intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận: THẤT NGHIỆP VÀ CÁC CHÍNH SÁCH TẠO VIỆC LÀM Ở VIỆT NAM

Chia sẻ: Bui Huyen Dieu | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:11

388
lượt xem
109
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Những nghiên cứu cụ thể chỉ ra rằng, gia tăng thất nghiệp đi liền với gia tăng tỷ lệ tội phạm, tỷ lệ tự tử, và suy giảm chất lượng sức khỏe. Những thiệt thòi khi mất việc dẫn đến trầm uất, suy yếu ảnh hưởng của công đoàn, công nhân lao động vất vả hơn, chấp nhận thù lao ít ỏi hơn và sau cùng là chủ nghĩa bảo hộ việc làm. Chủ nghĩa này đặt ra những rào cản với người muốn gia nhập công việc, hạn chế di dân, và hạn chế cạnh tranh quốc tế....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận: THẤT NGHIỆP VÀ CÁC CHÍNH SÁCH TẠO VIỆC LÀM Ở VIỆT NAM

  1. THẤT NGHIỆP VÀ CÁC CHÍNH SÁCH TẠO VIỆC LÀM Ở VIỆT NAM 1
  2. PHỤ LỤC 1. Thất nghiệp ở Việt Nam 1.1. Thất nghiệp và một vài khái niệm có liên quan 1.2. Xu hướng và tỷ lệ thất nghiệp 1.3. Nguyên nhân của thất nghiệp 1.4. Tác động của thất nghiệp 1.5. Giải pháp hạ thấp tỷ lệ thất nghiệp 2. Các chính sách tạo việc làm ở Việt Nam 2.1. Xu hướng việc làm 2.2. Những lựa chọn chính sách chính 2
  3. LỜI NÓI ĐẦU Thất nghiệp, trong kinh tế học, là tình trạng người lao đ ộng mu ốn có vi ệc làm mà không tìm được việc làm (từ Hán-Việt thất: mất mát, nghiệp: việc làm). Tỷ lệ thất nghiệp là phần trăm số người lao động không có vi ệc làm trên t ổng s ố lực lượng lao động xã hội. Số người không có việc Tỷ lệ thất nghiệp = làm 100% x Tổng số lao động xã hội Những nghiên cứu cụ thể chỉ ra rằng, gia tăng thất nghi ệp đi li ền v ới gia tăng tỷ lệ tội phạm, tỷ lệ tự tử, và suy giảm chất lượng sức khỏe. Những thi ệt thòi khi mất việc dẫn đến trầm uất, suy yếu ảnh hưởng của công đoàn, công nhân lao động vất vả hơn, chấp nhận thù lao ít ỏi hơn và sau cùng là ch ủ nghĩa b ảo h ộ vi ệc làm. Chủ nghĩa này đặt ra những rào cản với người muốn gia nhập công vi ệc, hạn chế di dân, và hạn chế cạnh tranh quốc tế. Cuối cùng, tình tr ạng th ất nghi ệp s ẽ khiến cán cân đàm phán điều kiện lao động nghiêng về giới chủ, tăng chi phí khi rời công việc và giảm các lợi ích của việc tìm cơ hội thu nhập khác. Cái giá khác của thất nghiệp còn là khi thiếu các nguồn tài chính và phúc l ợi xã hội, cá nhân buộc phải làm những công việc không phù h ợp v ới trình đ ộ, năng lực. Như vậy thất nghiệp gây ra tình trạng làm việc dưới khả năng. Với ý nghĩa này, thì trợ cấp thất nghiệp là cần thiết. Một tỷ lệ thất nghiệp vừa phải sẽ giúp cả người lao động và chủ sử dụng lao động. Người lao động có thể tìm những cơ hội việc khác phù h ợp v ới khả năng, mong muốn và điều kiện cư trú. Về phía giới chủ, tình trạng th ất nghi ệp giúp họ tìm được người lao động phù hợp, tăng sự trung thành c ủa ng ười lao đ ộng. Do đó, ở một chừng mực nào đó, thất nghiệp đưa đến tăng năng su ất lao đ ộng và tăng lợi nhuận. Riêng ở Việt nam, thất nghiệp cũng làm phát sinh nhi ều tệ n ạn xã h ội do “nhàn cư vi bất thiện”, trở thành vấn đề nhức nhối. Và trong hoàn cảnh nền kinh tế n ước ta bị suy thoái do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế gi ới thì thất nghiệp lại càng cần được quan tâm hơn nữa. Hiện nay Việt Nam đang trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hi ện đại hoá đất nước do đó việc nghiên cứu chính sách gi ải quyết việc làm có ý nghĩa r ất thiết thực, chính sách giải quyết việc làm và chống thất nghi ệp là m ột trong nh ững tiêu chí bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa, là chính sách xã h ội c ơ b ản góp phần đảm bảo an toàn, ổn định và phát triển xã hội. 3
  4. 1. Thất nghiệp ở Việt Nam 1.1. Thất nghiệp và một vài khái niệm có liên quan Thất nghiệp là một vấn đề trung tâm trong các xã hội hiện đ ại. Khi m ức th ất nghiệp cao, tài nguyên bị lãng phí và thu nhập của dân cư giảm sút. Trong nh ững thời kỳ như vậy khó khăn kinh tế cũng tràn sang ảnh hưởng đến tình c ảm và cu ộc sống gia đình của nhân dân. Để có cơ sở phân tích nguồn gốc và bản chất của thất nghi ệp cũng c ần bắt đầu từ việc phân biệt một vài khái niệm cơ bản sau: + Thất nghiệp là một hiện tượng kinh tế - xã hội trong đó một bộ phận dân cư có khả năng là không có việc làm và đang đi tìm việc. + Những người trong độ tuổi lao động là những người ở độ tuổi có nghĩa vụ và quyền lợi lao động được quy định từ 15 đến 55 đối v ới n ữ và t ừ 15 đến 60 đối với nam. + Những người ngoài lực lượng lao động bao gồm những người đang đi học, người nội trợ gia đình, những người không có khả năng lao đ ộng do ốm đau, bệnh tật và cả một bộ phận không muốn tìm việc làm với những lý do khác nhau. + Lực lượng lao động là một bộ phận dân số trong độ tuổi lao động thực tế có tham gia lao động và những người chưa có vi ệc làm nhưng đang tìm kiếm việc làm. + Người có việc làm là những người làm một việc gì đó có được trả tiền công, lợi nhuận hoặc được thanh toán bằng hiện vật, hoặc những người tham gia vào các hoạt động mang tính chất tự tạo việc làm vì lợi ích hay vì thu nhập gia đình không được nhận tiền công hoặc hiện vật. + Người thất nghiệp là những người trong độ tuổi lao động, có sức khỏe, hiện đang chưa có việc làm nhưng mong muốn có việc làm và đang tìm kiếm việc làm. Bảng 1.1.1 sau đây giúp chúng ta hình dung: Có việc làm Lực lượng lao động Trong độ tuổi Thất nghiệp lao động Ngoài lực lượng Dân số lao động Ngoài độ tuổi lao động 1.2. Xu hướng và tỷ lệ thất nghiệp Thất nghiệp ở Việt Nam vẫn còn ở mức thấp trong suốt giai đoạn từ 2000 tới 2007, đặc biệt là do đa số người lao động sẵn sàng làm các công vi ệc có thu nh ập thấp nhưng không chấp nhận bị thất nghiệp. Tỷ lệ thất nghi ệp dao đ ộng gi ữa 2,1% và 2,8% trong giai đoạn này. Năm 2007, có 1,1 tri ệu người th ất nghi ệp đi tìm kiếm việc làm, chiếm 2,4% lực lượng lao động. Năm 2000 tỷ lệ th ất nghi ệp nam giới là 2,4% sau đó giảm xuống còn 1,9% trong suốt giai đoạn 2000-2004, trước khi quay trở về mức 2,4% vào năm 2007. Tỷ lệ thất nghiệp của lao động nữ đang tìm kiếm việc làm thực sự đã tăng nhẹ, từ 2,1% lên 2,5 % trong cùng thời kỳ. 4
  5. Bảng 1.2.1: Số người và tỷ lệ thất nghiệp chia theo độ tuổi và giới tính, 2000- 2007 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 Số người thất nghiệp từ 15 tuổi 886 1107 871 949 926 930 1031 1129 trở lên (ngàn người) Nam 468 458 398 402 410 445 537 571 Nữ 418 650 473 547 517 485 494 558 Tỷ lệ thất 2,3 2,8 2,1 2,3 2,1 2,1 2,3 2,4 nghiệp (%) Nam 2,4 2,3 1,9 1,9 1,9 2,0 2,3 2,4 Nữ 2,1 3,3 2,3 2,6 2,4 2,2 2,2 2,5 Số thanh niên (từ 15-24 tuổi) thất 409 545 396 434 428 456 486 593 nghiệp (ngàn người) 213 216 192 209 214 234 260 300 Nam Nữ 196 329 204 224 214 221 226 293 Tỷ lệ thất nghiệp thanh niên 4,8 5,9 4,3 4,8 4,6 4,9 4,9 6,0 (từ 15-24 tuổi) (%) Nam 5,0 4,7 4,1 4,5 4,4 4,7 4,9 5,8 Nữ 4,6 7,1 4,6 5,1 4,9 5,0 4,8 6,3 Số người từ 25 tuổi trở lên thất 477 562 476 515 498 474 544 536 nghiệp (ngàn người) Nam 255 242 207 193 196 211 277 271 Nữ 222 320 269 322 302 263 268 265 Tỷ lệ thất nghiệp của nhóm 1,6 1,8 1,5 1,6 1,5 1,4 1,5 1,5 tuổi từ 25 tuổi trở lên (%) Nam 1,6 1,6 1,3 1,2 1,1 1,2 1,5 1,4 Nữ 1,5 2,1 1,7 2,0 1,8 1,5 1,5 1,5 Nguồn: Bộ Lao động Thương binh và Xã hội: Cuộc điều tra Lao động và Việc làm (các năm từ 2000- 2007) Ghi chú: Các số cộng lại có thể không chính xác bằng tổng số do làm tròn số. Thất nghiệp vẫn là vấn đề chủ yếu đối với thanh niên, trong năm 2007, già nửa số người thất nghiệp (52,5%) là thanh niên độ tuổi 15-24. Trái ngược v ới t ổng tỷ lệ thất nghiệp, tỷ lệ thất nghiệp thanh niên tương đối cao hơn, tăng t ừ 4,8% trong năm 2000 lên tới 6% trong năm 2007. Cũng như vậy, tỷ lệ thất nghi ệp c ủa thanh niên so với tỷ lệ thất nghiệp của người lớn tuổi đã tăng đều đ ặn t ừ 3,1 t ới 4 lần, cho thấy số lượng thanh niên kiếm việc làm có khả năng bị thất nghiệp cao 5
  6. gấp 4 lần so với lao động lớn tuổi. Thêm vào đó, th ất nghi ệp đ ối v ới n ữ thanh niên còn tăng nhanh hơn nam thanh niên. 1.3. Nguyên nhân của thất nghiệp 1.3.1. Thất nghiệp gia tăng do suy giảm kinh tế toàn cầu: Nguyên nhân khiến người lao động bị mất việc chủ yếu do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu. Nhiều doanh nghi ệp phải thu h ẹp sản xu ất, có doanh nghiệp phải đóng cửa hoàn toàn do sản phẩm làm ra không tiêu th ụ đ ược, nh ất là những doanh nghiệp xuất khẩu. Chính vì vậy, họ phải “dãn th ở” d ẫn đ ến lao đ ộng mất việc làm. Đây là nguyên nhân chủ yếu. Trong năm 2008, m ức lạm phát ở Vi ệt Nam đã lên tới gần 23%, tuy thấp hơn một ít so với mức mà người ta ch ờ đ ợi, nhưng rõ ràng năm 2008 đã là năm mà vật giá leo thang rất nhiều. 1.3.2. Nếp nghĩ có từ lâu trong thanh niên Là thói quen đề cao việc học để "làm thầy" mặc dù n ếu bản thân học "làm thợ" sẽ tốt hơn hay "thích làm Nhà nước, không thích làm cho tư nhân"; nh ư v ậy là thiếu thực tế bởi không dựa trên khả năng của bản thân và nhu c ầu xã h ội. M ột b ộ phận LĐ trẻ có biểu hiện ngộ nhận khả năng bản thân; một bộ phận khác lại tự ti, không đánh giá hết năng lực thực sự của mình. Ch ọn ngh ề theo "n ếp nghĩ" s ẽ d ễ mắc những sai lầm. Rất nhiều LĐ trẻ "nhảy việc" để tìm kiếm thu nhập cao nên dẫn đến tình trạng dễ bị mất việc. 1.3.3. Lao động Việt Nam có trình độ tay nghề thấp Lao động Việt Nam có trình độ tay nghề thấp , chưa đáp ứng được yêu cầu mới, tính chuyên nghiệp chưa cao.Việc kỹ năng không đáp ứng yêu cầu và sự thi ếu phối hợp giữa hệ thống đào tạo và giáo dục, các nhu cầu thị tr ường LĐ và quan niệm lạc hậu về vai trò và trách nhiệm giới. Tỷ lệ lao động được đào tạo nghề rất thấp, chỉ khoảng 26%. Lao động của chúng ta đúng là d ồi dào th ật nh ưng v ẫn không tìm được việc làm, hoặc có việc làm nhưng không ổn định m ột phần do trình độ chưa đáp ứng được yêu cầu. Do đó, lao động v ẫn trong tình tr ạng bán chuyên nghiệp, công việc chắp vá, không ổn định. 1.4. Tác động của thất nghiệp 1.4.1. Tác động của thất nghiệp tự nhiên Lợi ích của thất nghiệp  Thất nghiệp ngắn hạn giúp người lao động tìm công vi ệc ưng ý và phù hợp với nguyện vọng và năng lực làm tăng hiệu quả xã hội.  Lợi ích xã hội: Làm cho việc phân bổ các nguồn lực một cách hiệu quả hơn và góp phần làm tăng tổng sản lượng của nền kinh tế trong dài hạn.  Thất nghiệp mang lại thời gian nghỉ ngơi và sức khỏe.  Thất nghiệp mang lại thời gian cho học hành và trau dồi thêm kỹ năng. Chi phí thất nghiệp Tâm lý xấu đối với người lao động và gia đình  Công nhân tuyệt vọng khi không thể có việc làm sau một thời gian dài.  Khủng hoảng gia đình do không có thu nhập. 1.4.2. Tác động của thất nghiệp chu kỳ Lợi ích của thất nghiệp 6
  7.  Thất nghiệp mang lại thời gian nghỉ ngơi và sức khỏe.  Thất nghiệp tạo sự cạnh tranh và tăng hiệu quả.  Thất nghiệp mang lại thời gian học hành và trau dồi thêm kỹ năng. Chi phí thất nghiệp  Hao phí nguồn lực xã hội: con người và máy móc Quy luật Okun áp dụng cho nền kinh tế Mỹ nói rằng 1% th ất nghi ệp chu kỳ làm sản lượng giảm 2,5% so với mức sản lượng tiềm năng (xu ống dưới mức tự nhiên).  Cá nhân thất nghiệp bị mất tiền lương và nhận trợ cấp thất nghiệp.  Chính phủ mất thu nhập từ thuế và phải trả thêm trợ cấp.  Các doanh nghiệp bị giảm lợi nhuận. 1.5. Giải pháp hạ thấp tỷ lệ thất nghiệp Hạ thấp tỉ lệ thất nghiệp theo lý thuyết: - Đối với loại thất nghiệp tự nhiên: + Cấu tạo ra nhiều công ăn việc làm và có mức ti ền lương tốt h ơn để t ại mỗi mức lương thu hút được nhiều lao động hơn. + Tăng cường hoàn thiện các chương trình dạy nghề, đào tạo lại, tổ chức tốt thị trường lao động. - Đối với loại thất nghiệp chu kỳ: Cần áp dụng chính sách tài khoá, ti ền t ệ để làm gia tăng tổng cầu nhằm kích thích các doanh nghiệp m ở r ộng quy mô s ản xuất, theo đó thu hút được nhiều lao động. Việc đầu tư hay nói đúng hơn là kích cầu nhắm vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ là trọng tâm đã được xác định. Việc “bơm vốn” và áp d ụng các chính sách ưu đãi cho khu vực doanh nghiệp này trước hết là nh ằm kích thích s ản xu ất, từ đó tạo ra việc làm. Bên cạnh đó, kích cầu bằng việc đầu tư vào phát tri ển và hoàn thiện cơ sở hạ tầng đang được đánh giá là gi ải pháp tối ưu hơn cả. Đây cũng là giải pháp mà các quốc gia đã từng áp dụng trước đây. Tạo mọi điều kiện cho lao động mất việc Lao động bị mất việc cũng có tác động không nhỏ đến đời sống kinh t ế xã hội. Trước tình hình lao động của quý I/2009, Tổng liên đoàn lao động Việt Nam đã đưa ra ba giải pháp chủ yếu để hỗ trợ lao động mất việc làm. Thứ nhất, Tổng liên đoàn lao động các tỉnh, thành phố giúp đ ỡ người lao động sớm tìm được việc làm mới. Thứ hai, các trường dạy nghề của tổ chức công đoàn có nhi ệm vụ nâng cao tay nghề cho người lao động hoặc thu hút người lao động vào học ngh ề, tranh th ủ lúc không có việc. Thứ ba, cho vay vốn từ quỹ quốc gia của Tổng liên đoàn. Hoàn thiện hệ thống bảo hiểm thất nghiệp: Bảo hiểm thất nghiệp ra đời sẽ góp phần ổn định đời sống và hỗ trợ cho người lao động được học nghề và tìm việc làm, sớm đưa họ trở lại làm việc. Bên cạnh đó bảo hiểm thất nghiệp còn giảm gánh nặng cho ngân sách Nhà n ước và doanh nghiệp. 7
  8. 2. Các chính sách tạo việc làm ở Việt Nam 2.1. Xu hướng việc làm Tăng trưởng việc làm trung bình hàng năm giai đoạn 2000-2007 xấp xỉ 1,03 triệu, hoặc 2,5%. Tuy nhiên, sự gia tăng này hơi thấp hơn so với tốc độ tăng trưởng lực lượng lao động trong cùng giai đoạn, đi ều này phản ánh thách th ức khó khăn trong tạo công ăn việc làm tại Việt Nam. Số lượng lao đ ộng đã tăng t ừ 38,4 tri ệu lên tới 45,6 triệu trong cùng giai đoạn, tỷ trọng lao động n ữ trong t ổng vi ệc làm giảm từ 49,7% trong năm 2000 xuống 48,4% trong năm 2007. Xét về tỷ lệ vi ệc làm trên dân số, 68,1% dân số trong độ tuổi lao động đã được tuyển d ụng trong năm 2007, nhưng khoảng cách giới đang tăng lên, đạt 8,8 điểm phần trăm, phản ánh một phần sự bất bình đẳng về cơ hội việc làm mà phụ nữ phải đối mặt trên th ị trường lao động. Bảng 2.1.1: Lao động có việc làm và tỷ lệ lao động có việc làm theo độ tuổi và giới tính, 2000-2007 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 Tổng số lao động có việc làm 38 368 39 000 40 162 41 176 42 316 43 452 44 549 45 579 (ngàn người) Nam 19 292 19 744 20 356 20 959 21 649 22 313 22 894 23 525 Nữ 19 076 19 257 19 807 20 217 20 666 21 140 21 655 22 053 Tỷ lệ lao động có việc làm 70,7 71,0 70,9 70,4 69,9 69,6 68,7 68,1 trên dân số từ 15 tuổi trở lên (%) Nam 74,3 75,1 74,8 74,4 74,1 74,0 68,3 72,6 Nữ 67,4 67,3 67,4 66,7 66,0 65,5 64,6 63,8 Tổng số thanh niên (từ 15-24 8 158 8 665 8 705 8 626 8 848 8 931 9 511 9 262 tuổi) có việc làm (ngàn người) Nam 4 052 4 381 4 439 4 491 4 670 4 701 5 000 4 905 Nữ 4 106 4 283 4 266 4 136 4 178 4 230 4 511 4 357 Tỷ lệ thanh niên có việc làm trên dân 53,6 57,2 56,1 54,3 53,5 52,5 53,3 51,5 số thanh niên (từ 15- 24 tuổi) (%) Nam 52,5 56,8 55,7 54,6 54,3 53,3 54,2 52,8 Nữ 54,6 57,5 56,5 53,9 52,7 51,5 52,2 50,1 Nguồn: Bộ Lao động Thương binh và Xã hội: Cuộc điều tra Lao động và Việc làm (các năm từ 2000- 2007) Ghi chú: Các số cộng lại có thể không chính xác bằng tổng số do làm tròn số. Khu vực ngoài quốc doanh tiếp tục đóng một vai trò quan trọng trong tạo vi ệc làm. Lao động trong khu vực này chiếm khoảng 90% lực lượng lao động có việc 8
  9. làm và khu vực này đã tạo được khoảng 91% việc làm cho nền kinh tế giai đo ạn 2000-2007. Điều này phản ánh tác động của việc sửa đổi và th ực thi các chính sách khuyến khích phát triển kinh tế nhiều thành phần và đổi m ới các doanh nghi ệp nhà nước, bao gồm Bộ Luật Lao Động, Luật Đầu tư và Chương trình Mục tiêu Qu ốc gia về Việc làm, và các văn bản khác. 2.2. Những lựa chọn chính sách chính ♦ Đầu tư vào quản trị thị trường lao động để thúc đẩy phát tri ển bền vững và toàn diện Việt Nam cần tăng cường khuôn khổ luật pháp, chính sách, tập trung vào cải thiện quan hệ lao động, thỏa ước lao động tập thể, ti ền lương tối thiểu, giải quyết tranh chấp lao động, bảo hiểm thất nghi ệp, an toàn và vệ sinh lao động, và các yếu tố khác. Cần đầu tư vào phát tri ển quan hệ lao động thông qua các cơ chế đối thoại và đàm phán, bao gồm c ủng cố hệ thống đại diện ba bên tại cấp ngành, khu vực và đ ịa ph ương. Trong đó quan trọng là phải tăng cường năng lực c ủa ba bên trong th ỏa ước lao động tập thể. Đồng thời, điều quan trọng là phải hoàn thiện các thể chế thị trường lao động, tạo thuận lợi cho việc kết nối giữa cung và cầu lao động. ♦ Duy trì tăng năng suất lao động để thúc đẩy cạnh tranh và nâng cao mức sống Chính phủ tiếp tục tạo môi trường thuận lợi để hỗ trợ dịch chuyển lao động giữa các khu vực kinh tế thông qua việc duy trì và phát tri ển các ngành công nghiệp có năng suất cao và thu hút nhiều lao động h ơn. C ần tăng cường các chính sách khuyến khích, xúc tiến đầu tư tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ, ở cả trong nông nghiệp, nông thôn. Đặc bi ệt c ần tập trung hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ áp dụng công ngh ệ hi ện đại và phát triển nguồn nhân lực. ♦ Hỗ trợ tạo và cải thiện chất lượng việc làm thông qua các chính sách hướng vào việc làm Các tồn tại trong tạo việc làm và việc làm có chất lượng đòi hỏi phải xây dựng một chiến lược việc làm toàn diện, ưu tiên và lồng ghép gi ới nhằm giảm bớt sự bất bình đẳng giới thông qua giảm tỷ lệ phụ nữ làm các công việc không được trả công ho ặc lương thấp trong các khu v ực có năng suất lao động thấp và an sinh kém. ♦ Tăng cường an sinh xã hội để cân đối tăng trưởng với công bằng Chính phủ cần tiếp tục các biện pháp để tăng tỷ lệ tham gia vào hệ thống bảo hiểm xã hội thông qua rà soát lại các quy định trong ch ế đ ộ bảo hiểm và đồng thời tăng cường nâng cao nhận thức của người dân. ♦ Thiết lập hệ thống thông tin thị trường lao đ ộng m ạnh đ ể h ỗ tr ợ việc ra quyết định có đầy đủ thông tin Cần đầu tư phát triển hệ thống thông tin và phân tích th ị tr ường lao động nhằm cung cấp thông tin có chất lượng, đáng tin c ậy và c ập nh ật về cung, cầu lao động, các nhu cầu đào tạo và các c ơ hội mới cho người lao động. Hệ thống thông tin thị trường lao động phải sãn sàng đáp ứng được nhu cầu thông tin cho các nhà hoạch định chính sách, doanh nghiệp, người kiếm việc làm, các cơ sở đào tạo và các bên liên quan khác để cùng tham gia vào việc thúc đẩy việc làm bền vững ở Vi ệt Nam. 9
  10. KẾT LUẬN Trong bối cảnh tình hình kinh tế cũng như chính trị vi ệt nam hi ện nay thì chúng ta có rất nhiều vấn đề cần được quan tâm. Song có lẽ vấn đề nóng bỏng nhất hiện nay không chỉ có Việt Nam chúng ta quan tâm, mà nó được cả thế giới quan tâm đó là vấn đề thất nghiệp. Nước ta còn nghèo nàn, vốn đầu tư còn phải đi vay, kỹ thuật - công nghệ còn phải đi mua. Nhưng ta lại có nguồn lực lao động khá dồi dào, giá r ẻ. Đây là những vấn đề cần được phân tích, trên cơ sở khắc phục những mặt tồn tại, phát huy thế mạnh, để lực lượng lao động mang lại hiệu quả kinh tế lớn nh ất, đ ồng thời góp phần bình ổn xã hội. Thực tế đang thu hút và yêu c ầu sự quan tâm t ừ phía Nhà nước, các ngành kinh tế cũng như mỗi người lao động. Thất nghiệp không chỉ là sự lãng phí mà còn làm cho thu nhập, sức mua có khả năng thanh toán của dân cư thấp, ảnh hưởng tới sự tăng tr ưởng kinh t ế trong nước, cũng như việc “gọi” các nhà đầu tư n ước ngoài. Th ất nghi ệp làm cho t ỉ l ệ nghèo cao và sự phân hóa giàu nghèo tiếp tục gia tăng. Trong những năm còn lại của Thập kỷ Việc làm Bền vững Châu Á, Vi ệt Nam sẽ tiếp tục hội nhập nhanh chóng vào thị trường khu vực và th ị tr ường toàn cầu. Bối cảnh này đặt ra một số thách thức cần phải gi ải quyết về th ị tr ường lao động và các vấn đề xã hội. Việc tiếp tục hội nhập sâu vào thị trường quốc tế và chuyển đổi nhanh c ơ cấu kinh tế cũng sẽ phát sinh các rủi ro, đòi hỏi tăng cường các bi ện pháp đảm b ảo an sinh xã hội, đặc biệt đối với các nhóm có nguy cơ r ơi vào nghèo nh ư nông dân, lao động di cư trong nước và quốc tế, phụ nữ và thanh niên. 10
  11. Tài liệu tham khảo 1. Nguyễn Thị Minh Phượng (2011), Giáo trình Kinh tế vĩ mô 1, Đại học Vinh 2. Đỗ Văn Tính (2009), Thông tin khoa học “Thất nghi ệp tại Việt Nam”, Đ ại học Duy Tân 3. Xu hướng Lao động và Xã hội Việt Nam 2009/10 (2010), Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Viện Khoa học Lao động và Xã h ội, T ổ ch ức Lao động Quốc tế (ILO) Tài liệu tham khảo gồm các websites: 1. http://docx.vn/ 2. http://www.ilo.org/ 3. http://vi.wikipedia.org/ 4. http://www.tinkinhte.com/ 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0