước đo giá trị Tiền tệ thực hiện chức năng thước đo giá trị khi nó đo lường và bi ểu hi ện giá tr ị c ủa các hàng hoá khác và chuyển giá trị của hàng hoá thành giá cả hàng hoá. Khi thực hiện chức năng thước đo giá trị, giá trị của tiền được coi là “chuẩn mực” đ ể giá trị của tất cả các hàng hoá khác phải so sánh với nó. Nh ư v ậy, thông qua quan h ệ này các hàng hoá biểu hiện giá trị của mình thành những lượng có cùng tên gi ống nhau v ề ch ất và có th ể so sánh được với nhau về lượng, đó là giá cả. Thực hiện chức năng thước đo giá trị, tiền tệ trở thành m ột “tiêu chuẩn” đ ể đo l ường hao phí lao động xã hội kết tinh trong các hàng hoá. Đây là ch ức năng c ơ b ản nh ất c ủa ti ền t ệ. Để thực hiện chức năng này, tiền phải có những điều kiện sau: - Tiền phải có đầy đủ giá trị. - Tiền phải có tiêu chuẩn giá cả : còn gọi là hàm kim lượng của đồng tiền Theo nguyên lý chung, hệ thống thước đo giá trị của mỗi quốc gia bao gồm: - Tiền đơn vị (gắn với tên gọi của đồng tiền) - Tiền ước số (phần chia nhỏ hay phần thập phân của tiền đơn vị) - Tiền bội số (bội số của tiền đơn vị) Tất cả những điểm này đều phải được quy định bởi pháp luật của Nhà nước. Với chức năng này, tiền tệ đã trở thành thước đo chung để bi ểu th ị và so sánh giá c ả c ủa tất cả các hàng hoá , từ đó làm cho đời sống kinh t ế đ ược đ ơn gi ản hoá r ất nhi ều. B ởi l ẽ, trong nền kinh tế phát triển với sự tham gia của hàng nghìn mặt hàng trên th ương tr ường n ếu không có một đơn vị thanh toán chung người ta sẽ tốn nhiều thời gian đ ể xác đ ịnh những quan h ệ t ỷ l ệ giữa các hàng hoá với nhau khi muốn thực hiện trao đổi. Khi thực hiện chức năng thước đo giá trị không nhất thiết phải xuất hiện m ột lượng ti ền thực chất, bởi vì việc đo lường giá trị hàng hoá chỉ thực hi ện trong tư duy, trong ý ni ệm. Trong lịch sử lưu thông tiền tệ, tiền vàng là thước đo chuẩn mực nhất thông qua s ự so sánh tr ực ti ếp giữa giá trị hàng hoá và vàng. Như vậy, “phép đo” giá trị vẫn được th ực hi ện mà không c ần s ự hiện diện của thước đo. Đó là cơ sở đẫn đến hiện tượng “phi v ật chất” c ủa ch ức năng th ước đo giá trị. Về điểm này K.Mark viết: “Giá cả , hay hình thái ti ền c ủa các hàng hoá, cũng nh ư hình thái giá trị của chúng nói chung, là m ột cái gì khác v ới hình tháiv ật ch ất có th ể c ảm nh ận bằng các giác quan. Do đó chỉ là một hình thái trên ý niệm, chỉ tồn tại trong quan niệm mà thôi” 6 Khi thực hiện chức năng thước đo giá trị, tiền tệ đã chuyển giá trị hàng hoá thành giá c ả hàng hoá, cho thấy mối tương quan giữa giá trị tiền tệ, giữa giá trị hàng hoá và giá c ả hàng hoá. Thực chất giá cả hàng hoá là tỷ lệ so sánh gi ữa giá tr ị c ủa nó v ới giá tr ị c ủa ti ền t ệ.Chính vì th ế mà giá cả của hàng hoá tỷ lệ thuận với giá tr ị c ủa hàng hoá và t ỷ l ệ ngh ịch v ới giá tr ị ti ền t ệ. Mặt khác cho thấy tác dụng to lớn của tiền tệ trong chức năng thước đo giá tr ị đ ối v ới n ền s ản xuất hàng hoá, biểu hiện việc thực hiện quy luật giá trị - quy lu ật ph ổ bi ến c ủa n ền s ản xu ất hàng hoá. Việc chuyển giá trị hàng hoá thành giá c ả là đi ều ki ện vô cùng quan tr ọng và tiên quyết để đưa hàng hoá vào quá trình lưu thông. Trong nền kinh tế thị trường vận dụng chức năng này của ti ền tệ đã giúp cho các doanh nghiệp có thể hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm và qua đó đánh giá hiệu quả kinh doanh để chọn hướng đầu tư thích hợp. Hơn n ữa, ở tầm vĩ mô trong h ệ th ống k ế toán quốc gia, đồng tiền với chức năng thước đo giá trị đã được vận dụng để tính toán tổng mức GDP, GNP trong từng thời kỳ. Từ đó, ngoài việc phục vụ cho quá trình phân ph ối t ổng s ản phẩm quốc dân, tiền còn giúp chúng ta đánh giá hiệu quả nền kinh tế để có bi ện pháp t ận d ụng những nguồn tài nguyền quốc gia phục vụ cho sự nghiệp xây dựng đất nước. Mỗi quốc gia có thước đo giá trị riêng. Cơ sở để xác lập thước đo giá tr ị ở m ỗi qu ốc gia là năng suất lao động và trình độ phát triển của nền kinh tế ở quốc gia đó. * Chức năng phương tiện trao đôỉ và thanh toán Tiền tệ thực hiện chức năng phương tiện trao đôỉ và thanh toán này khi nó xu ất hi ện trong lưu thông với tư cách làm môi giới trung gian cho quá trình trao đ ổi hàng hoá và la ̀ ph ương tiêṇ để thực hiện quan hệ thanh toán các khoản nợ và các nghĩa vu tài chính. 6 C.Mác. Tư bản, Quyển 1, Tập 1, NXB Sự thật Hà nội, 1962, Tr 142
  7. Sự tham gia của tiền tệ vào quá trình trao đổi hàng hoá đã cho phép thay th ế ph ương th ức trao đổi hiện vật trực tiếp (H-H’) bằng phương thức trao đổi gián ti ếp thông qua ti ền (H-T-H’). Khi tiền thực hiện chức năng này, quá trình trao đổi hàng hoá được tách thành hai giai đoạn riêng biệt là bán và mua.Hai giai đoạn này có thể được thực hiện hoàn toàn đ ộc l ập nhau, tách r ời nhau về không gian và thời gian.Từ chỗ tiền tệ là trung gian cho quá trình trao đ ổi hàng hóa, thì giờ đây, tiền tệ đã trở thành mục tiêu của mọi quá trình mua bán hàng hóa. Đi ều này lý gi ải cho việc ngày nay, hầu hết các nhà sản xuất kinh doanh khi tham gia quá trình kinh doanh đ ều theo đuổi mục tiêu lợi nhuận. Trên thực tế, việc trao đổi hàng hóa không nhất thiết phải có s ự xu ất hi ện c ủa ti ền t ệ. Ban đầu, việc trao đổi hàng hóa thường phải có sự xuất hiện của tiền tệ, khi đó tiền tệ khi thực hiện chức năng phương tiện trao đổi hay đóng vai trò là vật môi gi ới cho quá trình trao đ ổi hàng hóa. Lúc này, tiền tệ luôn vận động song hành với hàng hóa.Tuy nhiên, khi n ền kinh t ế xã h ội càng phát triển, nhu cầu trao đổi hàng hóa ngày càng m ở r ộng, nh ưng không ph ải lúc nào các chủ thể tham gia vào quan hệ trao đổi cũng có đủ lượng tiền cần thiết.Chính vì vậy, đã nẩy sinh hiện tượng mua bán chịu hàng hóa, từ đó, để thực hiện việc trả nợ, người ta đã sử d ụng ti ền làm phương tiên thanh toán.Nói cách khác, ti ền tệ đã thực hi ện ch ức năng ph ương ti ện thanh toán, lúc này, người ta nói tiền tệ vận động độc lập t ương đ ối v ề m ặt giá tr ị so v ới hàng hóa. Bên cạnh đó, tiền tệ còn được sử dụng làm phương ti ện chi tr ả và thanh toán các nghĩa v ụ tài chính như là trả lương, trả thưởng cho người lao động và n ộp thuế vào NSNN, n ộp bảo hi ểm, … Chức năng phương tiện lưu thông và thanh toán có tác dụng to l ớn và rõ r ệt không ch ỉ đối với quá trình trao đổi thanh toán hàng hoá dịch vụ và các nghĩa v ụ tài chính nói riêng mà còn đối với nền kinh tế hàng hoá nói chung, nhưng nó cũng có th ể t ạo nên m ầm m ống c ủa nh ững cuộc khủng hoảng kinh tế. Khi thực hiện chức năng phương tiện lưu thông và thanh toán, ti ền tệ phải có đ ủ nh ững điều kiện sau đây: - Phải có sức mua ổn định hoặc không suy giảm quá nhiều trong 1 kho ảng th ời gian nh ất định - Số lượng tiền tệ phải được cung ứng đầy đủ cho nhu cầu lưu thông hàng hóa trong n ền kinh tế. Chức năng phương tiện lưu thông và thanh toán mang ý nghiã vô cùng lớn đ ối v ới s ự phát triển nền kinh tế xã hội: - Thuć đâỷ hiêụ quả cuả nêǹ kinh tế qua viêc̣ giảm bớt thời gian và chi phi ́ phaỉ gánh ch ịu khi trao đổi hàng hóa dịch vụ và thuć đâỷ quá trinh ̀ chuyên môn hoa.́ - Tiêt́ kiêm ̣ chi phí lưu thông xã hội. - Tao ̣ điêù kiêṇ cho hệ thông ́ ngân hang̀ và cać phương tiêṇ thanh toań không dung ̀ tiêǹ măṭ phat́ triên̉ * Chức năng phương tiện cất trữ/ tích lũy giá trị Tiền tệ thực hiện chức năng phương tiện cất trữ giá trị khi nó t ạm th ời rút kh ỏi l ưu thông tồn tại dưới dạng giá trị dự trữ để đáp ứng cho nhu cầu mua sắm chi trả trong tương lai. Dự trữ giá trị là tích luỹ một lượng giá trị nào đó bằng những phương tiện chuyển tải giá trị được xã hội thừa nhận, với mục đích để chuyển hoá thành hàng hoá ho ặc d ịch v ụ trong tương lai.Sở dĩ tiền thực hiện được chức năng phương tiện cất trữ giá trị bởi vì nó là hi ện thân của của cải xã hội và nó có thể trực tiếp chuyển hoá thành hàng hoá. Đ ể th ực hi ện ch ức năng phương tiện cất trữ, tiền tệ phải thỏa mãn các điều kiện sau đây: - Tiền phải có giá trị nội tại (tiền đủ giá) hoặc phải có sức mua ổn định, lâu dài. - Giá trị dữ trữ phải được thể hiện bằng những phương tiện hi ện thực và đ ược xã h ội thừa nhận. Hay nói cách khác, phải thể hiện bằng ti ền mặt ho ặc các ph ương ti ện chuyển tải giá trị khác. Khi thực hiện chức năng phương tiện cất trữ, tiền ở trạng thái không vận đ ộng, không phục vụ cho quá trình lưu thông hàng hoá, như vậy đối lập với tính ch ất c ủa ti ền trong ch ức năng phương tiện lưu thông. Trong điều kiện lưu thông ti ền vàng hay bản v ị vàng, vi ệc th ực hiện chức năng cất trữ của tiền đã có tác dụng điều hoà khối lượng ti ền trong n ền kinh t ế, đáp ứng nhu cầu của lưu thông hàng hoá.
  8. Chức năng phương tiện cất trữ của tiền đã cho phép người sở hữu nó d ự tr ữ m ột sức mua cho các giao dịch trong tương lai. Trong đi ều ki ện n ền kinh t ế phát tri ển, khi các doanh nghiệp muốn đầu tư mở rộng sản xuất, khi các tầng lớp dân cư có nhu c ầu mua s ắm nh ững v ật phẩm có giá trị cao để thoả mãn nhu cầu sinh hoạt, người ta thường cất trữ dưới dạng tiền giấy hoặc số dư tiền gửi trên tài khoản ký thác tại ngân hàng. Ngày nay, khi nền kinh tế phải đối diện với tình trạng lạm phát người ta tích lu ỹ ti ền vàng như một hình thức bảo tồn tài sản của mình. Bên cạnh đó, các tài sản có xu h ướng gia tăng giá trị như bất động sản, chứng khoán, tài sản tài chính,... cũng đ ược sử d ụng làm ph ương ti ện cất trữ giá trị, tuy nhiên điểm khác biệt là tiền dự trữ thì có khả năng đ ược sử d ụng ngay khi cần còn các dạng dự trữ tài sản khác đòi hỏi thời gian và chi phí giao d ịch khi c ần chuy ển sang tiền để sử dụng. 1.2.2. Vai trò của tiền tệ Lịch sử phát sinh và phát triển của tiền tệ đã chứng minh rằng: ti ền t ệ không ph ải đ ơn thuần chỉ là một vật trung gian trong trao đổi hàng hoá, bi ểu th ị quan h ệ kinh t ế gi ữa nh ững người sản xuất hàng hóa mà nó còn biểu hiện những quan hệ xã hội khác. Ngày nay những quan điểm và định nghĩa về tiền đã được mở rộng và có sự thay đổi so với trước đây.Tuy vậy, tiền tệ vẫn khẳng định vai trò của mình đặc biệt trong điều kiện kinh tế thị trường. Vai trò đó được thể hiện ở các mặt sau: 1.1.2.1. Tiền tệ là phương tiện để mở rộng và phát triển sản xuất và trao đổi hàng hoá. Khi nghiên cứu quá trình ra đời của tiền tệ, chúng ta đã khẳng đ ịnh ti ền t ệ là s ản ph ẩm tất yếu của nền sản xuất và trao đổi hàng hóa. Song rõ ràng, khi ti ền t ệ ra đ ời, ti ền t ệ l ại tr ở thành một tác nhân tích cực đối với sự phát tri ển c ủa sản xu ất và trao đ ổi hàng hóa. Ti ền t ệ là công cụ thúc đẩy sản xuất và trao đổi hàng hoá (trong n ước và ngoài n ước) phát tri ển lên ở m ức cao hơn vì những lí do sau: - Nhờ có chức năng thước đo giá trị, giá trị c ủa hàng hoá đ ược bi ểu hi ện m ột cách đ ơn giản. Nghĩa là, giá trị của các hàng hoá đều được biểu hiện bằng ti ền, do đó chúng có th ể so sánh dễ dàng với nhau. Trên cơ sở này, người lao động có thể so sánh được với nhau về mức đ ộ và trình độ lao động mình đã bỏ ra cho xã hội trong một đơn vị thời gian. - Nhờ chức năng phương tiện thanh toán, đã làm cho sự trao đ ổi hàng hoá không b ị ràng buộc về không gian và thời gian, làm cho hàng hoá đi t ừ n ơi s ản xu ất đ ến n ơi tiêu dùng m ột cách trôi chảy hơn. - Nhờ chức năng phương tiện cất trữ của tiền tệ, vi ệc hạch toán và tính toán hi ệu qu ả kinh doanh trở nên thuận tiện và đầy đủ; quá trình tích luỹ tiền tệ đ ược th ực hi ện để m ở r ộng qui mô sản xuất và kinh doanh. 1.1.2.2 Tiền tệ là phương tiện để thực hiện và mở rộng các quan h ệ h ợp tác quốc tế Trong điều kiện nền KTTT, tiền tệ không chỉ là phương ti ện đ ể m ở r ộng và phát tri ển quá trình sản xuất và trao đổi hàng hóa ở trong và ngoài n ước mà nó còn là ph ương ti ện quan trọng để thực hiện và mở rộng các quan hệ hợp tác quốc tế trong các lĩnh v ực khác nh ư chính trị, văn hóa, xã hội,… Nhờ có tiền, mối quan hệ nhiều mặt giữa các quốc gia trên th ế gi ới sẽ được hình thành và phát triển, làm cho xu thế hòa nhập trong các lĩnh v ực kinh t ế - xã h ội, tài chính, tiền tệ ngân hàng, hợp tác khoa học kỹ thuật,… giữa các nước ngày càng sâu rộng. 1.1.2.3 Tiền tệ là phương tiện phục vụ mục đích của người sở hữu chúng Trong điều kiện kinh tế thị trường, hầu như mọi quan hệ kinh tế xã h ội đ ều b ị ti ền t ệ hoá, mọi cá nhân, tổ chức, cơ quan … đều không thể thoát ly kh ỏi các quan h ệ ti ền t ệ. Trong điều kiện đó, tiền tệ trở thành công cụ để xử lí mọi ràng buộc phát sinh trong nền kinh tế xã hội (trong và ngoài nước), đồng thời tất cả các hành vi kinh tế trong n ền kinh t ế hi ện nay đ ều hướng đến 1 mục đích duy nhất , đó chính là lợi nhuận (là ti ền). Bên c ạnh đó, th ực t ế đã ch ứng minh, tiền tệ là công cụ hữu hiệu giúp các chủ thể trong n ền kinh tế xã h ội đ ạt đ ược các m ục đích khác nhau. Từ các cá nhân, đến các tổ chức, để tồn tại, ho ạt đ ộng và phát tri ển, đều c ần có nguồn lực vật chất thể hiện dưới nhiều hình thái khác nhau, và tất c ả các m ục đích đó đ ều có thể được thỏa mãn thông qua việc dùng tiền để mua sắm. Thậm chí, ngay c ả Chính ph ủ, đ ể thực hiện được các chức năng và nhiệm vụ của mình, để khuếch trương quyền lực chính trị của
  9. mình và tạo uy tín trong long dân chúng, Chính phủ cũng luôn c ần đ ến ti ền nh ư là m ột ph ương tiện hữu ích nhất, và thỏa mãn đã dạng các mục đích nhất. 1.3. CÁC CHẾ ĐỘ LƯU THÔNG TIỀN TỆ 1.3.1. Khái niệm và các yếu tố cơ bản cấu thành chế độ lưu thông tiền tệ: Có thể hiểu chế độ lưu thông tiền tệ một cách khái quát như sau:H Chế độ lưu thông tiền tệ là tập hợp có hệ thống các đạo luật, quy định và những văn bản của quốc gia hay tổ chức quốc tế về quản lý và lưu thông tiền trong phạm vi không gian và thời gian nhất định. Tiền là sản phẩm tự phát của nền kinh tế hàng hóa, còn chế đ ộ l ưu thông là s ản ph ẩm của pháp quyền.Sự phát triển của chế độ lưu thông tiền tệ không chỉ phụ thuộc vào m ức đ ộ phát triển kinh tế của mỗi quố gia mà còn bị cho phối bởi trình đ ộ t ổ ch ức qu ản lý c ủa Nhà nước. Chế độ lưu thông tiền của mỗi quốc gia sẽ được hoàn thi ện dần cho phù h ợp v ới s ự phát triển kinh tế trong nước và giao lưu quốc tế. Cho dù đ ồng ti ền c ủa m ột qu ốc gia hay c ủa liên minh một số quốc gia và cho dù đồng tiền xuất hi ện dưới dạng ti ền m ặt hay bút t ệ thì cũng được điều chỉnh bởi chế độ lưu thông tiền tệ. Khi xây dựng chế độ lưu thông tiền tệ, cần phải chú ý các yếu t ố c ấu thành c ơ b ản là bản vị tiền, đơn vị tiền và các chế độ về đúc tiền và lưu thông tiền. - Bản vị tiền: Kim loại được sử dụng làm thước đo giá tr ị và ph ương ti ện l ưu thông thống nhất của quốc gia, là bản vị tiền. Dưới chế đ ộ nô l ệ và phong ki ến b ản v ị ti ền là k ẽm và đồng.Dưới thời Chủ nghĩa Tư bản, bản vị tiền là bạc sau đó là vàng. - Đơn vị tiền tệ: Nếu nhân tố bản vị tiền tệ được qui định tương đối thống nhất gi ữa các quốc gia thì nhân tố đơn vị tiền tệ lại tuỳ thuộc đặc đi ểm riêng bi ệt ở m ỗi qu ốc gia. Đ ơn v ị tiền tệ bao gồm: tên gọi của đồng tiền và qui định tiêu chu ẩn giá c ả c ủa đ ồng ti ền. Đ ồng ti ền của mỗi quốc gia sẽ có tên gọi khác nhau. Còn tiêu chuẩn giá c ả là tr ọng l ượng kim lo ại đ ược qui định cho mỗi đơn vị tiền tệ (tiêu chuẩn này sẽ thay đổi tuỳ vào đi ều kiện kinh tế khách quan trong từng thời kỳ của từng nước). Ví dụ: Đ ồng USD: Tr ước năm 1930, tiêu chu ẩn giá c ả 1 USD = 1,540 gr vàng. Sau 1945, tiêu chuẩn này là 0,888671 gr vàng. Ngày nay, hầu hết các nước đều lưu hành tiền giấy nên việc quy định tiêu chuẩn giá c ả của đồng tiền không còn ý nghĩa.Trong lưu thông, người ta không quan tâm đ ến tiêu chu ẩn giá cả của đồng tiền mà họ chỉ quan tâm đến sức mua của đồng tiền. - Qui định chế độ đúc tiền và lưu thông tiền đúc: Mỗi nước có luật đúc ti ền riêng liên quan đến các vấn đề về: khuôn mẫu, hình dáng của đồng ti ền, cách thức phát hành. Nhân t ố này là nhân tố hết sức quan trong đối với các nước trong giai đoạn các nước còn áp dụng chế đ ộ l ưu thông tiền kim loại. - Qui định chế độ lưu thông các dấu hiệu giá trị: Khi Ch ủ nghĩa T ư bản ra đ ời, nh ịp đ ộ phát triển sản xuất và lưu thông hàng hoá đã làm tăng nhu cầu về phương ti ện thanh toán, trong khi đó tốc độ khai thác kim loại quí không đủ khả năng đáp ứng. Do đó, bên c ạnh c ơ ch ế phát hành và lưu thông tiền kim loại, một bộ phận giao dịch được ti ến hành b ằng các công c ụ l ưu thông tín dụng như: kỳ phiếu thương mại, kỳ phiếu ngân hàng, séc,… Vi ệc phát hành các lo ại tiền dấu hiệu này, tuỳ theo pháp luật mỗi nước, sẽ có qui đ ịnh riêng v ề c ơ s ở đ ảm b ảo nh ằm mục đích hạn chế khối lượng phát hành và đảm bảo lưu thông tiền tệ không bị rối loạn. 1.3.2. Các chế độ lưu thông tiền tệ: Trải qua thời gian dài tồn tại và phát triển, có hai chế độ lưu thông ti ền t ệ cùng v ới các mức độ phát triển khác nhau của tiền tệ trong hai chế độ đó. a. Chế độ lưu thông tiền kim loại bao gồm các giai đoạn sau: * Lưu thông tiền kém giá: Là chế độ lưu thông tiền mà ở đó các kim lo ại kém giá gi ữ v ị trí chủ yếu trong quá trình lưu thông tiền tệ. Vào thời kì này, ti ền đúc t ừ đ ồng và k ẽm đ ược xuất hiện trong chế độ chiếm hữu nô lệ và phong kiến. Việc đúc tiền do người đứng đầu Nhà nước độc quyền thực hiện song vẫn có hiện tượng phân tán quyền đúc ti ền do tính cát c ứ đ ịa phương do nhiều lãnh chúa tự phát hành tiền. Điều này đã d ẫn đ ến hi ện t ượng có nhi ều đ ồng tiền cùng xuất hiện trong một quốc gia. * Lưu thông tiền đủ giá: Là chế độ lưu thông tiền bạc và vàng, xuất hiện khi nền kinh tế thị trường phát triển. Gồm các thời kỳ: - Chế độ bản vị bạc: Là chế độ lưu thông tiền tệ trong đó bạc được sử d ụng làm th ước đo giá trị và phương tiện lưu thông. Nửa cuối thế kỷ XIX, ở các n ước Nga, Ấn đ ộ, Hà lan, Nh ật
  10. bản, … bạc đã được sử dụng phổ biến như là tiền trong lưu thông. Đến cu ối th ế k ỷ này, hàng loạt mỏ bạc được phát hiện ở Mexico đã làm cho giá trị của bạc giảm xuống đáng kể nên ở một số quốc gia, bạc đã không còn thích hợp với vai trò là tiền tệ nữa. - Chế độ song bản vị: Trong chế độ này, bạc và vàng đ ều đ ược s ử d ụng làm th ước đo giá trị và phương tiện lưu thông. Trong lưu thông ti ền t ệ, hai th ứ kim lo ại này có quy ền l ực ngang nhau và đều được thanh toán không hạn chế theo giá tr ị c ủa chúng. Th ực ch ất, đây là ch ế độ lưu thông tiền chuyển tiếp từ bản vị vàng sang bản vị bạc. Do bạc khai thác được nhiều nên giá trị của nó ngày càng giảm, còn giá trị của vàng ngày càng tăng do số lượng của nó không thay đổi hoặc thay đổi rất ít. Lúc này, vàng là th ước đo giá trị của bạc, còn bạc là thước đo giá trị của các hàng hoá khác, đây là chế đ ộ song bản v ị th ả n ổi. Để đảm bảo quá trình lưu thông tiền tệ, Nhà nước phải qui định chế độ tỷ giá. T ừ đó, có hi ện tượng đổi từ bạc sang vàng theo tỷ giá qui định dẫn đến hiện t ượng đ ồng ti ền x ấu đu ổi đ ồng tiền tốt ra khỏi lưu thông, nói cách khác dân chúng có xu h ướng mua vàng c ất tr ữ vì nó có giá tr ị hơn bạc. - Chế độ bản vị vàng: Là chế độ lưu thông tiền tệ trong đó vàng được sử dụng làm thước đo giá trị và phương tiện lưu thông. Chế độ này có các đặc điểm sau: + Được tự do đúc tiền vàng: Nhà nước chỉ qui định hàm lượng, tiêu chuẩn, còn vi ệc đúc từ vàng thoi, vàng khối thành tiền hoặc ngược lại thì Nhà nước không quy đ ịnh. M ọi người dân nếu có vàng thoi, vàng khối đều có thể đúc thành tiền vàng phục vụ tieu dung và cất trữ. + Tự do lưu thông tiền vàng: Tiền vàng được sử dụng thanh toán không h ạn ch ế. Ti ền vàng bị hao mòn trong lưu thông, tiền kim loại kém giá và gi ấy b ạc ngân hàng đ ều có th ể t ự do được đổi lấy tiền vàng mới theo giá trị danh nghĩa của chúng. + Vàng được tự do luân chuyển giữa các quốc gia: Trong quan hệ thanh toán liên quan đến các hoạt động xuất nhập khẩu giữa các quốc gia đều được dùng vàng thanh toán không h ạn chế, không bị cản trở bởi quy định của Nhà nước. + Lưu thông tiền vàng dưới chế độ này là lưu thông tiền đủ giá nên không bị lạm phát. Tuy nhiên, chế độ lưu thông vàng cũng bộc lộ những nhược điểm là: + Gây ra sự lãng phí của cải của xã hội: Trong lưu thông, v ới đ ặc tính lý hóa h ọc c ủa mình, vàng bị hao mòn nhiều, dẫn đến rất lãng phí. + Gây khó khăn trong thanh toán: Do vàng là kim loại quý hiếm, có tr ữ l ượng h ạn ch ế nên khi nhu cầu sử dụng tiền ngày càng nhiều thì n ền kinh t ế s ẽ không đ ủ ph ương ti ện l ưu thông và thanh toán. b. Chế độ lưu thông phù hiệu (dấu hiệu) giá trị: Khi nghiên cứu chức năng phương tiện lưu thông và phương tiện thanh toán c ủa ti ền tệ, người ta thấy rằng tiền tệ chỉ là vật trung gian chốc lát trong trao đ ổi hàng hoá ch ứ không th ể hiện một cách độc lập giá trị của hàng hoá, vì vậy giá trị nội tại c ủa tiền t ệ có hay không cũng không có ý nghĩa quan trọng. Thực tế cho thấy, trong lưu thông, ti ền đúc bằng kim lo ại d ần d ần bị hao mòn đi một phần, mặc dù vậy nó vẫn thực hiện được chức năng phương ti ện l ưu thông. Đây là bước đầu tiên để dẫn đến việc thay thế tiền có giá hoàn toàn bằng các d ấu hi ệu c ủa giá trị. Bên cạnh đó, việc Nhà nước phát hành vào lưu thông những đ ồng ti ền không đ ủ giá th ực chất là làm giảm bớt trọng lượng của đồng tiền. Từ đó, người ta phát hành ti ền gi ấy thay th ế cho tiền đủ giá để làm chức năng phương tiện lưu thông và phương tiện thanh toán. - Bản chất của tiền giấy: Tiền giấy là một dạng tiền dấu hiệu được phát hành vào lưu thông để thay thế cho ti ền đủ giá trị ở những chức năng mà lưu thông không đòi hỏi ph ải sử d ụng ti ền đ ủ giá. V ới t ư cách là đại biểu của tiền đủ giá nên tiền giấy chỉ mang giá trị danh nghĩa. Giá tr ị n ội t ại c ủa nó thường không đáng kể so với mệnh giá của nó. Ở đây, c ần l ưu ý r ằng n ếu nh ư vàng đ ược s ử dụng trong lưu thông vì nó có giá trị thì ti ền gi ấy không ph ải do có giá tr ị m ới l ưu thông mà chính nhờ lưu thông mà nó có giá trị. Giá trị của ti ền gi ấy không ph ải là giá tr ị b ản thân nó mà chính là phản ánh giá trị của tiền đủ giá đáng lẽ phải có mặt trong lưu thông. - Giá trị tiền giấy và quy luật lưu thông tiền giấy: Xuất phát từ bản chất của tiền giấy chỉ là tiền dấu hiệu nên nói đến giá trị ti ền giấy nghĩa là chúng ta muốn nói đến giá trị danh nghĩa của nó. Giá tr ị đại di ện danh nghĩa c ủa m ột đ ơn v ị tiền giấy là con số được ghi trên tờ giấy bạc hay còn gọi là mệnh giá của đồng tiền.
  11. Khi nghiên cứu các vấn đề về tiền tệ, K. Mark đã đưa ra qui lu ật l ưu thông ti ền gi ấy. N ội dung của qui luật là: “Việc phát hành tiền giấy phải được giới hạn trong số lượng vàng (hay bạc) do tiền đó đặc trưng, mà lẽ ra phải lưu thông thực sự”. Từ qui luật này có thể rút ra: Giá trị đại diện thực tế Số lượng vàng (bạc) cần thiết cho lưu thông = (= 1 đơn vị tiền giấy) Số lượng tiền giấy thực tế trong lưu thông Như vậy: Nếu số lượng tiền giấy phát hành vào lưu thông cân đối với số tiền đ ủ giá c ần thi ết cho lưu thông trong một thời gian nhất định thì giá trị đại diện cho m ột đơn vị tiền gi ấy phù h ợp v ới giá trị danh nghĩa của nó. Nếu số lượng tiền giấy phát hành vượt quá lượng tiền đủ giá cần thiết cho lưu thông thì giá trị đại diện thực tế của nó sẽ bị giảm sút, nói cách khác tiền gi ấy b ị m ất giá và s ức mua c ủa nó bị giảm. Qua đó ta thấy, nếu số lượng tiền cần thiết cho lưu thông do giá c ả hàng hoá quy ết đ ịnh thì trái lại giá trị của tiền giấy lại do số lượng của chính nó quyết định. Chương 2 CUNG - CẦU TIỀN TỆ VÀ LẠM PHÁT Điều tiết cung cầu tiền tệ và phòng chống lạm phát là vấn đề quan trọng đ ối v ới bất kỳ nền kinh tế nào. Chương học này giới thiệu các vấn đề c ơ b ản v ề cung c ầu ti ền t ệ và l ạm phát như là các khái niệm, các lý thuyết, học thuyết về cung c ầu tiền và nguyên nhân, tác đ ộng c ủa lạm phát cũng như các biện pháp phòng chống, kiểm soát lạm phát. Qua chương h ọc này, ng ười học có thể hiểu được mối quan hệ mật thiết giữa các khối tiền trong lưu thông, cũng như hi ểu được sự tác động của khối lương tiền cung ứng cho lưu thông, khối lượng ti ền có m ặt trong lưu thông và lạm phát. Từ đó, các giải pháp kiềm chế lạm phát được xây dựng nhằm rút b ớt lượng tiền thừa trong lưu thông, cân đối với nhu cầu về tiên của nền kinh tế. 2.1. CUNG - CẦU TIỀN TỆ. 2.1.1. Các khối tiền trong lưu thông. 2.1.1.1 Các loại tiền tệ trong nền kinh tế hiện đại Ngày nay, cùng với quá trình phát triển mạnh mẽ của thị trường tài chính, quan ni ệm v ề tiền tệ đã được mở rộng. Tiền tệ không chỉ là tiền pháp định do NHTW phát hành mà ngay c ả các tài khoản ký thác tại ngân hàng, các chứng từ có giá có khả năng hoán chuyển trên th ị tr ường tài chính,… cũng được xem là tiền theo nghĩa rộng hơn. Nói cách khác, các lo ại ti ền trong n ền kinh tế thị trường phát triển thường được xếp theo trình tự căn cứ vàonhận dạng theo “tính lỏng trong giao dịch” - một thuật ngữ được sử dụng khá thường xuyên ở hầu hết các sách nghiên c ứu về tiền tệ. “Tính lỏng” biểu hiện cho khả năng dễ dàng chuyển sang tiền m ặt nh ằm đáp ứng cho nhu cầu giao dịch. Theo đó, có thể thấy tiền pháp định do nhà n ước phát hành đạt “tính lỏng” cao nhất, sau đó mới đến các loại tiền tài sản khác. Đ ể c ụ th ể h ơn, sau đây chúng ta s ẽ lần lượt xem xét các loại tiền trong nền kinh tế hiện đại. - Tiền có tính lỏng cao Loại tiền này có tính lỏng cao nhất khi thực hiện các quan hệ trao đ ổi và đây cũng là tính chất nổi bật so với các loại tiền tài sản khác. Vì thế, ti ền có tính l ỏng cao đ ược x ếp vào kh ối tiền giao dịch trong các phép đo tổng lượng tiền của NHTW các nước. Ti ền có tính l ỏng cao bao gồm: * Tiền pháp định: Bao gồm các loại tiền giấy, tiền kim loại do nhà n ước phát hành. Tên gọi “ti ền pháp định” đã cho thấy các loại tiền này được nhà nước thống nhất phát hành và cho phép l ưu thông với mệnh giá được ghi trên đồng tiền theo luật định. Đ ồng ti ền pháp đ ịnh th ể hi ện quy ền l ực của nhà nước trong quá trình điều tiết lưu thông ti ền tệ qua ho ạt đ ộng phát hành cũng nh ư thu hồi tiền từ lưu thông nhằm thực hiện những mục tiêu của Chính ph ủ trong t ừng th ời kỳ. M ặt khác, đồng tiền pháp định còn khẳng định chủ quyền quốc gia, sự đ ộc lập c ủa h ệ th ống ti ền t ệ mỗi quốc gia đó trên trường quốc tế. Do vậy, về hình thức, tiền pháp định luôn có dấu quốc huy
  12. trên đồng tiền, đặc biệt đối với các loại tiền giấy, thường còn phải có số sêri phát hành và ch ữ ký của một quan chức Chính phủ. Trong lưu thông, tiền pháp định có thể được gọi bằng nhiều thuật ngữ khác nhau như: tiền mặt, tiền NHTW, tiền của nhà nước,… Mặc dù là một loại tiền có tính thanh kho ản cao đáp ứng ngay cho nhu cầu giao dịch song việc nắm giữ lại tiền này có mức sinh lợi thấp nhất. * Tiền gửi không kỳ hạn hay các kho ản ti ền gửi trên các tài kho ản thanh toán t ại các ngân hàng, các tổ chức tín dụng. Là một loại tiền có tính lỏng thấp hơn so với tiền pháp định vì phải thông qua m ột số thủ tục thanh toán theo quy định khi thực hiện giao dịch. Tuy nhiên, trong đi ều ki ện nh ững d ịch vụ thanh toán qua ngân hàng trở nên tiện ích thì vấn đề thanh toán t ừ ti ền gửi không kỳ h ạn hay các tài khoản thanh toán có thể phát hànhséc,… sẽ góp phần giảm đáng kể những chi phí không cần thiết trong thanh toán bằng tiền mặt. Ngoài ra, hiện nay hầu hết các ngân hàng th ương m ại còn thực hiện trả lãi cho các khoản tiền gửi thanh toán nên so v ới ti ền m ặt, nó còn đáp ứng phần nào mục tiêu sinh lời cho người sở hữu ti ền tệ. Đi ều đó gi ải thích t ại sao ở nh ững n ước phát triển, bộ phận tiền này chiếm đến 75% tổng khối tiền dùng cho giao dịch. - Các loại tiền tài sản Xét về thực chất, tiền tài sản không phải là tiền giao dịch vì người ta không th ể s ử d ụng nó như là một phương tiện trao đổi không hạn chế về thời gian như ti ền m ặt cũng nh ư không thể đáp ứng nhu cầu giao dịch ngay lập tức như các lo ại ti ền có tính l ỏng cao nh ưng chúng được xem như là tiền vì người ta có thể dễ dàng chuyển đổi chúng ra thành ti ền mặt thông qua hoạt động của thị trường tài chính. Mặt khác, với tên gọi “ti ền tài sản” cho th ấy đây là lo ại tài sản được người sở hữu nắm giữ như là một hình thức đầu tư sinh lợi song chúng l ại có kh ả năng hoán chuyển linh hoạt sang tiền mặt trong thời gian ngắn. T ừ đó, vi ệc th ừa nh ận lo ại ti ền tài sản trong kết cấu khối tiền của NHTW các nước phụ thu ộc rất nhi ều vào m ức đ ộ phát tri ển kinh tế thị trường của nước đó mà đặc biệt là thị trường tài chính. Các lo ại ti ền tài s ản bao gồm: * Các loại tiền gửi có kỳ hạn của cá nhân và tổ chức tại các ngân hàng th ương m ại, các quỹ tín dụng: loại tiền này đem lại mức sinh lợi khá ổn định cho người sở hữu và được th ực hiện với nguyên tắc thời hạn càng dài thì lãi suất càng cao, bao gồm: + Tiền gửi tiết kiệm của công chúng tại các quỹ tiết kiệm, các ngân hàng. + Tiền gửi có kỳ hạn của cá nhân và doanh nghiệp tại các tổ chức tín dụng. Sự phân biệt này giúp cho NHTW sắp xếp vào các khối tiền tương ứng để dễ theo dõi m ức đ ộ đầu tư và khả năng huy động nguồn tài chính trong công chúng qua hệ thống ngân hàng. * Các khoản tiền gửi ở thị trường tiền tệ. Các nước có thị trường tiền tệ phát triển luôn có xu hướng huy đ ộng r ất đa d ạng các nguồn tiền gửi với quy mô từ nhỏ đến lớn cũng như thời gian huy động từ ngắn đ ến dài. Người sở hữu các khoản tiền gửi trên thị trường tiền tệ có lợi thế v ừa đ ược h ưởng lãi su ất cao mà khi cần có thể phát hành séc để thanh toán ho ặc chuyển nhượng d ễ dàng ngay trên th ị tr ường ti ền tệ. * Các chứng từ nợ ngắn hạn, trung hạn được mua bán trên thị trường tiền tệ Tín phiếu kho bạc, trái phiếu tiết kiệm do các ngân hàng, các cấp chính quyền đ ịa phương, công ty tài chính,… huy động, các hợp đồng mua lại qua đêm, ti ền gửi Euro-dollar qua đêm, tiền gửi Euro-dollar có kỳ hạn… * Các loại tiền tài sản khác: Tùy theo khả năng thanh khoản nhanh hay chậm mà một số nước công nghi ệp phát tri ển còn xếp các chứng thư như: trái phiếu kho bạc, th ương phi ếu, h ối phi ếu th ương m ại đã đ ược ngân hàng chấp nhận vào loại tài sản có độ lỏng kém hơn các lo ại ti ền đã nêu trên nên th ường được xếp vào khối tiền sau cùng trong phép đo tổng lượng tiền của NHTW các nước. 2.1.1.2. Phép đo tổng lượng tiền trong nền kinh tế hiện đại Trong phần trên chúng ta đã xem xét các loại ti ền tệ trong n ền kinh t ế hi ện đ ại, t ừ đây, vấn đề đặt ra cho các nhà hoạch định chính sách mà cụ th ể là NHTW m ỗi n ước-c ơ quan ch ịu trách nhiệm chính trong xây dựng và thực thi chính sách ti ền tệ, là phải bi ết m ột cách chính xác các thành phần của lượng tiền cung ứng vào lưu thông bao gồm các b ộ ph ận nào đ ể có th ể d ự báo được những biến động kinh tế cũng như có những biện pháp đi ều chỉnh hợp lý. Thông thường, NHTW các nước sẽ vừa áp dụng phương pháp lý thuyết trên c ơ sở vận dụng linh ho ạt
  13. các học thuyết kinh tế tiền tệ vừa áp dụng phương pháp kinh nghi ệm trên c ơ s ở ki ểm nghi ệm thực tiễn để xây dựng một phép đo tổng lượng ti ền trong lưu thông t ừ hẹp đ ến r ộng m ột cách phù hợp nhất với diễn biến của môi trường kinh tế nước mình. Tr ước khi tìm hi ểu c ụ th ể v ề phép đo tổng lượng tiền trong lưu thông và các thành phần của nó, c ần ph ải bi ết khái ni ệm “Khối lượng tiền tệ trong lưu thông”. Khối lượng tiền trong lưu thông là khái niệm dùng để chỉ tất cả các phương tiện được chấp nhận làm trung gian trao đổi với m ọi hàng hóa, d ịch v ụ và các khoản thanh toán khác tại một thị trường cụ thể trong một khoảng thời gian nhất định. Để dẫn ra một mô hình của quá trình cung ứng tiền tệ, người ta phân bi ệt các kh ối ti ền trong lưu thông. Thành phần mức cung tiền tệ thay đổi thường xuyên từ giai đo ạn này sang giai đoạn khác và khác nhau giữa các nước. Thành phần mức cung tiền tệ hay phạm vi các phép đo khối lượng tiền có thể được trình bày khái quát như sau: - Khối tiền tệ M1 (Khối tiền tệ giao dịch): Đây là kh ối ti ền t ệ theo nghĩa h ẹp nh ất v ề lượng tiền cung ứng, nó chỉ bao gồm những phương tiện được chấp nhận ngay trong trao đ ổi hàng hoá, mà không phải qua một bước chuyển đổi nào. Với khối ti ền t ệ này, t ổng l ượng ti ền cung ứng bao gồm: + Tiền đang lưu hành: gồm toàn bộ tiền mặt do ngân hàng trung ương phát hành đang lưu hành ngoài hệ thống ngân hàng. Xét về chủng lo ại, tiền đang lưu hành bao gồm các lo ại ti ền giấy, tiền xu, ngân phiếu ... + Tiền gửi không kỳ hạn ở ngân hàng thương mại: là loại tiền gửi mà chủ sở hữu của nó có thể rút ra hoặc phát hành séc để thanh toán tiền mua hàng hoá hay dịch vụ vào bất kỳ lúc nào. - Khối tiền tệ M2 (Khối tiền giao dịch mở rộng): Đây là phép đo kh ối l ượng ti ền r ộng hơn trong lưu thông. Khối tiền tệ này bao gồm: + Khối tiền tệ M1. + Tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi có kỳ hạn tại các ngân hàng thương mại. - Khối tiền tệ M3: Khối tiền tệ này bao gồm: + Khối tiền tệ M2. + Các khoản tiền gửi tại các định chế tài chính khác. - Khối tiền tệ L: Theo khối tiền tệ này, tổng lượng tiền cung ứng bao gồm: + Khối tiền tệ M3. + Các loại giấy tờ có giá trong thanh toán có tính l ỏng cao, t ức là d ễ chuy ển thành ti ền mặt, có thể kể đến như: thương phiếu, tín phiếu, trái phiếu, cổ phiếu,.... Trong các khối tiền kể trên, khối tiền tệ M1 là khối có tính l ỏng cao nh ất. Khi kh ối ti ền tệ được mở rộng theo các phép đo từ M1 đến L thì tính lỏng của nó càng thấp. 2.1.2. Nhu cầu tiền trong nền kinh tế: Có thể hiểu cầu tiền tệ là số lượng tiền mà các chủ thể trong xã hội c ần sử d ụng đ ể thỏa mãn các nhu cầu của mình. Trong nền kinh tế ti ền tệ, có 2 nhu c ầu s ử d ụng ti ền ch ủ y ếu chi phối đời sống kinh tế xã hội là nhu c ầu ti ền ph ục v ụ đầu t ư và nhu c ầu ti ền ph ục v ụ tiêu dùng. * Nhu cầu tiền phục vụ đầu tư: Khi nền kinh tế càng phát triển thì nhu cầu tiền cho đầu tư của các chủ thể càng đa dạng và phong phú. Xảy ra điều này do các DN muốn mở rộng qui mô ho ạt đ ộng s ản xu ất kinh doanh, muốn sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn nhàn r ỗi; Các cá nhân mu ốn ki ếm l ợi nhu ận từ đồng tiền tiết kiệm của mình,... Nhu cầu tiền cho đầu tư phụ thuộc vào các yếu tố quan trọng là mối quan hệ gi ữa lãi suất tín dụng của ngân hàng với mức tỷ suất lợi nhu ận trên v ốn và y ếu t ố thu nh ập c ủa các ch ủ thể. Mức lãi suất ngân hàng là mức thu nhập mang tính bình quân c ủa các ph ương án đ ầu t ư trong nền kinh tế. Nếu lãi suất ngân hàng lớn hơn tỷ suất lợi nhu ận t ừ nh ững ho ạt đ ộng đ ầu t ư như sản xuất, kinh doanh dịch vụ hoặc đầu tư tài chính thì nguồn tiền ti ết kiệm sẽ chảy vào ngân hàng. Ngược lại, nếu lãi suất ngân hàng nhỏ hơn tỷ suất lợi nhuận từ ho ạt đ ộng đ ầu t ư thì nhu cầu tiền cho đầu tư sẽ tăng. Mặt khác, để đáp ứng nhu c ầu đ ầu t ư c ủa n ền kinh t ế thì ph ải có tích luỹ mà mức tích luỹ lại phụ thuộc vào nhân tố thu nhập. N ếu thu nh ập cao, tích lu ỹ s ẽ càng lớn, khi đó nhu cầu tiền cho đầu tư sẽ tăng lên trên nhiều lĩnh vực. * Nhu cầu tiền phục vụ tiêu dùng: Nhu cầu tiền trong nền kinh tế xã hội cũng rất phong phú. Các DN, cá nhân c ần ti ền đ ể phục vụ cho các giao dịch của mình như mua sắm hàng hoá, dịch v ụ, thanh toán công n ợ, n ộp
  14. thuế hoặc dành một phần thu nhập bằng tiền cho mục đích dự phòng rủi ro. Chính phủ cần ti ền để tiêu dùng, cung cấp các hàng hóa dịch vụ công. Nhu cầu tiền cho tiêu dùng phụ thuộc vào mức thu nhập và giá c ả c ủa các hàng hóa d ịch vụ. Khi kinh tế tăng trưởng, thu nhập quốc dân tăng lên thì m ức c ầu v ề tiêu dùng m ới có c ơ s ở nâng cao và ngược lại. Ngoài ra, sự biến động của giá cả hàng hoá, dịch vụ sẽ ảnh h ưởng tr ực tiếp đến mức cầu tiêu dùng. Khi giá cả hàng hóa và dịch vụ trong n ền kinh t ế tăng lên s ẽ khi ến cho nhu cầu tiêu dùng của toàn nền kinh tế gia tăng và ngược lại. 2.1.3. Cung tiền cho lưu thông Cung tiền cho lưu thông là việc đưa vào lưu thông một khối lượng ti ền nhất đ ịnh nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng tiền của các chủ thể trong nền kinh tế. Các chủ thể cung ứng tiền trong nền kinh tế bao gồm: - NHTW: Là cơ quan Nhà nước có chức năng quản lý Nhà nước đối với ho ạt đ ộng c ủa tổ chức tín dụng và chỉ đạo thực thi chính sách ti ền tệ. Ở M ỹ, c ơ quan đóng vai trò NHTW là Cục Dự trữ Liên bang, còn ở Việt Nam là Ngân hàng Nhà n ước Vi ệt Nam. NHTW là c ơ quan độc quyền phát hành giấy bạc ngân hàng vào lưu thông. NHTW cung ti ền thông qua các nghi ệp vụ tái chiết khấu các chứng từ có giá của các NHTM và các tổ chức tín dụng khác. Các lo ại ti ền NHTW cung ứng bao gồm các loại tiền giấy, tiền xu, ngân phi ếu, trái phi ếu… nhằm ph ục v ụ nhu cầu tiêu dùng thanh toán trong nền kinh tế xã hội. - Các ngân hàng trung gian: là các trung gian tài chính, họ nhận tiền gửi từ các cá nhân và các tổ chức, đồng thời thực hiện cho vay. Các ngân hàng trung gian chính là các NHTM, các công ty tiết kiệm và cho vay, các ngân hàng tiết kiệm tương trợ và các liên hi ệp tín d ụng. Trên thị trường tài chính, các ngân hàng trung gian có chức năng đi ều ti ết l ưu thông ti ền t ệ gi ữa các chủ thế cung ứng vốn và chủ thể cầu vốn, đồng thời cung ứng m ột số lo ại ti ền vào l ưu thông, đó là tiền ghi sổ được sử dụng thông qua các phương tiên thanh toán không dùng ti ền m ặt (nh ư là séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu ….), các lo ại th ẻ thanh toán và các gi ấy t ờ có giá như trái phiếu ngân hàng thương mại, kỳ phiếu, tín phiếu ngân hàng…. -Các chủ thể khác: Trong điều kiện thị trường tài chính phát triển, các loại chứng từ có giá có tính thanh khoản cao thì Nhà nước và các doanh nghi ệp cũng có th ể đ ược coi là các ch ủ thể cung ứng tiền trong nền kinh tế. Vì, khi đó, các chứng từ có giá do Nhà n ước và các doanh nghiệp (đặc biệt là công ty cổ phần) phát hành có thể làm cho thành ph ần kh ối ti ền thêm phong phú. Các loại giấy tờ có giá được xem như là một hình th ức ti ền trong n ền kinh t ế do Nhà n ước và các doanh nghiệp phát hành là Trái phiếu, thương phiếu, cổ phiếu….. 2.1.4. Một số lý thuyết về tiền tệ 2.1.4.1. Quy luật lưu thông tiền tệ của K. Mark Theo quan điểm của K. Mark, khối lượng tiền tệ c ần thi ết cho lưu thông s ẽ b ằng t ổng giá cả hàng hoá trong lưu thông chia cho tốc độ lưu thông trung bình của tiền tệ. Kc = H/V Trong đó: Kc là khối lượng tiền cần thiết cho lưu thông H là tổng giá cả hàng hoá trong lưu thông V là tốc độ lưu thông trung bình của tiền tệ. K. Mark cho rằng: - Khối lượng tiền tệ trong lưu thông phải bằng khối lượng ti ền t ệ c ần thi ết cho l ưu thông. Điều này giải thích cung tiền tệ đáp ứng cầu tiền tệ, khi đó lạm phát sẽ không phát sinh. - Nếu khối lượng tiền tệ trong lưu thông lớn hơn khối lượng ti ền t ệ c ần thi ết cho l ưu thông sẽ làm cho giá cả hàng hoá tăng lên, hay nói cách khác là cung đã v ượt quá c ầu ti ền t ệ, nguy cơ lạm phát sẽ xuất hiện. Trong tình huống này, biện pháp khắc phục là rút bớt lượng ti ền thừa trong lưu thông và gia tăng số sản phẩm để cân đối với lượng tiền trong lưu thông. - Nếu khối lượng tiền tệ trong lưu thông nhỏ hơn khối lượng ti ền t ệ c ần thi ết trong l ưu thông sẽ làm cho giá cả hàng hoá có xu hướng giảm xuống, thi ểu phát sẽ xu ất hi ện. Trong trường hợp này, biện pháp khắc phục là tăng khối lượng ti ền trong l ưu thông b ằng các hình thức như kích cầu, giảm thuế, tăng cường xuất khẩu,…. Tiền tệ tham gia vào lưu thông không chỉ với tư cách là ph ương ti ện l ưu thông, mà còn cả với tư cách là phương tiện thanh toán. Do vậy, công thức đ ầy đ ủ c ủa qui lu ật có th ể vi ết như sau:
  15. Tổng giá Giá cả Giá cả hàng Giá cả cả hàng hàng hóa, hóa, dịch vụ hàng hóa, hóa và - dịch vụ + bán chịu đến - dịch vụ Khối lượng dịch vụ bán chịu hạn thanh toán thanh toán tiền cần thiết = bù trừ cho lưu thông Tốc độ lưu thông bình quân của tiền trong kỳ Trong đó: Tốc độ lưu thông bình quân của tiền: là một đại lượng chỉ rõ trong m ột th ời gian nhất định, một đơn vị tiền tệ trong lưu thông bình quân thực hi ện được bao nhiêu l ần ch ức năng phương tiện lưu thông. 2.1.4.2. Lý thuyết về số lượng tiền tệ: *Thuyết của I. Fisher Đầu thế kỷ 20, I. Fisher - nhà kinh tế học người Mỹ- đã đ ưa ra ph ương trình trao đ ổi n ổi tiếng: M. V = P. Q Trong đó: - M: Khối lượng tiền tệ trong lưu thông - V: Tốc độ lưu thông tiền tệ - P: Mức giá trung bình - Q: Tổng lượng hàng hoá và dịch vụ được trao đổi Theo Fisher, M tỷ lệ thuận với P,Q (chủ yếu là P) và tỷ lệ nghịch với V. Song các yếu t ố V, Q tương đối cố định trong ngắn hạn do tính thi ếu co giãn c ủa chúng. B ởi l ẽ, trong th ời gian ngắn các điều kiện sản xuất, tiêu thụ, giao thông vận tải, tín dụng, … ít thay đổi do tập quán tiêu dùng, thói quen chi trả, tần số chi trả chậm thay đổi. V, Q chỉ thay đổi trong dài h ạn. T ư t ưởng chủ đạo của Fisher vẫn là M quyết định P. Từ công thức trên ta có: P = M.V/Q Ở đây, P bị Q, V và M chi phối nhưng chủ yếu vẫn là M. Trên quan điểm V là một hằng số, gọi K= 1/V là thời gian trung bình mà ng ười dân n ắm giữ tiền mặt; P.Q: Thu nhập danh nghĩa. Từ công thức: M= K. (P.Q) Fisher đã đi đến kết luận: Cầu về tiền tệ là một hàm số được xác định bởi: - Mức thu nhập danh nghĩa (yếu tố này được biểu thị qua thành phần P.Q) - Thói quen tiến hành các giao dịch của dân chúng và ngu ồn cung ứng vào l ưu thông tăng hay giảm là do chính sách phát hành của NHTM (Yếu tố này biểu thị qua thành phần K) * Thuyết của Milton Friedman: Theo Friedman, số cung tiền tệ hoặc được xác định bằng số lượng ti ền kim lo ại đ ưa vào lưu thông hoặc bởi số tiền do Nhà nước hay hệ thống ngân hàng tạo ra. Nhu c ầu ti ền là hàm s ố với nhiều biến số trong đó có thu nhập, giá cả, lãi suất, cơ cấu tài sản và sự ưu thích cá nhân,… Luận điểm của Friedman được diễn tả bằng công thức sau: Md = f(yn,i) Trong đó: Md là số lượng tiền cần cung ứng cho lưu thông yn là thu nhập danh nghĩa i là lãi suất danh nghĩa. Theo ông, cầu tiền tệ là nhân tố ngoại sinh nên từ công thức trên có thể viết đơn giản là: Md = f(yn) Friedman cho rằng mức cầu tiền là một hàm số của thu nhập (thu nhập thực tế, thu nhập từ chênh lệch giá, thu nhập từ đầu tư, …). Ông cũng cho rằng mức cung tiền phụ thuộc nhiều vào quyết định chủ quan của các cơ quan quản lý vĩ mô nên mang tính không ổn đ ịnh. Theo ông, việc tăng cung tiền một cách ổn định (3-4%/năm) sẽ làm cho GNP tăng lên ổn đ ịnh. Đi ều này cho phép hạn chế những biến động giá cả và đạt được tốc độ tăng trưởng. 2.1.4.3. Thuyết ưa thích thanh khoản của J.M.Keynes
  16. Keynes coi của cải dưới dạng tiền tệ là linh hoạt nhất, việc chuyển ti ền thành t ư bản cho vay được ông gọi là “sở thích chi tiêu”, Khi cho vay, người cho vay đã chấp nhận m ạo hi ểm nên lãi suất được gọi là phần thưởng dành cho họ. Lãi suất có chiều hướng biến động tỷ lệ nghịch với lượng ti ền đưa vào lưu thông nên theo ông, muốn giảm lãi suất để kích thích đầu tư thì nhà n ước nên phát hành thêm ti ền vào l ưu thông. Lãi suất cũng chịu ảnh hưởng từ sự ưa thích tiền mặt mà sự ưa thích tiền mặt cũng được phát sinh từ các yếu tố tác động đến nhu cầu sử dụng tiền m ặt trong l ưu thông. Khi nhu c ầu v ề tiền mặt để đáp ứng các giao dịch trong nền kinh tế tăng lên thì kh ối l ượng ti ền nhàn r ỗi đ ể g ửi tiết kiệm sẽ giảm xuống, từ đó làm cho lãi suất tín dụng có xu h ướng tăng lên. Cũng nh ư v ậy, khi nhu cầu dự phòng bằng tiền mặt hoặc đầu cơ tiền mặt tăng lên trong n ền kinh t ế xã h ội thì người dân có xu hướng giữ tiền mặt để đáp ứng các nhu cầu này thay vì đem g ửi ti ết ki ệm. Khi đó, do khan hiếm tiền, các ngân hàng có xu hướng tăng lãi su ất đ ể huy đ ộng v ốn. Nh ư v ậy, có ba yếu tố tác động đến sự ưa thích tiền mặt trong xã hội, đó là đ ộng c ơ giao d ịch, đ ộng c ơ d ự phòng và động cơ đầu cơ. Trong ba động cơ trên, thị trường tài chính sẽ ảnh hưởng m ạnh nhất đ ến đ ộng c ơ đ ầu cơ. Nếu gọi r là lãi suất, M là khối lượng tiền tệ và L là hàm số ưa chuộng tiền mặt thì: M = L(r) Từ đó, ông đưa ra phương trình: M = M1 + M2 = L1(R) + L2 (r) Trong đó: - M là sự ưa thích tiền mặt - M1 là số tiền mặt dùng cho động cơ giao dịch và động cơ dự phòng. - M2 là số tiền mặt dùng cho động cơ đầu cơ. - L1(R) là hàm số tiền mặt xác định M1 tương ứng với lãi suất R. - L2(r) là hàm số tiền mặt xác định M2 tương ứng với lãi suất r. Từ đó, Keynes đã kết luận: Sự ưa thích tiền mặt là hàm số c ủa lãi su ất. Có th ể th ấy h ọc thuyết lãi suất là một bộ phận cấu thành quan trọng trong tư tưởng c ủa Keynes. Theo ông, Nhà nước có thể dùng chính sách điều chỉnh lãi suất như m ột chính sách vĩ mô không ch ỉ ảnh h ưởng đến mức cầu tiền tệ mà còn tác động vào nền kinh tế. Những học thuyết trên cho thấy ý nghĩa của việc nghiên c ứu cung c ầu ti ền t ệ trong đi ều hành chính sách tiền tệ như sau: Cung cầu ti ền tệ là m ột trong nh ững quan h ệ cân đ ối l ớn c ủa chính sách quản lý kinh tế vĩ mô thông qua chính sách ti ền tệ. N ếu c ầu ti ền b ị chi ph ối b ởi những quy luật kinh tế khách quan thì cung tiền lại phụ thuộc nhiều vào ý th ức chủ quan c ủa các cơ quan quản lý vĩ mô. Việc nghiên cứu cung cầu ti ền tệ sẽ giúp Nhà n ước có chính sách, biện pháp điều tiết cung cầu tiền tệ cho phù hợp với từng giai đoạn nhất định của nền kinh tế. 2.2. LẠM PHÁT 2.2.1. Khái niệm và các mức độ lạm phát: 2.2.1.1. Khái niệm: Cho đến nay, tồn tại nhiều quan điểm khác nhau về lạm phát. Xét trên góc độ dấu hi ệu biểu hiện và nguyên nhân chính của lạm phát, người ta thường đ ề c ập đ ến các quan đi ểm thông dụng về lạm phát như sau: - Quan điểm đồng nhất giữa lạm phát và sự tăng giá - gọi là lạm phát giá c ả. Theo quan điểm này thì lạm phát là sự tăng giá nói chung của hàng hoá. Khi đó, giá c ả c ủa hàng hoá không phản ánh đúng giá trị của chúng (giá cả cao hơn giá tr ị th ực c ủa hàng hoá), đi ều đó có nghĩa s ức mua của đồng tiền bị giảm sút. - Lạm phát lưu thông tiền tệ: Đây là quan điểm cho rằng lạm phát là k ết qu ả c ủa vi ệc gia tăng khối lượng tiền trong lưu thông với một tỷ lệ cao, ngược l ại l ạm phát cao kéo theo m ột sự tăng trưởng tiền tệ cao. - Lạm phát nhu cầu: là lạm phát do cầu quá mức- gọi là lạm phát c ầu kéo. L ạm phát này xảy ra khi các hiện tượng của nền kinh tế làm tăng tổng c ầu ti ền, d ẫn d ến tăng t ổng cung ti ền, trong điều kiện tăng trưởng kinh tế không tương xứng đã dẫn đến lạm phát. Lạm phát nhu c ầu có thể bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là tăng cầu ti ền do thâm h ụt ngân sách hay tăng cầu tiền bắt nguồn từ nhu cầu về hàng hóa. Khi các nhà hoạch định chính sách theo đuổi mục tiêu duy trì m ột t ỷ l ệ th ất nghi ệp th ấp hơn tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên thì họ sẽ phải hoạch định các chính sách đ ể tăng t ổng c ầu (đ ể
  17. đạt được một chỉ tiêu sản phẩm Y T lớn hơn mức tỷ lệ tự nhiên của sản phẩm Y N). Tác động đó đã làm cho đường tổng cầu dịch chuyển từ AD1 đến AD2, điểm cân bằng của nền kinh tế dịch chuyển từ điểm 1 đến 1’. Tuy nhiên, tại điểm này, tỷ lệ thất nghi ệp là d ưới m ức t ự nhiên nên lương sẽ tăng lên và đường tổng cung sẽ dịch chuyển từ AS 1 đến AS2, đưa nền kinh tế từ điểm 1 đến điểm 2. Nền kinh tế lui về tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên nhưng ở mức giá P 2 cao hơn. Nhưng đến đây tỷ lệ thất nghiệp lại cao hơn chỉ tiêu dự định nên các nhà ho ạch định chính sách l ại s ẽ di chuyển đường tổng cầu đến AD3 để đạt được chỉ tiêu sản phẩm ở điểm 2 và quá trình sẽ tiếp tục đẩy nền kinh tế đến điểm 3 và xa hơn nữa. P LRAS AS4 AS3 AS2 AS1 41 2’ AD4 P P42 2 3’ 3 1’ AD2 AD3 AD1 YN YT Y P1 - Lạm phát chi phí: là lạm phát do chi phí tăng trong khi kh ối l ượng s ản xu ất không tăng hoặc tăng ít- gọi là lạm phát chi phí đẩy. Chi phí sản xu ất tăng lên khi ến cho m ức cung ti ền vượt quá nhu cầu, đã dẫn đến lạm phát. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến lạm phát phí đ ẩy, nh ư là: tăng lương vượt quá mức tăng năng suất lao động xã h ội; đ ầu t ư c ơ b ản s ử d ụng v ốn t ừ NSNN và vốn tín dụng kém hiệu quả; nguyên li ệu đầu vào c ủa m ột số sản ph ẩm thi ết y ếu tăng lên; sự lãng phí quá mức trong tiêu dùng xã hội; nghi ệp vụ chi ết kh ấu và tái chi ết kh ấu các chứng từ có giá bị lạm dụng;… Giả sử công nhân đòi tăng lương làm cho đường tổng cung di chuyển từ AS 1 đến AS2. Nếu chính sách tiền tệ của Chính phủ vẫn không thay đổi thì điểm cân b ằng c ủa n ền kinh t ế s ẽ chuyển từ điểm 1 tới điểm 1’. Sản phẩm sẽ giảm xuống dưới mức tỷ lệ tự nhiên c ủa nó (Y N→ Y’) và giá cả sẽ tăng đến P1’. Do sản phẩm giảm và tỷ lệ thất nghiệp tăng nên các nhà hoạch định chính sách s ẽ th ực hiện chính sách làm tăng tổng cầu lên đến AD 2 để quay lại mức tỷ lệ tự nhiên của sản phẩm, khi đó mức giá cả là P2. Khi chính sách này được thực hiện, tiền lương của công nhân sẽ được tăng lên. Kết qu ả là đường tổng cung sẽ di chuyển đến AS 3, thất nghiệp lại phát triển và lại có các chính sách tác động để di chuyển đường tổng cầu đến AD 3, đẩy mức giá cả lên P3. Nếu quá trình này tiếp tục thì kết quả là việc tăng liên tục của mức giá cả, tức là một tình trạng lạm phát chi phí đẩy. P LRAS AS4 AS3 AS2 AS1 1’ 41 AD4 P 2’ P24 3’ 2 3 AD2 AD3 AD1 P1’ Y’ YN Y P1
  18. Tóm lại, có thể hiểu lạm phát là hiện tượng phát hành tiền vào lưu thông quá lớn, vượt quá số lượng tiền cần thiết trong lưu thông, làm cho sức mua của đồng tiền giảm sút không phù hợp với giá trị danh nghĩa mà nó đại diện. 2.2.1.2. Các mức độ lạm phát: Có 3 mức độ lạm phát: - Lạm phát vừa phải: Đây là lạm phát mà tỷ lệ tăng giá c ủa hàng hoá trong kho ảng d ưới 10%/ năm, còn gọi là lạm phát 1 con số. Trong điều kiện lạm phát v ừa phải xảy ra, giá c ả hàng hóa tăng nhẹ nên giá trị tiền tệ tương đối ổn định, tạo môi trường thuân lợi cho các chủ thể kinh tế và toàn bộ nền kinh tế phát triển. Tác hại của lạm phát vừa phải là không đáng k ể, th ậm chí lạm phát loại này còn có tác dụng tích cực đối với sự phát triển cho nền kinh tế xã hội. Chính vì thế, khi xây dựng chiến lược quản lý và phát triển nền kinh tế vĩ mô, các nhà ho ạch đ ịnh chính sách thường định hướng chỉ số lạm phát nằm trong giới hạn một con số. - Lạm phát phi mã: là lạm phát xảy ra khi giá cả hàng hoá bắt đầu tăng với tỷ lệ hai hoặc ba con số (tối đa là 200%). Trong điều kiện lạm phát phi mã, n ền sản xuất sẽ không phát tri ển và hệ thống tài chính quốc gia đó sẽ bị phá hoại nghiêm trọng. Các quốc gia M ỹ La tinh đã h ứng chịu lạm mức lạm phát từ 20% đến 200% trong suốt thời kỳ t ừ 1980 đến 1999. Vi ệt nam nh ững năm 1976 đến 1994 cũng trải qua thời kỳ lạm phát cao, hầu hết chỉ số lạm phát các năm đều là 2 con số. - Siêu lạm phát: là loại lạm phát mà giá cả hàng hoá tăng v ới t ỷ l ệ trên 200%. Siêu l ạm phát phá hủy toàn bộ nền kinh tế và luôn đi kèm với hiện tượng suy thoái nền kinh t ế nghiêm tr ọng. Điển hình ví dụ về hiện tượng lạm phát này là lạm phát ở Đức những năm 1922-1924; lạm phát ở Nga sau Cách mạng tháng 10; lạm phát ở Mỹ thời kỳ nội chiến hay ở Zinbabwe với tốc độ lạm phát tại thời điểm tháng 7/2008 là 2.200.000%. Việt nam cũng đã tr ải qua siêu l ạm phát trong những năm 1986-1987-1988 với mức độ lạm phát đỉnh điểm vào năm 1987 là 776%. 2.2.2. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến hiện tượng lạm phát trong nền kinh tế: Khi xem xét nguyên nhân dẫn đến lạm phát, người ta thường chia thành các nhóm nguyên nhân như sau: - Nhóm nguyên nhân liên quan đến các chính sách của Nhà nước: Lạm phát do nguyên nhân này thường xảy ra khi có những thay đổi về chính sách tài chính-ti ền t ệ c ủa Chính ph ủ nh ư chính sách thu chi NSNN, chính sách tiền tệ, chính sách giá c ả, chính sách t ỷ giá,…làm cho kh ối lượng tiền tệ trong nền kinh tế biến động hay làm cho giá ngo ại t ệ tăng lên. Nhìn chung, Chính phủ chỉ ra những quyết định thay đổi các chính sách trên nhằm m ục đích đi ều ti ết vĩ mô theo hướng có lợi cho nền kinh tế, nhưng đôi khi do không lường tr ước đ ược nh ững bi ến đ ộng th ực tế nên đã gây ra tình trạng lạm phát. Chẳng hạn, trong một số tr ường h ợp do s ự thay đ ổi chính sách thu chi NSNN của Chính phủ đã dẫn đến tình trạng bội chi ngân sách và bu ộc phải phát hành tiền để bù đắp. Do phát hành vượt quá lượng tiền cần thiết nên lạm phát đã xảy ra; ho ặc những thay đổi trong chính sách tiền tệ tín dụng: ngân hàng trung ương ra quy ết đ ịnh gi ảm t ỷ l ệ dự trữ bắt buộc đã làm gia tăng khối lượng ti ền cung ứng cho n ền kinh t ế, n ếu l ượng ti ền gia tăng này quá lớn, vượt quá nhu cầu của nền kinh tế sẽ dẫn đến lạm phát xảy ra. - Nhóm nguyên nhân liên quan đến các chủ thể kinh doanh: Trong thực tế, do qu ản lý đi ều hành kinh doanh yếu kém, các cơ sở kinh doanh có thể làm tăng giá cả các yếu t ố đ ầu vào. Khi giá cả của các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất tăng lên, đặc bi ệt là giá các nguyên nhiên vật liệu cơ bản của nền sản xuất (xăng, dầu, sắt, thép, xi-măng,...) gia tăng sẽ đ ội giá thành s ản phẩm và làm cho giá bán sản phẩm tăng lên. Khi giá bán c ủa các các sản phẩm thi ết yếu tăng lên, sẽ gây ra hiệu ứng tăng giá dây chuyền trên diện rộng. Lúc này, n ền kinh t ế r ơi vào tình trạng lạm phát.Trong trường hợp này, khi giá cả của hàng hóa tăng lên trên di ện r ộng s ẽ có tác động ngược trở lại đối với giá cả các yếu tố đầu vào. Quá trình này c ứ ti ếp di ễn s ẽ gây ra vòng xoáy lạm phát. Lạm phát ở mức độ cao đều ẩn chứa các nguyên nhân này. - Nhóm nguyên nhân liên quan đến điều kiện tự nhiên: Khi xảy ra những r ủi ro nh ư d ịch bệnh, hạn hán, lũ lụt, động đất, núi lửa,... trên diện r ộng th ường để l ại h ậu qu ả nghiêm tr ọng đối với nền kinh tế xã hội và để khắc phục đòi hỏi Nhà n ước c ần chi một lượng ti ền không nhỏ vào lưu thông. Bên cạnh đó, tình trạng khan hi ếm hàng hóa c ục b ộ và nh ất th ời cũng là m ột hiện tượng tất yếu của hậu thiên tai, dịch bệnh. Lúc này, nếu Chính ph ủ không có nh ững k ế sách khắc phục những rủi ro này một cách phù hợp thì chính những hi ện t ượng này đã đ ẩy khu
  19. vực đó và nền kinh tế rơi vào lạm phát. Tuy nhiên, lạm phát bắt ngu ồn t ừ nguyên nhân này h ầu như chỉ xảy ra ở những nền kinh tế yếu kém. Ngoài những nhóm nguyên nhân trên, lạm phát còn có thể xảy ra bởi m ột số nguyên nhân khác như là: xảy ra chiến tranh, bất ổn chính trị, xảy ra khủng hoảng tài chính tiền tệ,… Thông thường, một nền kinh tế xảy ra lạm phát không thể chỉ bắt nguồn bởi m ột ho ặc m ột nhóm nguyên nhân, mà sẽ là kết quả của tổng hợp tác động của nhiều nguyên nhân nêu trên. 2.2.3. Ảnh hưởng của lạm phát đối với nền kinh tế xã hội. Lạm phát là một hiện tượng rất phổ biến của nền kinh tế vận hành theo c ơ ch ế th ị tr ường. Tùy thuộc vào mức độ của lạm phát mà nó có những ảnh hưởng nh ất đ ịnh đ ến s ự phát tri ển kinh tế xã hội. - Nếu lạm phát ở mức độ vừa phải thì nó sẽ có tác dụng kích thích n ền kinh t ế xã h ội phát triển. Thậm chí nhiều nước còn coi đây là như là một chính sách của Nhà nước để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Thông thường, khi chính phủ tăng cung ti ền tệ ở mức hợp lý thì sẽ có tác d ụng kích thích sản xuất trong nước phát triển, giảm tình trạng thất nghiệp, …. Tuy nhiên, khi đó, giá cả có xu hướng tăng và giá trị của đồng nội tệ bị mất giá nhẹ so với đ ồng ngo ại t ệ. Song, đi ều này sẽ kích thích hoạt động xuất khẩu, hạn chế hoạt động nhập khẩu,.... - Nếu lạm phát ở mức độ cao và quá cao (lạm phát phi mã và siêu l ạm phát) thì l ại có ảnh hưởng xấu đến các lĩnh vực của nền kinh tế, cụ thể: + Đối với lĩnh vực sản xuất, lạm phát làm cho giá cả vật tư, nguyên li ệu, hàng hoá tăng nhanh, từ đó dẫn đến lợi nhuận ngày càng giảm sút, doanh thu của ngày hôm nay ch ưa ch ắc đã bù đắp được chi phí kinh doanh của ngày hôm sau, qui mô sản xuất ngày càng b ị thu h ẹp, gia tăng tình trạng phát triển không đều, mất cân đối gi ữa các ngành s ản xu ất. Tình tr ạng này kéo dài sẽ khiến các nhà đầu tư có xu hướng rút vốn ra khỏi quá trình sản xu ất kinh doanh, chuy ển hướng cơ vào những hàng hóa an toàn, giữ được giá trị (vàng, ngoại tệ,…) nhằm bảo toàn vốn. + Đối với lĩnh vực lưu thông hàng hoá: lạm phát làm rối lo ạn quá trình lưu thông hàng hoá, kích thích tâm lí đầu cơ tích trữ hàng hoá, tạo nên nhu c ầu gi ả t ạo, làm cho s ự m ất cân đ ối gi ữa cung và cầu ngày càng gia tăng. Trong bối cảnh sản xuất ngày càng thu h ẹp, nhu c ầu đ ầu c ơ tăng lên, điều này càng khiến cho giá cả hàng hóa ngày càng leo thang, t ức là l ạm phát ngày càng tăng mạnh. + Đối với lĩnh vực tiền tệ tín dụng: lạm phát phá vỡ các chức năng c ủa ti ền t ệ, làm cho s ức mua của đồng tiền giảm sút một cách nhanh chóng, dân chúng m ất lòng tin vào đ ồng ti ền m ất giá, không muốn nắm giữ đồng tiền đó nữa. Chính vì thế, vi ệc dân chúng t ừ ch ối g ửi n ội t ệ vào ngân hàng thương mại là tất yếu. Khi xảy ra lạm phát cao, dân chúng có xu h ướng rút ti ền g ửi tiết kiệm để chuyển sang những hàng hóa, tài sản an toàn giữ được giá trị như vàng, ngoại tệ,… Điều này làm hoạt động của hệ thống các tổ chức tín dụng rơi vào tình tr ạng kh ủng ho ảng, làm ảnh hưởng lớn đến vai trò điều hoà lưu thông tiền tệ của ngân hàng. + Đối với lĩnh vực tài chính Nhà nước: lạm phát làm cho nguồn thu NSNN ngày càng b ị thu hẹp, giảm sút cả về số lượng lẫn giá trị thực tế, trong khi chi tiêu chính phủ ngày càng gia tăng về mặt giá trị thực tế, điều này dẫn đến tình trạng bội chi ngân sách ngày càng tăng. + Đối với tiêu dùng và đời sống của người lao động: lạm phát làm cho tiêu dùng th ực t ế giảm, đời sống dân cư trở nên khó khăn do tiền lương danh nghĩa không đ ủ bù đắp cho nhu c ầu tiêu dùng cần thiết, đồng thời tình trạng thất nghiệp ngày càng gia tăng. Tóm lại, hậu quả của lạm phát cao là rất nặng nề và nghiêm trọng, ảnh hưởng đến m ọi mặt kinh tế xã hội của đất nước. 2.2.4. Các biện pháp kiểm soát lạm phát. 2.2.4.1. Giải pháp tình thế: Đây được coi là những giải pháp được áp dụng với mục đích giảm t ức th ời "c ơn s ốt" l ạm phát để có cơ sở áp dụng các giải pháp chiến lược lâu dài. - Biện pháp về tiền tệ- tín dụng: Mục đích của biện pháp này là giảm bớt lượng tiền mặt trong lưu thông, và kiểm soát được quá trình lưu thông tiền tệ. Vì thế, NHTW và các ngân hàng thương mại cần thực hiện các biện pháp cụ thể sau: + Thắt chặt cung ứng tiền, thực hiện chính sách đóng băng ti ền t ệ. Trong th ời kỳ l ạm phát cao xảy ra, NHTW không được phép phát hành thêm tiền vào lưu thông dưới bất kì hình th ức nào, thậm chí ngay cả đối với những khoản tiền nhằm thực hiện các ch ương trình, chính sách
  20. chưa thực sự cấp thiết của Chính phủ cũng có thể bị hoãn lại nhằm hạn chế tối đa hi ện t ượng tăng tiền trong lưu thông. + Quản lí và hạn chế tối đa khả năng "tạo tiền" của NHTM bằng cách tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, xiết chặt tín dụng, xây dựng hạn mức tín dụng t ối đa đ ối v ới các ngân hàng th ương mại…nhằm hạn chế việc các ngân hàng thương mại cho các cá nhân và các tổ ch ức vay v ốn không cần thiết. + Nâng cao lãi suất tín dụng: NHTW có thể sử dụng lãi suất c ơ b ản ho ặc khung lãi su ất đ ể can thiệp vào biểu lãi suất huy đông và cho vay của các ngân hàng thương mại. Theo đó, m ức lãi suất tín dụng chung trên thị trường được điều tiết tăng lên, một mặt để hạn chế các chủ thể vay vốn từ các tổ chức tín dụng một cách không cần ti ết, m ặt khác, đ ể thu hút dân chúng g ửi ti ền tiết kiệm hưởng lãi cao nhằm hút bớt lượng tiền có xu hướng nhàn rỗi, dư thừa trong lưu thông. Để biện pháp này thật sự có hiệu quả thì mức lãi suất phải đủ "hấp dẫn" và biến động theo t ỷ lệ lạm phát, đảm bảo lãi suất thực phải lớn hơn 0. + Các NHTM phải đa dạng hoá các hình thức huy động vốn nhàn r ỗi trong công chúng: bên cạnh các hình thức nhận tiền gửi thông thường, cần phát tri ển các hình th ức h ấp d ẫn nh ư là g ửi tiền có thưởng, gửi tiền nhận lãi trước, tiền gửi lãi suất bậc thang,.. hay phát hành các lo ại trái phiếu, tín phiếu ngân hàng có lãi suất cao,… nhằm thu hút dân chúng g ửi ti ền ho ặc mua trái phiếu… - Biện pháp về điều hành ngân sách: Mục đích là làm giảm bớt tình trạng mất cân đối trong thu chi NS tiến tới cân bằng ngân sách. + Tiết kiệm chi NS bằng cách cắt giảm các khoản chi không tác động m ột cách tr ực ti ếp đến sự phát triển có hiệu quả của nền kinh tế: chi cho bộ máy quản lí hành chính, chi phúc l ợi xã hội,… + Tăng cường và nâng cao hiệu quả thu của NSNN bằng cách: cải cách chính sách thuế theo hướng mở rộng và nuôi dưỡng nguồn thu (chống thất thu thuế, thu đúng, thu đ ủ, công bằng đ ể không gây ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất và đời sống). + Thực hiện chính sách thu bù đắp thiếu hụt ngân sách: Vay trong và ngoài n ước, kêu g ọi viện trợ,… - Các biện pháp khác: + Kiểm soát giá cả và có biện pháp điều tiết giá c ả thị trường đ ối v ới m ột s ố m ặt hàng thiết yếu của sản xuất và đời sống, như: trợ giá, qui định m ức giá trần, đi ều ti ết thông qua quĩ dự trữ quốc gia,.. + Khuyến khích tự do mậu dịch, nới lỏng thuế quan nhằm mục đích tăng quĩ hàng hoá tiêu dùng, giảm bớt sự mất cân đối giữa tiền và hàng trong lưu thông. + Ổn định giá vàng và ngoại tệ nhằm tạo tâm lí ổn định giá c ả các m ặt hàng khác trong th ị trường, như: tung quĩ dự trữ ngoại hối ra để điều ti ết thị trường, ki ểm soát ch ặt ch ẽ ngo ại hối,... 2.2.4.2. Giải pháp ổn định tiền tệ chiến lược: Đây là biện pháp có tác động lâu dài đến sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. - Xây dựng kế hoạch tổng thể phát triển sản xuất và lưu thông hàng hoá của n ền kinh tế quốc dân. Xuất phát từ nguyên lí "lưu thông hàng hoá là ti ền đ ề c ủa l ưu thông ti ền t ệ" , nên n ếu quĩ hàng hoá được tạo ra với số lượng lớn, phong phú về chủng lo ại, giá c ả ổn đ ịnh, … sẽ là tiền đề vững chắc để ổn định lưu thông tiền tệ. - Điều chỉnh cơ cấu kinh tế phát triển ngành hàng hoá "mũi nh ọn" cho xu ất kh ẩu. M ục đích của giải pháp này là vừa đáp ứng các nhu cầu c ơ bản đ ời s ống và vi ệc làm c ủa nhân dân lao động, vừa tạo nguồn thu ngoại tệ cho quốc gia, vừa tác động đ ến các ho ạt đ ộng c ủa các ngành kinh tế khác. Do đó, đây là cơ sở quan trọng để ổn định lưu thông tiền tệ trong nước. - Nâng cao hiệu lực của bộ máy quản lí Nhà n ước: Vai trò của Nhà n ước đ ối v ới qu ản lí kinh tế vĩ mô là rất to lớn. Nhà nước là ch ủ th ể duy nh ất đ ảm b ảo tính công b ằng và ổn đ ịnh trong kinh tế, đồng thời Nhà nước có thể tác động đ ể thúc đ ẩy hi ệu qu ả và tăng tr ưởng kinh t ế. Để đảm bảo thực hiện vai trò này, cần phải tinh gi ản biên ch ế, ki ện toàn b ộ máy hành chính,… từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng các kho ản chi NSNN, ổn đ ịnh ngân sách v ững ch ắc và ổn đ ịnh tiền tệ và góp phần ổn định lạm phát.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1