TIỂU LUẬN: Một số giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH Tiến Bộ
lượt xem 92
download
Trong xu thế khu vực hoá, toàn cầu hoá về kinh tế, cạnh tranh trên thị trường càng trở nên quyết, chất lượng sản phẩm sẽ là một trong những yếu tố quyết định sự thành bại của các doanh nghiệp. Bên cạnh đó, đời sống xã hội ngày càng tăng không ngừng về số lượng và chất lượng. Để thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng, các doanh nghiệp phải nỗ lực, cố gắng tìm kiếm các phương pháp tối ưu nhất để sản xuất và cung ứng sản phẩm có chất lượng cao nhất với giá thành...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: TIỂU LUẬN: Một số giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH Tiến Bộ
- TIỂU LUẬN: Một số giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH Tiến Bộ
- Lời nói đầu Trong xu thế khu vực hoá, toàn cầu hoá về kinh tế, cạnh tranh trên thị trường càng trở nên quyết, chất lượng sản phẩm sẽ là một trong những yếu tố quyết định sự thành bại của các doanh nghiệp. Bên cạnh đó, đời sống xã hội ngày càng tăng không ngừng về số lượng và chất lượng. Để thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng, các doanh nghiệp phải nỗ lực, cố gắng tìm kiếm các phương pháp tối ưu nhất để sản xuất và cung ứng sản phẩm có chất lượng cao nhất với giá thành hợp lý nhất. Đó chính là con đường chủ yếu để doanh n ghiệp tồn tại và phát triển lâu dài. Chất lượng sản phẩm thực sự thực sự trở thành một nhân tố cơ bản quyết định sự thành bại trong kinh doanh của doanh nghiệp cũng nh ư sự thành công hay tụt hậu của nền kinh tế đất nước. Đảm bảo nâng cao chất lượng sản phẩm đối với các doanh nghiệp là yêu cầu khách quan góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, đóng góp vào việc nâng cao đ ời sống của cán bộ công nhân viên trong Công ty. Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ở n ước ta hiện nay, các doanh n ghiệp được tự chủ trong kinh doanh, được hạch toán độc lập và tự do cạnh tranh trong khuôn khổ pháp luật. Những doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhua đang cạnh tranh gay gắt để tồn tại và phát triển Sản xuất kinh doanh thực sự đã trở thành mặt trận nóng bỏng. Hơn nữa, từ khi chính sách mở cửa sức ép của hàng ngoại nhập, của n gười tiêu dùng trong và ngoài nước. Điều đó buộc các nhà kinh doanh cũng như các nhà quản trị phải hết sức coi trọng vấn đề đảm bảo và nâng cao chất lượng. Bởi chất lượng sản phẩm là vũ khí cạnh tranh lợi hại của doanh nghiệp. Trải qua hơn 9 năm tồn tại và phát triển, ngày nay Công ty TNHH Tiến Bộ đã trở thành một trong những công ty vững mạnh trong cả n ước. Mặc dù sản phẩm của Công ty đã được thị trường chấp nhận và chất lượng sản phẩm ngày càng được cải thiện rõ rệt song công tác quản trị chất lượng vẫn còn nhiều tồn tại. Do vậy để phát triển và đứng vững trên thị trường vấn đề đặt ra cho Công ty là cần phải nâng cao chất lượng sản phẩm để chiếm lĩnh thị trường và đáp ứng nhu cầu khắt khe của khách hàng. Xuất phát từ thực tế đó, trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Tiến Bộ với sự giúp đỡ của
- thầy giáo Nguyễn Mạnh Quân, em chọn đề tài" Một số giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH Tiến Bộ" làm đề tài thực tập tốt nghiệp nhằm phân tích thực trạng sản phẩm và quản trị chất lượng sản phẩm, đồng thời đưa ra những quan đ iểm, giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty. Chuyên đề kết cấu gồm ba phần : Chương I: Nâng cao chất lượng sản phẩm là biện pháp cơ bản để tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Chương II: Phân tích tình hình chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH Tiến Bộ Chương III: Một số giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH Tiến Bộ
- Phần I Nâng cao chất lượng sản phẩm là biện pháp cơ bản để tăng khả năng cạnh tranh c ủa doanh nghiệp I. Khái niệm, vai trò của chất l ượng sản phẩm trong doanh nghiệp công nghiệp. Trong điều kiện kinh tế thị trường khi mà các doanh nghiệp được tự do cạnh tranh với nhau trên mọi phương diện nhằm đạt được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận thì vấn đề chất lượng sản phẩm ngày càng được các nhà sản xuất đặc biệt quan tâm và sử dụng như là một thứ vũ khí chủ chốt để đánh bại các đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Ngày càng có nhiều trường Đại học, Trung cấp... đưa vào giảng dậy, nghiên cứu về môn học chất lượng sản phẩm, có nhiều sách, báo viết về chất lượng sản phẩm đã cho thấy bước tiến quan trọng trong nhận thức của sinh viên cũng như của người tiêu dùng. I.1. Khái niệm và phân loại chất lượng sản phẩm. a> Khái niệm : Hiện nay, theo tài liệu của các nước trên thế giới có rất nhiều định nghĩa khác nhau về chất lượng sản phẩm. Mỗi quan niệm đều có những căn c ứ khoa học và thực tiễn khác nhau và có những đóng góp nhất định thúc đẩy khoa học quản trị chất lượng không ngừng phát triển và hoàn thiện. Tuỳ thuộc vào góc độ xem xét, quan niệm của mỗi nước trong từng giai đoạn phát triển kinh tế – xã hội và nhằm những mục tiêu khác nhau mà người ta đưa ra nhiều khái niệm về chất lượng sản phẩm khác nhau. Trước đây, các nước trong hệ thống XHCN nhận thức rằng: “chất lượng sản phẩm là tổng hợp những đặc tính kinh tế – kỹ thuật nội tại phản ánh giá trị sử dụng và chức năng của sản phẩm đó đáp ứng những nhu cầu định trước cho nó trong những điều kiện xác định về kinh tế – kỹ thuật”. Về cơ bản quan điểm này phản ánh đ úng bản chất
- của chất lượng. Ta có thể dễ dàng đánh giá được mức độ chất lượng sản phẩm đạt được, nhờ đó xác đ ịnh rõ ràng những đặc tính và chỉ tiêu nào cần phải hoàn thiện. Tuy nhiên, chất lượng sản phẩm mới chỉ được xem xét một cách biệt lập, tách rời với thị trường, làm cho chất lượng sản phẩm không thực sự gắn với nhu cầu và sự biến động của nhu cầu trên thị trường với hiệu quả kinh tế và điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp. Khiếm khuyết này xuất phát từ việc sản xuất theo kế hoạch, tiêu thụ theo kế hoạch của các nước XHCN. Sản phẩm sản xuất ra không đủ cung cấp cho thị trường cho nên chất lượng sản phẩm không theo kịp nhu cầu thị trường nhưng vẫn tiêu thụ đ ược. Hơn nữa, trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, nền kinh tế phát triển khép kín nên không có sự so sánh hay cạnh tranh về sản phẩm. Bước sang cơ chế thị trường, khi nhu cầu được coi là xuất phát đ iểm của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh (như một nhà kinh tế đã nói: s ản xuất những gì mà n gười tiêu dùng cần chứ không sản xuất những gì mà ta có) thì định nghĩa trên không còn phù hợp nữa. Quan điểm về chất lượng phải được nhìn nhận một cách khách quan, năng động h ơn. Tức là khi xem xét chất lượng sản phẩm phải gắn liền với nhu cầu của người tiêu dùng trên thị trường, với chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Những quan niệm mới đó được gọi là quan niệm chất lượng sản phẩm h ướng theo khách hàng. Lý thuyết này cho rằng: “ Chất lượng phụ thuộc vào cái nhìn đầu tiên của người sử dụng, vì vậy tiêu chuẩn duy nhất để đánh giá chất lượng là khả năng thoả mãn những đòi hỏi, những yêu cầu của người sử dụng ”. Một số nhà kinh tế học phương Tây theo quan niệm này đã định nghĩa về chất lượng như sau: Feigenbaum: “ Chất lượng sản phẩm là tập hợp các đặc tính kỹ thuật, công nghệ và vận hành của sản phẩm, nhờ chúng mà sản phẩm đáp ứng đ ược các yêu cầu của n gười tiêu dùng khi sử dụng sản phẩm ”. Juran: “ Chất lượng sản phẩm là sự phù hợp với sử dụng, với công dụng ”.
- Phần lớn các chuyên gia về chất lượng trong nền kinh tế thị trường với chất lượng sản phẩm là sự phù hợp với nhu cầu hay mục đích sử dụng của người tiêu dùng. Các đặc điểm kinh tế – kỹ thuật phản ánh chất lượng sản phẩm khi chúng thoả mãn được những đòi hỏi của người tiêu dùng. Chỉ có những đặc tính đáp ứng được nhu cầu của hàng hoá mới là chất lượng sản phẩm. Mức độ đáp ứng nhu cầu là c ơ sở để đánh giá trình độ chất lượng sản phẩm đạt được. Để phát huy mặt tích cực và khắc phục những hạn chế của các quan n iệm trên, tổ chức tiêu chuẩn chất lượng quốc tế (ISO) đã đưa ra khái n iệm: “Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể (đối tượng) tạo cho thực thể (đối tượng) đó khả năng thoả mãn nhu cầu đã nêu hoặc tiềm ẩn”. ( Theo ISO 8402:1994 ) Dựa trên khái niệm này, Cục đo lường chất lượng Nhà nước Việt Nam đã đưa ra khái n iệm: “ Chất lượng sản phẩm của một sản phẩm nào đó là tổng hợp của tất cả các tính chất biểu thị giá trị sử dụng phù hợp với nhu cầu của xã hội trong những điều kiện kinh tế – xã hội nhất định, đảm bảo các yêu cầu của người sử dụng nhưng cũng đảm bảo các tiêu chuẩn thiết kế và khả năng sản xuất của từng nước ”. (TCVN 5814 - 1994) Về thực chất, đây là khái niệm có sự kết hợp của những quan niệm trong nền kinh tế thị trường hiện đại. Bởi vậy, các khái niệm trên đã được chấp nhận và sử dụng khá phổ biến hiện nay. Tuy nhiên, quan niệm chất lượng sản phẩm tiếp tục được phát triển, bổ sung hơn nữa. Để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm của mình nhưng không phải theo đuổi chất lượng cao với bất cứ giá nào mà luôn có giới hạn về kinh tế – xã hội và công nghệ. Vì vậy, đòi hỏi các doanh nghiệp phải nắm chắc các loại chất lượng sản phẩm. b> Phân loại chất lượng sản phẩm : - Ch ất lượng thiết kế: là giá trị thể hiện bằng các tiêu chuẩn chất lượng được phác thảo bằng các văn bản, bản vẽ.
- - Ch ất lượng tiêu chuẩn: là chất lượng được đánh giá thông qua các chỉ tiêu kỹ thuật của quốc gia, quốc tế, địa ph ương hoặc ngành. - Ch ất lượng thị trường: là chất lượng bảo đảm thoả mãn nhứng nhu cầu nhất đ ịnh, mong đ ợi của người tiêu dùng. - Chất lượng thành phần: là chất lượng bảo đảm thoả mãn những nhu cầu mong đ ợi của một hoặc một số tầng lớp người nhất định. - Chất lượng phù hợp: là chất lượng phù hợp với ý thích, sở trường tâm lý người tiêu dùng. - Chất lượng tối ưu: là giá trị các thuộc tính của sản phẩm hàng hoá phù hợp với nhu cầu cuả xã hội nhằm đạt đ ược hiệu quả kinh tế cao nhất. I.2. Vai trò của chất lượng sản phẩm Cơ chế thị trường tạo động lực mạnh mẽ thúc đẩy sự phát triển cuả các doanh n ghiệp và nền kinh tế. Đồng thời, nó cũng đặt ra những thách thức đối với doanh nghiệp qua sự chi phối của các quy luật kinh tế trong đó có quy lu ật cạnh tranh. Nền kinh tế thị trường cho phép các doanh nghiệp tự do cạnh tranh với nhau trên mọi phương diện. Người tiêu dùng được tự do lựa chọn các sản phẩm theo yêu cầu, sở thích, khả năng mua của họ. Do đó, doanh nghiệp nào thu hút được khách hàng sử dụng sản phẩm của mình nhiều nhất thì doanh nghiệp đó sẽ tồn tại và phát triển. Chính điều này đã tạo động lực to lớn buộc các doanh n ghiệp ngày càng phải hoàn thiện để phục vụ khách hàng được tốt nhất. Đối với doanh nghiệp công nghiệp, chất lượng sản phẩm luôn luôn là một trong những nhân tố quan trọng nhất quyết đ ịnh khả năng cạnh tranh trên thị trường. Chất lượng sản phẩm là cơ s ở để doanh nghiệp thực hiện chiến lược Marketing, mở rộng thị trường, tạo uy tín, danh tiếng cho sản phẩm cuả doanh nghiệp khẳng định vị trí của sản phẩm đó trên thị trường. Từ đó, người t iêu dùng sẽ sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp làm cơ sở cho sự tồn tại và phát triển lâu dài của doanh nghiệp và nếu có thể sẽ mở rộng thị trường ra nước ngoài.
- Hiệu quả kinh tế, sự thành công của một doanh nghiệp không chỉ phụ thuộc vào sự phát triển sản xuất có năng suất cao, tiêu thụ với khối lượng lớn mà còn đ ược tạo thành bởi sự tiết kiệm đặc biệt là tiết kiệm nguyên vật liệu, thiết bị và lao động trong quá trình sản xuất. Muốn làm được đ iều này, ta chỉ có thể thực hiện bằng cách luôn nâng cao chất lượng sản phẩm với mục tiêu “ làm đ úng ngay từ đầu ” sẽ hạn chế được chi phí phải bỏ ra cho những phế phẩm. Việc làm này, không những đem lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp mà còn tác động tích cực đến nền kinh tế của đất n ước thông qua việc tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, giảm bớt những vấn đề về ô nhiễm môi trường. Nâng cao chất lượng sản phẩm tạo đ iều kiện cho doanh nghiệp đi sau tìm tòi n ghiên cứu các tiến bộ khoa học – kỹ thuật và ứng dụng nó vào sản xuất – kinh doanh. Trên cơ s ở đó, doanh nghiệp tiến hành đầu tư đổi mới công nghệ nhằm giảm lao động sống, lao động quá khứ, tiết kiệm nguyên vật liệu và nâng cao năng lực sản xuất. Do vậy, giảm được chi phí, hạ giá thành sản phẩm từ đ ó giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu kinh doanh của mình là nâng cao lợi nhuận. Đây đồng thời cũng là điều kiện để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Khi doanh nghiệp đạt được lợi nhuận cao, có điều kiện đảm bảo việc làm ổn đ ịnh cho người lao động, tăng thu nhập cho họ, làm cho họ tin tưởng gắn bó với doanh nghiệp từ đó đóng góp hết sức mình vào công việc sản xuất – kinh doanh. Đối với nền kinh tế quốc dân. Việc tăng chất lượng sản phẩm đồng nghĩa với việc người dân được tiêu dùng những sản phẩm có chất lượng tốt hơn với tuổi thọ lâu dài hơn, góp phần làm giảm đầu tư chi phí cho sản xuất sản phẩm và hạn chế phế thải gây ô nhiễm môi trường. Riêng đối với ngành sản xuất những sản phẩm là tư liệu sản xuất, nếu chất lượng sản phẩm được tăng lên tức là nó đã góp phần đưa khoa học – kỹ thuật hiện đại và trang bị cho nền kinh tế quốc dân nhằm tăng năng suất lao động và kéo theo việc tăng chất lượng sản phẩm mà thiết bị đó sản xuất ra. Chất lượng sản phẩm không những làm tăng uy tín c ủa nước ta trên thị trường quốc tế mà còn là cách để tăng cường nguồn thu nhập ngoại tệ cho đất nước qua việc xuất khẩu sản phẩm đạt chất lượng cao ra nước ngoài.
- II. Đặc điểm và hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm II.1. Đặc điểm của chất lượng sản phẩm Chất lượng sản phẩm là một phạm trù KT – XH, công nghệ tổng hợp. Nó luôn gắn bó chặt chẽ với những mong đợi của khách hàng và những xu hướng vận động của những mong đ ợi đó trên thị trường. Bởi vậy, chất lượng là một phạm trù có ý nghĩa tương đối, không phải là bất biến mà thường xuyên thay đổi theo thời gian và không gian. Chất lượng có thể cao trong thời điểm này nhưng sẽ không còn cao nữa đối với giai đoạn sau hoặc chất lượng cao ở thị trường này nhưng không cao đối với thị trường khác. Khi nói đến chất lượng, cần phân biệt rõ đặc tính chất lượng chủ quan và khách quan của sản phẩm. + Đặc tính khách quan thể hiện trong chất lượng tuân thủ thiết kế. Khi sản phẩm sản xuất ra có những đặc tính kinh tế – kỹ thuật càng gắn với tiêu chuẩn thiết kế thì chất lượng càng cao, được phản ánh thông qua tỷ lệ phế phẩm, sản phẩm hỏng, loại bỏ sản phẩm không đạt yêu cầu thiết kế. Loại chất lượng này phụ thuộc chặt chẽ vào tính ch ất, đặc điểm và trình độ công nghệ, trình độ tổ chức quản lý , sản xuất của các doanh n ghiệp. Loại chất lượng này ảnh hưởng rất lớn đến khả năng cạnh tranh về giá cả của sản phẩm. II.2. Các nhân tố tác động đến chất lượng sản phẩm Chất lượng sản phẩm c hịu ảnh hưởng cuả nhiều nhân tố khác nhau. Có thể chia thành hai nhóm nhân tố chủ yếu bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. a> Nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp. Nhu cầu thị trường: Nhu cầu là xuất phát điểm của quá trình quản lý chất lượng tạo động lực, định hướng cho cải tiến và hoàn thiện chất lượng sản phẩm. Cơ cấu tính chất, đặc điểm và xu hướng vận động của nhu cầu tác động trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. Các sản phẩm có thể được đánh giá cao ở thị trường này nhưng lại không cao ở thị trường khác.
- Thông thường, khi mức sản phẩm xã hội còn thấp, các sản phẩm khan hiếm thì yêu cầu của người tiêu dùng chưa cao. Họ chưa quan tâm tới sản phẩm có chất lượng cao. Nhưng khi đời sống xã hội tăng lên thì đòi hỏi về chất lượng sản phẩm ngày càng cao, ngoài tính năng s ử dụng còn yêu cầu cả tính năng thẩm mỹ, an toàn...Người ta sẵn sàng mua với giá cao để có được những sản phẩm ưng ý. Chính vì vậy, các doanh nghiệp cần phải sản xuất những sản phẩm có chất lượng đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Để làm được việc này, doanh nghiệp cần phải tiến hành nghiêm túc, thận trọng công tác điều tra nghiên cứu nhu cầu thị trường, phân tích môi trường KT – XH, xác đ ịnh chính xác nhận thức của khách hàng, thói quen, truyền thống, phong tục tập quán, lối sống văn hoá, mục đích sử dụng sản phẩm, khả năng thanh toán, ...nhằm đưa ra những sản phẩm phù hợp với từng loại thị trường; có như vậy doanh nghiệp mới đáp ứng được tốt nhất những yêu cầu, đòi hỏi của từng loại khách hàng. Lúc này việc nâng cao chất lượng sản phẩm mới đi đúng hướng. Trình độ tiến bộ khoa học – công nghệ :Trong thời đại ngày nay, sự tiến bộ khoa học – công nghệ có ảnh hưởng mạnh mẽ và quyết định đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm . Nhờ những thành tựu khoa học mà các sản phẩm có được độ bền cao hơn, chính xác hơn với những nguyên vật liệu rẻ hơn, tốt hơn. Từ đó, tiến tới ngày càng hoàn thiện sản phẩm đáp ứng gần như triệt để yêu cầu của người tiêu dùng. Đặc biệt, đối với các doanh nghiệp công nghiệp có đặc trưng chủ yếu là sử dụng nhiều loại máy móc thiết b ị khác nhau để sản xuất ra sản phẩm, do vậy, khoa học – công nghệ có ảnh hưởng lớn đến năng suất lao động và là động lực thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp. Cơ chế quản lý , chính sách : Kh ả năng cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm của mỗi doanh nghiệp phụ thuộc chặt chẽ vào c ơ chế quản lý của mỗi nước. Cơ chế quản lý vừa là môi trường, vừa là điều kiện cần thiết tác động đến phương hướng, tốc độ cải tiến chất lượng sản phẩm. Thông qua cơ chế và các chính sách quản lý vĩ mô của Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi, kích thích: - Tính độc lập, tự chủ sáng tạo trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm của các doanh nghiệp.
- - Hỗ trợ nguồn vốn đầu tư, thay đổi trang thiết bị công nghệ và hình thành môi trường thuận lợi cho huy động công nghệ mới, tiếp thu ứng dụng những phương pháp quản trị chất lượng hiện đại. - Tạo sự cạnh tranh lành mạnh, công bằng giữa các doanh nghiệp, kiên quyết loại bỏ những doanh nghiệp chỉ muốn kiếm được lợi nhuận qua việc sản xuất hàng giả, hàng nhái. - Nhà nước còn tác động mạnh mẽ đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm thông qua việc công nhận sở hữu độc quyền các phát minh, cải tiến nhằm ngày càng hoàn thiện sản phẩm. - Nhà nước quy định các tiêu chuẩn về chất lượng tối thiểu mà các doanh nghiệp cần đạt được thông qua việc đăng ký chất lượng để sản xuất. Điều kiện tự nhiên: Điều kiện tự nhiên có thể làm thay đổi tính chất c ơ, lý, hoá của sản phẩm qua. - Khí hậu, các tia bức xạ mặt trời có thể làm thay đổi màu sắc mùi vị của sản phẩm hay các loại nguyên vật liệu để sản xuất ra sản phẩm. - Mưa, gió, bão làm cho sản phẩm bị ngấm nước gây ố, mốc; độ ẩm cao, quá trình ôxy hoá mạnh gây ra gỉ sét, xám xỉn...làm biến đổi hoặc giảm chất lượng sản phẩm . - Vi sinh vật, côn trùng chủ yếu tác động vào quá trình lên men, độ tươi sống hay an toàn vệ sinh thực phẩm. Như vậy, các doanh nghiệp cần chú ý bảo quản sản phẩm của mình nhằm tránh mọi sự giảm giá trị sản phẩm do các điều kiện môi trường tự nhiên gây ra. Thông qua việc hiểu rõ tính chất cơ, lý, hoá của sản phẩm để phòng tránh và giữ gìn sản phẩm tốt h ơn. Nhân tố kinh tế – xã hội :
- - Vấn đề về kinh tế của người tiêu dùng cũng như thói quen, tập quán sử dụng sản phẩm cũng ảnh hưởng mạnh đến chất lượng sản phẩm mà các nhà sản xuất phải cố gắng đáp ứng. Khi mà mức thu nhập của người dân được nâng cao dẫn đến số tiền dùng chi tiêu cho việc mua sắm sản phẩm phục vụ cho đ ời sống của họ cũng nâng cao. Họ sẵn sàng trả giá cao để có được sản phẩm tốt nhất. Đối với các doanh nghiệp sản xuất, họ có thể bán sản phẩm với giá cao, với điều kiện đáp ứng tốt nhất những đòi hỏi của họ có nghĩa là chất lượng sản phẩm phải đảm bảo. - Về mặt xã hội: Đối với người tiêu dùng có độ tuổi khác nhau, trình độ nhận thức khác nhau, phong cách tiêu dùng sản phẩm khác nhau dễ gây ra trào lưu mua bán các loại sản phẩm khác nhau làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất – kinh doanh của các doanh nghiệp. b> Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp. Lực lượng lao động trong doanh nghiệp : Đây là nhân tố có ảnh hưởng quyết đ ịnh đến chất lượng sản phẩm. Dù trình độ công nghệ có hiện đại đến đâu nhân tố con n gười vẫn được coi là nhân tố căn bản nhất tác động đến hoạt động quản lý và nâng cao chất lượng sản phẩm. Bởi người lao động chính là người sử dụng máy móc thiết bị để sản xuất ra sản phẩm. Bên cạnh đó, có rất nhiều tác động, thao tác phức tạp đòi hỏi kỹ thuật khéo léo, tinh tế mà chỉ có con người mới có thể làm đ ược. Hiện nay, rất nhiều nhà kinh tế đã đề ra ph ương hư ớng quản trị chất lượng dựa trên nguyên tắc coi trọng yếu tố con người. Trình độ chuyên môn, tay nghề, kinh n ghiệm, ý thức trách nhiệm, tính kỷ luật và sự phối hợp hành động giữa các thành viên trong doanh nghiệp tác động trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. Khả năng về công nghệ, máy móc thiết bị của doanh nghiệp : Đối với những doanh nghiệp công nghiệp, máy móc và công nghệ sản xuất luôn là một trong những yếu tố cơ bản có tác động mạnh mẽ nhất đến chất lượng sản phẩm. Nhiều doanh n ghiệp đã coi công nghệ là chìa khoá của sự phát triển. Quả đúng như vậy, trong thời đại ngày nay khi mà nền khoa học – kỹ thuật trên thế giới phát triển mạnh mẽ thì việc
- ứng dụng những thành tựu đó vào sản xuất đã làm cho sản phẩm có được độ chính xác h ơn, bền hơn, đẹp hơn... Mức độ CLSP trong mỗi doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào trình độ hiện đại, tính đồng bộ của máy móc, tình hình bảo dưỡng. Với những doanh n ghiệp có dây chuyền sản xuất đồng loạt, có tính tự động hoá cao thì có khả năng rút giảm được lao động sống mà vẫn tăng năng suất lao động. Vật tư, nguyên liệu và hệ thống tổ chức đảm bảo vật tư, nguyên liệu của doanh n ghiệp : Nguyên vật liệu là một yếu tố tham gia trực tiếp cấu thành thực thể của sản phẩm. Những đặc tính của nguyên liệu sẽ được đưa vào sản phẩm vì vậy chất lượng n guyên liệu ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm sản xuất ra. Không thể có sản phẩm tốt từ nguyên vật liệu kém chất lượng. Ngoài ra, hệ thống cung ứng nguyên vật liệu trong doanh nghiệp cũng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm. Mỗi sản phẩm được hình thành từ nhiều loại chi tiết, nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau, do vậy việc cấp phát nguyên vật liệu từ kho xuống các đơn vị sản xuất một cách chính xác, kịp thời và đồng bộ là điều hết sức quan trọng tạo điều kiện thuận lợi, tận dụng có hiệu quả công suất của máy móc, thiết bị và thời gian lao động của công nhân, trên cơ sở đó nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Trình độ tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất của doanh nghiệp: Trình độ quản trị nói chung và trình độ quản trị chất lượng nói riêng là một trong những nhân tố c ơ bản góp phần đẩy nhanh tốc độ cải tiến, hoàn thiện chất lượng sản phẩm của các doanh n ghiệp. Một doanh nghiệp nếu nhận thức được rõ vai trò của chất lượng trong cuộc chiến cạnh tranh thì doanh nghiệp đó sẽ có đường lối, chiến lược kinh doanh quan tâm đến vấn đề chất lượng. Trên cơ s ở đó, các cán bộ quản lý tạo ra sự phối hợp đồng bộ nhịp nhàng giữa các khâu, các yếu tố của quá trình sản xuất nhằm mục đ ích cao nhất là hoàn thiện chất lượng sản phẩm. Trình độ của cán bộ quản trị sẽ ảnh hưởng đến khả năng xác định chính sách, mục tiêu chất lượng và cách thức tổ chức chỉ đạo thực hiện chương trình, kế hoạch chất lượng. Cán bộ quản lý phải biết cách làm cho mọi công nhân hiểu được việc đảm bảo và nâng cao chất lượng không phải là riêng của bộ phận
- KCS hay của một tổ công nhân sản xuất mà nó phải là nhiệm vụ chung của toàn doanh n ghiệp. Đồng thời, công tác quản lý chất lượng tác động mạnh mẽ đến công nhân sản xuất thông qua chế độ khen thưởng hay phạt hành chính để từ đó nâng cao ý thức lao động và tinh thần cố gắng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. II.3. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh chất lượng sản phẩm Khi nói đến chất lượng của một sản phẩm, ta cần phải xem xét thông qua các chỉ tiêu đặc trưng nội tại và bên ngoài sản phẩm thì mới khách quan và chính xác đ ược. Mỗi sản phẩm được đặc trưng b ởi các tính chất, đặc điểm là những đặc tính khách quan của sản phẩm thể hiện trong quá trình hình thành và sử dụng sản phẩm đó. Mỗi tính chất được biểu thị bởi các chỉ tiêu cơ, lý, hoá nhất định, có thể đo lường đánh giá được. Từ đó, ta so sánh giữa các sản phẩm với nhau trên cùng một tiêu chí để nhận ra sản phẩm nào đạt chất lượng cao hơn. Điều này cho chúng ta thấy quan đ iểm sai lầm khi cho rằng chất lượng sản phẩm là cái không thể đo lường, đ ánh giá được. Hệ thống chỉ tiêu đó bao gồm: - Ch ỉ tiêu chức năng, công dụng của sản phẩm: Đó chính là những đặc tính cơ bản của sản phẩm đưa lại những lợi ích nhất định về giá trị sử dụng, tính hữu ích của chúng đáp ứng được những đòi hỏi cần thiết của người tiêu dùng. - Chỉ tiêu tin cậy: đặc trưng cho thuộc tính của sản phẩm giữ được khả năng làm việc chính xác, tin tưởng trong một khoảng thời gian xác định. - Chỉ tiêu tuổi thọ: thể hiện thời gian tồn tại có ích của sản phẩm trong quá trình đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. - Chỉ tiêu lao động học: đặc trưng cho quan hệ giữa người và sản phẩm như các chỉ tiêu: vệ sinh, nhân chủng, sinh lý của con người có liên quan đến quá trình sản xuất và sinh hoạt. - Ch ỉ tiêu thẩm mỹ: đặc trưng cho sự truyền cảm, sự hợp lý về hình thức và sự hài hoà về kết cấu.
- - Chỉ tiêu công nghệ: đặc trưng cho quá trình chế tạo, đảm bảo tiết kiệm lớn nhất các chi phí. - Chỉ tiêu thống nhất hoá: đặc trưng cho mức độ sử dụng sản phẩm, các bộ phận được tiêu chuẩn hoá, thống nhất hoá và mức độ thống nhất với các sản phẩm khác. - Ch ỉ tiêu sinh thái: đặc trưng cho độ độc hại của sản phẩm tác đ ộng đến môi trường khi sử dụng. - Chỉ tiêu an toàn: đặc trưng cho tính đảm bảo an toàn về sức khoẻ cũng như tính mạng cuả người sản xuất và người tiêu dùng. - Ch ỉ tiêu chi phí, giá cả: đặc trưng cho hao phí xã hội cần thiết để tạo lên sản phẩm. Các chỉ tiêu này không tồn tại độc lập, tách rời mà còn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Vai trò, ý nghĩa của từng chỉ tiêu rất khác nhau đối với những sản phẩm khác nhau. Mỗi loại sản phẩm cụ thể sẽ có những chỉ tiêu mang tính trội và quan trọng h ơn những chỉ tiêu khác. Mỗi doanh nghiệp phải lựa chọn và quyết định những chỉ tiêu quan trọng nhất, phù hợp với điều kiện sản xuất của doanh nghiệp để làm ra được những sản phẩm mang sắc thái riêng biệt, độc đáo khác với những sản phẩm đồng loại trên thị trường. Ngoài ra, để đánh giá, phân tích tình hình th ực hiện chất lượng giữa các bộ phận, giữa các thời kỳ sản xuất ta còn có các chỉ tiêu so sánh như sau: - Tỉ lệ sai hỏng để phân tích tình hình sai hỏng trong sản xuất: + Dùng thước đo hiện vật để tính, ta có công thức: SLSP sai háng Tû lÖsai háng = x 100 (%) SLSP sai háng + SLSP tèt Trong đó, số sản phẩm hỏng bao gồm sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được và sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được.
- + Dùng thước đo giá trị để tính, ta có công thức: Chi phÝvÒs¶n phÈ háng m Tû lÖsai háng = (%) x 100 Gi¸ thµnh c«ng x ëng cña s¶n phÈ hµng hãa m Trong đó, chi phí sản phẩm hỏng bao gồm chi phí về sản phẩm sửa chữa được và chi phí về sản phẩm hỏng không sửa chữa được. Trên cơ sở tính toán về tỉ lệ sai hỏng đó ta có thể so sánh giữa ký này với kỳ trước, hoặc giữa năm nay với năm trước. Nếu tỉ lệ sai hỏng kỳ này so với kỳ trước mà nhỏ hơn tức là chất lượng kỳ này tốt hơn kỳ trước và ngược lại. - Dùng thứ hạng chất lượng sản phẩm : để so sánh thứ hạng chất lượng sản phẩm của kỳ này so với kỳ trước người ta căn cứ vào mặt công dụng, thẩm mỹ và các chỉ tiêu về mặt cơ, lý, hoá của sản phẩm. Nếu thứ hạng kém thì được bán với mức giá thấp, còn nếu thứ hạng cao thì sẽ bán được với giá cao. Để đánh giá th ứ hạng chất lượng sản phẩm ta có thể sử dụng phương pháp giá đơn vị bình quân. n Qi Pki i 1 P n Qi i 1 Công thức tính nh ư sau: Trong đó : P : Giá đơn vị bình quân. P ki : Giá đơn vị kỳ gốc của thứ hạng i. Qi : Số lượng sản phẩm sản xuất của thứ hạng i. Theo phương pháp này, ta tính giá đơn vị bình quân của kỳ phân tích và kỳ kế hoạch. Sau đó, so sánh giá đơn vị bình quân kỳ phân tích so với kỳ kế hoạch. Nếu giá
- đ ơn vị bình quân kỳ phân tích cao hơn kỳ kế hoạch ta kết luận doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch chất lượng sản phẩm và ngược lại. Để sản xuất kinh doanh một sản phẩm nào đó, doanh nghiệp phải xây dựng tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm , phải đăng ký và được các cơ quan quản lý chất lượng sản phẩm nhà nước ký duyệt. Tuỳ theo từng loại sản phẩm, từng điều kiện của doanh nghiệp mà xây dựng tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm sao cho đáp ứng được yêu cầu của nhà quản lý và người tiêu dùng. III. Nâng cao chất lượng sản phẩm là biện pháp cơ bản để tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. III.1. Các biện pháp chủ yếu nâng cao chất lượng sản phẩm đối với các doanh nghiệp ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Các doanh nghiệp sản xuất ở nước ta có một điểm yếu c ơ bản đó là trang thiết bị máy móc lạc hậu, hư hỏng nhiều, lao động thủ công vẫn chiếm tỉ lệ cao. Điều này đã hạn chế sự phát triển sản xuất, làm giảm năng suất lao động cũng như không đảm bảo chất lượng sản phẩm. Vì lẽ đó, các mặt hàng sản phẩm sản xuất tại Việt Nam rất khó tìm được chỗ đứng trên thị trường thế giới. Hơn nữa, nhờ thành tựu khoa học – kỹ thuật mà hàng hoá được sản xuất với hàm lượng kỹ thuật cao do các n ước ngoài thâm nhập vào th ị trường Việt Nam tác động mạnh mẽ đến tâm lý người tiêu dùng theo hướng chất lượng cao và hiện đaị hơn. Giải pháp cơ bản nhưng đặc biệt quan trọng hiện nay là cần phải ứng dụng tiến bộ khoa học – kỹ thuật vào sản xuất để cải tạo toàn bộ nền kinh tế theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Sản phẩm hàng hoá là kết quả của sự tác động của con người vào đối tượng lao động thông qua các công cụ lao động. Việc ứng dụng rộng rãi khoa học – kỹ thuật trong lĩnh vực sản xuất, vật liệu, máy móc thiết bị, công nghệ ... trực tiếp tạo điều kiện cho quá trình sản xuất có đ ược các sản phẩm đạt chất lượng cao, hiện đại, phù hợp với xu
- thế tiêu dùng. Đây là một hướng đi đạt hiệu quả nhất và cũng tạo đ ược chỗ đ ứng vững nhất trong cuộc chiến cạnh tranh. Để có thể ứng dụng thành công những tiến bộ khoa học – kỹ thuật vào sản xuất một cách có hiệu quả, các doanh nghiệp có thể tiến hành theo cách như sau: Thứ nhất: Tập trung huy động vốn tự có, vốn vay để từng bước mua sắm và đổi mới cơ sở vật chất của doanh nghiệp bao gồm: hệ thống dây chuyền sản xuất, công n ghệ, hệ thống đo lường và kiểm tra chất lượng. Khi áp dụng biện pháp này, doanh nghiệp cần phải cẩn thận khi chọn mua các loại máy móc công nghệ tránh mua phải đồ lạc hậu, tiêu tốn nguyên liệu ... phải xem xét mối quan hệ vốn – công nghệ – tiêu thụ. Th ứ hai: Trong điều kiện hạn chế về vốn, các doanh nghiệp có thể tập trung cải tiến chất lượng theo hướng động viên công nhân trong doanh nghiệp phát huy nội lực, chịu khó tìm tòi, học hỏi để có được những sáng kiến cải tiến kỹ thuật, tăng cường bảo dưỡng sửa chữa máy móc thiết bị, quản lý kỹ thuật để có thể sử dụng máy móc thiết bị được lâu dài. Th ứ ba: Có chính sách, quy chế tuyển chọn, bồi dưỡng trọng dụng, đãi ngộ xứng đáng nhân tài. Đảm bảo điều kiện cho cán bộ khoa học yên tâm vào việc nghiên cứu, tổ chức tốt thông tin khoa học, đáp ứng nhu cầu thông tin phục vụ cho sản xuất, liên kết giữa khoa học và đào tạo với sản xuất kinh doanh. Phát huy ý th ức, nâng cao tay nghề cho đội ngũ công nhân . Chất lượng sản phẩm làm ra chịu ảnh hưởng quyết định bởi trình độ tay nghề của n gười công nhân làm ra. Trong điều kiện ngày nay, khi nhiều doanh nghiệp đã thay đổi công nghệ sản xuât, hiện đại hoá trang thiết bị thì vấn đề đặt ra là người công nhân phải có trình độ, hiểu biết để sử dụng tốt các trang thiết bị mới. Mặt khác, doanh nghiệp cũng cần nâng cao ý thức của người lao động, giúp cho họ hiểu được vai trò của họ đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Cụ thể, ban giám đốc cần đề ra các tiêu chuẩn cụ
- thể đối với việc tuyển chọn lực lượng công nhân đầu vào. Các công nhân phải thoả mãn yêu cầu của công việc sau một thời gian thử việc và phải đảm bảo sức khỏe. Để không n gừng nâng cao về tri thức, trình độ nghề nghiệp. Doanh nghiệp nên tuyển chọn những cán bộ quản lý , công nhân sản xuất trực tiếp đi đào tạo nâng cao tại các trường đại học, cao đẳng và trung học dạy nghề... theo từng đợt hợp lý không ảnh hưởng đến công tác, sản xuất. Thường xuyên tổ chức các cuộc thi tay nghề để lựa chọn người làm gương sáng trong lao động và học tập để phát động phong trào thi đua, sản xuất trong toàn doanh nghiệp. Thực hiện tốt điều này không những làm cho chất lượng sản phẩm được bảo đảm, mà còn tạo ra năng suất lao động cao hơn giúp doanh nghiệp hoạt động ổn đ ịnh và từng bước mở rộng thị trường. Tăng cường quản lý các lĩnh vực, đặc biệt là quản lý kỹ thuật. Đội ngũ cán bộ quản lý là bộ phận cấp cao trong doanh nghiệp. Vì vậy, họ phải là những người đi đầu trong các hoạt động, các phong trào hướng dẫn người lao động h iểu rõ từng việc làm cụ thể. Ban giám đốc phải nhận rõ vai trò của mình trong việc cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm, từ đó, đề ra đường lối chiến lược, từng bước dìu dắt doanh nghiệp vươn lên. Bộ máy quản lý là yếu tố chủ yếu của quá trình kiểm tra và kiểm soát. Bộ máy quản lý tốt là bộ máy phải dựa vào lao động quản lý có kinh n ghiệm, n ăng lực, có trách nhiệm đối với sự phát triển và tồn tại của doanh nghiệp. Phải b iết cách huy động khả năng của công nhân vào quá trình cải tạo và nâng cao chất lượng sản phẩm, hợp tác khoa học – kỹ thuật trong quá trình sản xuất nhằm nâng cao khả năng công nghệ, trình độ quản lý và trình độ sản xuất. Cán bộ quản lý phải đi sâu, đ i sát hiểu rõ nhu cầu, nguyện vọng của người công nhân và cố gắng đáp ứng càng đầy đủ càng tốt, phải có chế độ thưởng phạt nghiêm minh. Bộ máy quản lý phải làm cho mọi thành viên trong doanh nghiệp hiểu được vấn đề nâng cao chất lượng sản phẩm là nhiệm vụ chung của mọi phòng, ban cũng như của tất cả các thành viên trong doanh n ghiệp. Nghiên cứu thị trường để đ ịnh hướng chất lượng sản phẩm.
- Nhu cầu của con người là vô tận mà các doanh nghiệp dù cố gắng đến đâu cũng khó có thể chiều lòng được đòi hỏi của người tiêu dùng. Do vậy, ta nên đi sâu vào giải quyết một cách hài hoà nhất giữa những mong muốn của khách hàng với khả n ăng sản xuất có thể đáp ứng được của doanh nghiệp. Để làm tốt đ iều này, các doanh nghiệp cần phải nghiên cứu thị trường để phân đoạn thị trường, từng loại khách hàng có những yêu cầu, đòi hỏi khác nhau để có thể phục vụ tận tình, chu đáo hơn. Các doanh nghiệp nên thành lập một phòng Marketing chuyên nghiên cứu về khách hàng, nhu cầu thị trường, đối thủ cạnh tranh ... để tìm ra các thông tin về sản phẩm mới, mức độ cạnh tranh ... đ ể đưa ra các chính sách về sản phẩm, giá cả, phân phối và khuyếch trương. Đây là một trong những phòng ban tuy chỉ mới được coi trọng trong những năm gần đây nhưng nó đã cho thấy hiệu quả to lớn qua việc giải quyết tốt vấn đề phù hợp giữa giá cả, chất lượng và thị trường. IV. Quản trị chất lượng sản phẩm một lĩnh vực quan trọng để bảo đảm nâng cao chất lượng sản phẩm. IV.1. Bản chất và đặc điểm c ủa quản trị chất lượng sản phẩm. Khoa học quản trị chất lượng được phát triển và hoàn thiện liên tục thể hiện ngày càng đầy đủ hơn bản chất tổng hợp, phức tạp của vấn đề chất lượng - Quan điểm phương Tây cho rằng: quản lý chất lượng là một hệ thống hoạt động thống nhất có hiệu quả của những bộ phận khác nhau trong những tổ chức, trên một đơn vị kinh tế chịu trách nhiệm triển khai các thông số chất lượng thoả mãn hoàn toàn nhu cầu của người tiêu dùng. - Theo quan niệm của người Nhật: Quản lý chất lượng là hệ thống các biện pháp công nghệ sản xuất tạo điều kiện sản xuất kinh tế nhất những sản phẩm hoặc dịch vụ có chất lượng thoả mãn yêu cầu của người tiêu dùng với chi phí thấp nhất. Hiện nay, chúng ta có một số phương pháp quản trị chất lượng như: quản trị chất lượng đồng bộ (TQM), quản trị chất lượng rộng rãi toàn công ty (CWQM), quản trị
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận Một số giải pháp huy động vốn nhằm thúc đẩy sự pháp triển của các doanh nghiệp
17 p | 554 | 202
-
Tiểu luận: “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị nhân sự tại Tổng công ty xăng dầu Việt Nam ”
89 p | 577 | 202
-
Tiểu luận: “Một số giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp (FDI ) nhằm hình thành và phát triển các KCN tập trung trên địa bàn tỉnh Hưng Yên ”
57 p | 570 | 185
-
Tiểu luận: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty liên doanh Thép VSC - POSCO”
92 p | 420 | 155
-
Tiểu luận: " Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty In Nông nghiệp và Công nghiệp Thực phẩm"
69 p | 307 | 136
-
Tiểu luận: "Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đấu thầu ở Công ty cầu 14 -Tổng công ty xây dựng công trình giao thông I, Bộ giao thông vận tải"
102 p | 508 | 134
-
Tiểu luận: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
97 p | 318 | 119
-
Tiểu luận: " Một số giải pháp góp phần hoàn thiện các hình thức trả lương tại Công ty gạch ốp lát Hà nội"
75 p | 286 | 88
-
Tiểu luận: "Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh chương trình xoá đói giảm nghèo tại Yên Bái"
60 p | 131 | 76
-
Tiểu luận: “Một số giải pháp đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Dược Liệu Trung Ương I”
80 p | 236 | 72
-
Tiểu luận: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động Mobile Marketing cho công ty truyền thông Gapit
52 p | 278 | 62
-
Tiểu luận: “ Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty may Hồ Gươm”
96 p | 193 | 56
-
TIỂU LUẬN: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp Nhà nước
34 p | 462 | 51
-
Tiểu luận: Một số giải pháp hỗ trợ người khuyết tật
13 p | 781 | 36
-
Tiểu luận: "Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cao su Sao vàng Hà Nội"
34 p | 168 | 34
-
TIỂU LUẬN: Một số giải pháp chống lãng phí thất thoát vốn trong đầu tư XDCB
43 p | 179 | 24
-
TIỂU LUẬN: Một số giải pháp đầu tư nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô
103 p | 121 | 13
-
TIỂU LUẬN: Một số giải pháp khắc phục những yếu kém về hoạt động tài chính cho công ty TNHH Hợp Hưng
61 p | 121 | 11
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn