Tiểu luận: Môi trường chính trị của Campuchia có ảnh hưởng như thế nào đến các doanh nghiệp Việt Nam khi tiến hành hội nhập
lượt xem 27
download
Tham khảo luận văn - đề án 'tiểu luận: môi trường chính trị của campuchia có ảnh hưởng như thế nào đến các doanh nghiệp việt nam khi tiến hành hội nhập', luận văn - báo cáo, quản trị kinh doanh phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tiểu luận: Môi trường chính trị của Campuchia có ảnh hưởng như thế nào đến các doanh nghiệp Việt Nam khi tiến hành hội nhập
- Tiểu luận Môi trường chính trị của Campuchia có ảnh hưởng như thế nào đến các doanh nghiệp Việt Nam khi tiến hành hội nhập. 1
- Lời nói đầu Mở rộng đầu tư ra nước ngoài là một chủ trương lớn của Chính phủ trong thời kỳ hội nhập và phải mất nhiều năm mới có được những bước đi ban đầu. Nhóm chúng tôi cho rằng các Doanh Nghiêp Việt Nam sẽ được hưởng rất nhiều lợi ích khi hội nhập thị trường Campuchia. Theo chúng tôi Campuchia vừa là thị trường nhiều tiềm năng với doanh nghiệp Việt Nam do có nhiều thuận lợi về chính trị, văn hóa, xã hội, pháp luật, điều kiện địa lý, có quá trình quan hệ làm ăn lâu dài... Một trong những yếu tố ảnh hưởng mạnh và sâu sắc nhất tới các doanh nghiệp Việt Nam khi hội nhập Campuchia chính là Chính Trị. Hệ thống thể chế chính trị có thể tạo diều kiện hay gây nên rủi ro không lường được đối với các doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường thương mại quốc tế hay xuất khẩu hàng hóa vào các quốc gia. Nghiên cứu môi trường chính trị là một phần không thể thiếu đối với các doanh nghiệp kinh doanh trên thị trường nước ngoài I. Campuchia là điểm đến đầu tư quan trọng nhất của Việt Nam Campuchia thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam vào năm 1967. Tháng 10/1991, Việt Nam tham gia ký Hiệp định Paris về hòa bình ở Campuchia. Tháng 5/1993, Campuchia tiến hành Tổng tuyển cử do Liên Hiệp Quốc tổ chức, bầu Quốc hội lập hiến, sau đó Chính phủ Hoàng gia Campuchia được thành lập. Từ năm 1993 đến nay, quan hệ Việt Nam - Campuchia không ngừng được củng cố và phát triển. Đặc biệt, tại chuyến thăm Campuchia của Tổng Bí thư Nông Đức Mạnh tháng 3/2005, hai nước đã nhất trí phương châm phát triển quan hệ trong thời kỳ mới theo hướng “láng giềng tốt đẹp, hữu nghị truyền thống, hợp tác toàn diện, bền vững lâu dài” (Theo Bộ Ngoại giao Việt Nam). Hiện Việt Nam đang có 63 dự án (DA) đầu tư tại nước này với tổng vốn gần 900 triệu USD. Nhiều tập đoàn kinh tế lớn có mặt tại Campuchia như Tổng Công ty Viễn thông Quân đội (Viettel) đầu tư mạng di động trên 200 triệu USD; DA trồng cây cao su 73 triệu USD của Hoàng Anh Gia Lai; Tổng Công ty Hàng không Việt Nam (VNA) và Ngân hàng Đầu tư Phát triển Việt Nam (BIDV) thành lập Hãng hàng không Combodia Angkor Air;… Trong vòng 5 năm tới, với việc triển khai các dự án thủy điện Stung Treng (công suất 980 MW), thủy điện hạ Sesan 2 (công suất 420 MW)… thì giá trị đầu tư của Việt Nam vào nước này sẽ đạt tối thiểu 6 tỷ USD. Bộ trưởng kiêm Tổng Thư ký CDC Sok Chanda Sophea cho rằng, có 8 lý do để đầu tư vào Campuchia, đó là đất nước này có sự ổn định về chính trị; ổn định về kinh tế vĩ mô; Chính phủ ủng hộ kinh doanh; khuyến khích cạnh tranh đầu tư; bảo đảm đầu tư; đất đai và lao động dồi dào; đã hội nhập thị trường quốc tế và có vị trí chiến lược. Campuchia cũng đối xử bình đẳng với tất cả các nhà đầu tư, không phân biệt trong và ngoài nước. Các lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, viễn thông mở cửa 100%. Bên cạnh đó là các chính sách như miễn thuế lợi tức 6-9 năm, miễn thuế nhập khẩu, được tự do chuyển lợi nhuận về nước… Đặc biệt, Campuchia là 1 trong 50 nước nghèo nhất trên thế giới và được rất 2
