intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận: Phân tích môi trường vĩ mô- vi mô công ty cổ phần đầu tư y tế Việt Nhật

Chia sẻ: Nguyen Lan | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:32

1.026
lượt xem
89
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Các lĩnh vực kinh doanh chính: - Đại lý mua bán thiết bị và dụng cụ y tế - Lắp đặt sửa chữa bảo trì y tế - Cho thuê, khai thác thiết bị y tế - Dịch vụ khám sức khỏe toàn diện với xe khám lưu động trang bị đầy đủ máy móc II. Môi trường kinh doanh vĩ mô 1.Môi trường chính trị- luật pháp a. Chính trị Chính trị là yếu tố đầu tiên các nhà đầu tư, các nhà quản trị doanh nghiệp quan tâm để dự báo mức độ an toàn trong các hoạt...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận: Phân tích môi trường vĩ mô- vi mô công ty cổ phần đầu tư y tế Việt Nhật

  1. Tiểu luận Phân tích môi trường vĩ mô- vi mô công ty cổ phần đầu tư y tế Việt Nhật 1
  2. CHƯƠNG I : PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG VI MÔ - VĨ MÔ I. TỔNG QUAN CÔNG TY Tên công ty : công ty cổ phần đầu tư y tế Việt Nhật Trụ sở : số 18 BT5 – khu đô thị Pháp Vân – Tứ Hiệp – Hoàng Liệt – Hoàng Mai – Hà Nội Số điện thoại: 0436830516 Web: http://www.ytevietnhat.com.vn/ Các lĩnh vực kinh doanh chính: - Đại lý mua bán thiết bị và dụng cụ y tế - Lắp đặt sửa chữa bảo trì y tế - Cho thuê, khai thác thiết bị y tế - Dịch vụ khám sức khỏe toàn diện với xe khám lưu động trang bị đầy đủ máy móc II. Môi trường kinh doanh vĩ mô 1.Môi trường chính trị- luật pháp a. Chính trị Chính trị là yếu tố đầu tiên các nhà đầu tư, các nhà quản trị doanh nghiệp quan tâm để dự báo mức độ an toàn trong các hoạt động tại các quốc gia, khu vực nơi mà doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh, quan hệ mua bán, đầu tư,… Các yếu tố như thể chế chính trị, sự ổn định chính trị hay sự biến động chính trị ở một quốc gia là yếu tố đầu tiên để các nhà đầu tư quyết định có đầu tư sản xuất, kinh doanh ở đó hay không. Công ty cổ phần đầu tư thiết bị y tế Việt Nhật hoạt động sản xuất kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam, một quốc gia được đánh giá là có môi trường chính trị ổn định và an toàn. Hệ thống chính trị Việt Nam được lãnh 2
  3. đạo bởi duy nhất 1 Đảng: Đảng cộng Sản Việt Nam. Người dân Việt Nam tin tưởng vào Đảng và luôn hướng theo tư tưởng của Đảng và tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Với sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng và sự tin tưởng của nhân dân, các thế lực thù địch không thể làm suy yếu được chế độ chính trị của nước ta. Với nền chính trị ổn định, Nhà nước ta ngày càng quan tâm nhiều hơn đến phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội như phát triển y tế, giáo dục, mức sống của nhân dân. Đặc biệt là lĩnh vực y tế đang được nhà nước và nhân dân quan tâm nhiều đồng thời tạo điều kiện thuận lơi cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này. Nền chính trị ổn định và an toàn của Việt Nam là một điểm thuận lợi thu hút các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài. Thực tế cho thấy số lượng các doanh nghiệp, các khu công nghiệp đang tăng nhanh trong thời gian qua. Đây chính là khách hàng tiềm năng cho dịch vụ khám sức khoẻ của công ty Việt Nhật. Nền chính trị ổn định của Việt Nam không chỉ mang lại môi trường hoạt động sản xuất kinh doanh tốt cho Việt Nhật mà còn tạo khách hàng cho Việt Nhật, cơ hội phát triển của Việt Nhật tại Việt Nam là rất lớn! b. Luật pháp Luật pháp là mối quan tâm thứ 2 của nhà đầu tư khi chọn địa điểm đầu tư vì nó liên quan trực tiếp tới các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hệ thống luật pháp của Việt Nam được ban hành có chất lượng và đồng bộ, được quản lý chặt chẽ và quy định cụ thể tại các cấp do đó đảm bảo môi trường kinh doanh lành mạnh, bình đẳng cho các doanh nghiệp khi hoạt động tại Việt Nam (Theo báo cáo năm 2011 của Ngân hàng thế giới (WB), môi trường kinh doanh của Việt Nam xếp hạng 98 trong tổng số 183 quốc gia khảo sát, đứng thứ 5 trong khối ASEAN). Công ty Việt Nhật là doanh nghiệp hoạt động trong nhiều lĩnh vực nên chịu sự ảnh hưởng của nhiều luật, bộ luật tại Việt Nam. Riêng về hoạt động khám sức khoẻ lưu đọng của công ty có một thuận lợi lớn từ pháp luật vì theo thông tư số 13/2007/TT-BYT ngày 21/11/2007 của Bộ Y tế về việc Hướng dẫn khám sức khoẻ thì các doanh nghiệp phải tổ chức khám sức khoẻ hằng năm cho công nhân viên của mình; thời gian 1 năm một lần hoặc 6 tháng một lần đối với các nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Thông tư trên đã khẳng định dịch vụ khác sức khoẻ lưu động của Việt Nhật có cơ hội phát triển cao tại Việt Nam. c. Chính phủ 3
  4. Chính phủ là người đại diện cho Nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý đất nước thông qua các chính sách, nghị định, thông tư để điều tiết cũng như định hướng sự phát triển của kinh tế, văn hoá và xã hội. Trong quá trình phát triền, tiến hành hội nhập sâu rộng với thế giới, Việt nam đang ngày càng chú trọng đến việc phát triển thế hệ con người Việt Nam mới bởi vì chỉ khi yếu tố con người được đảm bảo thì đất nước mới có thể phát triển bền vững. Do đó chính phủ Việt Nam rất muốn nhanh chóng giúp người Việt Nam phát triển cả thể chất và trí thức, vật chất và tinh thần. Chủ trương của Đảng và Nhà nước đề ra: Chúng ta cần phải đảm bảo việc chăm sóc y tế, nâng cao sức mạnh thể chất cho người Việt Nam như một yếu tố quan trọng để nâng cao sức cạnh tranh của quốc gia. Vì vậy các doanh nghiệp tham gia và lĩnh vực y tế rất được chính phủ khuyến khích và tạo thuận lợi. Đây là cơ hội cho Việt Nhật! 2. Môi trường kinh tế a) Sự hội nhập và tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế  Việt Nam đang hội nhập ngày càng sâu rộng với các nước trên thế giới! Trong tiến trình toàn cầu hoá, Việt Nam đã trở thành thành viên của nhiều tổ chức kinh tế chính trị quốc tế và khu vực như: ngân hàng thế giới, quỹ tiền tệ thế giời, tổ chức thương mại quốc tế, hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á, …Hội nhập đem lại nhiều thách thức và cơ hội cho Việt Nam, tuy nhiên có 1 điều chúng ta thấy rõ là khi hội nhập vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế sẽ ngày càng được khẳng định và được nhiều người biết đến. Đây là điều kiện tốt để các nhà đầu tư biết đến Việt Nam và đầu tư vào Việt Nam.  Những năm gần đây, Việt Nam được đánh giá là quốc gia có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao trên thế giới và trong khu vực. Trong năm 2008 tuy có sự khủng hoảng kinh tế nhưng Việt Nam vẫn đạt tốc độ tăng trưởng là, năm 2009 đạt, năm 2010 đạt tốc độ là 6.78% và năm 2011 dự báo sẽ đạt 5.8%. Những con số trên cho thấy nên kinh tế Việt Nam đang phát triển rất tốt, hứa hẹn nhiều cơ hội phát triển cho các doanh nghiệp và nhà đầu tư. b) Lãi xuất và xu hướng lãi suất trong nền kinh tế Lãi suất cho doanh nghiệp vay vốn đầu tư hiện nay của Việt Nam là cao, đạt mức. Điều này đã gây khó khăn cho vốn đầu tư phát triển hay mở rộng việc kinh doanh, sản xuất tại các doanh nghiệp. Lãi suất cao khiến các nhà đầu tư phải cân nhắc nhiều hơn trong việc vay vốn, mở rộng, phát triển sản 4
  5. xuất do lo ngại doanh thu không đủ bù chi phí. Công ty Việt Nhật cũng là doanh nghiệp trực tiếp bị ảnh hưởng do lãi suất cao. Nhiều doanh nghiệp đã yêu cầu Nhà nước có những chính sách hỗ trợ về lãi suất, tạo điều kiện cho doanh nghiệp vay vốn. Hiện tại, chính phủ và Ngân hàng nhà nước Việt Nam đang đưa ra các chính sách hỗ trợ lãi suất đối với các doanh nghiệp vay vốn đầu tư sản xuất kinh doanh. Chính sách này đang tỏ ra có hiệu quả khi mà lãi suất cho vay của các ngân hàng đang có xu hướng giảm, giúp các doanh nghiệp vượt qua thời kì khó khăn hiện tại. c) Tỷ giá hối đoái Là công ty chuyên kinh doanh các sản phẩm là trang thiết bị chuẩn đoán của hãng HITACHI Nhật Bản, Việt Nhật phải thanh toán cho công ty đối tác bằng ngoại tệ. Do đó tỷ giá có ảnh hưởng lớn đến các hoạt động kinh doanh trang thiết bị nói chung của công ty nói chung và việc mua trang thiết bị mới cho dịch vụ khám sức khoẻ lưu động nói riêng. Trong năm 2011, tỷ giá USD của Việt Nam liên tục thay đổi và có xu hướng tăng cao hơn, đồng Việt Nam đang bị mất giá. Đây là khó khăn cho Việt Nhật vì khi tỷ giá tăng thì công ty phải cân nhắc lại giá của dịch vụ và việc mua thiết bị nhằm đảm bảo chất lượng dịch vụ và lợi nhuận của doanh nghiệp. d) Lạm phát Tốc độ đầu tư vào nền kinh tế chịu ảnh hưởng lớn của lạm phát. Lạm phát cao khiến đời sống của nhân dân khó khăn hơn, mức sống giảm, tiêu dùng ít hơn và doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong khâu tiêu thụ sản phẩm. Lạm phát cao cũng khiến cho rủi ro của các nhà đầu tư lớn hơn. Trong năm nay, Việt Nam đang có tỷ lệ lạm phát cao, nhất là trong những tháng đầu năm. Vấn đề lạm phát luôn được Nhà nước và người dân quan tâm trong năm nay. Tuy nhiên tỷ lệ lạm phát đã được kiểm soát trong những tháng gần đây và có xu hướng giảm xuống. Tình hình hoạt động của các doanh nghiệp đã tốt hơn! 3. Môi trường nhân khẩu Là doanh nghiệp cung ứng dịch vụ khám sức khoẻ lưu động thì số lượng người lao động, những khách hàng thụ hưởng dịch vụ của doanh nghiệp là mối quan tâm hàng đầu của Việt Nhật khi doanh nghiệp nghiên cứu môi trường vĩ mô. Theo thông kê của Tổng cục thống kê, dân số Việt Nam đã đạt gần 87 triệu- một số dân lớn với đất nước nhỏ như Việt Nam. Trong khi đó Việt Nam đã bước vào thời kỳ “Cơ cấu dân số vàng”, nghĩa là số người trong độ tuổi lao động nhiều gấp đôi số người từ 15 tuổi trở xuống hoặc 65 tuổi trở lên. Như vậy là số người trong độ tuổi 5
  6. lao động của Việt Nam là khoảng 58 triệu người. Đây là một thị trường đầy tiềm năng cho dịch vụ của Việt Nhật phát triển. 4. Môi trường văn hoá- xã hội Từ xưa, nhân dân ta vẫn luôn coi trọng sức khoẻ! Những câu nói như: sức khoẻ là vàng, có sức khoẻ là có tất cả,… cho thấy tầm quan trọng của sức khoẻ đối với mỗi chúng ta. Tư tưởng đó vẫn luôn đúng, luôn được duy trì trong tâm trí người dân Việt Nam. Hiện nay khi cuộc sống ngày càng tốt hơn, thu nhập của người dân ngày càng cao hơn, mức sống cũng tốt hơn thì xu hướng quan tâm, bảo vệ sức khoẻ ngày càng được đề cao. Mọi người có xu hướng chọn những công việc ít ảnh hưởng tới sức khoẻ, có độ an toàn cao, ít độc hại và tiến hành kiểm tra sức khỏe định kì nhằm đảm bảo có sức khoẻ tốt! Đó là lý do tại sao vẫn có rất nhiều cơ sở y tế, trung tâm khám sức khoẻ được mở ra hằng năm và hoạt động rất tốt. Một điều nữa đang diễn ra phổ biến trong xã hội ngày càng phát triển hiện nay đó là người dân có thu nhập ngày càng cao nhưng thời gian của họ lại ngày càng eo hẹp. Do đó xu hướng sử dụng các dịch vụ tiện ích tiết kiệm thời gian ngày càng hiện rõ. Dịch vụ khám sức khoẻ lưu động giúp các doanh nghiệp và công nhân viên tiết kiệm thời gian công sức là dịch vụ rất phù hợp hiện nay. 5. Môi trường tự nhiên và công nghệ a. Môi trường tự nhiên Môi trường tự nhiên cũng là yếu tố cần nghiên cứu vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ của con người. Sự ô nhiễm môi trường ngày càng gia tăng khiến cho sức khoẻ của người dân ngày càng bị đe doạ bởi các căn bệnh lạ và hiểm nghèo như ung thư, H5N1 hay các bệnh thường gặp về mắt, viêm da,… Khi nhận thức của người dân ngày càng cao, những mối nguy cho sức khoẻ từ tự nhiên được mọi người nhìn nhận rất tốt và việc bảo vệ sức khoẻ càng được quan tâm chú trọng hơn. b. Môi trường công nghệ. Công nghệ trong y tế là yếu tố luôn thay đổi, ngày càng hoàn thiện và tinh vi hơn, giải quyết tốt hơn trong việc khám và chữa bệnh. Chính sự phát triển của công nghệ hiện đại đã giúp đưa ra dịch vụ khám sức khoẻ lưu động của công ty Việt Nhật. Tuy nhiên công nghệ phát triển cũng chứa đựng nhiều cơ hội và thách thức với Việt Nhật. - Áp lực và thách thức:  Sự ra đời của công nghệ mới làm xuất hiện và tăng cường ưu thế cạnh tranh của các sản phẩm thay thế, đe doạ các sản phẩm truyền thống của ngành hiện tại 6
  7.  sự bùng nổ của công nghệ mới làm cho các công nghệ hiện hữu bị lỗi thời và tạo áp lực cho các doanh nghiệp phải đổi mới công nghệ để tăng cường khả năng cạnh tranh  sự ra đời của công nghệ mới càng tạo điều kiện thuận lpị cho những người xâm nhập mới và làm tăng thêm áp lực đe doạ các doanh nghiệp hiện tại của ngành.  Sự bùng nổ công nghệ mới làm cho vòng đời công nghệ có xu hướng rút ngắn, tăng áp lực phải rút ngắn thời gian khấu hao so với trước. - Cơ hội:  Công nghệ mới tạo điều kiện để sản xuất sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cap hơn với giá rẻ hơn, giúp sản phẩm có khả năng cạnh tranh tốt hơn.  Sự ra đời của các công nghệ mới tạo ra các sản phẩm có nhiều tính năng hơn và làm xuất hiện các dịch vụ mới. III. Môi trường kinh doanh vi mô 1. Đối thủ cạnh tranh hiện tại Số lượng, quy mô và sức mạnh của các đối thủ cạnh tranh ở hiện tại tạo ra mức độ cạnh tranh gay gắt hay không cho ngành kinh doanh ở thời điểm hiện tại. Điều này ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mức độ cạnh tranh càng cao kéo theo sự thay đổi trong chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Thông thường mức độ cạnh tranh cao kéo theo giá cạnh tranh giảm bởi cạnh tranh bằng giá ngày càng trở nên phổ biến. Khi mức độ giá giảm như vậy kéo theo sự suy giảm về lợi nhuận của doanh nghiệp. Có 3 yếu tố quan trọng tạo thành mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hoạt động cùng một lĩnh vực kinh doanh. Đó là: - Cơ cấu cạnh tranh - Tốc độ tăng trưởng của ngành - Các rào cản ngăn chặn việc ra khỏi ngành của doanh nghiệp  Về cơ cấu cạnh tranh 7
  8. Với các hoạt động của công ty Cổ phần Đầu tư Y tế Việt Nhật, trong mỗi lĩnh vực hoạt động kinh doanh công ty lại gặp phải sự cạnh tranh của các loại đối thủ cạnh tranh khác nhau, và cường độ cạnh tranh trong mỗi loại hình hoạt động cũng khác nhau. Về hoạt động bán và phân phối các loại máy, thiết bị chuẩn đoán hình ảnh gặp sự cạnh tranh khác với hoạt động đầu tư liên kết đầu tư loại máy đó. Công ty là đại diện bán hàng độc quyền của hãng HITACHI tại Việt Nam do vậy mà công ty có rất nhiều các đối thủ khác nhau. Theo như tài liệu của công ty, đối thủ của công ty về lĩnh vực kinh doanh thiết bị chuẩn đoán hình ảnh bao gồm các thiết bị của hãng như: Siemens của Đức, Tosiba, Aloka, Shimazu, Fukuda của Nhật, GE của Mỹ … Do vậy mà đối thủ cạnh tranh của công ty bao gồm một số công ty phân phối các sản phẩm thiết bị tương tự như của công ty của các hãng khác nhau. Ví dụ như Công ty Cổ phần Dược và Thiết bị Y tế Nam Á ( cung cấp các sản phẩm máy siêu âm đen trắng, siêu âm màu 2D, 3D, 4D của hãng MEDISION – Hàn Quốc), công ty Cổ phần phát triển Công nghệ Thiết bị Y tế Hà Nội ( nhà phân phối thiết bị Y tế của hãng sản xuất thiết bị y tế của Tập đoàn GE – Mỹ), Công ty TNHH Công nghệ Quang Anh ( chuyên cung cấp máy siêu âm các loại của hãng Fukuda – Nhật Bản), Công ty thiết bị Y tế Đông Nam Á ( phân phối máy chụp X – quang của Primax International), Công ty TNHH Công nghệ Chí Anh ( Công ty chuyên buôn bán các thiết bị y tế cao cấp của hãng Siemens) … Trong lĩnh vực này, đối thủ cạnh tranh của Công ty Cổ phần đầu tư Y tế Việt Nhật không chỉ bao gồm các công ty phân phối thiết bị, các công ty mua bán trao đổi thiết bị, mà còn bao gồm cả các công ty đầu tư trong lĩnh vực y tế. Với riêng dịch vụ khám sức khỏe, công ty là doanh nghiệp duy nhất ở Việt Nam có hệ thống xe có gắn với các trang thiết bị khám bệnh. Đội ngũ xe và các y bác sỹ có thể di chuyển tới rất nhiều địa điểm khác nhau để cung cấp dịch vụ khám sức khỏe. Cạnh tranh với công ty trong lĩnh vực hoạt động như Bệnh viện Tràng An, Bệnh viện Hồng Ngọc … Tuy nhiên, Công ty có ưu thế ở hệ thống xe khám có gắn các thiết bị hiện đại, nhỏ gọn có thể đến tận nơi để khám thay vì việc phải mang theo những máy móc cồng kềnh, phải có thời gian lắp đặt trước khi sử dụng hoặc việc những người cần khám sức khỏe phải tới noi của người cung cấp dịch vụ …  Về tôc độ tăng trưởng của ngành Công ty Cổ phần Đầu tư Y tế Việt Nhật hoạt động trên 3 mảng hoạt động khác nhau nhưng đểu liên quan đến lĩnh vực y tế. Trong giai đoạn hiện nay, các ngành góp phần phát triển về xã hội như giáo dục, y tế, giải trí … ngày càng được chú trọng phát triển và có tốc độ phát triển rất cao. LĨnh vực y tế được đánh giá là một trong những linh vực hoạt 8
  9. động đem lại lợi nhuận cao. Bởi trong tình hình của xã hội hiện nay, việc diễn biến phức tạp của dịch bệnh và cavs căn bệnh gây nguy cơ cao đối với đời sống con người làm cho con người quan tâm đến sức khỏe và đời sống hơn, cơ hội lớn hơn cho ngành y tế.  Về các rào cản ngăn chặn việc ra khỏi ngành của doanh nghiệp Một yếu tố quan trọng nhất trong việc tạo nên mức độ cạnh tranh của một ngành kinh doanh đó là rào cản ra khỏi ngành. Công ty phải chịu mức tổn thất là bao nhiêu ? Đối với lĩnh vức nào mà việc rút khỏi ngành tạo càng ít thiệt hại thì ngành đó có mức cạnh tranh càng thấp hơn bởi khi đã gia nhập vào ngành mà khó lòng rút khỏi ngành thì các công ty phải cố gắng đến nỗ lực cuối cùng vó thể để không bị thiệt hại quá lớn. Đối với ngành kinh doanh của VNMI JSC hiện nay, rào cản đối với việc gia nhập của họ đó là: - Với lĩnh vực buôn bán thiết bị, vật tư y tế: rào cản ra khỏi ngành là thấp bởi đó là hoạt động kinh doanh đơn thuần, ít phải đầu tư vào hệ thống máy móc, nhà xưởng. - Với lĩnh vực đầu tư và liên kết đầu tư các thiết bị chuẩn đoán hình ảnh của công ty thì rảo cản ra khỏi ngành chỉ là việc thanh lý các hệ thống máy móc thiết bị chuẩn đoán hình ảnh đó và việc thanh lý các hợp đồng đầu tư đó. Đôi khi, công ty sẽ gặp phải những khó khăn khi thanh lý những hợp đồng đầu tư. - Với dịch vụ khám sức khỏe lưu động, muốn tham gia vào lĩnh vực kinh doanh này, công ty phải có giấy phép hoạt động trong lĩnh vực khám sức khỏe; phải có đầy đủ các tiêu chuẩn về trình độ của đội ngũ y bác sỹ, yêu cầu về tiêu chuẩn của hệ thống máy móc, thiết bị hỗ trợ khám bệnh, … 2. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là những đối thủ mà ở hiện tại không cạnh tranh với công ty nhưng có khả năng sẽ xuất hiện trong tương lai. Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn sẽ trở thành các đối thủ cạnh tranh hiện thực nhiều hơn nếu rào cản của ngành kinh doanh ngày càng bị hạ thấp. Những “rào cản” đó mang ý nghĩa là việc một doanh nghiệp muốn tham gia vào ngành kinh doanh thì sẽ phải tốn kém như thế nào. Công ty Cổ phần Đầu tư Y tế Việt Nhật hoạt động trong những lĩnh vực khác nhau do đó sẽ gặp phải những đối thủ tiềm ẩn khác nhau. Bất kỳ doanh nghiệp nào có ý định tham gia vào thị trường mà VNMI JSC đang tham gia đều là đối thủ tiềm ẩn của công ty. Hiện nay, lĩnh vực thiết bị y tế và khám sức khỏe đang là những lĩnh vực được đánh giá là đem lại lợi nhuận rất cao. Điều này hấp dẫn các chủ đầu tư, bởi vậy trong tương lai Công ty Cổ phần Đầu tư Y tế Việt Nhật sẽ phải đối mặt với mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn. 9
  10. Tuy nhiên, các đối thủ tiềm ẩn của Công ty Cổ phần Đầu tư Y tế Việt Nhật cũng gặp phải không ít khó khan khi muốn tham gia vào lĩnh vực hoạt động này. Hay đó chính là rào cản gia nhập ngành kinh doanh mà VNMI JSC đang tham gia. Đối với lĩnh vực mua bán, đầu tư trang thiết bị y tế Công ty Cổ phần Y tế Việt Nhật là nhà phân phôi độc quyền của HITACHI tại Việt Nam. Mà HITACHI là hãng có thương hiệu nổi tiếng rất được ưu chuộng tại Việt Nam với tên tuổi là hãng có sản phẩm chất lượng cao, giá cả tương đối. Công ty lại có các chương trình liên kết hỗ trợ đầu tư cùng với việc mua bán các trang thiết bị đó. Vì vậy khách hàng có thể lựa chọn tùy theo nhu cầu của mình … Đây chính là sự khác biệt trong sản phẩm khiến cho khách hàng trung thành với công ty và nhãn hiệu của công ty, một rào cản đối với các doanh nghiệp khác khi muốn tham gia vào thị trường này phải đối mặt. Với lĩnh vực đầu tư và liên kết đầu tư lắp đặt hệ thống thiết bị chuẩn đoán hình ảnh tại các bệnh viện, phòng khám rào cản gia nhập ngành tương đối lớn bởi việc số lượng vốn để mua các thiết bị được lắp đặt tại các bệnh viện, phòng khám để chia lợi nhuận cùng với các bệnh viện, phòng khám đó là rất lớn. Một công ty muốn tham gia vào lĩnh vực kinh doanh này cũng cần phải có khả năng tài chính vững chắc. Đối với lĩnh vực cung cấp dịch vụ khám sức khỏe lưu động, để tham gia vào thị trường dịch vụ y tế này, các tổ chức trước hết phải có các loại giấy phép để được hoạt động; sau đó là phải đầu tư hệ thống các máy móc, trang thiết bị có thể lưu động theo đoàn khám, và đồng thời phải xây dựng nên đội ngũ các y bác sỹ và các nhân viên hỗ trợ trong quá trình khám sức khỏe cho khách hàng. Vốn để đầu tư ban đầu này không hề nhỏ. Bởi vậy, để tham gia vào lĩnh vực này dường như sẽ gặp khá nhiều khó khăn. 3. Khách hàng Hiện nay, các mảng kinh doanh chính của công ty bao gồm: Thứ nhất, phân phối thiết bị chuẩn đoán hình ảnh như máy X-quang , máy chụp cắt lớp, máy siêu âm … của hãng HITACHI; cùng với các vật tư tiêu hao trong ngành như phim X-quang thường , phim X- quang kỹ thuật số… của hãng Fuji và Kodak. Thứ hai, đầu tư 100% hoặc liên kết đầu tư liên kết đầu tư với các tổ chức để lắp đặt các thiết bị chuẩn đoán hình ảnh và thu lợi nhuận theo phần trăm doanh thu của bên sử dụng. ( tỷ lệ phần trăm đã được hai bên thỏa thuận trong hợp đồng). Thứ ba, cung cấp dịch vụ khám sức khỏe định kỳ cho các doanh nghiệp, các tổ chức với đoàn xe khám lưu động cùng với đội ngũ y bác sỹ có trình độ cao. 10
  11. Đối với mỗi hoạt động sản xuất kinh doanh khác nhau, công ty xác định đối tượng khách hàng ( thị trường) khác nhau. Khách hàng là những cá nhân, tổ chức có nhu cầu về sản phẩm hay dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp. Họ có ảnh hưởng rất lớn tới việc đưa ra chiến lược kinh doanh cũng như chiến lược marketing của doanh nghiệp, quyết định sự tồn tại lâu dài của các doanh nghiệp. - Thứ nhất, đối với lĩnh vực kinh doanh phân phối thiết bị và vật tư y tế đối tượng khách hàng chủ yếu của VNMI JSC là các bệnh viện, các phòng khám nhà nước và tư nhân, các viện nghiên cứu trên toàn quốc. - Thứ hai, là thị trường của lĩnh vực đầu tư và liên kết đầu tư thiết bị y tế; Hiện tại, Công ty Cổ phần Đầu tư Y tế Việt Nhật đang thực hiện liên kết thiết bị y tế bao gồm các máy CR, máy CT và máy siêu âm tại khoa chuẩn đoán hình ảnh các bệnh viện như : Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện Chợ Rẫy, Bệnh viện Thống Nhất, Viện E, Bệnh viện Mắt TW, Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh … và hàng chục các BV đa khoa tỉnh, khu vực khác trong cả nước như: Bệnh viện tỉnh Thái Bình, Bệnh viện Sà Đéc, Bệnh viện Thanh Hóa, Bệnh viện An Giang, Bệnh viện Bảo Lộc, Bệnh viện Hữu Nghị Việt Tiệp Hải Phòng, Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ninh, Bệnh viện đa khoa khu vực Bãi Cháy, Bệnh viện Việt Nam Thụy Điển Uông Bí, Bệnh viện đa khoa tỉnh Hải Dương, Bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định, Bệnh viện đa khoa tỉnh Hưng Yên… Hiện nay, khoảng 90% khách hàng của công ty là các bệnh viện của nhà nước như bệnh viện đa khoa của các tỉnh , và một số bệnh viện trung ương. - Thị trường của dịch vụ khám sức khỏe lưu động: Đối với dịch vụ này, khách hàng của công ty là các doanh nghiệp, các tổ chức có số lượng các công nhân viên từ 50 người trở lên. Khách hàng hiện nay của công ty đa số là các doanh nghiệp ở các khu công nghiệp. Đã có rất nhiều công ty, tập đoàn lớn sử dụng dịch vụ khám sức khỏe lưu động của công ty như : Ngân hàng Techcombank: 1.100 người, Công ty Honda Việt Nam: 3.500 người, Công ty TôT: 1.128 người, Công Canyon: 1.500 người , Công ty Toyota: 1000 người, Công ty Tiếp Vận Thăng Long: 250 người … ( nguồn : Báo cáo phòng kinh doanh năm 2007) Trong năm 2008, VNMI JSC đã cung cấp dịch vụ khám sức khỏe định kỳ cho cán bộ công nhân viên của một số công ty được liệt kê ở bảng sau” Bảng 1 : Danh sách khách hàng sử dụng dịch vụ khám sức khỏe lưu động của Công ty Cổ phần Đầu tư Y tế Việt Nhật năm 2008 11
  12. STT TÊN DOANH NGHIỆP ĐỊA CHỈ THỜI GIAN SỐ LƯỢNG THỰC HIỆN ( người) 1 Panasonic Home Lần 1 KCN Thăng Long 02/2008 91 2 Mitac Bắc Ninh 03/2008 1000 3 Daiwa KCN Thăng Long 03/2008 608 4 Fujikin KCN Thăng Long 04/2008 195 5 Hitachi Plant Hà Nội 04/2008 60 6 Nisin Electric Bắc Ninh 05/2008 139 7 Toyota Vĩnh Phúc 05/2008 209 8 Bia Hà Tây Hà Nội 05/2008 600 9 Vinapon Hà Nội 06/2008 35 10 Surnitomo Heavy KCN Thăng Long 07/2008 417 11 Hanoi Steel Center Hà Nội 08/2008 171 12 Panasonic Home lần 2 KCN Thăng Long 08/2008 200 13 Toto KCN Thăng Long 09/2008 1163 14 EH Bắc Ninh 09/2008 168 15 Fujikura Hải Phòng 09/2008 219 16 Nissin Brake Vĩnh Phúc 10/2008 1262 17 Mitsubishi Pencil KCN Thăng Long 10/2008 211 18 Sumitomo bakelite KCN Thăng Long 10/2008 2760 19 Ojitex Hải Phòng 11/2008 238 20 SD Việt Nam 2007 KCN Thăng Long 11/2008 341 21 Toyota Boshyku Hải Phòng 11/2008 364 22 ĐH Bách Khoa Hà Nội Hà Nội 11/2008 827 23 Uniden Hải Dương 12/2008 195 24 Thanh tra chính phủ Hà Nội 12/2008 246 25 Tiếp vận Thăng Long KCN Thăng Long 12/2008 259 ( nguồn : Báo cáo phòng kinh doanh năm 2008) Để hoạt động ngày càng hiệu quả, tất cả các công ty nói chung và Công ty Cổ phần Đầu tư Y tế Việt Nhật nói riêng đều phải hướng vào khách hàng nhằm thu hút sự chú ý, kích thích sự quan tâm và thúc đẩy khách hàng đến với sản phẩm dịch vụ của công ty mình. Công ty cần có sự hiểu biết về thông tin của tất cả các đối tượng khách hàng ( về đặc điểm, về thói quen tiêu dùng …) để trên cơ sở dữ liệu về khách hàng đó để phân đoạn thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu từ đó có thể xây dựng các chiến lược kinh doanh, chiến lược marketing phù hợp. 4. Nhà cung ứng 12
  13. Những cá nhân, tổ chức có khả năng sản xuât và cung cấp các yếu tố đầu vào như: máy móc thiết bị nhà xưởng , nguyên vật liệu đầu vào, thông tin, phương tiện vân chuyển … cho doanh nghiệp thì đều là các nhà cung ứng của doanh nghiệp. Các nhà cung ứng tạo nên sức ép đối với công ty khi họ có quyền lực về số lượng, chất lượng, chủng loại, giá cả, và các điều kiện cung cấp … của các yếu tố đầu vào cho doanh nghiệp. Các nhà cung ứng tạo ra nguy cơ khi họ đòi nâng giá hoặc giảm chất lượng sản phẩm cung cấp làm cho lợi nhuận của công ty bị sụt giảm. Công ty Cổ phần Đầu tư Y tế Việt Nhật là đại lý độc quyền của hãng HITACHI và là phân phối phim X-quang cho 2 hãng Fuji và Kodak. Công ty vừa là khách hàng vừa được coi là một thành viên trong kênh phân phối của các hãng đó. Do là nhà phân phối độc quyền tại Việt Nam nên VNMI JSC phải thực hiện những cam kết đã ký đối với HITACHI. 5. Các sản phẩm thay thế Sản phẩm thay thế là những sản phẩm cạnh tranh với các sản phẩm của ngành, có khả năng thay thế cho các sản phẩm ngành. Các sản phẩm đó là các sản phẩm của các doanh nghiệp trong ngành khác, Khách hàng lựa chọn sử dụng sản phẩm, dịch vụ khác chứ không phải sản phẩm, dịch vụ của công ty. Các sản phẩm thay thế càng nhiều sẽ ảnh hưởng đến mức lợi nhuận tiềm năng của công ty còng lơn. Các lĩnh vực kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư Y tế Việt Nhật phải chịu sự ảnh hưởng của các sản phẩm thay thế khác nhau. Các sản phẩm là các hệ thống máy chẩn đoán hình ảnh của công ty có giá trị tương đối lớn. Để đầu tư được hệ thống ấy, một bệnh viện hay phòng khám phải có nguồn lực vật chất rất đầy đủ. Họ sẽ có những sự lựa chọn khác để đáp ứng nhu cầu của họ như họ có thể đưa bệnh nhân cần phản chẩn đoán hình ảnh như chụp X- quang, chụp cắt lớp … sang các bệnh viện, phòng khám khác để thực hiện các khâu khám đó … Đối với dịch vụ khám sức khỏe lưu động, các sản phẩm thay thế đối với dịch vụ này của Công ty Đầu tư Y tế Việt Nhật có thể là dịch vụ khám sức khỏe cố định của các bệnh viện, phòng khám. Khám sức khỏe lưu động tực là đội ngũ y bác sỹ và nhân viên hỗ trợ của công ty sẽ tới địa điểm mà khách hàng yêu cầu, khách hàng sẽ không phải di chuyển tới địa điểm của người cung cấp dịch vụ khám lưu động. Ngược lại, khách hàng sẽ phải đến địa điểm của người cung cấp dịch vụ khám cố định thì mới có thể sử dụng được dịch vụ. Với dịch vụ khám sức khỏe cố đinh, khách hang là các tổ chức có những cách sử dụng dịch vụ khác nhau. HỌ có thể tổ chức khám sức khỏe cho tất cả các cán bộ công nhân viên của công ty vào một hoặc một số ngày. Trong ngày kham đó, các tổ chức 13
  14. khách hàng phải đưa nhân viên của mình tới các bệnh viện hoặc phòng khám. Điều này sẽ làm cho tổ chức mất nhiều chi phí cơ hội về thời gian, tiền bạc … Hoặc họ có thể lựa chọn việc cho cán bộ công nhân viên tự đi khám sức khỏe và nộp hồ sơ khám cho công ty, tổ chức để vẫn đảm bảo thực hiện đúng yêu cầu của pháp luật là khám sức khỏe định kỳ cho công nhân viên mỗi năm ít nhất 1 lần. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ Y TẾ VIỆT NHẬT TRONG LĨNH VỰC KHÁM SỨC KHỎE LƯU ĐỘNG 2.1. Nhận thức về marketing của công ty Cổ phần Đầu tư Y tế Việt Nhật Hiện tại, công ty chưa có phòng marketing, không có bộ phận riêng chuyên trách ề marketing. Tất cả hoạt động mang tính chất marketing đều do các nhân viên phòng kinh doanh đảm nhiệm. Ví dụ như việc quảng cáo cho công ty, tìm kiếm khách hàng, xác định khách hàng mục tiêu và tiếp cận khách hàng…đều do các nhân viên kinh doanh thực hiện theo cách riêng của họ. Dù dựa vào các mối quan hệ cá nhân, quảng cáo trên các trang chuyên về rao vặt, gửi email giới thiệu dịch vụ, gọi điện thoại đến các doanh nghiệp…thì mỗi nhân viên đều mang về lượng khách hàng nhất định song mọi hoạt động đó diễn ra tự phát và không thống nhất tạo dựng được hình ảnh công ty trong tâm trí khách hàng mục tiêu. Công ty chưa từng lập kế hoạch marketing cho các hoạt động của mình. Các hoạt động mang tính chất marketing đều tự phát do các nhân viên kinh doanh thực hiện khi họ thấy cần thiết cho công việc của mình. Các nhân viên này có thể được coi như lực lượng bán hàng cá nhân của công ty. Việc chưa xác định được đối tượng khách hàng mục tiêu, đặc điểm thị trường mục tiêu khiến công ty không xác định rõ ràng, cụ thể hướng đi vào thị trường hiêu quả và nhanh chóng. Nhìn chung, nhận thức về marketing của Công ty còn rất hạn chế. Công ty cần phải bổ sung các nhận thức đúng đắn về marketing cũng như đầu tư chính đáng hợp lý cho hoạt đông marketing nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. 2.2. Chiến lược STP của công ty 2.2.1. Phân đoạn thị trường 14
  15. Công ty Cổ phần Đầu tư thiết bị y tế Việt Nhật phân chia khách hàng của mình thành các loại khách hàng khác nhau dựa trên yếu tố địa lý, nhân khẩu, và nhu cầu về sản phẩm dịch vụ là chủ yếu. Theo tiêu thức địa lý, khách hàng của công ty được chia thành khách hàng ở miền Bắc, miền Trung, miền Nam. Đối với dịch vụ khám sức khỏe lưu động của công ty, đối tượng khách hàng được chia thành khách hàng tổ chức và khách hàng cá nhân. Trong các khách hàng tổ chức, theo tiêu thức quy mô, số lượng nhân viên khám sức khỏe, các tổ chức được chia thành: tổ chức có dưới 50 người và trên 50 người khám. 2.2.2. Lựa chọn thị trường mục tiêu Dựa trên cách phân đoạn trên, ta thấy Công ty lựa chọn khách hàng mục tiêu của dịch vụ khám sức khỏe lưu động là các công ty, tổ chức có số lượng từ 50 người trở lên, ở tất cả các ngành, các khu vực kinh tế quốc doanh và ngoài quốc doanh. Bất kỳ các tổ chức nào thuộc bất kì lĩnh vực nào đều là khách hàng mục tiêu của VNMI SJC. Từ các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đến các tổ chức giáo dục. Nhưng khách hàng chủ yếu mà công ty hiện tại đang cung cấp dịch vụ khám sức khỏe định kỳ là các doanh nghiệp, công ty ở các khu công nghiệp. 2.2.3. Định vị thị trường Triết lý kinh doanh của công ty: “Làm mọi việc có thể vì lợi ích khách hàng” trong tất cả các lĩnh vực kinh doanh. Riêng với dịch vụ khám sức khỏe lưu động, thông điệp mà công ty đem đến cho khách hàng là: “Hãy chăm sóc cho những người giúp công ty bạn phát triển”. Với thông điệp này, công ty muốn truyền tải đến khách hàng cam kết các hoạt động thăm khám đảm bảo, chất lượng, sự phục vụ chu đáo, ân cần. Tuy nhiên, chừng đó là chưa đủ để xây dựng hình ảnh, vị trí trong tâm trí khách hàng mục tiêu. Tất cả những gì công ty đang thực hiện hiện nay chỉ có thể cung cấp dịch vụ cho nhiều khách hàng, thu lợi nhuận cao.Bởi vây, công ty cần phải có chiến lược định vị phù hợp với thông điệp truyền đi, xứng đáng là công ty đang dẫn đầu thị trường dịch vụ khám sức khỏe lưu động. 2.3. Hệ thống marketing – mix của dịch vụ khám sức khỏe lưu động 2.3.1. Sản phẩm (Product) 15
  16.  Sản phẩm cốt lõi: dịch vụ khám sức khỏe lưu động với các trang thiết bị khám mới và hiện đại được cung cấp bởi hãng HITACHI Nhật Bản như:  Hệ thống siêu âm màu (3D/4D) Colour ultrasound scanner system  Máy điện tim – Electroncardiographe machine  Máy X- quang kỹ thuật số (Digital Radiography System)  Máy đo huyết áp – Blood pressure measurement  Máy xét nghiệm nước tiểu/ máy xét nghiệm sinh hóa tự động  Kiểm tra trọng lượng, chiều cao cơ thể  Ngoài ra được tùy chọn một số máy như:  Máy X- quang Mamography (chụp vú)  Hệ thống CT, MRI  Máy đo loãng xương bằng siêu âm… Với hệ thống máy móc này mà dịch vụ khám sức khỏe mà công ty cung cấp được chia thành nhiều mức độ khác nhau. Bao gồm một số loại như:  Khám tổng quát (nghe tim phổi, khám mắt, khám tai- mũi – họng, đo huyết áp…)  Khám chuyên sâu: điện đồ tim, siêu âm tim, làm các xét nghiệm như xét nghiệm máu, nước tiểu, các sịnh hóa máu như chức năng thận, gan mật, chụp chiếu, siêu âm ổ bụng, siêu âm thai sản…  Sản phẩm bổ sung: dịch vụ tư vấn cho các cá nhân khám phát hiện triệu chứng bệnh và có nguy cơ mắc bệnh. 2.3.2. Giá cả (price) Hiện nay công ty áp dụng phương pháp định giá dựa vào chi phí . Công ty đưa ra bảng báo giá rõ ràng đối với từng yêu cầu khám của từng cá nhân, từng cơ quan, tổ chức…dựa trên các chi phí bỏ ra. Căn cứ vào từng mục khám mà công ty tính gái cho từng cá nhân rồi từ đó tính tổng số tiền phải chi trả của khách hàng đối với gói khám đó. Mức giá công ty đưa ra được tính với mức lợi nhuận trung bình khoảng 18%. Bảng giá đưa ra được áp dụng cho tất cả các khách hàng. Công ty không có khung giá ưu tiên áp dụng cho các đối tượng khách hàng khác nhau. Bảng báo giá dịch vụ khám sức khỏe lưu động của Công ty Cổ phần Đầu tư Y tế Viêt Nhật năm 2008 STT Tên xét nghiệm Đơn giá Ghi chú 16
  17. I Khám tổng quát Khám mắt Khám tai- mũi- họng Kiểm tra răng hàm mặt 50.000 Nghe tim phổi Đo huyết áp Kiểm tra cân nặng Phụ khoa 30.000 II Chẩn đoán hình ảnh Chụp x-quang Chụp x- quang tim phổi DR 65.000 Siêu âm Siêu âm đen trắng Ổ bụng (gan, thận, tiết niệu…) 55.000 Thai, sản phụ khoa 80.000 Dành cho nữ (uống nước, nhịn tiểu) Tuyến giáp 70.000 Siêu âm màu Ổ bụng 120.000 Thai 4 chiều, sản phụ khoa 250.000 Dành cho nữ Tim, mạch 280.000 Siêu âm tuyến vú 400.000 III Chụp CT 1.000.000 17
  18. IV Chẩn đoán chức năng Điện tim đồ (điện tâm đồ) trên máy 6 kênh 40.000 V Xét nghiệm 1 SGOT (AST) 25.000 2 SGPT (ALT) 25.000 3 Gama GT 25.000 4 Lactac Dehydrogenase 25.000 5 CPK 40.000 6 Amylaza 40.000 7 Bilirubin (TP) 20.000 8 Bilirubin (TT) 15.000 9 Bilirubin (GT) 35.000 10 Ure (BUN) 25.000 11 Acid Uric 42.000 12 Creatinine 25.000 13 Albumin 18.000 14 Globulin 35.000 15 A/G 35.000 16 Protein TP 20.000 17 Cholesterol toàn phần 25.000 18 HDL – Cholesterol 25.000 19 LDL – Cholesterol 38.000 18
  19. 20 Triglycerit 25.000 21 Đường máu 38.000 22 HbA1c 25.000 23 Điện giải đồ (Na, K, Cl) 20.000 24 Sắt huyết thanh 90.000 25 Canxi ion 40.000 26 Canxi 40.000 27 CRP định lượng 20.000 28 AFP 20.000 29 CEA 100.000 30 CA 12- 5 90.000 31 Ca 19- 9 100.000 32 Ca 15- 3 150.000 33 PSA Total 150.000 34 PSA Free 150.000 35 Insulin 150.000 36 TSH 150.000 37 T4 – Free 70.000 38 T4 70.000 39 T3 – Free 70.000 40 T3 70.000 41 Tổng phân tích nước tiểu (10 thông số) 35.000 19
  20. 42 HBsAg 60.000 43 HBsAb 60.000 44 HCVAb 85.000 45 HIV (test nhanh) 50.000 46 Chẩn đoán nhanh chất gây nghiện trong 55.000 nước tiểu 47 Giang mai VDRL 35.000 48 CRP 30.000 49 Đếm tế bào máu (18 thông số) 55.000 (Nguồn: Phòng Kinh doanh – Công ty cổ phần đầu tư y tế Việt Nhật) 2.3.3 Kênh phân phối Với dịch vụ khám sức khóe lưu động, công ty trực tiếp cung cấp dịch vụ của mình tới khách hàng mục tiêu. Hiện nay công ty mới chỉ cung cấp dịch vụ ở một số tỉnh khu vực miền bắc, lân cận Hà Nội. Do hệ thống xe khám bệnh mới chỉ tập trung ở Hà Nội, vì vậy mới chỉ cung cấp được dịch vụ này trên điạh bàn Hà Nội và một số tỉnh lân cận như Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Bắc Ninh… là chủ yếu Sau khi thuyết phục được khách hàng đồng ý sử dụng dịch vụ của công ty, công ty sắp xếp một đội ngũ khám sức khỏe lưu động, bác sĩ, y tá và đội ngũ hỗ trợ thực hiện việc khám sức khỏe như đã ký trong hợp đồng. Do hiện tại công ty chỉ có đội xe tại khu vực trụ sở chính công ty bởi vậy công ty chỉ theo nhu cầu của khách hàng trong khu vực Hà Nội và lân cận 2.3.4 Hoạt động truyền thông Công ty sử dụng một số công cụ truyền thông như: quảng cáo, marketing trực tiếp và bán hàng cá nhân. Hàng năm công ty chi khoảng 1% doanh thu cho hoạt động quảng cáo và khoảng 1,5 % cho các hoạt đọng khác, với mức chi phí như vậy hình ảnh và uy tín của công ty chưa được truyền tải sâu và rộng tới người khách hàng mục tiêu. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2