intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận: Những bất ổn thường gặp hiện nay trong hệ thống ngân hàng thương mại trên thế giới và cách ứng phó của ngân hàng trung ương

Chia sẻ: Nguyen Triu | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:52

201
lượt xem
44
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiểu luận với đề tài "Những bất ổn thường gặp hiện nay trong hệ thống ngân hàng thương mại trên thế giới và cách ứng phó của ngân hàng trung ương" được chia làm 4 phần. Phần I - Khái quát về ngân hàng thương mại, ngân hàng trung ương và mối quan hệ giữa chúng. Phần II - Những bất ổn thường gặp của hệ thống ngân hàng thương mại trên Thế giới. Phần III - Ứng phó của NHTW trước những bất ổn thường gặp của hệ thống NHTM trên thế giới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận: Những bất ổn thường gặp hiện nay trong hệ thống ngân hàng thương mại trên thế giới và cách ứng phó của ngân hàng trung ương

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG ================ TIỂU LUẬN NHỮNG BẤT ỔN THƯỜNG GẶP HIỆN NAY TRONG HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN THẾ GIỚI VÀ CÁCH ỨNG PHÓ CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG Bộ Môn : Tài chính tiền tệ Giảng viên : TS. Nguyễn Thị Lan Nhóm thực hiện: Anh2- Kinh Doanh Quôc Tế - K51 ́
  2. Hà Nôi, Thang 9 năm 2013 ̣ ́ 2
  3. DANH SÁCH SINH VIÊN THỰC HIỆN 1. Nguyên Thị Quynh Anh MSSV:1211510004 ̃ ̀ STT: 09 (Phần II, Tổng quát chung ) ̀ ́ 2. Trân Ai Linh MSSV: 1211510040 STT: 72 (Lời mở đầu, phần I, Kết luận) ̃ ̉ ́ 3. Nguyên Hai Yên MSSV: 1211510075 STT: 141( Phần III, IV) 3
  4. MỤC LỤC I. Khái quát về ngân hàng thương mại, ngân hàng trung ương và mối quan hệ giữa chúng.................................................................................................................................8 1. Ngân hàng thương mại (NHTM)............................................................................................ 8 a. Định nghĩa............................................................................................................9 b. Các chức năng cơ bản của NHTM....................................................................10 2. Ngân hàng trung ương (NHTW)........................................................................................... 11 a. Khái niệm.......................................................................................................... 11 b. Các chức năng của NHTW................................................................................12 3. Mối quan hệ giữa NHTM và NHTW...................................................................................14 a. Quan hệ quyền lực............................................................................................14 b. Quan hệ trợ giúp:.............................................................................................. 15 II. Những bât ôn thường găp cua hệ thông ngân hang thương mai trên Thế giới........15 ́ ̉ ̣ ̉ ́ ̀ ̣ ̉ ́ ̣ 1. Rui ro tin dung........................................................................................................................ 16 a. Khai niêm rủi ro tín dụng.................................................................................. 16 ́ ̣ ̉ ̣ ̉ ̉ ́ ̣ a. Biêu hiên cua rui ro tin dung...............................................................................16 b. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng......................................................................17 c. Hâu quả của rủi ro tín dụng.............................................................................. 20 ̣ d. Ví dụ về rủi ro tín dụng....................................................................................21 ̉ ̉ 2. Rui ro thanh khoan.................................................................................................................. 22 a. Khái niệm rủi ro thanh khoản...........................................................................22 Rủi ro thanh khoản là loại rủi ro xuất hiện trong trường hợp ngân hàng thiếu khả năng chi trả, không chuyển đổi kịp các loại tài sản ra tiền, hoặc không có khả năng vay mượn để đáp ứng các nhu cầu của các hợp đồng thanh toán.......22 4
  5. b. Nguyên nhân rủi ro thanh khoản.......................................................................22 c. Hâu quả cua rui ro thanh khoan......................................................................... 23 ̣ ̉ ̉ ̉ d. Ví dụ về rủi ro thanh khoản............................................................................24 3. Rui ro lãi suất......................................................................................................................... 25 ̉ a. Khái niệm rủi ro lãi suất....................................................................................25 b. Nguyên nhân của rủi ro lãi suất.........................................................................25 c. Ví dụ về rui ro lai suât........................................................................................28 ̉ ̃ ́ 4. Môt số rui ro khac................................................................................................................... 28 ̣ ̉ ́ a. Nợ xâu................................................................................................................28 ́ b. Rủi ro tỷ giá hối đoái........................................................................................30 c. Rủi ro thiếu vốn khả dụng................................................................................30 d. Sở hữu cheo.......................................................................................................31 ́ e. Rửa tiên qua ngân hang......................................................................................34 ̀ ̀ f. Rui ro công nghệ thông tin................................................................................. 36 ̉ III. Ứng phó của NHTW trước những bất ổn th ường gặp của h ệ th ống NHTM trên thế giới:...........................................................................................................................36 1. Đối với bất ổn về tín dụng và bất ổn về tính thanh khoản:..............................................37 2. Đối với các loại rủi ro khác:.................................................................................................. 40 Về chính sách tiền tệ............................................................................................40 Về chính sách tỷ giá .............................................................................................41 Về chính sách quản lý ngoại hối..........................................................................41 IV. Mô hình cảnh báo sớm khủng hoang ngân hàng - Đề xuất giải pháp áp dụng ở ̉ Việt Nam.........................................................................................................................42 1. Qui trình xây dựng mô hình cảnh báo sớm khủng hoảng ngân hàng.................................43 a. Xác định các giai đoạn xảy ra khủng hoảng ngành ngân hàng.........................43 b. Lựa chọn các chỉ số cảnh báo .......................................................................... 45 5
  6. c. Ước lượng xác suất xảy ra khủng hoảng.........................................................46 2. Áp dụng mô hình cảnh báo sớm khủng hoảng tại Việt Nam............................................46 LỜI MỞ ĐẦU Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng bậc nhất trong mỗi quốc gia. Ngân hàng bao gồm nhiều loại nhưng nổi bật nhât là Ngân hàng trung ương (NHTW ) và ́ Ngân hàng thương mại (NHTM). Nếu NHTW là có vai trò quyết định trong việc điều tiết 6
  7. nền kinh tế vĩ mô qua chính sách tiền tệ thì NHTM là "dầu bôi trơn" giúp cho bộ máy kinh tế hoạt động thật sự hiệu quả. Tuy nhiên, trên thực tế, hệ thống ngân hàng vẫn tồn tại những rủi ro và bất ổn. Cuộc khủng hoảng tài chính thế giới từ năm 2008 kéo dài đ ến hi ện t ại đã bóc trần những rủi ro của hệ thống ngân hàng. Việc cho vay dưới chuẩn của các NHTM Mỹ đã tạo nên cuộc khủng hoảng kinh tế tồi tệ nhất trong lịch sử loài người. Vì vậy, đối với các quốc gia nói chung và Việt Nam nói riêng, việc nghiên cứu và phối hợp các ho ạt đ ộng của NHTM và NHTW là hết sức quan trọng và cần thiết nhằm đảm bảo sự phát triển ổn định và bền vững cho mỗi quốc gia. Trong bối cảnh xu thế toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ và Việt Nam đã gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO hơn 6 năm qua, tình hình kinh tế thế giới ảnh hưởng trực tiếp và sâu sắc đến kinh tế trong nước. Việc nghiên cứu ngành ngân hàng là động l ực cho nền kinh tế càng trở nên bức thiết. Vì vậy, nhóm tác giả quyết định lực chọn chủ đề "Những bát ổn trong hệ thống các ngân hàng thương mại hiện nay của các nước trên thế giới và cách ứng phó của ngân hàng trung ương" làm đề tài tiểu luận của mình. Bài tiểu luận được chia làm 4 phần. Ở phần đầu, nhóm tác giả tập trung làm rõ các khái niệm về ngân hàng thương mại, ngân hàng trung ương đồng thời nêu lên mối quan hệ mật thiết giữa chúng tạo nên cái nhìn tổng quan của hệ thống ngân hàng trong mỗi quốc gia. Phần 2 của bài tiểu luận, nhóm tác giả đề cập đến những bất ổn của hệ thống các ngân hàng thương mại hiện nay. Trong phần 3, nhóm tác giả đề cập đến các giải phát của ngân hàng trung ương nhằm ứng phó với những bất ổn của hệ thống ngân hàng thương mại. Mô hình cảnh báo sớm khủng hoảng kinh tế và đề xuất cụ thể để áp dụng mô hình đó vào thực tiễn hệ thống tài chính Việt Nam được trình bày chi tiết vào phần cuối của bài tiểu luận. Dù đã rất cố gắng nhưng bài tiểu luận không thể tránh khỏi những khiếm khuy ết, vì v ậy, nhóm tác giả rất mong nhận được sự góp ý từ phía các thầy cô và các bạn sinh viên đ ể bài tiểu luận được hoàn thiện hơn. Chúng em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Lan đã giúp chúng em hoàn thành bài tiểu luận này! 7
  8. ̣ NÔI DUNG I. Khái quát về ngân hàng thương mại, ngân hàng trung ương và mối quan h ệ giữa chúng 1. Ngân hàng thương mại (NHTM) 8
  9. a. Định nghĩa Trên thế giới tồn tại nhiều định nghĩa khác nhau về ngân hàng thương mại tùy thuộc vào góc độ nhìn nhận, luật pháp, thể chế của từng quốc gia. Vì thế, định nghĩa về NHTM là không giống nhau tại các quốc gia khác nhau. Theo định nghĩa của Mỹ : “NHTM là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính” . Theo Đạo luật Ngân hàng(1941) của Pháp: "NH là một doanh nghiệp với nghiệp vụ thường xuyên là nhận tiền của dân chúng dưới hình thức ký thác hay dưới hình thức khác và sử dụng nguồn lực đó trong các nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng và tài chính" Theo pháp lệnh ngân hàng năm 1990 của Việt Nam : “NHTM là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà nghiệp vụ thường xuyên và chủ yếu là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, chiết khấu và làm phương tiện thanh toán” . Theo Điều 4, Luật các tổ chức tín dụng 2010 thì : "NHTM là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất c ả hoạt đ ộng ngân hàng" Trong đó, hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh cung cấp thường xuyên hoặc một số nghiệp vụ sau đây: - Nhận tiền gửi - Cấp tín dụng - Cung cấp dịch vụ thanh toán qua tài khoản Trên cơ sở nghiên cứu các khái niệm cũng như hoạt động của hệ thống NHTM, có thể hiểu tổng quát về ngân NHTM như sau: NHTM là một tổ chức kinh doanh trong lĩnh vưc tiền tệ với mục đích kiếm lời, cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội. 9
  10. b.Các chức năng cơ bản của NHTM Chức năng trung gian tín dụng Chức năng trung gian tin dụng là chức năng quan trọng và cơ bản nhất của NHTM. Với chức năng này, NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa hai đối tượng: người tiết kiệm và người đầu tư. Nói cách khác, NHTM đóng vai trò là người đi vay đối với những người tiết kiệm và người đầu tư. Đối với ngân hàng, họ sẽ tìm được lợi nhuận cho bản thân mình từ chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi hoặc hoa hồng môi giới, 80% lợi nhuận của Ngân hàng Công thương - Ngân hàng thương mại Quốc Doanh là thông qua hoạt động cho vay. Lợi nhuận này chính là cơ sở cho Ngân hàng thương mại tồn tại và phát triển. Đối với nền kinh tế, chức năng này có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo quá trình sản xuất được thực hiện liên tục và để mở rộng quy mô sản xuất. Với chức năng này, Ngân hàng đã biến vốn nhàn rỗi không hoạt đ ộng thành vốn ho ạt đ ộng, kích thích quá trình luân chuyển vốn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh. Sở dĩ đây là chức năng quan trọng nhất là bởi nó phản ánh được bản chất của NHTM là đi vay để cho vay, quyết định sự thành công hay suy tàn của một NHTM và là cơ sở hình thành nên các chức năng khác Chức năng trung gian thanh toán Chức năng trung gian thanh toán có nghĩa là ngân hàng đứng ra thanh toán hộ cho khách hàng bằng cách chuyển tiền từ tài khoản này sang tài khoản khác theo yêu cầu của họ Với chức năng này, NHTM đóng vai trò như một thủ quỹ cho các doanh nghiệp và các cá nhân tham gia gửi tiền, giúp họ thực hiện các hoạt động thanh toán thông qua việc trích tiền 10
  11. từ tài khoản tiền gửi của họ để chi trả cho hoạt động mua sắm cũng như cập nhật các khoản thu vào tài khoản tiền gửi đó. Các NHTM cũng cung cấp nhiều công cụ thanh toán đa dạng và tiện lợi như séc, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, th ẻ tín dụng,…tùy theo nhu cầu, điều kiện của từng khách hàng giúp cho các chủ thể kinh tế tiết kiệm đáng kể thời gian, chi phí thanh toán, lại đảm bảo quá trình thanh toán của họ diễn ra an toàn do không phải giữ quá nhiều tiền mặt. Chức năng này đã mang lại thuận lợi cho các chủ thể kinh tế, góp phần phát triển kinh tế và tăng thêm lợi nhuận cho NHTM từ việc thu phí thanh toán. Chức năng tạo tiền Chức năng tạo tiền là hệ quả của hai chức năng trên trong hoạt động ngân hàng. Từ một số dữ liệu ban đầu, thông qua quá trình cho vay và thanh toán bằng chuyển khoản ngân hàng thì lượng tiền gửi mới được tạo ra và nó lớn hơn so với lượng dự tr ữ ban đầu gấp nhi ều l ần. Đó gọi là quá trình tạo tiền Một ngân hàng sau khi nhận một món tiền gửi, trên tài khoản tiền gửi sẽ có số dư. Với số tiền này sau khi đã để lại một khoản dự trữ bắt buộc, ngân hàng sẽ đem đ ầu t ư, cho vay t ừ đó sẽ chuyern sang vốn tiền gửi của ngân hàng khác. Với vòng quay vốn thông qua chức năng tín dụng và thanh toán của ngân hàng. NHTM đã thực hiện được chức năng tạo tiền. Qua đây, ta có thể thấy các chức năng của NHTM gắn bó chặt chẽ, bổ sung, hỗ trợ lẫn nhau trong đó chức năng trung gian tín dụng là chức năng cơ bản, là cơ sở cho sự phát triển của hai chức năng còn lại. 2. Ngân hàng trung ương (NHTW) a. Khái niệm NHTW là một định chế công cộng, có thể độc lập hoặc trực thuộc chính phủ; thực hiện chức năng độc quyền phát hành tiền, là ngân hàng của các ngân hàng, ngân hàng của Chính phủ và chịu trách nhiệm trong việc quản lý nhà nước và các hoạt đ ộng tiền tệ, tín dụng và ngân hàng. Khác với NHTM, nhiệm vụ cơ bản của NHTW là phát hành tiền tệ, đảm bạo sựa an toàn hoạt đông của hệ thống ngân hàng vì lợi ích của quốc gia. 11
  12. b. Các chức năng của NHTW Chức năng độc quyền phát hành tiền: NHTW là cơ quan duy nhất có quyền in và phát hành tiền mặt theo các quy định trong luật hoặc được Chính phủ phê duyệt với mục đích đảm bảo tính thống nhất và an toàn cho hệ thống tiền tệ của quốc gia. Tiền do NHTW phát hành tiền hợp pháp, mang tính cưỡng chế lưu hành, được chấp nhận trong toàn bộ các giao dịch của nền kinh tế. NHTW phát hành tiền dựa trên 2 nguyên tắc: phát hành tiền dựa vào dự trữ vàng đảm bảo; phát hành tiền có đảm bảo bằng hàng hóa. Kênh phát hành tiền của NHTW bao gồm : cho Nhà nước vay; qua nghiệp vụ thị trường mở; qua các NHTM và TCTD; qua thị trường vàng và ngoại tệ Là ngân hàng của các ngân hàng: NHTW không tham gia vào kinh doanh tiền tệ- tín dụng một cách trực tiếp với các chủ thể trong nền kinh tế mà chỉ thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng với các ngân hàng trung gian. Những nghiệp vụ ấy bao gồm: * Mở tài khoản và nhận tiền gửi của các NHTM NHTW nhận tiền gửi của NHTM dưới hai hình thức, đó là tiền gửi dự trữ bắt buộc và ti ền gửi thanh toán. Dự trữ bắt buộc là một quy định của NHTW về tỷ lệ giữa tiền mặt và tiền gửi mà các NHTM bắt buộc phải tuân thủ để đảm bảo tính thanh khoản và sự an toàn của hệ thống ngân hàng. Các ngân hàng có thể giữ tiền mặt cao hơn hoặc bằng dự trự bắt buộc nhưng không được phép giữ tiền mặt ít hơn dự trữ bắt buộc. Nếu thiếu hụt tiền mặt, các NHTM phải vay thêm tiền mặt, thường là từ NHTW để đảm bảo tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Đây cũng là một trong những công cụ của NHTW nhằm thực hiện chính sách tiền tệ bằng cách thay đ ổi số nhân tiền tệ. Tuy nhiên, vai trò thực sự của tỷ lệ dự trữ bắt buộc thật sự đang dần phai mờ bởi hệ thống NHTM đã tăng tính thanh khoản của lượng tiền tín dụng, nhờ sự phát triển của thị trường tài chính những năm gần đây và xu hướng chứng khoán hóa trong hoạt động ngân hàng; ngoài ra 12
  13. còn có hình thức bảo hiểm tiền gửi ra đời, làm giảm thiểu khả năng xảy ra nhu cầu rút tiền mặt bất thường của khách hàng. Ngày nay, tỷ lệ dự trữ bắt buộc được nhắc đến như một công cụ để điều hành chính sách tiền tệ. Khi lạm phát cao, NHTW nâng tiền gửi dự trự bắt buộc, khả năng vho vay và kh ả năng thanh khoản của của các NHTM bị thu hẹp (do số nhân tiền tệ giảm), khối lượng tín dụng trong nền kinh tế giảm (cung tiền giảm) dẫn tới lãi suất tăng, đầu tư giảm do đó, tổng cầu giảm và làm cho giá giảm (tỷ lệ lạm phát giảm). Ngược lại , nếu NHTW hạ thấp tỷ lệ dự trữ bắt buộc tức là tăng khả năng tạo tiền , thì cung về tín dụng của các NHTM cũng tăng lên, khối lượng tín dụng và khối lượng thanh toán có xu hướng tăng, đồng thời mở rộng khối lượng tiền. Tăng cung tiền sẽ dẫn tới tăng giá. Công cụ dự trữ bắt buộc giúp c ắt "c ơn sốt" lạm phát, khôi phục hoạt động kinh tế trong trường hợp kinh tế chưa ổn định và khi các công cụ thị trường mở tái chiết khấu chưa đủ mạnh để có thể đảm trách điều hòa mức cung tiền tệ cho nền kinh tế. Nhưng công cụ dự trự bắt buộc cũng rất nhạy cảm, vì chỉ một sự thay đổi nhỏ trong tỷ lệ dự trữ bắt buộc đã làm cho khối lượng tiền tăng lên rất lớn, khó khiển soát. Mặt khác, một điều bất lợi nữa là khi sử dụng công cụ dự trữ bắt cuộ để kiểm soát cung ứng tiền tệ sẽ gây nên vấn đề khả năng thanh khoản đối với các NHTM có dự trữ vượt mức quá thấp, thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc có thể gây nên tình trạng bất ổn trong hệ thống NHTM. Chính vị vậy, cần phải cân nhắc cẩn thận khi sử dụng công cụ dự trữ bắt buộc. * Cho vay đối với các NHTM Quản lý vốn khả dụng cho NHTM: Vốn khả dụng của NHTM tại NHTW cso vai trò rất quan trọng, một mặt giúp cho các NHTM sử dụng vốn an toàn, có hiệu quả, tăng quay vòng vốn trong nền kinh tế; mặt khác, tạo điều kiện cho NHTW điều hành chính sách tiền tệ đã định. Theo Quyết định số 37\200\QĐ- NHNN ngày 24\01\2000 : "Quản lý vốn khả dụng của NHTM tại NHNN là sự kiểm soát của NHNN đối với sự thay đổi tiền gửi của các NHTM tại NHNN và thoogn qua sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ, đặc biệt là nghiệp v ụ th ị trường mở để tác động vào khả năng thanh toán của các NHTM nhằm đ ạt đ ược mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia trong từng thời kỳ" Cứu nguy cho các NHTM : NHTW đảm nhận trách nhiệm người cho vay cuối cùng để cứ các NHTM khỏi ngay cơ phá sản dẫn đến sự đổ vỡ của toàn bộ hệ thống ngân hàng. Hơn nữa, NHTW là ngân hàng duy nhất có tiềm lực tại chính đủ mạnh để cứu các NHTM. 13
  14. * Là tổ chức thanh toán bù trừ giữa các NHTM Vì toàn bộ hệ thống NHTM đều phải tham gia gửi tiền tại NHTW nên chúng có th ể th ực hiện thanh toán thông qua chuyển khoản thông qua NHTW. Điều này góp phần tiết kiệm chi phí thanh toán cho các NHTM và toàn xã hội. Mặt khác, nhờ hoạt động này mà NHTW có thể kiểm tra sự biến động vốn khả dụng của từng ngân hàng trung gian, cơ sở để có biện pháp kiến nghị kịp thời… Là ngân hàng của chính phủ: Với chức năng là ngân hàng của Chính phủ, NHTW có nhiệm vụ nhận tiền từ kho bạc và cho Chính phủ vay khi cần thiết. Bên cạnh đó, NHTW có nhiệm vụ tở chức các đợt phát hành trái phiếu, bảo lãnh phát hành trái phiếu Chính phủ. Chức năng quản lí nhà nước về lĩnh vực tiền tệ và tín dụng. Với chức năng quản lí nhà nước về lĩnh vực tiền tệ và tín dụng, NHTW có nhiệm vụ xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ; phê duyệt, cấp giấy phép và quy định quy chế hoạt động cho các NHTM. Đồng thời, NHTW cũng phải đảm bảo sự ổn định của hệ thống ngân hàng và thanh tra, kiểm tra hoạt động của hệ thống ngân hàng. Bên cạnh đó, NHTW cố vấn cho Chính phủ về chính sách tiền tệ và làm đại diện cho Chính phủ trong các mối quan hệ đôi ngoại về tiền tệ. 3. Mối quan hệ giữa NHTM và NHTW Qua những phân tích trên, có thể thấy tầm quan trọng của NHTM và NHTW và mối quan hệ chặt chẽ giữa NHTM và NHTW. Có thể nói, NHTW là đầu não điề khiển mọi hoạt động của các NHTM. Vậy nên, chính phủ cần hiểu rõ mối quan hệ giữa NHTM và NHTW đ ể có những điều chỉnh kịp thời, đồng thời giúp bộ máy ngân hàng vận hành trơn tru. a. Quan hệ quyền lực Thứ nhất, NHTM có vai trò vô cùng quan trọng với mỗi quốc gia nên NHTW các nước đ ều được luật pháp cho phép có nhiều thẩm quyền đối với các NHTM, nhằm mục đích thực thi chính sách tiền tệ, giữ cho hệ thống ngân hàng lành mạnh, bảo vệ quyền lợi của các thành phần kinh tế, góp phần thúc đẩy kinh tế đất nước phát triển. 14
  15. NHTW có quyền yều cầu các NHTM phải ký gửi một phần tổng tiền gửi mà họ nhận được từ mọi giới theo một tỷ dự trữ bắt buộc. NHTW ấn định lượng tiền gửi bắt cuộ và tăng giảm tùy theo tình hình kinh tế, chính sách tiền tệ. Thứ hai, NHTW được quyền kiểm soát các đơn xin thành lập NHTM, đưa ra các tiêu chuẩn để thành lập một NHTM và chế tài các vụ việc vi phạm luật ngân hàng. Thứ ba, NHTW có nhiệm vụ thanh tra, kiểm soát quá trình hoạt động của các ngân hàng trung gian nhằm đảm bảo hệ thống hoạt động lành mạnh, đề phòng rủi ro có thể xảy ra, dẫn t ới đổ vỡ chung của hệ thống ngân hàng. Cuối cùng, NHTW được quyền ấn định mức lãi suất, lệ phí hoa hồng áp dụng cho NHTM, các thể lệ điều hành các nghiệp vụ ngân hàng… Không chỉ có quan hệ về mặt quyền lực, các NHTM còn được sự hậu thuẫn của NHTW về nhiều mặt để giải quyết những bất ổn thường thấy trong hệ thống NHTM. b. Quan hệ trợ giúp: NHTW là ngân hàng của các ngân hàng, do đó NHTW có nghĩa vụ giúp đỡ, sử dụng quyền hạn của mình để tạo điều kiện giúp đỡ, thúc đẩy sự phát triển của các NHTM sao cho các NHTM hoạt động hiệu quả nhất. Các hình thức trợ giúp có thể bao gồm: − NHTW cấp tín dụng cho các ngân hàng trung gian dưới nhiều hình thức như cho vay, mua bán, chiết khấu, tái chiết khấu đối với giấy tờ có giá của NHTM. Để ngăn ngờ nguy cơ vỡ nợ cho các NHTM và đảm bảo sự an toàn cho hệ thống ngân hàng, NHTW đã trở thành người cho vay cuối cùng, cung cấp tín dụng , góp phần đưa hoạt động của NHTM này ổn định trở lại. Mức lãi suất cho vay khi đó thường là lãi suất phạt và ngân hàng nhận hỗ trợ tín dụng phải chịu nhiều điều kiện ngặt nghèo của NHTW. − Cung cấp những tiện nghi ngân hàng cho các ngân hàng trung gian. − Giúp các ngân hàng thanh toán các món nợ với nhau mà không phải di chuy ển tiền bạc bằng cách thiết lập phòng giao dịch bán tại trụ sở của mình. − NHTW thành lập những trung tâm rủi ro ngân hàng, trong đó có trung tâm séc không tiền bảo chứng. II. Những bât ôn thường găp cua hệ thông ngân hang thương mai trên Thế giới. ́ ̉ ̣ ̉ ́ ̀ ̣ 15
  16. ̉ ́ ̣ 1. Rui ro tin dung a. Khai niêm rủi ro tín dụng ́ ̣ Rủi ro tín dụng là rủi ro do một hoặc một nhóm khách hàng không thực hiện được các nghĩa vụ tài chính với ngân hàng; hay nói cách khác, đó là khả năng không chi trả được nợ của người đi vay đối với người cho vay khi đến hạn phải thanh toán. Ngoài ra, khoản lỗ tiềm tàng vốn có được tạo ra khi ngân hàng cấp tín dụng cũng được coi là rủi ro tín dụng. Ngày nay, nhu cầu về vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, cải tiến trang thiết bị kỹ thuật, nâng cao công nghệ và các nhu cầu phục vụ sản xuất kinh doanh luôn tăng lên. Để đáp ứng nhu cầu này, các NHTM cũng phải luôn mở rộng quy mô hoạt đ ộng tín dụng, điêu đó có nghĩa là rủi ro tín dụng cũng phát sinh nhiều hơn. Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phức tạp nhất, việc quản lý và phòng ngừa nó rất khó khăn, nó có thể xảy ra ở bất cứ đâu, bất cứ lúc nào... Rủi ro tín dụng nếu không được phát hiện và xử lý kịp thời sẽ nảy sinh các rủi ro khác. Trên thực tế, hoạt động cho vay là hoạt động lớn nhất và chủ yếu của ngân hàng th ương mại. Thông thường ở các nước, nghiệp vụ này mang lại 2/3 thu nhập cho ngân hàng, còn ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay thu nhập từ hoạt động tín dụng mang lại thường chiếm 90% tổng thu nhập của mỗi ngân hàng. Thêm vào đó, các khoản tiền vay bao giờ cũng có xác suất vỡ nợ cao hơn với những tài sản có khác nên rủi ro tín dụng đối với NHTM là rất lớn. ̉ ̣ ̉ ̉ ́ ̣ a.Biêu hiên cua rui ro tin dung Khi tiến hành cấp tín dụng các ngân hàng thương mại đều mong muốn khoản tín dụng được hoàn trả đầy đủ và đúng thời hạn như đã thoả thuận. Chính vì thế, sau khi cấp tín dụng cho khách hang, NHTM thực hiện theo dõi, giám sát việc sử dụng vốn vay của họ. Nếu thấy có biểu hiện sử dụng vốn sai mục đích hoặc có sự khác thường có thể dán đến việc không hoàn trả được vốn vay của khách hàng, NHTM phải tìm biện pháp ngăn ngừa, can thiệp kịp th ời. Các biểu hiện thường gặp là: + Khách hàng trì hoãn nộp báo cáo tài chính hoặc không cung cấp được những thông tin mà ngân hàng yêu cầu. 16
  17. + Sử dụng tín dụng sai mục đích ban đầu + Số tiền gửi giảm sút. + Lưỡng lự chậm chễ khi dàn xếp những cuộc viếng thăm cơ sở sản xuất kinh doanh của cán bộ ngân hàng, có sự suy giảm trong bầu không khí tin cậy và hợp tác, có sự lạnh nhạt với ngân hàng ngay sau khi nhận được vốn vay. + Khách hàng có ý xin hoãn nợ hoặc khất nợ, gia hạn nợ, chậm chễ trong việc thanh toán lãi hàng kỳ, hoàn trả nợ vay ngân hàng chậm hoặc quá kỳ hạn, không được trả như cam kết. → Các dấu hiệu trên đây là biểu hiện của những khó khăn về mặt tài chính từ phía người đi vay, các dấu hiệu này xuất hiện là có khả năng khách hàng khó hoàn trả các món vay. Vì vậy, chúng là cơ sở để ngân hàng tìm hiểu biện pháp điều chỉnh và ngăn chặn kịp thời, tránh những khoản nợ quá hạn có thể gây rủi ro tín dụng. b. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng Nguyên nhân khách quan * Rủi ro do môi trường kinh tế không ổn định Hiện nay, thị trường thế giới đang phải đối mặt với sự biến động quá nhanh, thất thường và khó dự đoán trước. Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu bắt đầu từ năm 2007 (xuất phát từ sự kiện “bong bóng bất động sản” trên thị trường tín dụng nhà ở thứ cấp tại Mỹ) đã dẫn tới sự đổ vỡ hàng loạt của hệ thống ngân hàng, tình trạng đói tín dụng, tình trạng sụt giá chứng khoán và mất giá tiền tệ quy mô lớn ở nhiều nước trên thế giới. Nền kinh tế của nhiều quốc gia đã rơi vào suy thoái và cho tới nay vẫn chưa thể thoát ra được. Từ đầu năm 2012 tới nay, một vài quốc gia đã có dấu hiệu dần dần giải quy ết đ ược hậu quả của suy thoái như : Pháp và Đức đã đạt tốc độ tăng trưởng 0,2% trong quý III; GDP của Mỹ tăng trưởng 1,3% trong quý II và 2,7% trong quý III; GDP của Vương quốc Anh tăng 1,0% trong quý III, mức tăng mạnh nhất trong vòng năm qua …. . Tuy nhiên t ổng quan tình hình kinh tế thế giới vẫn còn nhiều khó khăn. Mới đây, các chuyên gia kinh tế đã dự báo khả 17
  18. năng quay lại vòng xoáy khủng hoảng của các nước trong khối EU trong quý IV này. Tình hình khủng hoảng kéo dài và khó dứt này khiến cho hoạt động kinh doanh nói chung gặp rủi ro rất lớn và khả năng vỡ nợ, nợ xấu tăng cao. Ngoài ra, cũng cần kể tới những nguyên nhân bất khả kháng dẫn tới sự bất ổn của nên kinh ̀ tế như thiên tai, chiến tranh, các biến động chính trị … đang có xu hướng gia tăng. Hay s ự thay đổi về chính sách của Nhà nước, các chính sách về ngoại tệ, xuất nhập khẩu, ngoại hối. * Rủi ro do môi trường pháp lý chưa thuận lợi tại các quốc gia đang và chậm phát triển Hiện nay tại các quốc gia đang và chậm phát triển mạnh, các bộ luật về tài chính và kinh doanh vẫn còn chưa được xây dựng một cách rõ ràng, kịp thời và thiếu đồng bộ, thường xuyên phải thay đổi, chỉnh sửa. Điều này khiến cho các quy đ ịnh và công tác x ử lý vi ph ạm chưa được triệt để, còn nhiều lỗ hổng và sai sót. * Rủi ro do sự bất cân xứng về thông tin trên thị trường Trên thị trường cạnh tranh không hoàn hảo như hiện nay, việc ngân hàng không được cung cấp các thông tin cần thiết về khách hàng và ngược lại, việc khách hàng không có đ ủ thông tin về các ngân hàng sẽ dẫn tới những hiện tượng sau : − Sự lựa chọn đối nghịch: Do thông tin bị che đậy, bóp méo, ngân hàng quyết định cho vay với khách hàng không đủ khả năng trả nợ ( VD: doanh nghiệp sắp phá sản, người đang bị siết sợ, … ) − Rủi ro đạo đức: Do thiếu thông tin dẫn tới giám sát không đầu đủ, ngân hàng không biết được khách hàng đã có những hành động vi phạm thoả thuận với ngân hàng như sử dụng tiền vay sai mục đích, trốn nợ … Nguyên nhân chủ quan * Nguyên nhân từ phía khách hàng − Đối với khách hàng là cá nhân: + Người vay bị thất nghiệp (có thể tạm thời hay kéo dài) dẫn đến không có thu nhập và không đảm bảo được khả năng trả nợ. 18
  19. + Những biến cố bất thường trong cuộc sống gây khó khăn tài chính cho khách hàng như: ốm đau, tai nạn, chết, li dị ... + Người đi vay hoạch định ngân quỹ không chính xác. − Đối với khách hàng là doanh nghiệp: + Rủi ro do thị trường cung cấp: Thị trường cung cấp không có khả năng thỏa mãn số lượng và chất lượng nguyên vật liệu mà doanh nghiệp yêu cầu. → Thiêt hai về giá cả khi nguyên vât liêu cung câp cho doanh nghiêp không đap ứng được ̣ ̣ ̣ ̣ ́ ̣ ́ cac yêu câu, phâm chât, quy cach. Doanh nghiệp không đạt được chỉ tiêu sản xuất, số ́ ̀ ̉ ́ ́ lượng tiêu thụ và doanh thu như dự tính. + Rủi ro do thị trường tiêu thụ : Sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra có số lượng quá lớn vượt nhu cầu thị trường hoặc có chất lượng không đáp ứng được yêu cầu của thị trường (Do khâu nghiên cứu thị trường thực hiện chưa tốt) nên số lượng hàng hoá lớn làm ứ đọng sản phẩm trong kho...; Thiệt hại về giá: Doanh nghiệp buộc phải giảm giá bán sản phẩm hàng hoá thấp hơn mức giá dự kiến ban đầu. → Thiệt hại về giá: Doanh nghiệp buộc phải giảm giá bán để tiêu thụ sản phẩm, khiến doanh thu giảm sút so với dự kiến. → Thiệt hại về chất lượng sản phẩm hàng hoá do doanh nghiệp cung cấp không đáp ứng được yêu cầu thị trường. Do công nghệ không phù hợp, do khâu bảo quản không tốt, do hao mòn vô hình, do người tiêu dùng thay đổi thị hiếu làm cho sản phẩm không bán được, hoặc khó bán. Vì thế doanh nghiệp khó có khả năng trả nợ. + Rủi ro do yếu kém về tài chính: doanh nghiệp không thể đối phó với các nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi tiền vay cho chủ nợ. * Nguyên nhân từ phía ngân hàng − Do chính sách cho vay của ngân hàng không hợp lý, quá chú trọng về mục tiêu lợi nhuận nên bỏ qua những khoản cho vay lành mạnh. 19
  20. − Do ngân hàng không thực hiện đầy đủ hoặc thực hiện không chính xác việc phân tích đánh giá khả năng tín dụng của người vay. − Do ngân hàng không thường xuyên thực hiện việc kiểm tra giám sát khách hàng trong quá trình sử dụng tiền vay. − Do ngân hàng thực hiện việc đánh giá, đảm bảo tín dụng không tốt hoặc không đầy đ ủ theo các quy định của pháp luật. (tài sản có đủ điều kiện pháp lý, phải có tính thị trường, có giá trị ổn định) − Do cán bộ tín dụng thiếu trình độ chuyên môn cần thiết, thiếu tinh thần trách nhiệm hoặc có tư cách phẩm chất không tốt cố tình làm sai nguyên tắc trong quá trình thực hiện cho vay. − Ngân hàng đã quyết định cho vay chỉ dựa trên cơ sở quy mô hoạt động của doanh nghiệp mà không căn cứ vào khả năng tài chính của doanh nghiệp. − Do giá trị của tài sản biến động giảm quá mức dự kiến của ngân hàng. c. Hâu quả của rủi ro tín dụng ̣ Rủi ro tín dụng là loại rủi ro lớn nhất, đa dạng và phức tạp nhất, thường xuyên xảy ra và thường gây hậu quả nặng nề nhất bởi nó làm phát sinh những rủi ro khác đối với hệ thống NHTM. Từ khái niệm về rủi ro tín dụng ta thấy rằng rủi ro tín dụng là kết quả của mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo, vi phạm các đặc trưng cơ bản của tín dụng là sự hoàn trả và tính thời hạn. − Gây nên sự đổ vỡ lòng tin của người cấp tín dụng với người nhận tín dụng − Về bản chất, đây là loại rủi ro đa dạng và phức tạp, rất khó quản lý và thường xuyên là nguyên nhân dẫn đến rủi ro khác, rủi ro tín dụng của một ngân hàng thể hiện ra bên ngoài chính là khối lượng nợ quá hạn mà ngân hàng đó phải gánh chịu. − Khi rủi ro tín dụng nảy sinh, tuỳ theo mức độ mà nó gây ra những tác hại nghiêm trọng không chỉ với hệ thống ngân hàng, với người vay và còn cả với nền kinh tế và xã hội. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
33=>0