- nhiều nước như Mỹ, EU miễn thuế ở các ngành may mặc, da giày… Vì vậy, nếu DN Việt Nam đầu tư vào Campuchia, làm ra sản phẩm dưới xuất xứ của nước này để xuất đi các nước sẽ được mức thuế ưu đãi 0%. Tuy nhiên, Bộ trưởng kiêm Tổng Thư ký CDC cũng cho biết, đây là sự ưu đãi chỉ đặc biệt với Việt Nam chứ không phải dành cho tất cả các nhà đầu tư các nước khác. II. Thể chế chính trị và quan điểm chính trị của Campuchia 1- Thể chế nhà nước: Theo Hiến pháp năm 1993 qui định Campuchia là quốc gia Quân chủ lập hiến. Hệ thống quyền lực được phân định rõ giữa lập pháp, hành pháp và tư pháp gồm: Vua, Hội đồng ngôi Vua, Thượng viện, Quốc hội, Chính phủ, Toà án, Hội đồng Hiến pháp và các cơ quan hành chính các cấp. 2- Hành pháp: Đứng đầu nhà nước: Quốc vương Nô-rô-đôm Xi-ha-mô-ni, lên ngôi ngày 29/10/2004. Nội các: Hội đồng Bộ trưởng do Quốc vương ký sắc lệnh bổ nhiệm. Hiện nay, đứng đầu Chính phủ gồm 01 Thủ tướng và 08 Phó Thủ tướng. Thủ tướng đương nhiệm là Xăm-đéc Ạ-kẹ Mô-ha Xê-na Pạ-đây Tê-chô HUN XEN (Samdech Akka Moha Sena Padei Techo HUN SEN) (người của CPP). 3- Lập pháp: Lưỡng viện (ngày 08/3/1999 Campuchia sửa đổi Hiến pháp, lập thêm Thượng viện). - Quốc hội: Chủ tịch Quốc hội Xăm-đéc Ạ-kẹ Mô-ha Pô-nhia Chạ-kơ-rây HÊNG XOM- RIN (Samdech Akka Moha Ponhea Chakrei HENG SAMRIN) (người của CPP); có 123 ghế, bầu đại biểu theo chế độ phổ thông đầu phiếu, nhiệm kỳ 5 năm. Campuchia đã tổ chức bầu cử Quốc hội 4 lần (1993, 1998, 2003, 2008). - Thượng viện: Chủ tịch: Xăm-đéc Ạ-kẹ Mô-ha Thôm-mẹ Pô-thị-xan CHIA XIM (Samdech Akka Moha Thamma Pothisal CHEA SIM) (người của CPP); nhiệm kỳ 5 năm; Thượng viện có 61 ghế, trong đó 02 ghế do Quốc vương bổ nhiệm, 02 ghế do Quốc hội chỉ định. Thượng viện nhiệm kỳ I thành lập tháng 3/1999 không qua bầu cử, các đảng có chân trong Quốc hội bổ nhiệm thành viên theo tỷ lệ số ghế có trong Quốc hội. Bầu cử Thượng viện nhiệm kỳ II diễn ra ngày 22/1/2007 thông qua bỏ phiếu kín và không trực tiếp (indirect), kết quả CPP giành 45/61 ghế, FUN: 10 ghế và SRP: 02 ghế. - Tư pháp: Hội đồng Thẩm phán tối cao (được Hiến pháp quy định, thành lập 12/1997); Toà án Tối cao và các Toà án địa phương. - Các đảng chính trị: Hiện nay, ở Campuchia có 57 đảng chính trị, trong đó có các Đảng lớn là: Đảng Nhân dân Campuchia (CPP), Đảng Xam Rên-xy (SRP) của Xam Rên-xy, Đảng Mặt trận đoàn kết dân tộc vì một nước Campuchia độc lập, trung lập, hoà bình và thống nhất (FUNCINPEC), Đảng Nô-rô-đôm Ra-na-rit (NRP) của Hoàng thân Nô-rô- đôm Ra-na-rit tách ra từ Đảng FUNCINPEC. Đảng FUNCINPEC hiện nay do Nhiếc Bun Chay (Nhiek Bun Chhay) đứng đầu. Hiện nay, SRP của Xam Rên-xy và Đảng Nhân quyền (HRP) của Kim Xô-kha (Kim Sokha) là hai đảng đối lập chính. 3
- - Bầu cử cấp phường xã: Campuchia đã tổ chức hai lần bầu cử xã phường (tháng 4/2002 và tháng 4/2007). Kết quả cuộc bầu cử xã phường lần hai: Đảng CPP giành được 1.592/1.621 xã phường, đảng SRP giành 27/1.621 xã/phường, đảng NRP được 2 xã/phường. Đảng FUNCINPEC không giành được xã/phường nào. - Campuchia đã tổ chức cuộc bầu cử Hội đồng thủ đô/tỉnh/thành và quận/huyện lần đầu tiên vào ngày 17/5/2009. Kết quả đảng CPP đã giành thắng lợi trong cả 2 cấp thủ đô/tỉnh/thành và quận/huyện III. Yếu tố chính trị của Campuchia có ảnh hưởng sâu sắc và rõ nét đến việc hội nhập kinh tế của các doanh nghiệp Việt Nam Thứ nhất, đó là tình hình chính trị, an ninh được cải thiện đáng kể, nền kinh tế thị trường được thiết lập tốt. Campuchia thực hiện chính sách tự do kinh tế và được coi là 1 trong những nền kinh tế cởi mở nhất ở châu Á. Tạo điều kiện cho các Công ty Việt Nam xuất khẩu hàng tiêu dùng vào Campuchia. Người dân Campuchia vốn quen sử dụng hàng hóa nhập khẩu từ Thái Lan, đã chuyển sang dùng hàng Việt Nam. Dạo quanh một vòng các cửa hàng, cửa hiệu trên các đường phố chính ở thủ đô Phnôm Pênh dễ dàng nhìn thấy hàng Việt Nam bày bán. 30 - 40% hàng trên đất Campuchia Đây là cơ hội để DN VN tiếp tục đưa hàng vào Campuchia, từ đó xuất sang những thị trường khác, kể cả thị trường Thái Lan. 1. Mặc dù được xem là nước nghèo trên thế giới nhưng Campuchia đang chuẩn bị trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại Thế giới WTO . Chính phủ Campuchia muốn thu hút đầu tư nước ngoài để thay đổi bộ mặt kinh tế của đất nước. Một trong những chính sách đầu tiên mà Chính phủ Campuchia thực hiện là ổn định chính trị và an ninh quốc gia. Ông Saroeun nói rằng, Chính phủ Campuchia đã rất thành công trong chính sách an dân và giữ gìn an ninh quốc gia trong mấy năm qua, và kết quả là có nhiều nhà đầu tư vào Campuchia làm ăn. 2. Campuchia kêu gọi Việt Nam Hợp tác để có "nguồn gốc xuất xứ" Các ngành được khuyến khích STT đầu tư 1 Sản phẩm vật nuôi, cây trồng 2 Ngư nghiệp 3 Sản xuất chế biến thực phẩm 4 Sản phẩm dệt may thêu 5 Sản xuất giấy 4
- Ông Tổng cục trưởng Campuchia không dừng 6 Cao su và nhựa lại ở việc kêu gọi đầu tư, mà ông còn đề nghị các DN Việt Nam hợp tác trong đầu tư đề 7 Da hình thành chuỗi liên kết quốc gia trong sản xuất. Ý tưởng của ông là sản xuất ở các 8 Thép nước và đóng gói hoặc thực hiện một số chi tiết tại Campuchia để tạo nguồn gốc xuất 9 Điện và thiệt bị điện xứ. Khi hàng hóa có nguồn gốc xuất xứ từ Campuchia sẽ được hưởng thuế suất thấp 10 Giao thông và các thiết bị hơn. 11 Xây dựng khách sạn "Các DN Việt Nam có thị trường và có năng lực, trong khi Campuchia có qui chế .... ... ưu đãi, vì vậy sự hợp tác trong đầu tư sẽ có lợi cho DN của cả hai nước", ông Saroeun phát biểu với DN Việt Nam. "Lợi ích đó còn nhiều hơn khi DN đầu tư tại Việt Nam." Không những thế với tư cách là thành viên của WTO, ông còn nói rằng hàng hóa từ Campuchia không bị hạn ngạch, đặc biệt là hàng may mặc - cơ hội tốt cho DN Việt Nam; cộng với chi phí lao động ở Campuchia tương đối cạnh tranh so với các nước. Các cơ hội đầu tư và thương mại với Campuchia thực sự hấp dẫn đối với nhiều DN, không chỉ riêng DN Việt Nam. Thứ 2, Ngày 26-12, tại TP Hồ Chí Minh đã diễn ra Hội nghị xúc tiến đầu tư của Việt Nam vào Campuchia do Bộ KH&ĐT Việt Nam và Hội đồng Phát triển Campuchia (CDC) tổ chức. Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng và Thủ tướng Chính phủ Hoàng gia Vương quốc Campuchia Samđếch Hun Xen chủ trì hội nghị.Phát biểu tại hội nghị, Thủ tướng Hun Xen cho biết, Chính phủ Hoàng gia Campuchia coi lĩnh vực kinh tế tư nhân là đầu tàu để tăng trưởng nên rất khuyến khích lĩnh vực này phát triển. Campuchia đang tiến hành cải tổ một cách thận trọng trong tất cả lĩnh vực, bao gồm tài chính công, cải cách hành chính, luật pháp để giúp môi trường kinh doanh thông thoáng hơn…Thủ tướng Hun Sen khẳng định Chính phủ Hoàng gia là những nhà hoạch định chiến lược, quản lý sự phát triển, đảm bảo tạo môi trường kinh doanh tốt và nhất là đạt được sự công bằng, ổn định, có tính dự báo đối với kinh tế tư nhân. Ngay từ năm 1999, Chính phủ Hoàng gia đã tổ chức diễn đàn đối thoại giữa Chính phủ và khu vực tư nhân nhằm thông báo những ý tưởng của chính phủ với tư nhân, đồng thời tìm hiểu, giải quyết những tồn tại của khu vực này. Diễn đàn diễn ra hai lần/năm dưới sự chủ trì của Thủ tướng và các vấn đề của diễn đàn được coi là cuộc họp mở rộng của Hội đồng Bộ trưởng. Thủ tướng Hun Sen kêu gọi các doanh nghiệp Việt Nam tham gia diễn đàn này cùng giúp giải quyết các vấn đề vướng mắc, tạo ra môi trường đầu tư tốt. Thứ 3, Vào ngày 16-7-2009 Chính phủ Campuchia ban hành công văn số 29TTg-QHQT giao cho BIDV xây dựng đề án thành lập Hiệp hội các nhà đầu tư Việt Nam sang Campuchia. Đích thân Bộ Kế hoạch và Đầu tư tham gia chỉ đạo quá trình ra đời của hiệp hội.26-12-2009 diễn ra Hội nghị Xúc tiến đầu tư của Việt Nam vào Campuchia tại 5
- TP. Hồ Chí Minh Tập trung vào ba mảng hoạt động chính gồm cung cấp thông tin về các chính sách kinh tế của Nhà nước Campuchia cũng như sự phát triển của nước này cho các doanh nghiệp Việt Nam; hỗ trợ liên doanh liên kết; hỗ trợ pháp lý, tư vấn, bảo vệ quyền lợi của hội viên, sự xuất hiện của hiệp hội phát đi tín hiệu giai đoạn đầu tư kinh doanh lẻ tẻ, mạnh ai nấy làm của các công ty Việt Nam vào Campuchia đang dần kết thúc. Thứ 4, Hiện tại Campuchia đang thực hiện một chính sách kinh tế mở khá thông thoáng với tất cả các nhà đầu tư, không phân biệt nước ngoài hay trong nước. Họ mở cửa cả những lĩnh vực nhạy cảm như bảo hiểm, viễn thông, ngân hàng... vốn là những lĩnh vực mà nhiều quốc gia khác yêu cầu phải có doanh nghiệp nội địa tham gia góp vốn. Thủ tướng Hun Sen thậm chí cam kết biến Campuchia thành nước có môi trường kinh doanh tốt nhất khu vực và đảm bảo với các nhà đầu tư về một môi trường có lợi và thúc đẩy đầu tư. Theo quy định tại Luật Đầu tư, khi đầu tư vào Campuchia, doanh nghiệp sẽ không bị phân biệt đối xử, không bị quốc hữu hóa, không giới hạn vốn đầu tư, không bị can thiệp vào giá cả, được tự do chuyển tiền về nước và được hưởng nhiều ưu đãi như quy chế ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP) từ nhiều nước, nhất là các nước ở khu vực Liên minh châu Âu (EU). Thứ 5, Vấn đề tôn giáo được Việt Nam – Campuchia rất chú trọng. Sáng 16/12, Trưởng Ban Tôn giáo Chính phủ Nguyễn Thái Bình đã tiếp đoàn Bộ Lễ nghi-Tôn giáo Vương quốc Campuchia do Bộ trưởng Min Khin dẫn đầu, nhân dịp đoàn sang thăm làm việc tại Việt Nam. Bộ trưởng Min Khin khẳng định Nhà nước Campuchia luôn quan tâm đến quyền tự do tín ngưỡng của người dân và được quy định trong Hiến pháp, đồng thời bày tỏ mong muốn thắt chặt hơn nữa quan hệ hợp tác với Ban Tôn giáo của Việt Nam. Campuchia duy trì quan điểm chính trị trung lập, chính sách không liên kết vĩnh viễn, không xâm lược hoặc can thiệp vào công việc nội bộ của nước khác. Trên đây là những đặc điểm về mặt chính trị của Campuchia tạo điều kiện thuận lọi cho các Doanh Nghiệp Việt Nam tiến sâu vào thị trường Campuchia. Song còn điểm hạn chế như sau: Thứ nhất Ông Saroeun so sánh môi trường đầu tư của Campuchia với các nước và với Việt Nam, đồng thời khẳng định làm ăn ở Campuchia, DN VN có lợi hơn nhiều so với làm ăn tại Việt Nam. Ông giải thích: "Campuchia được nhiều nước áp dụng qui chế ưu đãi về thuế hơn Việt Nam, vì vậy hàng hóa được sản xuất tại Campuchia xuất đi các nước sẽ thấp hơn từ Việt Nam." Theo ông, châu Âu, Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc... cho Campuchia hưởng qui chế GSP (General System of Preferential - Hệ thống chung về Ưu đãi) trong khi Việt Nam chỉ có qui chế MFN (Qui chế Tối huệ quốc). Với GSP (dành cho một nhóm hàng hóa), hàng hóa từ Campuchia xuất vào các nước nói trên bị đánh thuế rất thấp từ 0 - 5%. Đây cũng là ưu điểm nếu các doanh nghiệp Việt Nam hơp tác với Campuchia và cùng xuất khẩu hàng hóa sang nước khác. SOng sẽ là bất lợi cho VN nếu Vn và Campuchia không cùng hợp tác song lại cùng xuất khẩu mặt hàng này sang 1 đất nước khác thì hàng của Campuchia sẽ có giá cạnh tranh hơn của Việt Nam vì thuế suất họ thấp hơn 6
- Thứ 2 Từ sau khi có Hiệp định Hoà bình về Campuchia năm 1991, quan hệ của Campuchia với các nước tài trợ, với giới kinh doanh đặc biệt là khu vực tư nhân được duy trì tốt. Các nhà tài trợ luôn dành cho Campuchia những cam kết viện trợ đáng kể. Trung bình mỗi năm Campuchia nhận được 500 triệu USD tiền viện trợ từ các nước tài trợ (năm 2006 được 601 triệu USD). Hiện nay Trung Quốc được coi là nước viện trợ nhiều nhất cho Campuchia. Việc này có thể dẫn đến sự tranh giành ảnh hưởng sự thống trị của của Trung Quốc đối với các nước viện trợ. Ví dụ như tại Tháng 10 vừa rồi, Trung Quốc cam kết ủng hộ công trình xây dựng tuyến đường sắt trị giá 600 triệu đô la giữa Phnom Penh và Việt Nam. Tuyến đường này sẽ giúp cho Trung Quốc tiến được một bước quan trọng trong việc hòa nhập toàn bộ Đông Nam Á, kể cả Singapore ở xa tận phía Nam, vào mạng lưới xe lửa của họ. Trên khắp Campuchia, hàng chục công ty quốc doanh Trung Quốc đang xây dựng 8 đập thủy điện, bao gồm đập thủy điện khổng lồ với công suất 246 megawatt trên sông Tatay ở Koh Kong. Tổng số chi phí cho các con đập này sẽ vượt mức 1 tỷ đô la. Theo ông Cheam Yeap, Ủy viên Trung ương Đảng Nhân Dân Campuchia đang cầm quyền, tổng cộng Campuchia đang nợ Trung Quốc 4 tỷ đô la. « Khả năng (Trung Quốc) chiếm quyền kiểm soát là điều không thể tránh khỏi ». Lak Chee Meng, thông tín viên kỳ cựu của báo Sin Chew Daily tại Phnom Penh đã nhận định như vậy. Theo Sin Chew Daily là một trong 4 nhật báo Hoa Ngữ tại Campuchia cho rằng« Campuchia ngả vào Trung Quốc với vòng tay mở rộng. Đó là cách thức trước đây Mỹ dùng để giành quyền kiểm soát các láng giềng. Địa lý chính trị là như vậy ». Thứ 3, Sau Chiến tranh Việt Nam, Việt Nam và Campuchia xuất hiện nhiều mâu thuẫn. Tranh chấp và xung đột biên giới xẩy ra liên tục trong các năm 1977 và 1978, nhưng cuộc xung đột thực ra đã bắt đầu ngay sau khi Sài Gòn thất thủ. Ngày 4 tháng 5 năm 1975, một toán quân Khmer Đỏ đột kích đảo Phú Quốc, sáu ngày sau quân Khmer Đỏ đánh chiếm và hành quyết hơn 500 dân thường ở đảo Thổ Chu[4]. Tức giận vì hành vi gây hấn của Khmer Đỏ, Hà Nội phản công giành lại các đảo này. Trận đánh ở Phú Quốc làm nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam mới thành lập lo ngại, vì cùng thời gian đó, quan hệ Việt Nam và Trung Quốc đang xấu đi. Mối lo ngại này càng tăng thêm vì sự hiện diện của cố vấn Trung Quốc ở Campuchia và Trung Quốc tăng cường viện trợ quân sự cho lực lượng vũ trang Khmer Đỏ[5].Chính vì thế, một bộ phận không nhỏ người campuchia cũng không thích Việt Nam. Điều này sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp việt nam khi tấn công vào bộ phận khách hàng này. Điều đáng lưu ý là Trung Quốc cũng coi Việt Nam là cản lực của Trung Quốc tại Campuchia. Việt Nam, nước từng lật đổ chế độ Khmer Đỏ vào năm 1979 và đưa ông Hun Sen lên nắm quyền, đã tỉnh giấc trước mối đe dọa của ảnh hưởng ngày càng gia tăng của Trung Quốc và đã chỉ đạo cho các công ty quốc doanh Việt Nam đổ tiền vào Xứ Chùa Tháp. Từ 28 triệu đô la năm 2008, mức đầu tư của Việt nam vọt lên 268 triệu năm 2009 và đến 1,2 tỷ đô la trong năm nay, theo số liệu thống kê của chính quyền Campuchia. Quân đội Việt Nam đang điều hành công ty viễn thông số 2 – sắp tới đây sẽ trở thành số 1- của Campuchia. Đa số giới chức chính quyền Campuchia sử dụng dịch vụ của công ty 7
- Việt Nam vì được tặng thẻ sim với thời lượng gọi miễn phí. Nhưng Trung Quốc đã nhanh chóng phản công chống Việt Nam. Vào tháng 11/2010, Trung Quốc và Campuchia ký kết một thỏa thuận tín dụng 591 triệu đô la, trị giá lớn chưa từng thấy tại Campuchia – mà ngân hàng Trung Quốc Bank of China dành cho các công ty viễn thông chủ yếu khác của Campuchia. Trong thỏa thuận này có 500 triệu đô la dùng để mua trang bị từ tập đoàn viễn thông khổng lồ Huawei của Trung Quốc. IV. Giới thiệu thêm một số chính sách, ưu đãi của Campuchia đối với các doanh nghiệp Việt Nam 1. Luật Đầu tư. Nhằm khuyến khích đầu tư và tạo ra môi trường thương mại tự do, công bằng, tháng 3/2003, Quốc Hội Campuchia đã thông qua Luật Sửa đổi Luật Đầu tư (ban hành 8/1994) với 1 số quy định mới như sau: - Các nhà đầu tư không phải đóng thuế trong 3 năm và được hưởng thêm 3 năm nữa tuỳ thuộc vào hoạt động hoặc lĩnh vực đầu tư. Việc không phải đóng thuế được tính từ năm đầu tiên có lợi nhuận nhưng không được quá năm thứ tư kể từ khi hoạt động. - Được miễn thuế nhập khẩu 100% đối với các mặt hàng là nguyên vật liệu xây dựng, trang thiết bị sản xuất, máy móc, các sản phẩm trung gian, nguyên liệu thô và các loại phụ tùng. - Được bảo đảm không bị quốc hữu hoá. - Được thuê đất dài hạn 99 năm trên các vùng đất chuyển nhượng cho mục đích nông nghiệp, hoặc có thể sở hữu một phần đất thông qua liên doanh với 1 đối tác địa phương có trên 50% cổ phần. - Không bị kiểm soát giá cả. - Không phân biệt giữa các nhà đầu tư trong nước và các nhà đầu tư nước ngoài. - Thực hiện dịch vụ một cửa ở Hội đồng phát triển Campuchia (CDC) nhằm tạo thuận lợi và thúc đầy quá trình đầu tư; cấp giấy Xác nhận đăng ký đủ điều kiện hoặc Thư không đồng ý trong vòng 3 ngày (không tính ngày nghỉ) và cấp giấy Xác nhận đăng ký chính 8
- thức trong vòng 28 ngày (không tính ngày nghỉ) kể từ ngày cấp giấy Xác nhận đăng ký đủ điều kiện. Tất cả các lĩnh vực đều được mở cho đầu tư nước ngoài, trừ những lĩnh vực liên quan đến anh ninh quốc gia. Luật đầu tư nước ngoài hiện nay khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào các lĩnh vực: các dự án xuất khẩu, du lịch, các ngành sản xuất nông nghiệp, xây dựng, cơ sở hạ tầng, năng lượng và khai thác mỏ. 2.. Ưu đãi thuế Một số ưu đãi thuế theo quy định tại Luật Đầu tư năm 1994 như sau: - Thuế suất thuế TNDN theo luật định là 20%, thấp hơn đáng kể so với các quốc gia ASEAN khác. - Những ngành được ưu đãi thuế (không phải được miễn thuế) bao gồm: công nghệ cao, xuất khẩu, du lịch, hạ tầng, năng lượng, phát triển nông thôn, bảo vệ môi trường. - Thời gian miễn thuế có thể lên tới 8 năm. - Với những dự án được ưu tiên, sau thời gian miễn thuế có thể được hưởng thuế suất ưu đãi 9%. - Những lĩnh vực đầu tư được khuyến khích sẽ được miễn thuế nhập khẩu đầu vào. - Thời gian chuyển lỗ lên tới 5 năm. - Khấu hao nhanh. - Năm 2005, Campuchia bổ sung thêm ưu đãi thuế suất 0% đối với các doanh nghiệp trong nước cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho các doanh nghiệp sản xuất hàng dệt may xuất khẩu. - Năm 2008, Campuchia bãi bỏ quy định trả trước hàng tháng thuế TNDN đối với các công ty sản xuất hàng xuất khẩu. 3. Chính sách khác: 1. Dịch vụ Một cửa: Hỗ trợ đầu tư bằng cách hướng dẫn và thúc đẩy quy trình nộp hồ sơ và chúng nhận cho các dự án đầu tư. Ví dụ, với những dự án đầu tư yêu cầu chứng nhận của Ban Lãnh đạo CDC thì quá trình xử lý hồ sơ chỉ mất tối đa 7 ngày. 2. Hợp tác giữa khu vực tư với các dự án về cơ sở hạ tầng: chương trình Tiểu vùng Sông Mê Kông mở rộng (GMS), phát triển bởi ADB, đang nỗ lực thu hút nguồn vốn tư nhân vào các dự án hạ tầng quan trọng. 9
- V. Kết luận Như vậy những rủi ro mà Doanh Nghiệp Việt Nam có thể gặp phải khi đầu tư tại Campuchia : 1. Quốc hữu hóa, nội địa hóa và các rủi ro khác từ chính sách kiểm soát ngoại hối, kiểm soát giá cả, rủi ro về bản quyền thương hiệu hàng hóa.... 2. Bên cạnh những rủi ro về kinh tế, doanh nghiệp VN có thể bị kẹt giữa những tranh chấp chính trị trong quốc gia đó và trở thành nạn nhân vô tình của các cuộc xung đôt chính trị, tôn giáo... 3. Những rủi ro chính trị liên quan đến cộng đồng như chủ nghĩa dân tộc, quyền dân chủ, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.... Đề xuất biện pháp 1. Tăng cường hoạt động liên doanh. Liên doanh về cơ bản sẽ làm giảm bớt rủi ro chính trị. Liên doanh có thể giúp giảm thái độ chống đối các doanh nghiệp nước ngoài của người dân quốc gia đó và tăng thêm tiềm lực đám phán với nước chủ nhà. 2. Doanh nghiệp Việt Nam có thể thực hiện việc cấp giẩy phép sử dụng công nghệ hay bản quyền để thu phí bản quyền 3. Để ngăn chặn và giảm thiểu ảnh hưởng của việc xung công, doanh nghiệp có thể thực hiện nội địa hóa theo kế hoạch. Với cách này Doanh Nghiệp Việt Nam tăng được khả năng thu từ đầu tư và giảm thiệt hại đến mức thấp nhất. 4. Tăng cường quảng cáo và tuyên truyền báo chí để tạo hình ảnh nơi người tiêu dùng Campuchia vì ấn tượng quảng cáo trên truyền hình ảnh hưởng rất lớn đến quyết định mua sắm của người Campuchia. 5. Quan tâm đến vấn đề an toàn của sản phẩm đối với người tiêu dùng. Chính trị là một yếu tố hết sức nhay cảm giữa các nước. Việt Nam cần duy trì mối quan hệ bằng hữu đối với các nước viện trợ Campuchia, thiết lập mối quan hệ lâu dài và gắn bó với đất nước chùa Tháp nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Việt Nam hội nhập vào thị trường Campuchia. Song theo như chia sẻ của Ông Chan Long - Chủ tịch Hội DN Việt Nam tại Vương quốc Campuchia: “Chính sách thu hút đầu tư của Chính phủ Campuchia đang thực sự mở rộng cho các nhà đầu tư và chúng ta không nên để vuột mất cơ hội ngàn vàng này”. 10
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận: thực trạng nghiên cứu và vận dụng giá trị thặng dư trong nền kinh tế định hướng XHCN ở nước ta hiện nay
30 p | 2995 | 1407
-
Tiểu luận kinh tế chính trị: Công nghiệp hoá- hiện đại hoá ở Việt Nam
19 p | 676 | 299
-
Đề tài: Phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến và vận dụng phân tích mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường sinh thái
16 p | 997 | 157
-
Tiểu luận:" Asean trong chính sách đối ngoại của Việt Nam giai đoan 1991-1995 "
16 p | 425 | 135
-
Tiểu luận: Phân tích vị trí và nội dung của quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập trong hệ thống phép biện chứng duy vật? Ý nghĩa phương pháp luận? Sự vận dụng của Đảng ta trong đường lối đổi mới đất nước?
19 p | 506 | 125
-
Tiểu luận kinh tế chính trị "Xây dựng Kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam"
25 p | 262 | 108
-
Tiểu luận: Phân tích môi trường vĩ mô- vi mô công ty cổ phần đầu tư y tế Việt Nhật
32 p | 1017 | 89
-
Tiểu luận: Phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến và vận dụng phân tích mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường sinh thái
19 p | 431 | 79
-
Tiểu luận: Mối quan hệ biện chứng giữa tự nhiên và xã hội phân tích vấn đề bảo vệ môi trường hiện nay ở Việt Nam
30 p | 330 | 63
-
Tiểu luận: Vai trò kinh tế của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN tại nước ta hiện nay
36 p | 197 | 47
-
Tiểu luận: Quan hệ phân phối thu nhập trong nền kinh tế thị trường định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa ở Việt Nam
21 p | 264 | 42
-
Tiểu luận: Mối quan hệ giữa cái riêng và cái chung và vận dụng trong quá trình xây dựng kinh tế thị trường ở nước ta
21 p | 160 | 26
-
Tiểu luận khoa học chính trị: ẢNH HƯỞNG CỦA CHÍNH SÁCH KINH TẾ - XÃ HỘI ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
14 p | 164 | 23
-
Tiểu luận: KTNN và vai trò chủ đạo của KTNN trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN Việt Nam
42 p | 106 | 16
-
Tiểu luận: Giá dầu, chính sách chi tiêu chính phủ và tăng trưởng
20 p | 117 | 14
-
Tiểu luận: “Tình hình sử dụng nghệ thuật tiêu thụ XBP ở công ty Phát Hành sách Hà Nội hiện nay”.
18 p | 101 | 14
-
Tiểu luận kết thúc học phần môn Kinh tế chính trị Mác-Lênin - Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
7 p | 60 | 13
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn