Tiểu luận: Phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến và vận dụng phân tích mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường sinh thái ở Việt Nam
lượt xem 72
download
Tiểu luận với đề tài "Phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến và vận dụng phân tích mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường sinh thái ở Việt Nam" có nội dung gồm 2 chương: chương 1 phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến, chương 2 mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường ở Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tiểu luận: Phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến và vận dụng phân tích mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường sinh thái ở Việt Nam
- MỤC LỤC MỤC LỤC................................................................................................. 1 Chương 1 Phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến........................... 3 1.1 Sự ra đời của phép biện chứng ........................................................................................... 3 1.2 Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến ........................................................................................ 4 Chương 2 Mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường ở Việt Nam................................................................................................ 8 2.1 Mối liên hệ biện chứng giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường ................................ 8 2.2 Môi trường đang bị huỷ hoại do các chính sách tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam ................ 9 2.3 Hậu quả của ô nhiễm môi trường ...................................................................................... 15 2.4 Giải pháp giải quyết vấn đề ............................................................................................... 16 Lời kết.................................................................................................... 19 Tài liệu tham khảo................................................................................. 20
- LỜI MỞ ĐẦU Chúng ta đang sống trong một mạng lưới sụ sống rộng lớn. Giống như một mạng nhện, càng có nhiều mối liên hệ thì mạng lưới càng b ền vững. Chúng ta đã biết tất cả những mối liên kết trong sự sống sẽ không t ồn t ại và phát triển được nếu không được hỗ trợ bởi môi trường. Với tốc độ phá hoại môi trường như hiện nay của con người, môi trường của chúng ta đang dần bị suy thoái, mối liên kết của các mạng lưới sự sống đang dần bị phá vỡ. Sự tăng trưởng kinh tế ngày càng nhanh, một mặt nó nâng cao đời sống của người dân nhưng mặt khác nó đang gây một sức ép mạnh mẽ lên môi trường tự nhiên. Cũng như các nước đang phát triển khác, để có những kết quả về kinh tế trong giai đoạn trước mắt, chúng ta ph ải tr ả giá là mất đi ssự bền vững của các nguồn tài nguyên về lâu dài. M ột th ập kỷ phát triển nhanh chóng ở việt nam đã dẫn đến sự gia tăng ô nhiễm đ ất, không khí, nước và quan trọng hơn là gia tăng mưc tiêu thụ, phân hoá gi ầu nghèo… mạng lưới đang dần mất đi sưc mạnh của nó. Chính vì vậy tôi quyết chọn đề tài này để nghiên cứu. Nghiên cứu "Phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến và vận dụng phân tích mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường sinh thái ở Việt Nam"’. Tôi muốn góp một phần công sức nhỏ bé của mình vào việc tìm kiếm con đường phát triển của việt nam trong những năm tới nhằm đưa việt nam trở thành một nước phát triển trong khu vực và trên thế giới. Hoàn thành tiểu luận này tôi đã gia tăng được tri th ức cũng như hiểu biết về các vấn đề cấp thiết của Việt Nam. 2
- Chương 1 Phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến 1.1 Sự ra đời của phép biện chứng Triết học ra đời từ thời cổ đại đánh dấu sự ra đời của phép bi ện ch ứng. Trải qua hàng ngàn năm tồn tại và phát triển có phồn vinh có suy vong. Khởi đầu là phép biện chứng tự phát cổ đại, thể hiện rõ nét trong thuy ết “âm - dương” của Trung Quốc, đăc biệt là trong nhiều h ọc thuy ết c ủa Hi Lạp cổ đại. Đến khoảng thế kỷ 17 nửa đầu th ế kỷ 18, ph ương pháp siêu hình thống trị trong tư duy triết học mà đại diện là Đêcactơ – ông được coi là linh hồn của phương pháp siêu hình. Trong khoảng nửa sau th ế kỷ 18 đầu thế kỷ 19 đây là thời kỳ tổng kết các lịch s ử tri ết h ọc nhân lo ại và hình thành hệ thống lớn đó là phương pháp biện chứng duy tâm mà đ ại diện là Hêgen ông được coi là tiền đề của phương pháp biện chứng duy vật sau này. Ngày nay phép biện chứng đã đạt đến trình đ ộ cao nh ất đó là phép biện chứng duy vât. Phép biện chứng duy vật được tạo thành t ừ một loạt những phạm trù, những nguyên lý, những quy luật đ ược khái quát t ừ hiện thực phù hợp với hiện thực. Cho nên nó phản ánh đúng sự liên hệ, sự vận động và sự phát triển của tự nhiên, xã hội và tư duy. Nhờ vậy nó đã khắc phục được những hạn chế vốn có của phép biện chứng tự phát cổ đại cho rằng thế giới là một chỉnh thể thống nhất, giữa các bộ phận của nó có mối liên hệ qua lại, thâm nhập vào nhau, tác động và chịu ảnh hưởng lẫn nhau, thế giới và các bộ phận cấu thành th ế gi ới ấy không ngừng vận động và phát triển. Tuy nhiên sự hạn ch ế của ph ương pháp biện chứng này là tuy nó cho chúng ta thấy một b ức tranh v ề s ự tác đ ộng qua lại, sự vận động và phát triển nhưng chưa làm rõ được cái gì đang liên hệ cũng như những quy luật nội tại của sự vận động và phát triển. Hơn 3
- nữa phép biện chứng duy vật còn sửa được sai lầm của phép bi ện ch ứng duy tâm khách quan thời cổ đại mà đại biểu là Hêgen - đại di ện lỗi l ạc của phép biện chứng. Hêgen cho rằng sự phát triển biện chứng của thế giới bên ngoài chỉ là sự sao chép lại sự tự vận động của “ý niệm tuyệt đối ”mà thôi. Phép biện chứng duy vật đã chứng minh rằng : những ý ni ệm trong đầu óc của chúng ta chẳng qua là sự phản ánh của các sự vật hiện thực khách quan, do đó bản thân biện chứng của ý niệm ch ỉ đơn thu ần là sự phản ánh có ý thức của sự vận động biện ch ứng của th ế gi ới hiện thực khách quan.Như vậy phép biện chứng duy vật đã khái quát một cách đúng đắn những quy luật vận động và sự phát triển chung nh ất của th ế giới. Vì vậy P.Ăngen đã định nghĩa: “phép biện chứng…là môn khoa học về những quy luật phổ biến của sự vận động và sự phát triển của tự nhiên, của xã hội loài người và của tư duy.” 1.2 Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến 1.2.1 Nội dung nguyên lí về mối liên hệ phổ biến Phép biện chứng duy vật có vai trò làm sáng tỏ những quy luật của s ự liên hệ và phát triển của tự nhiên, xã hội loài người và của tư duy. Vì vậy ở bất kỳ cấp độ phát triển nào của phép biện chứng duy vật, nguyên lý về mối liên hệ phổ biến vẫn được xem là một trong nh ững nguyên lí có ý nghĩa khái quát nhất. Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến cho rằng các sự vật hiện tượng và các quá trình cấu thành thế giới đó vừa tách bi ệt nhau, vừa có sự liên hệ qua lại, thâm nhập và chuy ển hoá l ẫn nhau.Trong đó liên hệ là sự tác động qua lại lẫn nhau, là điều kiện tiền đề tồn tại cho nhau, là sự quy định lẫn nhau, là sự nương tựa lẫn nhau, sự chuy ển hoá lẫn nhau của các mặt, các yéu tố, các thuộc tính cấu thành s ự vật, hiện 4
- tượng trong thế giới khách quan. Ngoài ra những người theo quan điểm duy vật biện chứng còn khẳng định cơ sở của sự liên h ệ qua lại giữa các sự vật và hiện tượng chính là tính thống nhất vật ch ất của th ế giới. Theo quan điểm này, các sự vật, các hiện tượng trên th ế giới dù có đa d ạng, có khác nhau như thế nào đi chăng nữa thì chúng cũng chỉ là nh ững d ạng t ồn tại khác nhau của một thế giới duy nhất là thế giới vật ch ất. Các m ối liên hệ diễn ra trong mỗi sự vật, giữa các sự vật với nhau, trong toàn bộ vũ trụ, trong mọi không gian và thời gian. Quan điểm duy v ật bi ện ch ứng không chỉ khẳng định tính khách quan, tính phổ biến của sự liên hệ giữa các sự vật, các hiện tượng, các quá trình mà nó còc nêu rõ tính đa d ạng của sự liên hệ qua lại đó. Tính đa dạng của sự liên h ệ do tính đa d ạng trong sự tồn tại, sự vận động và phát triển của chính các sự vật và hiện tượng quy định. Có mối liên hệ bên trong là mối liên h ệ qua l ại, là s ự tác động lẫn nhau giữa các bộ phận, giữa các y ếu tố, các thuộc tính, các m ặt khác nhau của một sự vật, nó giữ vai trò quyết định đối với sự tồn tại, vận động và phát triển của sự vật. Có mối liên hệ bên ngoài là mối liên hệ giữa các sự vật, các hiện tượng khác nhau, nói chung nó không có nghĩa quyết định, hơn nữa nó thường phải thông qua các mối liên hệ bên trong mà phát huy. Tuy nhiên mối liên h ệ bên ngoài cũng h ết s ức quan trọng, đôi khi còn giữ vai trò quyết định. Ngoài ra còn có mối liên h ệ ch ủ yếu, có mối liên hệ thứ yếu, có mối liên hệ chung bao quát toàn bộ thế giới, có mối liên hệ bao quát một số lĩnh vực hoặc một s ố lĩnh v ực riêng biệt của thế giới. Có mối liên hệ trực tiếp, có mối liên hệ gián ti ếp mà trong đó sự tác động qua lại được thực hiện thông qua một hay m ột số khâu trung gian. Có mối liên hệ bản chất và mối liên h ệ không bản ch ất, có mối liên hệ tất yếu và mối liên hệ ngẫu nhiên. Có mối liên hệ giữa các sự sự vật khác nhau, có mối liên hệ khác nhau của cùng một sự vật. Sự 5
- vật, hiện tượng nào cũng vận động và phát triển qua nhiều giai đoạn khác nhau, giữa các giai đoạn đó cũng có mối liên hệ với nhau tạo thành l ịch sử phát triển hiện thực của các sự vật và các quá trình tương ứng. Quan điểm duy vật biện chứng về sự liên hệ đòi hỏi phải thừa nhận tính tương đối trong sự phân loại đó. Các loại liên hệ khác nhau có thể chuy ển hoá cho nhau. Sự chuyển hoá đó có thể diễn ra hoặc do thay đổi ph ạm vi bao quát khi xem xét hoặc do kết quả vận động khách quan của chính s ự v ật hiện tượng ấy. 1.2.2 Ý nghĩa phương pháp luận về mối liên hệ phổ biến Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến xét dưới góc độ thế giới quan thì nó phản ánh tính thống nhất của vật chất và thế giới. Các sinh vật, hiện tượng trên thế giới dù có đa dạng, có khác nhau như thế nào chăng nữa thì chúng cũng chỉ là những dạng khác nhau của một thế giới duy nhất đó là thế giới vật chất. Xét dưới góc độ nhận thức lí luận, nó là cơ sơ lí luận của quan điểm toàn diện. Với tư cách là một nguyên tắc phương pháp luận trong việc nhận thức các sự vật, hiện tượng, quan điểm toàn diện đòi hỏi để có nhận thức đúng về sự vật chúng ta cần xem xét nó: m ột là : trong mối liên hệ qua lại giữa các bộ phận, giữa các yếu tố, các thuộc tính khác nhau của chính sự vật đó, hai là : trong mối liên hệ qua lại giữa các sự vật đó với các sự vật khác, kể cả trực tiếp lẫn gián ti ếp. Hơn th ế n ữa quan điểm toàn diện đòi hỏi để nhận thức đúng sự vật, chúng ta c ần xem xét nó trong mối quan hệ với nhu cầu thực tiễn của con người. Quan điểm toàn diện đòi hỏi chúng ta phải đi từ tri th ức về nhiều mặt, nhi ều mối liên hệ của sự vật đến chỗ khái quát để rút ra bản chất chi phối sự tồn tại và phát triển của sự vật hay hiện tượng đó. Nhưng quan điểm toàn diện không đồng nhất với cách xem xét dàn trải, liệt kê những quy định 6
- khác nhau của sự vật hay hiện tượng đó, nó đòi hỏi phải làm nổi bật cái cơ bản nhất, cái quan trọng nhất của sự vật hay hiện tượng đó. Với tư cách là nguyên tắc phương pháp luận trong hoạt động th ực ti ễn, nguyên lí về mối liên hệ phổ biến đòi hỏi để cải tạo được sự vật, chúng ta ph ải bằng hoạt động thực tiiễn của mình biến đổi những mối liên h ệ nội tại của sự vật cũng như mối liên hệ qua lại giữa sự vật đó với các s ự vật khác. Muốn vậy phải sử dụng đồng bộ nhiều phương pháp, nhiều phương tiện khác nhau để tac động nhằm thay đổi những liên h ệ tương ứng. Để tránh những phưng pháp luận sai lầm trong việc xem xét sự v ật, hoạt động cần tránh chủ nghĩa chiết trung, thuật nguỵ biện. Mọi sự vật hiện tượng đều tồn tại trong không gian th ời gian nhất đ ịnh và mang d ấu ấn của không gian thời gian đó. Do đó chúng ta cần có quan đi ểm l ịch s ử cụ thể khi xem xet và giải quyết mọi vấn đề thực tiễn đặt ra. 7
- Chương 2 Mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường ở Việt Nam 2.1 Mối liên hệ biện chứng giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường Môi trường sinh thái là toàn bộ các điều kiện vô cơ, h ữu cơ của các h ệ sinh thái ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và mọi hoạt động khác của xã hội loài người. Nó là những điều kiện tự nhiên, xã h ội trong đó con người hay một sinh vật tồn tại, phát triển trong quan hệ với con người. Còn tăng trưởng kinh tế nhằm cải thiện và phát triển đời s ống của con người. Vì vậy giữa môi trường sinh thái và tăng trưởng kinh t ế có mối liên hệ biện chứng chặt chẽ. Như chúng ta đã biết môi trường s ống được sinh ra và tồn tại trong tự nhiên, vì vậy có thể nói nó t ồn tại m ột cách khách quan độc lập với ý thức con người. Tuy nhiên sự phát triển của môi trường lại hoàn toàn phụ thuộc vào ý thức của con người, con người có thể tác động làm cho môi trường tốt lên hoặc xấu đi. Tăng trưởng kinh t ế lại được sinh ra, tồn tại và phát triển hoàn toàn phụ thuộc vào con người nên nó tồn tại chủ quan. Môi trường chịu tác động trực tiếp của con người, tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào con người từ đó ta có thể thấy môi trường cũng chịu tác động của tăng trưởng kinh tế và ng ược l ại, m ối quan hệ giữa chúng được thông qua một thực thể đó là con người. Môi trường là địa bàn để tăng trưởng kinh tế hoạt động vì tăng trưởng kinh t ế diễn ra trên diện rộng và cần khai thác tài nguyên thiên nhiên nhằm phục vụ cho lợi ích của con người. Nhưng tài nguyên của môi trường không phải là vô hạn. Nếu chỉ tăng trưởng kinh tế mà không nghĩ đến việc cải 8
- tạo môi trường thì một ngày nào đó tăng trưởng kinh tế phải dừng lại do môi trường bị suy thoái. Lúc đó con người phải gánh chịu hậu quả do chính con người gây ra. Một sản phẩm do con người tạo ra lại phá huỷ cái mà con người chịu tác động trực tiếp vì con người không th ể s ống mà không chịu sự tác động của môi trường. Ngược lại, nếu tăng trưởng kinh tế gắn với việc bảo vệ môi trường thì không những nó làm cho đ ời s ống của con người ngày càng được cải thiện mà nó còn làm cải thiện cả môi trường do kinh tế phát triển nhà nước có ngân sách cho nh ững dự án bảo vệ môi trường, nguồn tài nguyên bị khai thác được thay thế dần bởi các nguồn tài nguyên tự tạo 2.2 Môi trường đang bị huỷ hoại do các chính sách tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam 2.2.1 Trong công nghiệp Thực hiện nghị quyết Đại Hội Đảng toàn quốc lần thứ 6, kể từ năm 1986 Việt Nam bước vào công cuộc đổi mới. Công cuộc đổi mới này được tiến hành trên toàn diện, trên mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội như đổi mới tư duy, hệ thống kinh tế, chính sách, th ể ch ế qu ản lí hành chính… Trong lĩnh vực kinh tế, Việt Nam chuy ển t ừ n ền kinh t ế ch ỉ huy, tập chung, quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá nhi ều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước theo định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa. Trong gần hai th ập kỷ qua th ực hi ện ch ủ trương và đường lối đổi mới nền kinh tế Việt Nam đã đạt được một số thành tựu to lớn. Chính sách đổi mới đã mang lại nh ững thay đổi, t ạo ra một nền kinh tế năng động, một xã hội văn minh, công bằng và dân ch ủ. Tổng sản phẩm quốc nội ( GDP) tăng trung bình hơn 7%/năm. Đặc biệt 9
- trong công nghiệp, tăng trưởng công nghiệp từ xuất phát điểm chỉ có 0,6% năm 1980 tăng lên đến 6,07% năm 1990 và giai đoạn 1991-2000 tăng lên trung bình 12,9%/năm, trong đó thời kỳ 1991-1995 có tốc độ tăng trưởng cao nhất đạt 17%/năm. Tỷ trọng công nghiệp đã có sự chuyển dịch đáng kể theo hướng công nghiệp hoá, từ mức 22,7% GDP năm 1991 tăng lên 36,6% năm 2000. Sự phát triển của quá trình công nghiệp hoá trong những năm qua một mặt là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế, tạo công ăn việc làm cho người dân nhưng mặt khác nó đã ít nhiều bộc lộ những mặt trái của nó mà nếu không có biện pháp bảo vệ cụ thể thì trong tương lai không xa chúng ta sẽ phải gánh chịu những hậu quả nghiêm trọng do chính chúng ta gây ra. Theo ước tính hiện nay nước ta có khoảng trên 60.000 công ty và doanh nghiệp tư nhân, hơn 4.500 hợp tác xã phi nông nghiệp và trên 2 triệu h ộ kinh doanh cá thể. Cùng với sự ra đời của hàng loạt các doanh nghiệp và cơ sở kinh doanh đó, hiện nay trên cả nước tổng lượng ch ất thải rắn ước tính khoảng 49. 000 tấn/ngày, trong đó chất thải rắn công nghiệp chiếm khoảng 27.000tấn/ngày. Việc quản lý chặt chẽ chất thải rắn nguy hại đang gặp nhiều khó khăn, không có đủ kho chứa đủ tiêu chuẩn đ ể lưu gi ữ các chất thải độc hại trước khi xử lí, không có nhà máy xử lí ch ất th ải độc. Phần lớn chất thải rắn nguy hại này thuần tuý ch ỉ được chôn chung lẫn lộn với rác thải sinh hoạt hay thậm chí đổ ngay tại nhà máy gây mối nguy hại rất lớn đối với môi trường sống. Ngoài ra, trong quá trình sản xuất, kinh doanh, các cơ sở doanh nghiệp thường thải ra một lượng nươc thải khá lớn. Đặc biệt là khoảng hơn 90% cơ sở sản xuất cũ chưa có thiết bị xử lí nước th ải. Ph ần l ớn các nhà máy xí nghiệp nếu có tiíen hành xử lí thì chỉ xử lí sơ bộ rồi th ải thẳng ra 10
- nghuồn nước mặt, gây ô nhiễm trầm trọng đối với nhiều dòng sông. Trong nhiều trường hợp, nuớc thải ứ đọng lâu ngày còn gây ô nhiễm không khí, mất mỹ quan, lan truyền bệnh dịch và nhiều tác động tiêu c ưc khác. Nước thải công nghiệp chính là một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm cho môi trường đô thị Khí thải của các cơ sở doanh nghiệp sản xuất cũng là vấn đề cần bàn tới. Ô nhiễm môi trường không khí chủ yếu do các ngành nhiệt điện, công ngiệp hoá chất gây nên. Ví dụ nhà máy nhiệt điện Phả Lại, nồng độ bụi trung bình tại các điểm đo đều vượt tiêu chuẩn cho phép từ 1 đến 6 lần. Tại nhà máy nhiệt điện Uông Bí, nồng độ bụi đo trong 1 gi ờ t ừ 4 đ ến 4,7 mg/m3, gấp 13 đến 16 lần trị số cho phép. Nồng độ các chất khí độc hại khác như CO2, NO2, SO2… trong không khí xung quanh nhiều nhà máy và khu công nghiệp đều vượt tiêu chuẩn cho phép từ 1,5 đến 2,5 lần. Điều này đã gây tác động xấu đối với mùa màng và sức kho ẻ c ủa nhân dân c ủa cả một vùng rộng lớn xung quanh các khu vực nhà máy. Tuy trong th ời gian qua, phần lớn các nhà máy đã trang bị thiết bị x ử lí b ụi nh ưng s ố lượng các nhà máy có thiết bị xử lí khí độc hại cón rất ít mà ch ủ y ếu được thải thẳng ra ngoài không khí, ảnh hưởng trực tiếp đến sưc khoẻ con người. Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá càng phát triển thì nhu c ầu khai thác các thành phần môi trường để làm nguyên liệu đầu vào cho hoạt động sản xuất ngày càng tăng. Quá trình này thể hiện m ối liên h ệ c ơ b ản giữa phát triển và môi trường đồng thời cũng là một vấn đề nan giải. Việc khai thác quá mức nguồn tài nguyên là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự hao kiệt về tài nguyên, mất cân bằng sinh thái và suy gi ảm ch ất l ượng môi trường. Nạn khai thác gỗ trái phép gây ra sự suy nghiêm trọng độ che 11
- phủ của rừng. Nếu như năm 1945 độ che phủ nước ta đạt 43% thì tính đến tháng 12 năm 2000 độ che phủ rừng chỉ còn 29, 8% và đang ngày càng bị thu hẹp Còn nhiều nhiều vấn đề ô nhiễm do công nghiệp gây ra nh ư vi ệc nh ập khẩu các thiết bị lạc hậu từ nước ngoài, hay tiếng ồn từ các cơ s ở sản xuất… mà trong phạm vi bài tiểu luận triết học của mình tôi không th ể trình bày hết được, trên đây là những vấn đề mà theo tôi là cấp thi ết và cần có hướng giải quyết kịp thời. 2.2.2 Trong nông nghiệp Nước ta là một nước có nền kinh tế xuất phát điểm là nông nghiệp và cho đến nay, hoạt động xuất khẩu của Việt Nam vẫn chủ yếu dựa vào tài nguyên, nông sản và hàng sơ chế. Kim ngạch xuất khẩu khoáng sản và hàng hoá nông lâm, thuỷ hải sản chiếm tới 63% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Nước ta đang trên đà hội nhập kinh tế quốc tế, quá trình này hứa hẹn nhiều cơ hội cho Việt Nam đẩy mạnh sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu to lớn của thị trường quốc tế.Tuy nhiên đi đôi v ới s ự gia tăng này của các hoạt động sản xuất là khả năng gây ô nhiễm và huỷ hoại môi trường ngày càng lớn. Sự gia tăng xuất khẩu các mặt hàng từ nguồn tài nguyên không tái tạo được và việc khai thác bừa bãi các nguồn tài nguyên có thể tái tạo nhằm phục vụ xuất khẩu có thể làm cạn kiệt nguồn tài nguyên của nước ta trong tương lai. Mặt khác, các ngành nông nghi ệp, trồng trọt, chăn nuôi cũng có nhiều cơ hội để thâm canh, gia tăng sản lượng dẫn đến việc phá huỷ tái nguyên thiên nhiên do khai thác, trồng trọt và chăn nuôi không hợp lí. Để tăng sản lượng các loại rau, củ, quả… người nông dân thường phun các loại chất kích thích, phân bón, thu ốc tr ừ 12
- sâu… Trình độ nhận thức và chuyên môn của người dân còn th ấp, thêm vào đó đội ngũ cán bộ nông nghiệp còn chưa nhiều vì vậy người nông dân chưa ý thức được hành động của họ sẽ dẫn đến hậu quả gì. Việc s ử dụng các loại hoá chất và sau đó vứt ngay các loại vỏ, bao đựng trên ruộng trước tiên gây ô nhiễm nguồn nước sau là gây nguy hiểm cho những người sử dụng các loại rau, củ, quả đó. Thực tế là trong năm 2002, ở miền Bắc, giá nhãn và vải đã mất giá nghiêm trọng do Trung Quốc không nhập khẩu vì hàng chưa đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng… Sử dụng hoá chất không được phép trước tiên là gây ô nhiễm nguồn nước, không tiêu thụ được hàng hoá, sau cùng là gây ra thoái hoá đ ất- m ột s ự mất mát lớn. Môi trường nông thôn cũng đang kêu cứu. 2.2.3 Trong du lịch biển Trước tình hình tăng trưởng kinh tế, các phương tiện thông tin, giao thông vận tải ngày càng dễ dàng và thuận tiện. Đây là điều ki ện đ ể ho ạt động du lịch phát triển trở nên nhanh chóng. Ngành du lịch n ước ta hãy còn rấy nhỏ bé so với các nước trong khu vực và trên th ế giới. Tuy nhiên trong 10 năm qua, cùng với quá trình đổi mới và chuẩn bị h ội nhập n ền kinh tế thế giới du lịch nước ta cũng đã có những bước phát triển ban đầu. Năm 2001 toàn ngành đón 2,33 triệu lượt khách quốc tế, tăng gần 9%so với năm 2000, vượt kế hoạch 6% so với năm 2000. Du l ịch phát tri ển t ạo nhiều công ăn việc làm cho dân cư và thu được một lượng ngoại tệ lớn cho ngân sách quốc gia. Tuy nhiên cũng như sự phát triển trong công nghiệp và nông nghiệp, hoạt động du lịch cũng đang tác động đ ến môi trường về nhiều mặt. 13
- Do nhu cầu phát triển du lịch, nhiều diện tích đất đai b ị khai phá đ ể xây dựng cơ sở hạ tầng như làm đường giao thông khách sạn, các công trình thể thao, các khu vui chơi giải trí. Điều đó gây phá hoại ho ặc t ổn th ất t ới cảnh quan thiên nhiên, các hệ sinh thái. Hoạt động du lịch có thể gây tác động khác tới tài nguyên n ước, đ ặc biệt là các chất thải, các chất gây ô nhiễm do các khách sạn, nhà hàng, các hoạt động vận tải thuỷ và khách du lịch tạo nên. Hiện nay ở nước ta, tình trạng rác thải bừa bãi tại các điểm du lịch, vui ch ơi gi ải trí còn ph ổ bi ến, điều đó không những ảnh hưởng tới vệ sinh công cộng và môi trường mà còn gây cảm giác khó chịu cho du khách. Khi hoạt động du lịch nhộn nhịp lên thì đó cũng là đi ều đe doạ t ới ch ất lượng không khí. Trước hết là ô nhiễm không khí do giao thông vận tải. Du khách có thể đi bằng đường bộ hoặc máy bay. Tuy nhiên không gi ống như ô tô, xe máy… ô nhiễm do máy bay ít được nh ận th ấy tr ực ti ếp. Th ế nhưng đây lại là phương tiện gây ô nhiễm trực tiếp lên tầng ôzôn. Sự phát triển du lịch còn tạo nên mối đe doạ tới các hệ sinh thái như phá những khu rừng ngập mặn để xây dựng cơ sở hạ tầng, làm mất hoặc chia cắt nơi cư trú của các loài sinh vật, khai thác bừa bãi các tài nguyên r ừng, biển để sản xuất các sản phẩm phục vụ khách du lịch như tiêu bản các loại thú rừng, hoa lan rừng, tắc kè, đồi mồi, san hô… tại nhiều điểm du lịch của nước ta.Ngoài ra việc khai thác hải sản biển cũng đang ở m ức báo động. Đánh cá ven bờ giảm một cách đáng kể và số thuyền đánh cá đã tăng lên một cách nhanh chóng do có sự khuyến khích của chính phủ. Việc khai thác dầu không hợp lí cũng là một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm biển. 14
- 2.2.4 Gia tăng mức tiêu thụ Việt Nam là một nước đang phát triển về kinh tế, kinh tế phát tri ển kéo theo thu nhập cũng tăng lên. Đời sống người dân càng được nâng cao thì nhu cầu về các phương tiện trong cuộc sống cũng đòi hỏi cao hơn, nhu cầu của con người bây giờ không còn là ăn no, mặc ấm nữa mà đã tiến đến một bước cao hơn dó là nhu cầu ăn ngon, mặc đẹp. V ới mức dân s ố như hiện nay là 80 triệu người và ước tính đến năm 2042 sẽ có khoảng 155 triệu người, tất cả sống trong một đất nước có diện tích chỉ bằng ½ nước Pháp. Vấn đề sẽ trở nên khó khăn hơn với 55% dân số dưới 25 tuổi, tức là sẽ có một sự bùng nổ về dân số khi những người trẻ tuổi này b ước vào tuổi sinh nở. Dân số đông, kinh tế phát triển, nhu cầu đi l ại cũng tăng, hàng ngày lượng khí thải từ các phương tiện giao thông như ô tô, xe máy… đang góp một phần không nhỏ vào ô nhiễm không khí. Dân số đông, nguời ta lấp ao hồ để lấy đất ở. Rừng ngày càng b ị thu h ẹp do nhu cầu khai thác gỗ mạnh để sản xuất ra đồ dùng phục vụ cho con người. Các loại động vật quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng trước tình trạng săn bắt tràn lan để làm vật chưng bày hoặc làm th ịt cho các th ực khách… H ệ sinh thái đang mất đi sự cân bằng trước sự phá hoại như vũ bão của con người. 2.3 Hậu quả của ô nhiễm môi trường “Nếu chúng ta bắn vào thiên nhiên một phát đạn, thì thiên nhiên s ẽ b ắn trả lại ta bằng đại bác ”. Thực tế cho thấy, đi kèm v ới quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, chúng ta đang phải gánh ch ịu những hậu qu ả do chính chúng ta gây ra. Trong vòng 7 năm trở lại đây, các thảm hoạ tự nhiên như bão xoáy, lụt lội, hạn hán…ngày càng tăng nhanh c ả v ề tần 15
- suất lẫn cường độ như hạn hán ở miền Trung, bão lụt ở đồng bằng sông Cửu Long, cháy rừng ở U Minh… đã cướp đi sinh mạng của nhiều người, thâm hụt vào ngân sách quốc gia hàng trăm tỷ đồng - một con s ố không nhỏ đối với một quốc gia còn nghèo như Việt Nam. Ngoài ra, đi đôi với sự suy giảm môi trường, các bệnh về thời tiết cũng gia tăng, thi ệt h ại người do các bệnh về đường nước tăng như sốt rét, tiêu chảy... Các b ệnh liên quan đến đường ruột bệnh giun, bệnh sán máng, giun trong máu… các bệnh về hô hấp như viêm phổi, ung thư phổi… Cuộc sống của con người đang bị đe doạ 2.4 Giải pháp giải quyết vấn đề Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đang tăng c ường quan hệ thương mại song phương với các nước trên thế giới và tiến hành thủ tục đàm phán để gia nhập Tổ chức thương mại Thế giới(WTO), tham gia tích cực vào các định chế kinh tế khu vực như ASEAN, APEC, ASEM… và đặc biệt là hiệp định thương mại Việt -Mỹ. Để hàng Việt Nam có chỗ đứng và khả năng cạnh tranh với các nước khác chúng ta cần: • Tăng cường kiểm tra, giám sát sự tuân thủ về pháp luật của các cơ sở công nghiệp • Khuyến khích sử dụng công nghệ và dây chuyền sản xuất tiết kiệm năng lượng, nguyên liệu, phát triển nguồn năng lượng sạch, ít khí thải. • Bắt buộc các nhà máy mối đầu tư áp dụng công ngh ệ tiên ti ến, xây dựng và vận hành hệ thống xử lí nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường. 16
- • Lập quy hoạch môi trường song song với việc quy hoạch và phát triển công nghiệp. • Đầu tư cơ sở hạ tầng, hệ thống tiêu thoát nước, xử lí nước thải công nghiệp trước khi thải ra môi trường. • Tổ chức và quản lý kịp thời đúng quy cách các loại ch ất thải rắn công nghiệp, chất thải y tế và các loại chất thải khác. • Thực hiện chủ chương xanh hoá đô thị và khu công nghiệp, xây dựng hành lang xanh và vùng chuyển tiếp giữa khu công nghiệp và khu dân cư. • Tăng cường vai trò của nhà nước trong khâu thẩm định, kiểm tra các mặt hàng nhập khẩu vào nước ta như máy móc, thiết b ị v ật tư, nguyên vật liệu, các giống mới… • Cần bảo vệ, tôn tạo, khai thác và sử dụng tài nguyên hợp lí, đảm bảo sự phát triển bền vững. • Các sản phẩm về nông nghiệp cần hạn chế các loại thuốc gây h ại cho người sử dụng cũng như cho đất trồng. • Có chính sách ưu đãi đối với các sản phẩm có nhãn sinh thái Ngoài ra để đảm bảo sự phát triển bền vững nhà nước củachúng ta cần: • Có chính sách ưu đãi đối với những hộ nhận khoán rừng • Có hình phạt nặng hơn nữa đối với nh ững kẻ ch ặt phá rừng trái phép • Thành lập các khu bảo tồn động, thực vật • Khai thác gỗ hợp lí 17
- • Cán bộ kiểm lâm có chức vụ và quyền hạn cao hơn nữa để công tác kiểm lâm được chặt chẽ hơn, ngoài ra cán bộ kiểm lâm cần có những chính sách ưu đãi hơn • Khai thác dầu hợp lí • Bảo vệ nguồn sinh vật biển, đặc biệt là những loại quý hiếm • Nâng cao ý thức của người dân trong việc bảo vệ môi trường 18
- Lời kết Việt Nam đang trên con đường công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội ch ủ nghĩa. Chúng ta ph ải đi từ mục tiêu cơ bản nhất của mọi sự phát triển xã hội đó là phát triển để cải thiện nâng cao chất lượng cuộc sống và vì sự sống trường tồn bền vững. Đây là vấn đề quan trọng trong công cuộc công nghiệp hoá, hi ện đại hoá đất nước hiện nay cũng như về lâu dài. Tất cả các bài học kinh nghiệm đã rút ra trong quá trình quy hoạch phát triển trước đây cần phải được vận dụng triệt để cho quá trình phát triển của tương lai sao cho tránh được những hậu quả có thể xảy ra và đảm bảo hiệu quả cao nhất cho quá trình phát triển kinh tế. Chúng ta bảo vệ môi trường không ph ải nhằm mục đích hạn chế quá trình phát triển kinh tế mà nhằm mục đích đảm bảo hiệu quả kinh tế cao hơn cho quá trình phát triển tất y ếu này, đồng thời nhằm bảo vệ chất lượng cuộc sống của mỗi con người chúng ta. Do đó, bảo vệ môi trường và tăng trưởng kinh t ế có sự th ống nh ất.Có phát triển mới có kinh phí đầy đủ dành cho việc bảo vệ môi trường và có bảo vệ môi trường mới đảm bảo sự phát triển lâu dài và ổn định. 19
- Tài li ệ u tham kh ảo G.s Lê Quý An, Du lịch và môi đổi ở Việt Nam, Tạp chí Chuyên trường, Tạp chí Du lịch, số 12, đề Môi trường kinh tế, 2001. 1999. Nguyễn Anh, Hội thảo khoa học T.s Trần Thanh Lâm, Một tiếp về môi trường chuyên ngành mỏ, cận mới trong quản lý thương luyện kim, hoá chất, Tạp chí mại và bảo vệ môi trường ở Việt Công nghiệp, số 19, 1999. Nam, Tạp chí Xây dưng, số 3, Craig Leisher, Môi trường Việt 2002. Nam những điều cần làm, Tạp Nhiều tác giả, Bảo vệ môi chí Bảo vệ môi trường, số 7, trường trên quan điểm phát triển 2001. bền vững, Tạp chí Bảo vệ môi Lê Minh Đức, Bảo vệ môi trường trường, số 6, 2002. Nhiều tác giả, Định hướng nhà và vấn đề phát triển bền vững ở nước và hiện trạng môi trường ở Việt Nam, Con số và sự kiện, số Việt Nam, Tạp chí Công nghiệp, số 18, 2000. 12, 1999. Nhiều tác giả, Môi trường, quá Th.s Vũ Xuân Nguyệt Hồng, khứ, hiện tại, tương lai, Tạp chí Khoa học công nghệ và môi Đặng Thị Thu Hoài, Hội nhập trường, số 7, 2002. kinh tế thế giới với bảo vệ môi T.s Danh Sơn, Các lợi ích về bảo trường ở Việt Nam, Tạp chí vệ môi trường ở nước ta, Tạp chi Bảo vệ môi trường, số 2 năm Chuyên đề môi trường kinh tế, 2001. 2001. Lâm Minh Triết, Nguyễn Thanh T.s Nguyễn Đắc Huy, Đinh Đức Hùng, Một vài giải pháp môi Tường, Nguyễn Mỹ Hoàng, Một trường cho các cơ sở sản xuất vài suy nghĩ về quản lý môi vừa và nhỏ, Tạp chí Bảo vệ trường trong nền kinh tế chuyển môi trường, số 7, 2001. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận triết học "Phép biện chứng về mâu thuẫn và việc phân tích mâu thuẫn giữa xây dựng kinh tế độc lập tự chủ với hội nhập kinh tế quốc tế"
9 p | 522 | 156
-
Đề tài "Phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến và vận dụng phân tích mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường sinh thái ở Việt Nam"
20 p | 529 | 154
-
Tiểu luận: Phép biện chứng về mâu thuẫn và vận dụng phân tích mâu thuẫn biện chứng trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta
21 p | 596 | 120
-
Đề tài "Phép biện chứng về mối liên hệ phố biến và vận dụng phân tích mối liên hệ giữa xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với hội nhập kinh tế quốc tế"
21 p | 321 | 79
-
Tiểu luận: Phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến và vận dụng phân tích mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường sinh thái
19 p | 430 | 79
-
Tiểu luận "Phép biện chứng về mối quan hệ phổ biến và vận dụng phân tích mối liên hệ giữa xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với hội nhập kinh tế"
25 p | 280 | 76
-
Tiểu luận: Phép biện chứng của Hegel một thành tựu vĩ đại của triết học cổ điển Đức
16 p | 378 | 75
-
Tiểu luận triết học: Phép biện chứng về mâu thuẫn và vận dụng phân tích mâu thuẫn biện chứng trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta
14 p | 309 | 66
-
tiểu luận: "Phép biện chứng về mâu thuẫn và việc phân tích mâu thuẫn giữa xây dựng kinh tế độc lập tự chủ với hội nhập kinh tế quốc tế"
11 p | 233 | 43
-
TIỂU LUẬN: Phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến và vận dụng phân tích mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường sinh thái ở Việt Nam
19 p | 174 | 29
-
TIỂU LUẬN: Phép biện chứng về mối liên hệ phố biến và vận dụng phân tích mối liên hệ giữa xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với hội nhập kinh tế quốc tế
19 p | 190 | 29
-
Tiểu luận: Phép biện chứng về mâu thuẫn và việc phân tích mâu thuẫn giữa xây dựng kinh tế độc lập tự chủ với hội nhập kinh tế quốc tế
12 p | 155 | 19
-
TIỂU LUẬN: Phép biện chứng duy vật là khoa học về mối liên hệ phổ biến
29 p | 155 | 18
-
Tiểu luận: Phép biện chứng về mối hệ phổ biến và vận dụng phân tích mối liên hệ giữa xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với hội nhập kinh tế
32 p | 147 | 18
-
Tiểu luận: Phép biện chứng về mối liên hệ phố biến và vận dụng phân tích mối liên hệ giữa xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với hội nhập kinh tế quốc tế
23 p | 135 | 18
-
TIỂU LUẬN: Phép biện chứng về mối hệ phổ biến và vận dụng phân tích mối liên hệ giữa xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với hội nhập kinh tế
27 p | 123 | 15
-
Tiểu luận Triết học số 49 - Phép biện chứng về mâu thuẫn và việc phân tích mâu thuẫn giữa xây dựng kinh tế độc lập tự chủ với hội nhập kinh tế quốc tế
13 p | 132 | 10
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn