intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

TIỂU LUẬN: Mở rộng cho vay tiêu dùng của NHNo&PTNT Chi nhánh Bách Khoa

Chia sẻ: Nguyen Linh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:77

110
lượt xem
36
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, vai trò của hệ thống ngân hàng thương mại ngày càng được khẳng định. Các hoạt động của ngân hàng thương mại không ngừng được mở rộng và phát triển về mặt lượng và mặt chất. Trong các hoạt động đó, có thể nói hoạt động cho vay là một trong những hoạt động quan trọng nhất của các ngân hàng thương mại. Đây là hoạt động mang lại lợi nhuận cao nhất cho ngân hàng, nhưng cũng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro nhất trong hoạt động...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: TIỂU LUẬN: Mở rộng cho vay tiêu dùng của NHNo&PTNT Chi nhánh Bách Khoa

  1. TIỂU LUẬN: Mở rộng cho vay tiêu dùng của NHNo&PTNT Chi nhánh Bách Khoa
  2. LỜI NÓI ĐẦU Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, vai trò của hệ thống ngân hàng thương mại ngày càng được khẳng định. Các hoạt động của ngân hàng thương mại không ngừng được mở rộng và phát triển về mặt lượng và mặt chất. Trong các hoạt động đó, có thể nói hoạt động cho vay là một trong những hoạt động quan trọng nhất của các ngân hàng thương mại. Đây là hoạt động mang lại lợi nhuận cao nhất cho ngân hàng, nhưng cũng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro nhất trong hoạt động của ngân hàng. Ở Việt Nam, cho vay tiêu dùng là hình thức cho vay khá mới mẻ của các ngân hàng thương mại. Đây đang và sẽ là thị trường tiềm năng và đầy sức hấp dẫn với hơn 80 triệu người dân. Là chi nhánh ngân hàng cấp 2 của chi nhánh NHNo Láng Hạ, chi nhánh Bách Khoa đã khẳng định được vai trò là trung gian tài chính quan trọng trên địa bàn. Chi nhánh luôn cung cấp những khoản cho vay an toàn và hiệu quả góp phần tích cực vào sự phát triển của địa bàn cũng như sự phát triển chung của Hà nội. Mặc dù mảng cho vay tiêu dùng đã được chi nhánh chú trọng phát triển nhưng kết quả đạt được chưa cao. Dư nợ cho vay tiêu dùng chiếm tỷ trọng rất thấp, chỉ khoảng 0,69% tổng dư nợ của chi nhánh Bách Khoa năm 2007. Do đó, hiện nay chi nhánh vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu vay của người tiêu dùng trên địa bàn. Vì vậy, việc mở rộng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh là rất cấp thiết. Với mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào quá trình hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng của NHNo, em đã nghiên cứu và lựa chọn đề tài: “Mở rộng cho vay tiêu dùng của NHNo&PTNT Chi nhánh Bách Khoa” Trong đề tài này, em đã tập trung vào tìm hiểu và khái quát những vấn đề lý luận chung như: khái quát hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM; những chỉ tiêu đánh giá, những nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại. Trên cơ sở đó, em đã đưa ra một số đánh giá khách quan; những thành tựu mà NHNo Chi nhánh Bách Khoa đã đạt được; những hạn chế đang còn tồn tại cùng
  3. nguyên nhân và một số giải pháp cùng những kiến nghị để mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng của chi nhánh Bách Khoa. Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục các chữ viết tắt, danh mục các bảng biểu và danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận gồm 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về cho vay tiêu dùng của NHTM Chương 2: Thực trạng mở rộng cho vay tiêu dùng của NHNo Chi nhánh Bách Khoa Chương 3: Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại NHNo Chi nhánh Bách Khoa
  4. CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại 1.1.1. Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại Trước khi tìm hiểu các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại, ta cần hiểu rõ khái niệm ngân hàng thương mại.  Khái niệm chung về ngân hàng thương mại Ngân hàng bắt nguồn từ một công việc rất đơn giản là giữ các đồ vật quý cho những người chủ sở hữu nó, tránh gây mất mát. Đổi lại, người chủ sở hữu phải trả cho người giữ một khoản tiền công. Công việc này mang lại nhiều lợi ích cho những người gửi, các đồ vật cần gửi ngày càng đa dạng hơn, và đại diện cho các vật có giá trị như vậy là tiền. Dần dần, ngân hàng là nơi giữ tiền cho những người có tiền. Khi xã hội phát triển, thương mại phát triển, nhu cầu về tiền ngày càng lớn, nghĩa là phát sinh nhu cầu vay tiền ngày càng lớn trong xã hội. Khi nắm trong tay một l ượng tiền, những người giữ tiền nảy ra nhu cầu cho vay số tiền đó, vì lượng tiền trong tay họ không phải bao giờ cũng bị đòi trong cùng một thời gian, tức là có sự chênh lệch về thời hạn và lượng tiền cần gửi và lượng tiền cần rút của người chủ sở hữu. Từ đó phát sinh hai nghiệp vụ đầu tiên nhưng cơ bản nhất của ngân hàng nói chung, đó là huy động vốn và cho vay vốn.
  5. Ngân hàng, tổ chức kinh doanh tiền tệ, ngày càng gắn bó chặt chẽ với các hoạt động sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng. Đây là một trong những tổ chức quan trọng nhất trong hệ thống tài chính nói riêng và nền kinh tế nói chung. Trên phương diện những loại hình dịch vụ cung cấp, ngân hàng là tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, các dịch vụ thanh toán, và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kì tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế. Theo “Luật các Tổ chức tín dụng” số 02/1997/QH10 ngày 12/12/1997, sửa đổi năm 2001: “ Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức kinh doanh tiền tệ và dịch vụ với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán”. Với định nghĩa theo “Luật các Tổ chức tín dụng” trên, có thể thấy ngân hàng thương mại thực hiện ba hoạt động cơ bản: huy động vốn, cho vay và thanh toán quốc tế. Cụ thể như sau:  Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại Các dịch vụ mà NHTM cung cấp là: mua bán ngoại tệ, nhận tiền gửi, cho vay, bảo quản vật có giá, cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán, quản lý ngân quỹ, tài trợ cho các hoạt động của Chính phủ, bảo lãnh, cho thuê thiết bị trung và dài hạn (leasing), cung cấp các dịch vụ bảo hiểm, cung cấp dịch vụ uỷ thác và tư vấn; cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán. Trong đó, có thể nói nhận tiền gửi và cho vay và thanh toán quốc tế là ba hoạt động cơ bản nhất của NHTM.  Huy động vốn Huy động vốn, hoạt động tạo nguồn vốn cho ngân hàng thương mại, đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân hàng. Ngân hàng huy động vốn chủ yếu từ nguồn tiền gửi (thanh toán và tiết kiệm của khách hàng). Ngân hàng mở dịch vụ nhận tiền gửi để bảo quản hộ người có tiền với cam kết hoàn trả đúng hạn. Để có nguồn vốn lớn cho hoạt động kinh doanh tiền tệ, NHTM phải thu hút các
  6. nguồn tiền gửi bằng việc trả lãi suất cao như là phần thưởng cho khách hàng về việc sẵn sàng hi sinh nhu cần tiêu dùng trước mắt.  Cho vay Một trong những hoạt động đầu tiên của các ngân hàng là chiết khấu thương phiếu. Đó là hình thức cho vay đối với người bán bằng mua lại từ người bán các khoản phải thu của khách hàng để người bán nhận tiền mặt trước. Sau đó, ngân hàng đã cho vay trực tiếp đối với khách hàng (chính là người mua) để giúp họ có vốn để mua hàng dự trữ, xây dựng văn phòng, mở rộng sản xuất kinh doanh. Cho vay tiêu dùng đã trở thành một trong những loại hình tín dụng tăng trưởng nhanh nhất ở các nước phát triển từ sau chiến tranh thế giới thứ hai. Loại hình cho vay này không phát triển trước đó vì đặc điểm của nó là những món vay nhỏ và hàm chứa rủi ro cao. Tuy nhiên sau đó, việc người tiêu dùng có thu nhập cao và ổn định hơn cùng với sự cạnh tranh khốc liệt trong việc giành giật tiền gửi và cho vay giữa các tổ chức tài chính đã buộc các NHTM hướng tới mảng cho vay tiêu dùng như một thị trường tiềm năng. Bên cạnh đó, các ngân hàng còn ngày càng chú trọng nhiều hơn đến cho vay tài trợ dự án như xây dựng các nhà máy mới trong các ngành công nghệ cao. Loại hình cho vay này có rủi ro cao, tuy nhiên lại đem lại lợi nhuận cao. Hiện nay, nhiều loại hình cho vay khác nhau đang tồn tại ở các NHTM. Việc phân loại cho vay chính là việc sắp xếp các khoản vay theo từng nhóm dựa trên một số tiêu thức nhất định. Tuỳ theo từng ngân hàng mà cho vay được phân thành các hình thức khác nhau, nhưng nhìn chung hiện nay tồn tại các cách phân loại sau: * Căn cứ vào thời hạn cho vay Theo tiêu thức này, cho vay được phân ra thành 3 loại chính:  Cho vay ngắn hạn
  7. Đây là hình thức cho vay có thời hạn vay dưới 12 tháng. Mục đích của hình thức vay này là để giải quyết sự thiếu hụt vốn ngắn hạn của Nhà nước, doanh nghiệp và đáp ứng nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. Với hình thức cho vay này, ngân hàng có thể áp dụng hình thức cho vay trực tiếp, cho vay gián tiếp, cho vay theo món, cho vay theo hạn mức, cho vay có tài sản đảm bảo, cho vay không cần tài sản đảm bảo, cho vay theo hạn mức thấu chi, chiết khấu hay cho vay luân chuyển.  Cho vay trung hạn Theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, cho vay trung hạn có thời hạn từ trên 1 năm cho tới 5 năm. Cho vay trung hạn thường được dùng để tài trợ cho việc mua sắm trang thiết bị, xây dựng, cải tiến kĩ thuật, mua công nghệ sản xuất…  Cho vay dài hạn Theo những quy định chung, cho vay dài hạn có thời hạn là trên 5 năm. Mục đích của cho vay dài hạn là để tài trợ cho những nhu cầu vốn dài hạn nh ư xây nhà, mua các thiết bị, công nghệ cần vốn có quy mô lớn, xây nhà máy sản xuất mới. * Căn cứ theo tài sản đảm bảo Theo căn cứ này, cho vay bao gồm 2 loại:  Cho vay có tài sản đảm bảo Với hình thức này, tài sản đảm bảo là một điều kiện để vay vốn khi khách hàng muốn vay vốn tại ngân hàng. Tài sản đảm bảo của khách hàng có thể được thực hiện dưới dạng cầm cố, thế chấp hay bảo lãnh của người thứ ba. Tài sản đảm bảo giúp cho ngân hàng hạn chế những rủi ro có thể xảy ra và giúp cho ngân hàng bù đắp được phần nào tổn thất khi khách hàng không hoàn thành được nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng. Sự đảm bảo này có cơ sở pháp lý nên ngân hàng có thêm nguồn thu thứ hai nếu như nguồn thu nợ thứ nhất không được khách hàng thực hiện.  Cho vay không có tài sản đảm bảo Việc yêu cầu tài sản đảm bảo có thể giúp ngân hàng hạn chế được những rủi ro xảy ra. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, tài sản đảm bảo lại cản trở việc khách hàng tiếp cận với nguồn vốn cho vay của ngân hàng. Do đó, trong một số trường hợp đặc
  8. biệt ngân hàng có thể cấp tín dụng cho khách hàng mà không đòi hỏi tài sản đảm bảo. Với hình thức này, khách hàng không cần thực hiện việc cầm cố, thế chấp hay sự bảo lãnh của người thứ ba. Cho vay không cần tài sản đảm bảo chủ yếu áp dụng cho những khách hàng có uy tín, có quan hệ lâu năm với ngân hàng. * Căn cứ theo hình thức cho vay Theo căn cứ này,có thể phân cho vay ra thành 2 loại:  Cho vay trực tiếp với khách hàng Đây là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân hàng đối với khách hàng. Với hình thức này, khách hàng có nhu cầu vay vốn được ngân hàng trực tiếp giao vốn kèm theo một hợp đồng tín dụng, trong đó quy định rõ số tiền và thời hạn mà khách hàng này phải hoàn trả cả vốn và lãi cho ngân hàng.  Cho vay gián tiếp Đây là hình thức cho vay mà ngân hàng không trực tiếp giao vốn cho khách hàng. Việc cho vay của ngân hàng được thực hiện thông qua các tổ chức trung gian. Hiện nay, ở Việt Nam, các tổ chức trung gian thường là các tổ, đội, nhóm, hội (phụ nữ, nông dân…), nhóm sản xuất… Các tố chức trung gian này thường có các thành viên hoạt động theo những tiêu chí chung. Ngân hàng thực hiện việc cho vay theo tổ, tức là đã chuyển một số bước trong quá trình cho vay sang cho các tổ này như: phát tiền cho vay, thu nợ gốc và lãi khi đến hạn,…Ngoài ra, hình thức cho vay gián tiếp này còn có thể được ngân hàng áp dụng cho các hãng sản xuất, hãng bán lẻ. * Căn cứ theo mục đích cho vay: Theo hình thức này, có thể chia cho vay thành hai loại:  Cho vay tiêu dùng: Đó là một trong những hình thức cho vay của ngân hàng thương mại nhằm tài trợ cho nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Ngân hàng cho vay đối với người tiêu dùng nhằm thỏa mãn nhu cầu mua sắm hàng tiêu dùng lâu bền nh ư nhà cửa, phương tiện vận chuyển… Đối tượng của hình thức cho này là khách hàng cá nhân.
  9.  Cho vay kinh doanh: Đây là hình thức cho vay của ngân hàng thương mại nhằm tài trợ cho nhu cầu kinh doanh của khách hàng chẳng hạn như mở nhà hàng, cửa hàng… Đối tượng của hình thức cho vay này chủ yếu là các doanh nghiệp. Bên cạnh các căn cứ trên, nhiều ngân hàng còn có nhiều căn cứ khác để phân loại cho vay như: - Căn cứ vào loại tiền vay, có thể chia thành cho vay bằng nội tệ và cho vay bằng ngoại tệ. - Căn cứ vào đối tượng vay, có thể chia thành cho vay đối với Nhà nước, cho vay đối với các tổ chức tín dụng, cho vay đối với doanh nghiệp, cho vay đối với hộ gia đình, cho vay đối với cá nhân. - Căn cứ vào các ngành kinh tế, có thể chia thành cho vay công nghiệp - thương mại, cho vay nông nghiệp và cho vay xuất nhập khẩu… Việc phân chia các hình thức cho vay này có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc quản lý các khoản vay của ngân hàng. Tuỳ theo từng đặc thù riêng mà các ngân hàng có các tiêu chí phân loại khác nhau.  Thanh toán quốc tế: Lịch sử cho thấy rằng một trong những dịch vụ ngân hàng đầu tiên được thực hiện là trao đổi ngoại tệ. Đây là những giao dịch có mức độ rủi ro cao và yêu cầu phải có trình độ chuyên môn cao. Trong xu hướng phát triển kinh tế thế giới như hiện nay, thương mại quốc tế đóng vai trò vô cùng quan trọng. Để đáp ứng được nhu cầu phát triển xuất nhập khẩu đòi hỏi các ngân hàng phải tham gia một cách tích cực và hữu hiệu. Ngân hàng tài trợ cho các doanh nghiệp và cung ứng các loại hình dịch vụ thanh toán, đảm bảo cho hoạt động xuất – nhập khẩu được thông suốt, đảm bảo an toàn, hiệu quả cho hoạt động này. Trên đây là những lý luận chung nhất về ngân hàng thương mại và các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại. Phần tiếp theo sẽ tập trung nêu rõ những vấn đề chung nhất về cho vay tiêu dùng, một mảng lớn trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại.
  10. 1.1.2. Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại 1.1.2.1. Khái niệm cho tiêu dùng Trước hết, cho vay là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu (NHTM) sang người sử dụng (người vay), sau một thời gian nhất định lại quay về với lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu. Cho vay tiêu dùng là một trong những hình thức cho vay của ngân hàng thương mại nhằm tài trợ cho nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Ngân hàng cho vay đối với người tiêu dùng nhằm thỏa mãn nhu cầu mua sắm hàng tiêu dùng lâu bền nh ư nhà cửa, phương tiện vận chuyển…Cho vay đối với người tiêu dùng có thể gồm cho vay trực tiếp đối với người tiêu dùng, hoặc cho vay gián tiếp bằng việc ngân hàng mua lại các hóa đơn bán hàng của các hãng bán lẻ hàng hóa. Hình thức cho vay gián tiếp này còn được gọi là tài trợ bán hàng trả góp. Như vậy cơ sở cho vay tiêu dùng là gì? Câu hỏi này sẽ được giải đáp ở mục sau. 1.1.2.2. Cơ sở cho vay tiêu dùng Thứ nhất, nhu cầu cho vay tiêu dùng gia tăng mạnh mẽ do sự gia tăng nhu cầu về hàng tiêu dùng lâu bền như nhà, xe, đồ gỗ sang trọng…và nhu cầu về du lịch c ủa một lượng khách hàng rộng lớn. Bên cạnh đó, doanh nghiệp là đối tượng cho vay chủ yếu của NHTM. Tuy nhiên, thị phần cho vay các doanh nghiệp của NHTM đã và đang giảm sút. Đó là do nhiều công ty lớn tự tài trợ chủ yêú bằng phát hành cổ phiếu và trái phiếu. Một nguyên nhân nữa là các NHTM phải chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ trong lĩnh vực cho vay của các công ty tài chính. Do đó, các ngân hàng có xu hướng mở rộng thị trường cho vay tiêu dùng để gia tăng thu nhập. Cuối cùng, thu nhập của người tiêu dùng ngày càng được cải thiện và ổn định hơn, từ đó có thể đảm bảo việc trả nợ cho ngân hàng một cách đều đặn. Do đó, rủi ro trong cho vay tiêu dùng của NHTM sẽ có xu hướng giảm. Hình thành trên cơ sở đó, cho vay tiêu dùng bao gồm rất nhiều hình thức khác nhau. Cụ thể đó là những hình thức được trình bày trong mục tiếp theo.
  11. 1.1.2.3.Các hình thức cho vay tiêu dùng Tuỳ theo các cách chia mà cho vay tiêu dùng có thể chia thành các hình thức khác nhau. * Phân loại theo tài sản đảm bảo Nếu theo tài sản đảm bảo, có thể phân loại cho vay tiêu dùng ra thành hai loại sau:  Cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo  Cho vay tiêu dùng không có tài sản đảm bảo * Phân loại theo hình thức tài trợ của ngân hàng Nếu phân loại theo phương thức này, cho vay tiêu dùng thành bao gồm hai loại sau:  Cho vay trực tiếp cho khách hàng Hình thức cho vay tiêu dùng trực tiếp này bao gồm có ba phương thức sau:  Tín dụng trả định kỳ Đây là phương thức khách hàng vay và trả trực tiếp cho ngân hàng với mức trả và thời hạn trả mỗi lần được quy định khi cho vay.  Thấu chi Đó là phương thức trong đó một cá nhân có thể rút tiền từ tài khoản vãng lai của mình vượt mức số dư có, tới một hạn mức đã được thoả thuận trước. Cả hai loại tín dụng trên đều không cần ký hợp đồng vay mượn mà chỉ cần thông qua thoả thuận nghiệp vụ với các nội dung: hạn mức, lãi suất, yêu cầu đảm bảo phí các loại, bảo hiểm (nếu có), thời hạn có hiệu lực của hạn mức, kỳ hạn nợ (nếu có).  Thẻ tín dụng Đây là phương thức cho vay mà ngân hàng phát hành thẻ cho những người có tài khoản ở ngân hàng đủ điều kiện để cấp thẻ và ấn định mức giới hạn tín dụng tối đa
  12. mà chủ thẻ được phép sử dụng.  Cho vay gián tiếp Đó là việc ngân hàng mua các phiếu bán hàng từ những người bán lẻ hàng hoá. Do vậy, đây chính là hình thức tài trợ bán hàng trả góp của các NHTM. Cho vay gián tiếp của ngân hàng được thực hiện bằng một trong hai cách sau:  Cách 1: Trong hình thức này, ngân hàng, người bán và người mua phải thoả thuận với nhau về số tiền vay, mức và thời hạn trả dần. Sau đó, ngân hàng thanh toán cho người bán hàng và giữ lại quyền sở hữu tài sản cho đến khi người mua trả góp đủ. Có thể mô tả quy trình như sau: (1) Người mua Người bán (2) (5) (3) (4) NHTM Trong đó: (1): Người mua trả trước 20-30% giá trị của tài sản. (2): Người bán giao tài sản cho người mua, đồng thời giữ lại quyền sở hữu tài sản. (3): Người bán giao quyền sở hữu tài sản cho ngân hàng làm thế chấp và phiếu bán hàng. (4): Ngân hàng trả phần tiền còn thiếu cho người bán (70-80%). (5): Người mua trả góp cho ngân hàng theo mức và kỳ hạn được xác định.  Cách 2: Phương thức này được thực hiện với thời hạn và mức trả dần tương tự như trên nhưng khác ở một số điểm. Đó là người bán giao tài sản và cả quyền sở hữu cho người mua, người bán và người mua thực hiện hành vi mua bán chịu tài sản nên xuất hiện kỳ phiếu, ngân hàng chiết khấu kỳ phiếu của người bán.
  13. Có thể mô tả như sau: (1) (4) Người mua Người bán (2) (5) (3) NHTM Trong đó: (1): Người mua mua chịu hàng hoá và có kỳ phiếu cho người bán. (2): Người mua ký quỹ 20-30% giá trị tài sản và cam kết thế chấp tài sản. (3): Ngân hàng chiết khấu kỳ phiếu từ người bán hàng. (4): Người bán giao tài sản và quyền sở hữu cho người mua. (5): Người mua tiến hành trả góp cho ngân hàng theo mức và kỳ hạn được xác định. * Phân loại theo mục đích vay của khách hàng Nếu chia theo mục đích vay của khách hàng, có thể chia cho vay tiêu dùng thành các hình thức sau:  Cho vay tiêu dùng cư trú: Hình thức cho vay tiêu dùng này nhằm mục đích hỗ trợ khách hàng về việc mua sắm, sửa chữa, xây dựng nhà cửa, mua đất.  Cho vay tiêu dùng phi cư trú: Đây là hình thức cho vay tiêu dùng nhằm hỗ trợ khách hàng về mua sắm phương tiện vận chuyển, du lịch, du học, học nghề…
  14. Mặc dù bao gồm những hình thức cho vay phong phú như vậy, cho vay tiêu dùng có một số đặc điểm chung trình bày ở phần tiếp theo. 1.1.2.3. Đặc điểm cho vay tiêu dùng Trước hết, cho vay tiêu dùng là hình thức cho vay có độ rủi ro cao. Như đã nói ở trên cho vay tiêu dùng là hình thức tài trợ của ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Do vậy khả năng thu hồi lại nợ vay của ngân hàng phụ thuộc rất lớn vào khả năng tài chính, sức khoẻ…của người vay. Nếu người vay bị chết, bị ốm hay bị mất việc thì ngân hàng sẽ rất kho thu hồi được món vay. Bên cạnh đó, cho vay tiêu dùng là hình thức cho vay có mức lãi suất cao trong khung lãi suất của NHTM. Chính vì độ rủi ro tiềm ẩn rất cao, ảnh hưởng tới sự an toàn của hoạt động của ngân hàng, mà khách hàng muốn nhận tài trợ theo hình thức cho vay tiêu dùng phải chịu mức lãi suất khá cao. Mức lãi suất này giúp đảm bảo cho ngân hàng có thể hạn chế được rủi ro và đảm bảo thu nhập trong những trường hợp có sự cố ngoài ý muốn xảy ra. Như đã nói ở trên, cho vay tiêu dùng là hình thức cho vay có mức lãi suất cao trong khung lãi suất cho vay của ngân hàng, mặt khác số lượng khách hàng của hình thức cho vay này lại nhiều nên đây là hình thức tài trợ mang lại nguồn lợi nhuận cao cho ngân hàng. Lãi suất của những khoản vay này thường ổn định. Ngân hàng sẽ phải chịu rủi ro khi chi phí huy động vốn tăng lên. Thêm vào đó, cho vay tiêu dùng có tính nhạy cảm theo chu kỳ. Chẳng hạn như khi nền kinh tế mở rộng, mọi người cảm thấy lạc quan về tương lai, cho vay tiêu dùng sẽ tăng lên. Trái lại, khi nền kinh tế rơi vào suy thoái, rất nhiều cá nhân và hộ gia đình cảm thấy không tin tưởng nhất là khi họ thấy tỉ lệ thất nghiệp tăng lên, họ sẽ hạn chế vệc vay mượn từ ngân hàng. Cuối cùng, các khoản cho vay tiêu dùng thường có giá trị nhỏ nhưng số lượng các khoản vay nhiều. Do cho vay tiêu dùng là hình thức tài trợ cho hoạt động tiêu dùng của khách hàng nên giá trị thường nhỏ, vụn vặt. Tuy nhiên do nhu cầu tiêu dùng của người dân ngày càng tăng do nền kinh tế không ngừng phát triến, nên nhu cầu về các
  15. khoản vay tiêu dùng là rất lớn. Chính điều này cũng làm cho ngân hàng phải bỏ ra một khoản chi phí không phải là nhỏ khi tiến hành hoạt động cho vay tiêu dùng. Với những đặc điểm nêu trên, cho vay tiêu dùng có tác động mạnh mẽ trước hết đến người tiêu dùng, ngân hàng và sau nữa là đến nền kinh tế. Chi tiết của những vai trò đó sẽ được làm rõ ở mục sau. 1.1.2.4. Vai trò của cho vay tiêu dùng Cho vay tiêu dùng không chỉ thể hiện rõ vai trò to lớn đối với ngân hàng mà còn đối với nền kinh tế và đối với người tiêu dùng. Có thể nói hình thức cho vay này đem lại lợi ích cho cả ba đối tượng trên. Cụ thể như sau: * Vai trò đối với ngân hàng Như đã phân tích ở trên, cho vay tiêu dùng là một trong những loại hình cho vay có lãi suất cao nhất, do đó có thể đem lại lợi nhuận cao cho ngân hàng. Đồng thời, theo nguyên tắc doanh lợi và rủi ro, đây cũng là hoạt động hàm chứa rủi ro cao của ngân hàng. Do vậy, để có được lợi nhuận cao đó, ngân hàng cần áp dụng những biện pháp phòng ngừa rủi ro hiệu quả như: thu thập thông tin về khách hàng một cách chính xác, phân tích khách hàng, lập phòng riêng theo dõi cho vay tiêu dùng… Do sức ép cạnh tranh của các tổ chức tài chính phi ngân hàng và sự cải thiện trong thu nhập của người dân, cho vay tiêu dùng, loại hình trước đây được các ngân hàng xếp vào loại hình cho vay nguy hiểm với mức độ rủi ro cao, đã trở thành một thị trường tiềm năng được các ngân hàng chú trọng mở rộng và phát triển. * Vai trò đối với người tiêu dùng Thứ nhất, đời sống con người không ngừng được cải thiện làm cho nhu cầu của con người về hàng tiêu dùng không chỉ dừng lại ở những mặt hàng giản đơn để đáp ứng những nhu cầu hàng ngày mà còn là những hàng hóa có giá trị lớn hơn rất nhiều như nhà cửa,ô tô,… Như vậy, để đáp ứng được tất cả các nhu cầu trên, một yêu cầu được đặt ra cho con người là cần có một nguồn tài chính đủ lớn. Có thể nói, nguồn tài
  16. chính này chỉ có thể được đáp ứng từ nguồn tài trợ của ngân hàng cho người tiêu dùng thông qua cho vay tiêu dùng. Thứ hai, cho vay tiêu dùng gián tiếp tạo ra nguồn hàng hóa phong phú về mẫu mã, chất lượng cao để người tiêu dùng lựa chọn. Thật vậy, hình thức tín dụng này còn làm tăng sự cạnh tranh giữa những người sản xuất với nhau. Những người sản xuất muốn thu hút được nhiều khách hàng phải không ngừng đa dạng hóa các chủng loại hàng hoá, mẫu mã hàng hoá, nâng cao chất lượng và giảm giá thành sản phẩm. Do đó, người tiêu dùng là người được lợi nhất. * Vai trò đối với các doanh nghiệp Mục tiêu hoạt động hàng đầu của các doanh nghiệp sản xuất là tối đa hoá giá trị tài sản. Để đạt được mục tiêu đó, các doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để tăng số lượng hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ được. Điều này phụ thuộc phần lớn vào khả năng tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ của khách hàng. Hiện nay, mặc dù nhu cầu về hàng hoá, dịch vụ của người tiêu dùng không ngừng tăng, nhưng nhu cầu đó trong nhiều trường hợp lại không được thỏa mãn bằng nguồn tài chính hiện có của khách hàng. Nói cách khác, nhu cầu tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ của khách hàng tăng mạnh không đồng nghĩa với khả năng tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ đó của họ. Nguồn tài chính từ sự tài trợ của ngân hàng là một giải pháp tối ưu. Như vậy, hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng giải quyết được sự ùn tắc trong việc tiêu thụ hàng hoá, đẩy nhanh quá trình lưu thông hàng hóa, tăng số vòng quay hàng tồn kho, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, nguồn tín dụng này cũng giúp cho các doanh nghiệp có điều kiện tăng cường sản xuất, mở rộng qui mô, mở rộng thị trường. * Vai trò đối với nền kinh tế Nhu cầu về hàng tiêu dùng của khách hàng tăng nhanh kéo theo nền sản xuất hàng hoá, dịch vụ được đẩy mạnh, lưu thông hàng hoá cũng được tăng cường. Những nhà sản xuất luôn muốn tiêu thụ nhanh chóng hàng hoá, dịch vụ của mình, tuy nhiên điều này phụ thuộc phần lớn vào khả năng tài chính của người tiêu dùng. Như đã nói ở
  17. trên, nếu chỉ đơn thuần chỉ dựa vào nguồn tài chính hiện có của khách hàng thì không thể nào đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của họ, do vậy giải pháp tối ưu là sử dụn g nguồn tài trợ của ngân hàng. Như vậy, nguồn vốn của ngân hàng thông qua hình thức cho vay tiêu dùng đã góp phần đẩy mạnh lưu thông hàng hoá, góp phần thúc đẩy sự phát triển chung của nền kinh tế. Có thể nói, cho vay tiêu dùng có vai trò quan trọng không chỉ với người tiêu dùng, ngân hàng mà còn đối với nền kinh tế. Với vai trò to lớn như vậy, cho vay tiêu dùng được ngân hàng thực hiện thao quy trình như thế nào? Câu hỏi này sẽ được giải đáp ở mục tiếp theo. 1.1.2.5. Quy trình cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại Quy trình cho vay được bắt đầu với giai đoạn cán bộ tín dụng tiếp nhận hồ sơ khách hàng và kết thúc với giai đoạn kế toán viên tất toán, thanh lý hợp đồng tín dụng. Quy trình cho vay được tiến hành theo ba bước: - Thẩm định trước khi cho vay; - Kiểm tra, giám sát trong khi cho vay; - Kiểm tra, giám sát, tổ chức thu hồi nợ sau khi cho vay. Quy trình cho vay của ngân hàng thương mại được tóm tắt qua sơ đồ sau:
  18. Xác định thị trường và các thị trường mục tiêu ĐỀ XUẤT TÍN DỤNG THẨM ĐỊNH PHÊ DUYỆT THƯƠNG LƯỢNG NHU CẦU KHÁCH    Mục đích vay Kỳ hạn Cán bộ quản trị HÀNG   HĐKD Thanh toán rủi ro    Quản lý Các điều khoản Giám đốc/Tổng    Tiếp nhận yêu Số liệu Bảo đảm tiền vay giám đốc cầu khách hàng  Các vấn đề khác  Tìm hiểu triển vọng  Tham khảo ý kiến bên ngoài THỦ TỤC HỒ SƠ GIẢI NGÂN  TỤC HỒ hợp GIẢI THỦ Dự thảo SƠ &đồng NGÂN  Thủ tục hồ sơ hoàn tất  Xem xét hồ sơ   Chuyển tiền Kiểm tra tài sản bảo đảm  Miễn bỏ giấy tờ pháp lý  Các vấn đề khác QUẢN LÝ DANH MỤC Trả nợ đúng hạn QUẢN LÝ TÍN DỤNG THANH TOÁN  Trả đủ gốc  Trả đủ lãi  Số liệu  Các điều khoản  Bảo đảm tiền vay  Thanh toán  Đánh giá tín dụng
  19. Dấu hiệu bất thường  Nhận biết sớm LÝ XỬ  Chính sách xử lý TỔN THẤT  Quản lý  Dấu hiệu cảnh báo  Không trả nợ gốc  Cố gắng thu hồi nợ   Biện pháp pháp lý Không trả nợ lãi  Tái cơ cấu Tóm lại, mục 1.1 đã khái quát những lý luận chung nhất cho vay tiêu dùng như khái niệm, cơ sở, các hình thức, đặc điểm và tác động của cho vay tiêu dùng. Những phần tiếp theo sẽ đi sâu hơn vào mở rộng cho vay tiêu dùng, vấn đề trung tâm của chuyên đề tốt nghiệp. Trước hết là những chỉ tiêu phản ánh mở rộng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại. 1.2. Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại Đầu tiên, chúng ta cần tìm hiểu khái niệm mở rộng cho vay tiêu dùng, rồi sau đó mới có thể đưa ra những chỉ tiêu phản ánh. 1.2.1. Khái niệm mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng Trước hết, mở rộng được là gia tăng về mặt lượng của một đối tượng cụ thể nào đó. Chẳng hạn như mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp được hiểu là làm tăng những chỉ tiêu phản ánh mặt lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó. Từ đó, mở rộng cho vay tiêu dùng nghĩa là làm tăng những chỉ tiêu phản ánh mặt lượng của hoạt động này. Những chỉ tiêu đó bao gồm: doanh số từ hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng và tốc độ tăng trưởng của con số này, dư nợ cho vay tiêu dùng và tốc độ tăng trưởng của nó, tỷ lệ dư nợ cho vay tiêu dùng trên tông dư nợ và số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ cho vay tiêu dùng của ngân hàng.
  20. Để hiểu rõ hơn về mở rộng cho vay tiêu dùng, mục tiếp theo sẽ bao gồm những chỉ tiêu phản ánh nó. 1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh mở rộng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại  Doanh số từ hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng và tốc độ tăng trưởng của doanh số này Doanh số từ hoạt động cho vay của NHTM là tổng số tiền mà khách hàng chấp nhận trả cho NHTM khi sử dụng sản phẩm cho vay của NHTM đó. Chỉ tiêu này cho thấy cái nhìn tổng quan nhất về quy mô cho vay của ngân hàng. Ngân hàng thu từ tiền vay và lãi vay khách hàng trả ngân hàng khi khoản vay đáo hạn. Đứng trên phương diện so sánh về doanh số, NHTM nào có doanh số cho vay cao chứng tỏ NHTM đó “bán” được nhiều sản phẩm cho vay hoặc “bán” được các sản phẩm cho vay có giá trị lớn; tạo ra mức thu nhập lớn cho ngân hàng. Tốc độ tăng trưởng của doanh số cho vay tiêu dùng năm N+1 được tính bằng doanh số cho vay tiêu dùng năm N+1 chia cho doanh số cho vay tiêu dùng năm N. Việc so sánh doanh số từ hoạt động cho vay tiêu dùng giữa các năm của một NHTM cũng cần thiết để có thể đánh giá mức độ “trưởng thành” trong hoạt động cho vay của ngân hàng.  Dư nợ cho vay tiêu dùng và tốc độ tăng trưởng của dư nợ cho vay tiêu dùng Dư nợ cho vay tiêu dùng là tổng giá trị các khoản cho vay tiêu dùng tại một thời điểm nhất định của ngân hàng. Chỉ tiêu này lớn hay bé phản ánh quy mô cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay tiêu dùng năm N+1 được tính bằng dư nợ cho vay tiêu dùng năm N+1 chia cho dư nợ cho vay tiêu dùng năm N. Chỉ tiêu này cho
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2