intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận: Tình hình phát triển sản phẩm bảo hiểm nhân thọ Việt Nam

Chia sẻ: Dshgfdcxgh Dshgfdcxgh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:25

312
lượt xem
58
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiểu luận: Tình hình phát triển sản phẩm bảo hiểm nhân thọ Việt Nam nhằm trình bày về sự đa dạng và đặc trưng của các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sinh kỳ, bảo hiểm hỗn hợp, bảo hiểm trọn đời, bảo hiểm niên kim, bảo hiểm liên kết đầu tư...tình hình phát triển sản phẩm mới ở Việt Nam hiện nay và trong tương lai.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận: Tình hình phát triển sản phẩm bảo hiểm nhân thọ Việt Nam

  1. Tiểu luận Tình hình phát triển sản phẩm bảo hiểm nhân thọ Việt Nam 1
  2. MỤC LỤC Trang A. SỰ ĐA DẠNG VÀ ĐẶC TRƯNG C ỦA CÁC SẢN PHẨM BHNT: ........................4 B. CÁC S ẢN PHẨM BHNT: .................................................................................................5 I. Bảo hiểm tử kỳ: ( term assurance) ...............................................................................5 1. Bảo hiểm tử kỳ cố định (level t erm ass urance).......................................................5 2. Bảo hiểm tử kỳ có thể tái tục (renewable term assurance)....................................6 3. Bảo hiểm tử kỳ có thể chuyển đổi (convertible term assurance) ..........................6 4. Bảo hiểm tử kỳ giảm dần (decreasing term assurance) .........................................6 5. Bảo hiểm tử kỳ tăng dần (increasing t erm assurance) ...............................................7 II. Bảo hiểm sinh kỳ: .........................................................................................................8 III. Bảo hiểm hỗn hợp: .......................................................................................................8 IV. Bảo hiểm trọn đời:........................................................................................................8 1. Bảo hiểm nhân thọ trọn đời truyền thống................................................................8 2. Bảo hiểm nhân thọ trọn đời cải biến: . .....................................................................9 3. Bảo hiểm nhân thọ trọn đời liên sinh: .....................................................................9 V. Bảo hiểm niên kim: .................................................................................................... 10 1. Cách thức mu a niên kim: ......................................................................................... 10 2. Thời điểm bắt đầu thanh toán quyền lợi: ............................................................... 10 3. Thời điểm kết thúc thanh toán quyền lợi:.............................................................. 10 4. Giá trị niên kim là đảm bảo hay biến đổi: ............................................................. 11 5. Các hình thức Niên kim trọn đời phổ biến: ........................................................... 11 VI. Bảo hiểm liên kết đầu tư:.......................................................................................... 12 1. Bảo hiểm liên kết chung:............................................................................................. 13 2. Bảo hiểm liên kết đơn vị:......................................................................................... 14 3. So sánh bảo hiểm liên kết đầu tư với bảo hiểm truyền thống: ............................ 16 4. Lợi ích của bảo hiểm liên kết đầu tư : ..................................................................... 17 5. Rủi ro của bảo hiểm LKĐT đối với công ty bảo hiểm nhân thọ ........................ 18 VII. Bảo hiểm bổ sun g: ...................................................................................................... 19 1. Các sản phẩm bảo hiểm t hương tật bổ sung .............................................................. 19 2. Các sản phẩm BH tai nạn ............................................................................................. 21 3. Điều khoản riêng về trả trư ớc quyền lợi bảo hiểm .................................................... 22 4. Các sản phẩm bổ sung người được bảo hiểm ............................................................ 23 VIII. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM MỚ I Ở VIỆT NAM HIỆN NAY VÀ TRO NG TƯƠNG LAI:................................................................................................ 23 1. Đánh giá hiệu quả phát triển sản phẩm hiện nay:................................................. 23 2. Dự đoán xu hướng phát triển sản phẩm BHNT trong các năm t ới: ................... 24 2
  3. DANH MỤC VIẾT TẮT 1. BHNT: bảo hiểm nhân thọ 2. BH: bảo hiểm 3. STBH: số tiền bảo hiểm 4. NĐBH: người được bảo hiểm 3
  4. A. SỰ ĐA DẠNG VÀ ĐẶC TRƯNG CỦA CÁC SẢN PHẨM BHNT:  Sự đa dạng của BHNT Trong cuộc sống, nhu cầu của con người rất đa dạng và luôn luôn thay đổi, thu nhập thay đổi hoặc chỉ một sự kiện xảy ra trong cuộc sống cũng có thể tác động đến sự thay đổi của nhu cầu. Dù không ai có thể xác định đựoc chắc chắn những thay đổi của cuộc sống trong tương lai, nhưng tại mỗi giai đoạn của đời người, chúng ta luôn có những mục tiêu hướng đến khác nhau trong việc xây dựng nên những giá trị cuộc sống. 1. Giai đọan còn độc thân: mong muốn tìm thêm cơ hội để tăng nguồn thu nhập và bắt đầu ý thức về nhu cầu bảo vệ trước rủi ro và bất trắc không mong đợi. 2. Giai đoạn Lập gia đình: Trách nhiệm đối với cuộc sống cao hơn, nhu cầu bảo vệ vì thế cũng sẽ cao hơn trong giai đoạn này. 3. Giai đoạn làm cha mẹ: Tương lai và học vấn của con cái là mối quan tâm hàng đầu của bậc làm cha - mẹ, bên cạnh nhu cầu bảo vệ an toàn tài chính cho bản thân và gia đình trước những rủi ro không lường trước. 4. Giai đoạn trung niên: Trách nhiệm với gia đình vơi nhẹ đi, chúng ta bắt đầu nghĩ đến kế hoạch nghỉ hưu cho bản thân. 5. Giai đoạn nghỉ hưu: Được an nhàn, độc lập về tài chính và một nguồn thu nhập ổ định trong suốt thời gian nghủ hưu, chúng ta sẽ thảnh thơi hơn khi nhu cầu bảo vệ được đảm bảo. Như vậy: - Làm sao lập một kế hoạch tài chính thật sự linh hoạt để có thể thích ứng với những thay đổi cả về nhu cầu cũng như thu nhập trong suốt cuộc đời? - Làm thế nào đạt được những mục tiêu đã đặt ra nhưng vẫn đảm bảo an toàn tài chính cho bản thân và gia đình trước những rủi ro trong cuộc sống. Vì vậy, các công ty bảo hiểm đã luôn thiết kế các sản phẩm linh hoạt, phục vụ cho nhu cầu đa dạng và thay đổi liên tục của khách hàng.  Đặc trưng của sản phầm bảo hiểm nhân thọ: Bảo hiểm nhận thọ là một nghiệp vụ qua đó để nhận đư ợc phí bảo hiểm của ngư ời tham gia bảo hiểm (người ký hợp đồng), người bảo hiểm cam kết sẽ trả cho một hoặc nhiều người thụ hưởng bảo hiểm một số t iền nhất định (trong trường hợp ngư ời đư ợc bảo hiểm bị tử vong) hoặc trả người được bảo hiểm khi họ sống đến một thời điểm đã đư ợc ghi rõ trên hợp đồng. Trong khi t ất cả các loại bảo hiểm phi nhân thọ có một mục đích là nhằm bồi thường cho những hậu quả của một sự cố thì bảo hiểm nhân thọ có thể có rất nhiều mục đích khác nhau. Từ ng loại hợp đồng bảo hiểm nhân thọ s ẽ đáp ứng một nhu cầu nhất định. Chẳng hạn hợp đồng bảo hiểm hư u trí lập ra một khoản tiền hưu cho người được b ảo hiểm ; hợp đồng bảo hiểm tử vong sẽ giúp người đư ợc b ảo hiểm để lại cho gia đình một số tiền bảo hiểm trong trường hợp anh ta tử vong; hoặc các hợp đồng trợ cấp sẽ lập ra một khoản trợ cấp trọn đời cho người đư ợc bảo hiểm đến một độ t uổi nhất định ở các trường hợp ngư ời đư ợc bảo hiểm đ i vay vốn, hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là một tài sản thế chấp trong trường hợp người được bảo hiêm bị chết. 4
  5. Để đảm bảo tính đa dạng, đa mục đ ích, các công ty bảo hiểm nhân t họ đưa ra các sản phẩm bảo hiểm bao gồm loại đặc trưng sau đây: - Bảo hiểm tử kỳ: là nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp ngư ời được bảo hiểm chết trong m ột thời hạn nhất định, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho ngư ời thụ hưởng, nếu người được bảo hiểm chết trong th ời hạn đư ợc thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm. - Bảo hiểm sinh kỳ: là nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người đư ợc bảo hiểm sống đến m ột thời hạn nhất định, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm phải trả t iền bảo hiểm cho người thụ hư ởng, nếu người đư ợc bảo hiểm vẫn sống đến thời hạn được thỏa thuận trong trường hợp đồng bảo hiểm. - Bảo hiểm hỗn hợp: là n ghiệp vụ bảo hiểm kết hợp bảo hiểm sinh kỳ và bảo hiểm tử kỳ. - Bảo hiểm trọn đời: là nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm chết vào bất kỳ thời điểm nào trong suốt cuộc đời của người đó. - Bảo hiểm n iên kim (hay còn gọi bảo hiểm trả t iền định kỳ): là nghiệp vụ bảo hiểm cho trư ờng hợp người đư ợc bảo hiểm sống đến một thời hạn nhất định; sau thời hạn đó doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm định kỳ cho ngư ời thụ hưởng theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm. - Ngoài ra, các công ty bảo hiểm nhân thọ còn cung cấp các sản phẩm bảo hiểm bổ sung như: bảo hiểm sức khỏe, miễ thanh toán phí bảo hiểm, hoàn trả chi phí điều trị... Sau đây, chúng ta sẽ tìm hiểu sâu hơn về các loại sản phẩm bảo hiểm trên. B. CÁC S ẢN PHẨM BHNT: I. Bảo hiểm tử kỳ: ( term assurance) Bảo hiểm tử kì là loại hình bảo hiểm nhân thọ duy trì trách nhiệm bảo hiểm trong một khoảng thời gian nhất định, quyền lợi được bảo hiểm chỉ được thanh toán nếu(1) ngư ời được b ảo hiểm bị chết trong khoảng thời gian xác định và (2) hợp đồng đang có hiệu lự c khi người bảo hiểm bị chết. Nếu ngư ời bảo hiểm còn sống khi kết thúc thời hạn hợp đồng, công ty bảo hiểm không có nghĩa vụ tiếp tục trách nhiệm bảo hiểm. Bảo hiểm nhân thọ tử kỳ là loại hình cơ b ản nhất của đ ơn boả hiểm nhân thọ bảo hiểm cho một giai đoạn cụ thể. Tuy nhiên, có một số biến thể của loại hợp đồng này 1. Bảo hiểm tử kỳ cố định (level term assurance) Đây là loại hình cơ b ản nhất và rẻ nhất của bảo hiểm tử kỳ bởi vì phí bảo hiểm không đổi trong suốt thời hạn của đơn bảo hiểm, công ty bảo hiểm nhân thọ cam kết trả tiền BH nếu người đư ợc bảo hiểm chết trước n gày hết hạn hợp đồng. Khi đến ngày hết hạn, đơn bảo hiểm đương nhiên không còn giá trị. Đặc điểm chính của loại hình này như sau: - Phí bảo hiểm thấp. - Bảo hiểm cho một khoảng thời gian cụ thể. - Phí bảo hiểm và số tiền bảo hiểm cố định. - Không có giá trị tiền mặt hoặc gái trị hoàn lại. - Đơn bảo hiểm này sẽ mất hiệu lực sau ngày ân hạn mà không nộp phí bảo hiểm. Lơi ích chủ yếu của hợp đồng này dùng để hoàn trả các khoản nợ tồn đọng trong trường hợp tử vong. 5
  6. 2. Bảo hiểm tử kỳ có thể tái tục (renewable term assurance) Loại hình bảo hiểm tử kỳ này có thể tái tục theo sự lựa chọn của NĐBH vào ngày kết thứ c hợp đồng mà không cần cung cấp thêm bằng chứ ng nào về tình trạng sức khoẻ. Giới hạn về tuổi để lựa chọn có thể tối đa là 65. Vào thời điểm tái tục, phí bảo hiểm đự ơc t ăng lên có tính đến tuổi của người đư ợc bảo hiểm và có sự lựa chọn để tái tục khi kết thúc hợp đồng. Các đặc điểm chính của loại hình này như sau: - Thời hạn của HĐ có thể được gia hạn mà không cần cung cấp thêm bằng chứng về tình trạng sức khỏe nhưng có giới hạn về độ tuổi. - Đơn bảo hiểm có thể được huỷ bỏ hoặc tái tục khi kết thúc. - Phí bảo hiểm sẽ tăng cùng với tuổi của NĐ BH tại thời điểm tái tục. - Thư ờng cho phép tái tục các hợp đồng có STBH nhỏ hơn và/hoặc thời hạn ngắn hơn chứ không cho phép tái tục STBH cao hơn và/hoặc thời hạn BH dài hơn. 3. Bảo hiểm tử kỳ có thể chuyển đổi (convertible term assurance) Đây là hình thứ c BH tử kỳ cố định cho phép NĐBH lựa chọn chuy ển đổi một phần hay toàn bộ đơn bảo hiểm thành một đơn bảo hiểm nhân thọ trư ờng sinh hay bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp tại bất kỳ thời điểm nào trong thời hạn bảo hiểm mà không cần có bằng chứ ng chứng m inh về khả năng có thể được bảo hiểm . Phí bảo hiểm sẽ được t ính dự a trên đơn bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp mới, theo tuổi của N ĐBH. Loại đơn bảo hiểm này có thể đư ợc sử dụng như một sự bảo chứng cho khoản tiền vay và việc lự a chọn chuyển đổi t ạo khả năng sử dụng hợp đồng này để t hực hiện yếu tố tiết kiệm trong tương lai. Điều khoản tái tục và điều khoản chuyển đổi không chỉ là nhữ ng lợi thế của chủ hợp đồng, mà còn có giá trị đối với cty BH. Hầu hết các chủ hợp đồng chuyển hoặc tái tục hợp đồng không phải vì sức khỏe của NĐBH mà vì họ muốn tiếp tục tham gia BH. Như vậy, công ty BH sẽ giữ được khách hàng mà không cần mất chi phí khai thác mới. Cty BH cũng có thể tiết kiệm chi phí do chỉ m ột số HĐBH nhân t họ tử kỳ kết thúc bằng việc trả t iền bảo hiểm tử vong vì BH tử kỳ t hường được mua vào lúc xác suất tử vong của người được bảo hiểm thấp. 4. Bảo hiểm tử kỳ giảm dần (decreasing term assurance) Loại đơn bảo hiểm này có số tiền bảo hiểm giảm hàng năm t heo quy định trong hợp đồng. Một số điểm chú ý: - Phí bảo hiểm giữ ở mức cố định, - T hời hạn nộp phí bắt buộc có thể ngắn hơn tàon bộ thời hạn của đơn bảo hiểm để tránh việc hủy đơn bảo hiểm khi số tiền bảo hiểm quá nhiều. - Phí bảo hiểm có t hể thấp hơn phí bảo hiểm tử kỳ mứ c cố định hoặc được trả trong khoảng thời gian giảm dần. Loại đơn bảo hiểm này thường được sử dụng để bảo hiểm cho một khoản nợ giảm dần ví dụ như khoản t iền nợ gốc còn nợ trong việc mu a nhà trả góp khi số tiền bảo hiểm có thể giảm cùng tỷ lệ với khoản tiền nợ còn lại. 6
  7. Có 3 sản phẩm bảo hiểm tử kỳ giảm dần sau đây: (1) Bảo hiểm khoản vay thế chấp: là sp BHNT tử kỳ giảm dần đư ợc thiết kế trong đó STBH trả trong trường hợp chết tương ứng với khoản tiền vay giảm dần. (2) Bảo hiểm tín dụng tử kỳ (BHTDTK): là sp BHNT tử kỳ giảm dần được thiết kế để trả các khoản nợ đến hạn nếu ngư ời đi vay chết trước khi trả hết nợ. khác với BH khoản vay thế chấp, thường BHTDTK quy định STBH sẽ được trả trực tiếp cho bên cho vay hoặc các tổ chức tín dụng. thông thường, khoản tiền vay sẽ phải trả trong thời hạn tối đa 10 năm. BHTDTK bảo đảm cho tổ chứ c tín dụng chắc chắn đư ợc thanh toán số dư nợ nếu ngư ời đư ợc bảo hiểm là người vay bị chết trước khi thanh toán các khoản vay. BHTD cũng đảm bảo t ài sản của người đư ợc b ảo hiểm không bị bán đi để trả nợ. PBH có thể do tổ chức tín dụng hoặc NĐ BH là người vay nộp. (3) BH thu nhập gia đình: là sản phẩm BHNT tử kỳ có số tiền BH giảm dần trong đó đảm bảo tr ả m ột khoản thu nhập hàng tháng đã đư ợc q uy định trước cho ngư ời hôn phối của NĐBH nếu NĐ BH chết trong t hời gian HĐ BH có hiệu lực. Thường được triển khai dư ới hình thứ c Điều khoản riêng của các HĐBHNT dài hạn, đôi khi nó còn là một phần của BH trọn đời. 5. Bảo hiểm tử kỳ tăng dần (increasing term assurance) Loại bảo hiểm này được thiết kế để đối phó với ảnh hưởng của lạm phát, làm giảm số tiền bảo hiểm thự c của hợp đồng khi giá trị của đồng t iền bị s ụt giá trong một khoản thời gian. Hợp đồng có thể đư ợc thực hiện bằng cách hoặc tăns số tiền bảo hiểm hàng năm theo tỷ lệ %, hoặc đưa ra các loại đơn bảo hiểm ngắn hạn có thể đươc5 tái t ục với số tiền bảo hiểm tăng. Đặc điểm: -Số t iền bảo hiểm có thể tăng trong thời hạn của hợp đồng không cần bằng chứng về sức khoẻ; -Phí bảo hiểm sẽ tăng cùng với số tiền bảo hiểm, -Phí bảo hiểm sẽ dựa trên tuổi vào lúc tái tục, -Phí bảo hiểm ban đầu cao hơn phí bảo hiểm của bảo hiểm tử kỳ cố định, 7
  8. -Bảo hiểm thường được tiếp tục tới độ tuổi 60-65, Hiện nay, loại hình bảo hiểm n ày đang gặp khó khăn vì có sự ảnh hưởng và gia tăng của bệnh HIV và AISD II. Bảo hiểm sinh kỳ: Thực chất của loại hình BH này là người BH cam kết chi trả những khoản tiền đều đặn trong m ột khoản thời gian xác định hay trong suốt cuộ đời người tham gia BH. Nếu ngư ời được BH chết trước ngày đến hạn thanh toán thì sẽ không được chi trả bất kỳ một khoản tiền nào. Như vậy là các khoản trợ cấp định kỳ chỉ dược bắt đầu thanh toán vào một ngày ấn định và chỉ đư ợc chi trả khi ngư ời được BH còn sống. Cũng có một số công ty BH còn áp dụng các điều khoản bổ sung để hoàn phí BH cho ngư ời thụ hư ởng quyền lợi BH khi người được BH tử vong. Loại hình BH này rất hợp với những ngư ời khi về hư u hay nhữ ng ngư ời không được trợ cấp hưu trí từ BHXH đến độ tuổi tư ơng ứng với tuổi về hư u đăng ký tham gia, để được hư ởng những khoản trợ cấp định kỳ hàng tháng. Vì vậy t ên gọi “BH tiền trợ cấp hưu trí”; “BH tiền hưu”; “niên kim nhân thọ”… được các công ty BH vận dụng linh hoạt. III. Bảo hiểm hỗn hợp: Là BH cả trong trư ờng hợp ngư ời được BH bị tử vong hay còn sống. Yếu tố tiết kiệm và rủi ro đang xen nhau vì thế nó đư ợc áp dụng rộng rãi ở hầu hết các nước trên thế giới. BHNT hỗn hợp có các đặc điểm sau đây: - STBH được trả khi hết hạn hợp đồng hay người được BH bị tử vong trong t hời hạn hợp đồng. - Thời hạn BH xác định. - Phí BH thường đóng định kỳ và không thay đổi trong suốt thời hạn BH. - Có thể chia lãi thông qua đầu tư phí BH và cũng có thể đư ợc hoàn phí khi không có điều kiện tiếp tục tham gia. Khi triển khai BHNT hỗn hợp các công ty BH có t hể đa d ạng hóa sản phẩm này bằng các hợp đồng có thời hạn khác nhau, hợp đồng không chia lãi, có chia lãi và các hợp đồng khác tùy theo tình hình thực tế. IV. Bảo hiểm trọn đời: Bảo hiểm trọn đời là loại hình bảo hiểm theo đó công ty bảo hiểm cam kết chi trả một khoản tiền đã được xác định trước trong trư ờng hợp người được bảo hiểm chết vào bất kì thời điểm nào trong suốt cuộc đời ngư ời đó cũng có thể nói là “bảo hiểm cho đến khi chết”. Với loại hình BHNT trọn đời hiện nay thường có các loại hợp đồng sau: 1. Bảo hiểm nhân thọ trọn đời truyền thống: là loại bảo hiểm cung cấp sự bảo hiểm trong suốt cuộc đời với mứ c phí bảo hiểm k hông thay đổi theo tuổi của người đư ợc bảo hiểm. - BHNT trọn đời đóng phí liên tục: phí bảo hiểm được đóng đến khi người đư ợc bảo hiểm chết, Vì phí bảo hiểm được đ óng tr ong suốt thời hạn hợp đồng nên phí bảo hiểm 8
  9. trong hợp đồng bảo hiểm trọn đời phí liên tục nhỏ hơn với phí bảo hiểm theo các phương thức đóng phí khác. - BHNT trọn đời đóng phí một lần: với loại bảo hiểm này thì loại hình bảo hiểm mà ngư ời được bảo hiểm chỉ đóng phí một lần khi ký hợp đồng và nhà bảo hiểm phải đảm bảo chi trả cho người được bảo hiểm khi cái chết xuất hiện. - BHNT trọn đời đóng phí hữ u hạn: là hợp đồng bảo hiểm nhân thọ trọn đời mà phí bảo hiểm được đóng đến khi một thời hạn xác định kết thúc, hoặc đến khi người đư ợc bảo hiểm chết, tùy theo sự kiện nào xảy ra trư ớc. Và có thể đóng phí theo 2 thời hạn đóng phí khác nhau:  Đóng phí trong số năm xác định: chẳng hạn, hợp đồng bảo hiểm tròn đời đóng phí 20 năm là hợp đồng mà phí bảo hiểm đư ợc đóng trong 20 năm m à khi việc đóng phí bảo hiểm chấm dứt thì bảo hiểm vẫn tiếp tục cung cấp sự bảo hiểm.  Đóng phí t ới độ tuổi xác định: chẳng hạn, đóng phí đ ến 65 tuổi là hợp đồng mà phí bảo hiểm đóng đến ngư ời được bảo hiểm tròn 65 tuổi, từ thời điểm đó việc đóng phí bảo hiểm chấm dứt nhưng bảo hiểm vẫn tiếp tục cung cấp sự bảo hiểm. Vì trong hợp đồng đóng phí hữu hạn, số lần đóng phí sẽ ít hơn so với đóng p hí liên tục nên phí bảo hiểm của h ợp đồng đóng phí hữu hạn sẽ cao hơn so với hợp đồng đóng phí liên tục tương ứng  BHNT trọn đời không có lãi: loại này có mức phí và ST BH cố định suốt cuộc đời. Vì vậy khi thanh toán STBH cho người thụ hưởng không có lãi được chia  BHNT trọn đời có chia lãi: giống như loại BH trên nhưng khi thanh toán STBH cho ngư ời thụ hưởng, quy ền lợi của họ là được chia một phần lãi như đã thỏa thuận trong hợp đồng. 2. Bảo hiểm nhân thọ trọn đời cải biến: là loại bảo hiểm trong đó số phí bảo hiểm cần t hiết thay đổi tại một số thời điểm trong thời hạn của hợp đồng hoặc số tiền bảo hiểm thay đổi trong suốt thời hạn của hợp đồng. - BHNT trọn đời đóng phí cải biến: là loại bảo hiểm có đặc điểm giống như hợp đồng bảo hiểm nhân thọ truyền thống trừ việc phí bảo hiểm sẽ t hay đổi sau một thời gian xác đ ịnh, có nghĩa là phí ban đầu nhỏ hơn với mức phí bình thường và sau một thời hạn xác đ ịnh th ì bảng phí sẽ tăng và cao hơn mức phí bình thư ờng. Và ở một số công ty bảo hiểm phát hành hợp đồng bảo hiểm nhân thọ trọn đời với phí bảo hiểm cái biến hơn và hợp đồng này gọi là hợp đồng bảo hiểm đ ịnh kỳ tăng phí, Ví dụ, cứ 3 năm tăng phí 1 lần và sau lần tăng phí thứ 3 thì phí bảo hiểm sẽ cố định đến hết thời hạn của hợp đồng. Điểm lợi chính đối với các ngư ời m ua bảo hiểm n ày là họ có thể m ua hợp đồng bảo hiểm trọn đời với số tiền bảo hiểm lớn hơn có thể gánh chịu, như ng cũng hợp đồng này thì giá trị bằng tiền hình thành chậm hơn so với hợp đồng bảo hiểm trọn đời truyền thống - BHNT trọn đời với số tiền bảo hiểm cải biến: với loại hợp đồng này dự a trên giả định rằng nhu cầu bảo hiểm với số tiền bảo hiểm lớn dường như giảm dần theo độ tuổi của ngư ời được bảo hiểm . Chẳng hạn, số tiền bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ trọn đời cải biến có thể bắt đầu bằng 100 triệu đồng, giảm xuống 75 triệu đồng khi ngư ời được bảo hiểm đạt 60 tuổi và tiếp tục giảm xuống 50 triệu đồng t ại độ tuổi 70 và giữ nguyên trong suốt phần còn lại của người đư ợc bảo hiểm. Do số tiền bảo hiểm giảm dần trong thời gian có rủi ro tử vong lớn nhất - thời gian ngư ời được bảo hiểm đ ạt độ tuổi cao thì số tiền của hợp đồng sẽ ở mức thấp nhất nên phí cũng thấp hơn loại bảo hiểm có số tiền không đổi trong suốt cuộc đời của người được bảo hiểm. 3. Bảo hiểm nhân thọ trọn đời liên sinh: là loại bảo hiểm có đặc trư ng và quy ền lợi giống bảo hiểm cá nhân trừ đặc điểm đó là nó bảo hiểm cho hai sinh mạng trong cùng 9
  10. một hợp đồng. Bảo hiểm nhân thọ trọn đời liên sinh thư ờng được gọi là bảo hiểm ngư ời đầu tiên chết, có nghĩa là khi một trong hai ngư ời bảo hiểm chết thì số tiền bảo hiểm tử vong sẽ được trả cho người được bảo hiểm còn sống và chấm dứt hợp đồng. V. Bảo hiểm niên kim: Bảo hiểm niên kim: là m ột hợp đồng bảo hiểm theo đó một bên- bên công ty bảo hiểm- cam kết thự c hiện thanh toán định kỳ m ột khoản tiền đều đặn trong một khoản thời gian xác định hay trong suốt cuộc đời của người tham gia bảo hiểm để đổi lấy phí bảo hiểm và có thể đóng một lần hay nhiều lần. Nếu ngư ời được BH chết trư ớc ngày đến hạn thanh toán thì sẽ tùy thuộc vào những điều khoản của mỗi sản phẩm. Như vậy là các khoản tr ợ cấp định kỳ chỉ đư ợc bắt đầu th anh toán vào một ngày ấn định và chỉ đư ợc chi trả khi người được bảo hiểm còn sống. Cũng có một số công ty bảo hiểm còn áp dụng các điểu khoản bổ sung để hoàn phí bảo hiểm cho ngư ời thụ hưởng quyền lời bảo hiểm khi người được bảo hiểm tử vong. Loại hình bảo hiểm này rất hợp với những người khi về hưu hay nhữ ng ngư ời không được trợ cấp hưu trí từ BHXH đến độ tuổi tương ứng với tuổi về hưu đăng ký tham gia, để được hưởng những khoản trợ cấp định kỳ hàng tháng. 1. Cách thức mua niên kim: - Niên kim đóng phí một lần: là niên kim theo đó khách hàng đóng phí bảo hiểm chỉ một lần cho công ty bảo hiểm. Quyên lợi thanh toán trong hợp đồng đóng phí m ột lần có thể bắt đầu ngay sau khi đóng phi bảo hiểm hoặc nhiều năm sau. - Niên kim theo mức p hí san bằng: chủ hợp đồng th anh toán phí bảo hiểm không đổi trong m ột khoảng thời gian nhất định đến m ột thời điểm xác định trước trong tương lai, theo tháng hay theo năm. - Niên kim theo mứ c phí biến đổi: chủ hợp đồng cũng đóng phí bảo hiểm định kỳ trong một khoảng thời gian nhất định, tuy nhiên số phí đóng mỗi lần có t hể thay đổi trong giới hạn nhất định ( giữ a mức tối thiểu và mức tối đa ). Niên kim có mức phí biến đổi được ưa thích hơn niên kim có mức phí san bằng 2. Thời điểm bắt đầu thanh toán quyền lợi: - Niên kim trả ngay là niên kim theo đó việc thanh toán quyền lợi bảo hiểm đư ợc thực hiện sau một thời hạn niên kim kể từ khi hợp đồng đư ợc mua và thời hạn nhận niên kim thư ờng là 1 thán g hoặc là 1 năm và thư ờng được mua theo phương thức đóng phí một lần. - Niên kim hoãn trả ( trả sau ): là niên kim theo đó quyền lợi thanh t oán bắt đầu theo thời gian biểu sau hơn m ột hoặc nhiều thời hạn niên kim - thư ờng hơn 12 tháng sau ngày mua hợp đồng.Mặc dù niên kim hoãn trả thư ờng xác định trư ớc ngày đến hạn trả niên kim, nhưng chủ hợp đồng có thể thay đổi ngày trước khi nhận quyền lợi lần đầu tiên. Nói chung, cá nhân thường mua niên kim hoãn trả trong thời gian họ còn làm việc để dự phòng cho nhu cầu về thu nhập hưu trí sau này. Thời kỳ công ty bảo hiểm thanh toán quyền lợi niên kim được gọi là thời hạn thanh toán. Thời kỳ từ khi chủ hợp đồng mua niên kim hoãn trả cho đến ngày đến hạn tr ả niên kim được gọi là thời hạn tích luỹ. Trong thời hạn tích luỹ, chủ hợp đồng có quyền thự c hiện giải ư ớc hợp đồng để nhận giá trị hoàn lại. Giá trị hoàn lại bằng giá trị tích luỹ trừ đi phí giải ư ớc của hợp đồng. Giá trị hoàn lại của niên kim hoãn trả= Giá trị tích luỹ – Phí giải ước. 3. Thời điểm kết thúc thanh toán quyền lợi: 10
  11. Độ dài của thời hạn thanh toán phụ thuộc vào quá trình lự a chọn hình thức thanh toán của chủ hợp đồng. - Niên kim trọn đời: Niên kim trọn đời cung cấp các thanh toán định kỳ trong thời gian sống của người được chỉ định. Một số hợp đồng còn cung cấp nhiều quyền lợi đảm bảo khác. - Niên kim xác định: Niên kim xác định sẽ cung cấp các khoản thanh toán định kỳ theo một khoảng thời gian mà không liên quan đến thời gian sống của ngư ời được bảo hiểm niên kim, có nghĩa là niên kim xác định sẽ thanh toán các khoản t iền định kỳ trong một khoảng thời gian nhất định bất kể là cá nhân đó đang sống hay đã chết. - Niên kim trọn đời có bảo đảm: Niên kim trọn đời có thời hạn cung cấp các k hoản thanh toán định kỳ cho đến khi hoặc kết thúc một thời kỳ xác định trước h oặc ngư ời được bảo hiểm niên kim qua đời, tuỳ thuộc vào sự kiện nào xảy ra trước. 4. Giá trị niên kim là đảm bảo hay biến đổi: - Niên kim cố định: Niên kim cố định đảm b ảo ít nhất một số tiền niên kim hàng tháng tr ên mỗi đồng phí bảo hiểm mà chủ hợp đồng đã m ua.. Hầu hết các niên kim cố định đều quy định rằng ngay sau khi bắt đầu thanh toán quyền lợi niên kim, số tiền niên kim mỗi lần nhận đư ợc s ẽ không thay đổi. Tuy nhiên, m ột số ít niên kim cố định lại quy định rằng quy ền lợi t hanh toán có thể tăng nếu khả năng đầu tư thực tế tốt hơn so với mong đợi ban đầu. Nếu niên kim cố định là niên kim trả ngay, số tiền niên kim mỗi lần nhận được sẽ được biết ngay sau khi hợp đồng được phát hành. Người mua đóng phí bảo hiểm chỉ một lần nên công ty bảo hiểm có thể tính toán quyền lợi niên kim nhận đư ợc trên cơ sở phí đã đóng. - Niên kim biến đổi: Niên kim biến đổi có giá trị tích luỹ của hợp đồng và quyền lợi thanh to án niên kim hàng tháng dao động tương ứng theo tài khoản đầu tư riêng của hợp đồng. Khi mua niên kim biến đổi, cá nhân sẽ chấp nhận mứ c độ rủi ro đầu tư của hợp đồng. 5. Các hình thức Niên kim trọn đời phổ biến: Niên kim trọn đời chỉ cung cấp các thanh toán định kỳ khi người nhận niên kim còn sống. Khi ngư ời nhận niên kim tử vong, công ty bảo hiểm sẽ không có bất kỳ trách nhiệm nào trong hợp đồng niên kim. Chính vì sự không chắc chắn về thời điểm tử vong của ngư ời nhận niên kim, người mu a hợp đồng niên kim trọn đời có thể phải chịu rủi ro khi họ đóng một lượng lớn phí bảo hiểm trong khi chỉ nhận đư ợc ít quyền lợi thanh toán định kỳ. Nhiều ngư ời không chấp nhận rủi ro này vì thế họ muốn mu a loại hình niên kim có nhiều mức độ đảm bảo hơn so với niên kim trọn đời. - Niên kim trọn đời có đảm bảo: Niên kim trọn đời có đảm bảo cung cấp niên kim định kỳ trong suốt thời gian sống của người nhận niên kim và đảm bảo quyền lợi sẽ đư ợc thực hiện ít nhất là trong một khoảng thời kỳ xác định, thậm chí ngay cả khi người nhận niên kim tử vong trư ớc khi thời kỳ này kết thúc. Chủ hợp đồng lựa chọn thời kỳ đư ợc đảm bảo (thường từ 5 đến 10 năm) và chỉ định người thụ hư ởng. Nếu ngư ời nhận niên kim tử vong trong thời kỳ đảm bảo, người thụ hư ởng sẽ nhận phần niên kim đảm bảo còn lại chưa được thanh toán. Nếu ngư ời nhận niên kim tử vong sau khi thời kỳ đảm bảo đã kết thúc, quyền lợi thanh toán sẽ chấm dứt. - Niên kim trọn đời có hoàn phí: Niên kim trọn đời có hoàn phí cung cấp quyền lợi niên kim trong thời gian sống của n gư ời nhận niên kim và đảm b ảo rằng quyền lợi đư ợc hưởng sẽ bằng ít nhất giá mua niên kim. Nếu người nhận niên kim qua đời trước khi tổng quyền lợi thanh toán được thực hiện bằng với giá mua, công ty bảo hiểm sẽ hoàn lại phần 11
  12. chênh lệch cho người thụ hưởng đư ợc chỉ định. Phần chênh lệch này là sự khác nhau giữa giá mua niên kim với số tiền thanh toán được hưởng. VI. Bảo hiểm liên kết đầu tư: Cùng với việc cung cấp các s ản phẩm truyền thống, các công ty BHNT luôn tìm hiểu và thiết kế các sản phẩm m ới để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng. Ở những quốc gia có thị trư ờng chứng khoán phát triển, các công ty BHNT biết rằng khách hàng không chỉ có nhu cầu bảo vệ, tích lũy, m à còn có nhu cầu đầu tư. Mặc dù đã có nhiều kênh để đầu tư nhưng khách hàng cũng muốn có th êm một kênh đầu tư m ới thông qua các công ty BHNT. Vì vậy, bảo hiểm liên kết đầu tư đã ra đời. Hợp đồng liên kết đầu tư (investment-linked) có nhiều dạng, có thể là liên kết chứ ng chỉ quỹ (unit-linked), liên kết chỉ s ố (index-linked) hoặc liên kết cổ phiếu có đảm bảo (guaranteed equity-linked). Sự khác nhau giữa các loại hình liên kết đầu tư này thông qua một số tiêu chí như sau: Phân loại/đặc Liên kết chứng chỉ quỹ Liên kết chỉ Liên kết cổ điểm số phiếu Khoản mục đầu Cổ phiếu thường, trái phiếu, bất Cổ phiếu Cổ phiếu tư cơ bản động sản, thị trường tiền tệ thường, trái thường phiếu, t hị trường tiền tệ Quyền lợi đi  Quyền lợi tử vong được kèm và đảm bảo đảm bảo tối thiểu(GMDB)  Quyền lợi thụ nhập được đảm bảo tối thiểu(GMIB)  Quyền lợi tích lũy được đảm bảo tối thiểu (GMAB) và các quyền lọi khác Hình th ức thanh Phí định kỳ, phí một lần toán phí bảo hiểm Loại hình bảo Tích lũy với quyền lợi tử vong, hiểm niên kim linh hoạt trả ngay hoặc trả sau Bảo hiểm liên kết đầu tư là m ột sản phẩm bảo hiểm nhân thọ có khả năng thỏa m ãn 3 nhu cầu của khách hàng là được bảo vệ, tiết kiệm và tham gia đầu tư. Phí bảo hiểm đóng sẽ được chia làm hai phần. Một phần dùng để mua hợp đồng bảo hiểm, m ột phần để tham gia đầu tư trong các quỹ đầu tư chuyên nghiệp và được chia thành các danh mục đầu tư (với các mứ c độ rủi ro là cao, tương đối cao, trung bình, thấp và gần như không có rủi ro). N gười đi mu a bảo hiểm có quyền lựa chọn phần phí mình nộp vào trong danh m ục đầu tư nào và có thể đư ợc thay đổi danh mục đầu tư. Hiện có 2 loại cơ bản là loại đóng phí một lần và loại đóng phí định kỳ. Như vậy, rủi ro đầu tư sẽ do chủ hợp đồng quyết định. 12
  13. Hiện nay, ở Việt Nam bảo hiểm liên kết đầu tư được triển khai với các sản phẩm chủ yếu là bảo hiểm liên kết chung và bảo hiểm liên kết đơn vị. 1. Bảo hiểm liên kết chung: Sản phẩm bảo hiểm liên kết chung đã được biết đến cách đây hơn 40 năm. Đầu tiên là tại các nước có thị trư ờng chứ ng khoán phát triển như châu Âu, Bắc Mỹ. Tại thị trường châu Á, sản phẩm này cũng rất phổ biến và trở thành xu thế m ới từ những năm 1990. Ở Việt Nam, khi thị trường chứ ng khoán đang có sự phát triển nhanh chóng thì nhiều công ty quản lý quỹ cũng như các công ty BHNT trong và ngoài nước lên kế hoạch để sẵn sàng nhập cuộc. Theo quyết định số 96/2007/QĐ-BTC đã chính thứ c cho phép triển khai một loại hình sản phẩm BHNT mới tại Việt Nam , đó là bảo hiểm liên kết chung (Universal life) hay còn được biết đến nhiều hơn với tên gọi bảo hiểm linh hoạt. Bảo hiểm liên kết chung có các đặc điểm sau: Thứ nhất, phí bảo hiểm mà khách hàng đóng đư ợc tách thành phần phí bảo hiểm dành cho bảo hiểm rủi ro và phần phí bảo hiểm dành cho đầu tư được góp vào quỹ liên kết chung. Đáng chú ý, bên mu a bảo hiểm có thể đóng t hêm phí bảo hiểm để tham gia vào quỹ liên kết chung. Theo quy định, trong mỗi năm hợp đồng, tổng s ố phí bảo hiểm đóng thêm không được vượt quá 5 lần mứ c phí bảo hiểm năm đầu đối với hợp đồng đóng phí định kỳ hoặc không quá 50% phí bảo hiểm lần đầu đối với hợp đồng đóng phí một lần. Thứ hai, quyền lợi bảo hiểm cũng được tách bạch thành quyền lợi bảo hiểm rủi ro (số tiền khách hàng được nhận khi gặp các rủi ro như tử vong, thương t ật toàn bộ vĩnh viễn...) và quy ền lợi đầu tư (quyền lợi được hưởng từ phần phí bảo hiểm dành cho đầu tư). Thứ ba, phần phí bảo hiểm d ành cho đầu tư được đóng góp vào một quỹ đầu tư do doanh nghiệp bảo hiểm quản lý và Bên mua bảo hiểm được hư ởng toàn bộ kết quả đầu tư từ quỹ liên kết chung. Như vậy, kết quả đầu tư mà khách hàng được hưởng phụ thuộc vào kết quả đầu tư của quỹ liên kết chung do doanh nghiệp bảo hiểm thự c hiện. Chính vì lý do này, theo quy định doanh nghiệp bảo hiểm phải thông báo cho khách hàng về hoạt động của q uỹ liên kết chung. Tuy nhiên, để giảm bớt rủi ro đầu tư mà khách hàng phải gánh ch ịu, theo quy định hợp đồng bảo hiểm liên kết chung đưa ra cam kết về mức lãi suất đầu tư tối thiểu mà khách hàng được nhận. Thứ tư, doanh nghiệp bảo hiểm được hư ởng các khoản phí do bên m ua bảo hiểm trả theo tho ả thuận t ại hợp đồng bảo hiểm như phí ban đầu, phí quản lý hợp đồng, phí quản lý quỹ liên kết chung, phí thu khi khách hàng huỷ bỏ hợp đồng... Khách hàng được biết rõ các khoản phí mà doanh nghiệp bảo hiểm sẽ thu và cách thức thu. Theo quy chế, quyền lợi BH theo hợp đồng BH liên kết chung bao gồm quy ền lợi BH rủi ro và quyền lợi đầu tư. Trong đó, DNBH và bên mua BH thỏa thuận về quy ền lợi BH rủi ro như ng phải bảo đảm số tiền BH tối thiểu không đư ợc thấp hơn 5 lần phí BH đóng năm đầu với hợp đồng BH đóng phí định kỳ hoặc không thấp hơn 125% số phí BH đối với hợp đồng BH đóng phí một lần... Hợp đồng BH liên kết chung cũng phải quy định rõ các khoản phí (bao gồm cả các mứ c tối đa) như : phí ban đầu (là toàn bộ các khoản tiền mà DN BH được phép khấu trừ trước khi phí BH được phân bổ vào quỹ liên kết chung), phí BH rủi ro, phí quản lý hợp đồng BH, phí quản lý quỹ, phí hủy bỏ hợp đồng BH... DN BH cũng phải công khai rõ ràng, đầy đủ các loại ph í và mức t ối đa áp dụng cho bên mu a BH trong các tài liệu giới thiệu sản phẩm . Nhờ vậy, khách hàng biết rõ các khoản phí mà DN BH thu và cách thức thu. 13
  14. Quỹ liên kết chung đư ợc hình thành từ nguồn phí BH từ các hợp đồng BH liên kết chung và là một phần của quỹ chủ hợp đồng BH. Tài sản của quỹ liên kết chung không phân chia mà xác định chung cho tất cả các hợp đồng BH được liên kết. Tóm lại, so với các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ truyền thống, bảo hiểm liên kết chung có tính minh bạch cao hơn, linh hoạt hơn về đóng phí và quyền lợi đư ợc nhận, bên mua bảo hiểm có thể thự c hiện đầu tư nhiều hơn thông qua việc lự a chọn quyền lợi hoặc tăng mứ c phí bảo hiểm đóng khi thấy doanh nghiệp thực hiện được kết quả đầu tư tốt. Tuy nhiên, do tính phức tạp của sản phẩm này cao hơn sản phẩm truyền thống nên đòi hỏi khách hàng phải hiểu rõ các đặc điểm, điều kiện của hợp đồng trước khi giao kết; người bán hàng cũng cần có kỹ năng tốt hơn. Theo thống kê của Cục Quản lý và giám sát bảo hiểm cho thấy năm 2010 bảo hiểm liên kết đầu tư tăng trưởng 22,1% (cao hơn 17,6% năm 2009, chủ yếu do sự tăng trưởng mạnh của sản phẩm liên kết chung). Cũng theo Cục Quản lý giám sát bảo hiểm, hầu hết DNBH nhân thọ có tỷ trọng sản phẩm truy ền thống giảm do nhiều DNBH đã bắt đầu đẩy mạnh các sản phẩm bảo hiểm liên kết chung, đồng thời nghiên cứu phát triển các dòng sản phẩm mới. Điển hình là tỷ lệ tăng trư ởng đối với sản phẩm liên kết chung của Bảo Việt nhân thọ là 588,6% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong 6 tháng đầu năm 2011, các sản phẩm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm liên kết đầu tư (trong đó chủ yếu là hợp đồng bảo hiểm liên kết chung - UL) vẫn tiếp tục dẫn đầu trong tỷ trọng khai thác mới của các doanh nghiệp bảo hiểm, chiếm 3 0,1% số lượng hợp đồng khai thác mới, tăng 40,7% so với cùng kỳ năm ngoái. Doanh thu phí bảo hiểm của các sản phẩm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm liên kết đầu tư ước đạt 1.653 tỷ đồng, chiếm 23,68% tổng doanh thu toàn thị trường. Trên thự c tế, khi các kênh đầu tư khác như chứ ng khoán, bất động sản… khá rủi ro, các sản phẩm bảo hiểm đ ầu tư lại đang bán rất chạy tại Việt Nam. Do đó, hiện nay một số công ty bảo hiểm ráo riết đẩy mạnh khai thác sản phẩm này. Trong thời gian qua, cơ cấu đầu tư trong doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ vốn luôn mang tính an toàn với 60% đầu tư vào tr ái phiếu chính phủ và 15% đầu tư vào tiền gửi ngân hàng. Các hạng mục đầu tư rủi ro cao như cổ phiếu, góp vốn chiếm tỷ trọng nhỏ, khoảng 8% tổng t ài sản đầu tư. Tuy nhiên, theo số liệu của Cục Quản lý giám sát bảo hiểm, sáu tháng đầu năm nay, tổng số tiền bảo hiểm đ ầu tư đạt khoảng 59.301 tỷ đồng, tăng 8,95% so với cùng kỳ năm 2010. Điều này chứ ng tỏ nhu cầu tìm đến các sản phẩm vừa bảo hiểm vừa kết hợp đầu tư sinh lời đang rất lớn trong bối cảnh hiện nay. Vừ a được bảo hiểm vừ a có th ể thực hiện mục tiêu đầu tư: được chủ động lựa chọn các quỹ đầu tư và phân bổ phần phí bảo hiểm dành cho đầu tư tương ứ ng với mức độ chấp nhận rủi ro của mình. Đáng chú ý, với m ột số phí bảo hiểm nhỏ , Bên m ua bảo hiểm có thể đầu tư vào nhiều danh mục đ ầu tư khác nhau, qua đó thực hiện phân tán rủi ro và tối đa hóa lợi nhuận. Điều này không thể thự c hiện được nếu bên mu a bảo hiểm tự mình thực hiện đầu tư vào cổ phiếu, trái phiếu... Hơn thế nữa, bên mua bảo hiểm còn đư ợc hưởng dịch vụ đầu tư chuyên nghiệp từ các công quản lý quỹ. Nhận định của nhiều chuy ên gia cho thấy, dù đang rất phát triển nhưng lượng hợp đồng m ới của các sản phẩm thuộc nhóm bảo hiểm đầu tư,trong đó có bảo hiểm liên kết chung t ại một số DN bảo hiểm nhân thọ vẫn chư a vượt qua đư ợc các sản phẩm bảo hiểm truyền thống. Tuy nhiên, cũng như thi trư ờng chứng khoán, phải mất một thời gian ngư ời dân mới quen và đến với nó như một kênh đầu tư thực sự. 2. Bảo hiểm liên kết đơn vị: 14
  15. Bảo hiểm liên kết đơn vị (unit linked) là sản phẩm bảo hiểm nhân thọ t huộc n ghiệp vụ bảo hiểm liên kết đầu tư và có những đặc điểm sau: - Cơ cấu phí bảo hiểm và quyền lợi bảo hiểm đư ợc t ách bạch giữ a phần bảo hiểm rủi ro và phần đầu tư. Bên m ua bảo hiểm được linh hoạt trong việc xác định phí bảo hiểm và số tiền bảo hiểm theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm. - Bên mua bảo hiểm đư ợc quyền lựa chọn đầu tư phí bảo hiểm của mình để mua các đơn vị của các quỹ liên kết đơn vị do doanh nghiệp bảo hiểm thành lập, được hưởng toàn bộ kết quả đầu tư và chịu mọi rủi ro đầu tư từ các quỹ liên kết đơn vị đã lựa chọn tương ứng với phần phí bảo hiểm đã đầu tư. - Doanh nghiệp bảo hiểm được hưởng các khoản phí do bên mua bảo hiểm trả theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm. 2.1 Xác định phí bảo hiểm: Doanh nghiệp bảo hiểm chỉ được phép tính các loại phí được quy định dưới đây: - Phí b an đầu là toàn bộ các khoản t iền mà doanh nghiệp bảo hiểm đư ợc phép khấu trừ trước khi phí bảo hiểm được phân bổ vào các quỹ liên kết đơn vị. - Phí b ảo hiểm r ủi ro là khoản phí để chi trả quyền lợi bảo hiểm rủi ro theo cam kết tại hợp đồng bảo hiểm. - Phí quản lý hợp đồng bảo hiểm là k hoản phí để bù đắp chi phí liên quan đến việc duy trì hợp đồng bảo hiểm và cung cấp thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm. - Phí quản lý quỹ được dùng để chi trả cho các hoạt động quản lý quỹ liên kết đơn vị. - Phí chuyển đổi quỹ liên kết đơn vị mà khoản phí m à bên mu a bảo hiểm p hải trả cho doanh nghiệp khi thực hiện chuy ển đổi tài sản đầu tư giữa các quỹ liên kết đơn vị. Bên mua bảo hiểm được quy ền chuyển đổi quỹ liên kết đơn vị m iễn phí cho lần chuyển đổi đầu tiên trong mỗi năm hợp đồng. - Phí hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm là khoản phí tính cho khách hàng khi hủy bỏ hợp đồng trước ngày đáo hạn để bù đắp các khoản chi phí hợp lý có liên quan. - Các loại phí khác (nếu có) phải được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản. Ngoài phần phí bảo hiểm đã thỏa t huận trư ớc trong hợp đồng bảo hiểm, bên m ua bảo hiểm có thể đóng thêm phí bảo hiểm đ ể mua các đơn vị quỹ liên kết đơn vị. To àn bộ phí bảo hiểm đóng th êm sẽ được đ ầu tư vào quỹ liên kết đơn vị sau khi trừ đi khoản phí ban đầu. Trong mỗi năm hợp đồng, tổng số phí bảo hiểm đóng thêm không vư ợt quá 10 lần mức phí bảo hiểm năm đầu đối với hợp đồng đóng phí định kỳ hoặc không quá mức phí bảo hiểm lần đầu đối với hợp đồng đóng phí một lần. 2.2 Nội dung cơ bản cần ghi rõ trong hợp đồng bảo hiểm liên kết đơn vị: Hợp đồng bảo hiểm liên kết đơn vị phải phù hợp với quy định của pháp luật và có đầy đủ các thông tin dưới đây: - Các quy ền lợi và cơ chế gắn kết các quy ền lợi đó với kết quả hoạt động quỹ liên kết đơn vị mà bên mua bảo hiểm lựa chọn; - Mục tiêu, chính sách đầu tư của quỹ liên kết đơn vị; - Tỷ lệ phân bổ phí bảo hiểm để mua các đơn vị quỹ liên kết đơn vị; - Tỷ lệ, số t iền cụ thể, mức tối đa và cách thức tính toán các khoản phí liên quan đến hợp đồng bảo hiểm liên kết đơn vị; 15
  16. - Phương pháp định giá đơn vị của quỹ liên kết đơn vị; - Các lựa chọn để bên mua bảo hiểm t hay đổi quyền lợi rủi ro, tỷ lệ phí bảo hiểm phân bổ vào quỹ liên kết đơn vị, phí bảo hiểm, việc chuyển đổi giữ a các quỹ liên kết đơn vị và thời gian gia hạn nộp phí bảo hiểm; Quy định rõ các trư ờng hợp doanh nghiệp bảo hiểm được phép áp dụng các biện pháp dưới đây để bảo vệ và gia tăng quyền lợi của bên mua bảo hiểm: - Đóng quỹ liên kết đơn vị để chuyển đổi các t ài sản sang một quỹ liên kết đơn vị mới có cùng mục tiêu đầu tư; - Thay đổi tên của quỹ liên kết đơn vị; - Chia tách hoặc sát nhập các đơn vị liên kết đơn vị hiện có; - Ngừng định giá đơn vị quỹ liên kết đơn vị và các giao dịch liên quan đến hợp đồng bảo hiểm trong trường hợp trung tâm giao dịch chứng khoán và hoặc sở giao dịch chứng khoán mà quỹ liên kết đơn vị đang đầu tư vào bị tạm thời đình chỉ giao dịch; - Các biện pháp khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nư ớc có thẩm quyền và theo quy định của p háp luật. 2.3 Mục tiêu của các quỹ liên kết đơn vị Mục tiêu hoạt động của các quỹ liên kết đơn vị phải rõ ràng, chi tiết để bên mua bảo hiểm có thể đánh giá một cách khách quan về thực trạng hoạt động của quỹ liên kết đơn vị cũng như tính chất các tài sản có trong quỹ liên kết đơn vị và những rủi ro mà quỹ liên kết đơn vị có thể gặp phải. Doanh nghiệp bảo hiểm phải đảm bảo rằng quỹ liên kết đơn vị được đầu tư phù hợp với các mục tiêu đã công bố và tuân thủ những hạn mứ c đầu tư theo quy định của pháp luật và quy định sau đây: - Một quỹ liên kết đơn vị không được đầu tư quá 15% tổng giá trị chứng khoán đang lưu hành của một số tổ chức phát hành, trừ trái phiếu Chính phủ. - Một quỹ liên kết đơn vị không đư ợc đầu tư quá 20% tổng giá trị tài sản của quỹ vào chứng khoán đang lưu hành của một tổ chức phát hành, trừ trái phiếu Chính phủ. - Một quỹ liên kết đơn vị không đư ợc đầu tư quá 10% tổng giá trị tài sản của quỹ bất động sản. - Một quỹ liên kết đơn vị không đư ợc đầu tư quá 30% tổng giá trị tài sản của quỹ vào các công ty trong cùng một tập đoàn hay một nhóm công ty có quan hệ sở hữ u lẫn nhau. Các m ục tiêu, cách thức phân bổ các t ài s ản đầu tư của quỹ liên kết đơn vị phải được thông báo đầy đủ, rõ ràng trong tài liệu giới thiệu sản phẩm và hợp đồng bảo hiểm. 3. So sánh bảo hiểm liên kết đầu tư với bảo hiểm truyền thống: Một hợp đồng bảo hiểm nhân thọ tham gia chia lãi truyền thống khi so sánh với hợp đồng liên kết đầu tư (LKĐT) về rủi ro đầu tư, danh mục tái sản đầu tư, quyền lợi tử vong, đáo hạn, giải ước có sự khác biệt: Hợp đồng truyền thống Hợp đồng LKĐT Rủi ro đầu tư Gánh chịu bởi nhà bảo hiểm nếu dưới Gánh chịu bởi chủ hợp đồng mức cam kết Một phần gánh chịu bởi chủ hợp đồng 16
  17. qua mức dao động của lãi chia thêm Xác định danh Được xác định bởi nhà bảo hiểm Được xác định bởi chủ hợp mục tài sản đồng Quyền lợi tử STBH tử vong cam kết cộng với các STBH tử vong cam kết hoặc vong khoản lãi chia thêm tích lũy tổng giá trị tích lũy, nếu giá trị nào lớn hơn Quyền lợi đáo STBH đáo hạn cam kết cộng với các Tổng giá trị tích lũy hạn khoản lãi chia thêm tích lũy Quyền lợi giải Dự phòng toán học cộng với các Giá trị tích lũy trừ phí giải ước ước khoản lãi chia thêm tích lũy trừ phí giải ước Quyền quyết DN BH toàn quyền quyết định việc Bên mua bảo hiểm toàn quyền định đầu tư đầu tư phí bảo hiểm thu được lựa chọn quỹ đầu tư phù hợp với mức độ chấp nhận rủi ro của mình Lãi suất đầu tư Bên mua bảo hiểm được hưởng một Không được đảm bảo mức lãi suất đảm bảo và số phí bảo hiểm không thay đổi Lãi chia Bên mua bảo hiểm có thể hưởng lãi Không có vì bên mua bảo hiểm chia thêm tùy theo thỏa thuận trong được hưởng toàn bộ lợi tức đầu hợp đồng tư Tính minh Phí bảo hiểm không thể hiện tách biệt Phí bảo hiểm cho quyền lợi bạch cho quyền lợi bảo hiểm, quyền lợi đáo BH, hoa hồng, chi phí quản lý hạn, hoa hồng,chi phí hoạt động của được trình bày riêng rẽ DN Bên mua BH được phép nộp Bên mua BH không được nộp thêm thêm phí BH PBH Bên mua BH biết rõ cách thức Bên mua BH không được biết các sử dụng số phí bảo hiểm của thông tin liên quan đến hoa hồng, chi mình cho phần bảo vệ, đầu tư, phí, LSKT,việc đầu tư…. cũng như các loại chi phí phải trả. 4. Lợi ích của bảo hiểm liên kết đầu tư: 4.1. Lợi ích của bảo hiểm LKĐT đối với công ty bảo hiểm nhân thọ - Lợi ích đầu tiên phải kể đến đó là việc chuyển giao rủi ro đầu tư cho các chủ hợp đồng. Các công ty bảo hiểm nhân thọ ngày càng thấy khó khăn hơn trong việc đảm bảo các khoản lợi tức đã cam kết với chủ hợp đồng, nhất là trong bối cảnh thị trường tài chính luôn có những biến động và các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ thường là dài hạn. - Lợi ích thứ hai đó là hiệu quả sử dụng vốn. Những yêu cầu về khả năng thanh toán (các nước châu Âu yêu cầu biên khả năng thanh toán là 4% dự phòng toán học cộng 0,3% tổng số tiền rủi ro (sum at risk), VN cũng yêu cầu như vậy với những hợp đồng từ 10 năm trở lên, trong khi đó những yêu cầu đặt ra với hợp đồng LKĐ T là thấp hơn (1% giá 17
  18. trị quỹ cộng với 0,3% số tiền rủi ro). Chính vì vậy tỷ trọng sản phẩm LKĐ T nhiều sẽ có yêu cầu về biên khả năng thanh toán thấp hơn, vì vậy tỷ suất sinh lợi trên vốn sẽ cao hơn. - Lợi ích thứ ba là hiệu ứng “phí kép”. Đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ LKĐ T thì phí quản lý tài sản đầu tư thấp hơn (so với hợp đồng tham gia chia lãi truyền thống ) và lợi ích từ việc thiết lập biên khả năng thanh toán thấp nên chi phí thấp hơn (tỷ suất sinh lợi cao hơn). Như vậy, các công ty bảo hiểm nhân thọ có khả năng thu hút nhiều khách hàng mới, những người mong muốn có được tỷ suất sinh lợi cao hơn so với việc lấy lợi tức từ các hợp đồng tham gia chia lãi truyền thống rồi đầu tư vào các quỹ tương hỗ. 4.2 Lợi ích của bảo hiểm LKĐT đối với khách hàng: - Lợi ích đầu tiên là tăng sự lự a chọn các kênh đầu tư của khách hàng. Điều này phù hợp đối với các thị trường vốn có sự phát triển, khi đó chủ hợp đồng đư ợc tham gia trực tiếp vào thị trư ờng vốn sôi động. Vừa đư ợc bảo hiểm vừa có thể thự c hiện mục tiêu đầu tư: được chủ động lựa chọn các quỹ đầu tư và phân bổ phần phí bảo hiểm dành cho đầu tư tương ứng với mứ c đ ộ chấp nhận rủi ro của mình. Đáng chú ý, với một số phí bảo hiểm nhỏ , Bên mua bảo hiểm có t hể đầu tư vào nhiều danh m ục đầu tư khác nhau, qua đó thực hiện phân tán rủi ro và tối đa hóa lợi nhuận. Điều này không thể thực hiện đư ợc nếu bên mua bảo hiểm tự m ình thực hiện đầu tư vào cổ phiếu, trái ph iếu... Hơn thế nữ a, bên mu a bảo hiểm còn được hư ởng dịch vụ đầu tư chuyên nghiệp từ các công quản lý quỹ. - Lợi ích thứ hai đó là chính sách thuế. Các hợp đồng yêu cầu thời hạn hợp đồng tối thiểu và quyền lợi tử vong để được hưởng ư u đãi về thuế. Ở một số quốc gia, lợi tức và và thu nhập đầu tư trong thời hạn hợp đồng đư ợc miễn thuế. Tuy nhiên quyền lợi khi nhận thì coi như thu nhập chịu thuế (hoặc được giảm tỉ lệ thuế). Đối với quyền lợi tử vong đảm bảo khi chủ hợp đồng chết trước khi hết hạn hợp đồng, khi đó công ty bảo hiểm sẽ chi trả quyền lợi tử vong hoặc giá trị t ích lũy cộng với quyền lợi tử vong tối thiểu. - Lợi ích t hứ ba là tính minh bạch. Bên mua bảo hiểm biết được việc sử dụng phí bảo hiểm cho từng mục đích (phần phí b ảo hiểm dành cho bảo hiểm các rủi ro, chi phí quản lý, phần phí bảo hiểm phẩn bổ cho từng quỹ ...), đư ợc t hông báo định kỳ về hoạt động của các quỹ đầu tư.. - Lợi ích thứ tư là T ính linh hoạt cao: Bện mua bảo hiểm có thề thay đổi quỹ, th ay đổi tỷ lệ đầu tư vào mỗi quỹ cho phù hợp hơn với m ục tiêu đầu tư của m ình, đóng thêm phí bảo hiểm (khi có nhiều t iền, muốn đầu tư thêm), rút một ph ần giá trị từ quỹ, thay đổi số tiền bảo hiểm... 5. Rủi ro của bảo hiểm LKĐT đối với công ty bảo hiểm nhân thọ Rủi ro về tài chính: Mặc dù đối với loại hợp đồng LKĐ T thì rủi ro đầu tư do chủ hợp đồng quyết định như ng trong tình hình cạnh tranh trên thị trường, các công ty thường thêm vào m ột số quy ền lợi trong hợp đồng vì thế các công ty vẫn giữ lại một phần rủi ro đầu tư. Một số rủi ro về tài chính có thế xuất phát từ các quyền lợi như: - Quyền đảm bảo tích lũy tối thiểu: công ty bảo hiểm sẽ bị rủi ro khi mứ c cam kết tối thiểu cao hơn giá trị tích lũy tại thời điểm thanh toán quyền lợi. - Quyền đảm bảo STBH tử vong tối thiểu: Công ty bảo hiểm s ẽ đương đầu với rủi ro này khi tính phí bảo hiểm rủi ro tử vong điều chỉnh t heo thời gian, trong khi đó STBH tử vong được đảm bảo và ổn định. 18
  19. - Quyền đảm bảo giá trị giải ước tối thiểu: cho phép chủ hợp đồng có thể nhận đư ợc một tỷ lệ trên số phí đã đóng, khi đó không căn cứ vào giá trị của các khoản mục đầu tư. - Quyền đảm bảo chuy ển đổi niên kim: với các hợp đồng đáo hạn, chủ hợp đồng có thể chuyển sang m ột loại hình niên kim với tỷ lệ thỏa thuận trước. Trong dài hạn thì điều này cũng là rủi ro đối với các công ty bảo hiểm. - Quyền đảm bảo chi trả niên kim trong một thời hạn nhất định. - Quyền nhận giá trị giải ước: các công ty sẽ gánh chịu rủi ro đối với những hợp đồng không tính phí giải ước k hi đã thanh to án các khoản chi ph í ký kết hợp đồng ban đầu. Rủi ro trong quá trình hoạt động: phụ t huộc v ào tình hình thị trường tài chính, giá trị các khoản đầu tư và tỷ lệ hủy hợp đồng cao hơn (vì không ràng buộc điều kiện tham gia chia lãi) Rủi ro do quy định của pháp luật: những quy định liên quan về chính sách thuế, phí quản lý tài sản đầu tư và những thay đổi trong chính sách hưu trí. VII. Bảo hiểm bổ sung: Các sản phẩm b ảo hiểm bổ sung là các sản phẩm thuộc bảo hiểm con người, công ty BHNT triển khai thêm các sản phẩm n ày để khách hàng có thể linh hoạt lựa chọn. Khách hàng muốn tham gia sản phẩm này thì trư ớc hết phải tham gia một trong nhữ ng dòng sản phẩm chính của công ty BHNT. Công ty BH thường tính thêm p hí cho mỗi sản phẩm bổ trợ được bổ sung vào hợp đồng chính. Những phí bảo hiểm gia t ăng này không ảnh hưởng đến giá trị tích lũy (nếu có) của hợp đồng chính. Các loại phí này cũng không đư ợc tiếp tục tính t hêm nếu sản phẩm bổ sung kết thúc thời hạn hoặc bị hủy bỏ. Các sản phẩm bảo hiểm bổ sung bao gồm một số sản phẩm như sau: - Các sản phẩm bảo hiểm thương tật bổ sung - Các sản phẩm bảo hiểm tai nạn - Điều khoản riêng vể trả trước quyền lợi bảo hiểm - Các sản phẩm bổ sung người được bảo hiểm 1. Các sản phẩm bảo hiểm thương tật bổ sung Các sản phẩm BH thương t ật thư ờng đư ợc coi là thuộc loại sản phẩm BH s ức khỏe. Tuy vậy, m ột số s ản phẩm b ổ sung vẫn đư ợc bán kèm v ới hợp đồng chính như: bảo hiểm miễn nộp phí do thương tật, bảo hiểm miễn nộp phí đối với người tham gia bảo hiểm, BH trợ cấp thu nhập. 1.1 BH miễn nộp phí do thương tật: - Theo điều khoản riêng BH miễn nộp phí do thương t ật, công ty BH cam kết sẽ từ bỏ quyền thu phí định kỳ nếu người được bảo hiểm bị thương tật toàn bộ. - Để được hưởng quyền lợi bảo hiểm theo điều khoản riêng này, người tham gia bảo hiểm phải thông báo cho công ty bảo hiểm bằng văn bản dưới hình thứ c hồ sơ yêu cầu giải quy ết quyền lợi bảo hiểm và có bằng chứng chứng minh người được bảo hiểm bị thương tật toàn bộ như đã quy định trong hợp đồng. 19
  20. - Hầu hết các đ iều khoản riêng bảo hiểm miễn nộp phí do thuong tật định nghĩa thương t ật toàn bộ là khi ngư ời được bảo hiểm không còn khả năng thực hiện đư ợc bất cứ hoạt động nào liên quan đến nghề nghiệp của họ hoặc bất cứ công việc gì mà họ đã đư ợc đào to, huấn luyện hay đã có kinh nghiệm. - Bảo hiểm miễn nộp phí do thương tật thường quy định một số giới hạn.  Thứ nhất: hầu hết các điều khoản riêng bảo hiểm miễn nộp phí do thương tật đề có quy định 3 hoặc 6 tháng thời gian chờ sau khi người đư ợc bảo hiểm bị thương tật cho đến trư ớc khi công ty bảo hiểm dừ ng thu phí định kỳ. VD: nếu điều khoản riêng quy định 6 tháng t hời gian chờ, ngư ời t ham gia bảo hiểm p hải t iếp tục nộp nhữ ng khoản phí định kỳ đến hạng trong thời gian 6 tháng sau khi người đư ợc b ảo hiểm đã bị thương tật. Sau khi kết thú c thời gian chờ m à người bảo hiểm vẫn bị thương tật toàn bộ thì việc miễn thu phí sẽ bắt đầu và công ty bảo hiểm sẽ hoàn lại cho người tham gia b ảo hiểm những khoản phí đã nộp trong thời gian chờ.  Thứ hai: phạm vi bảo hiểm của điều khoản riêng bảo hiểm miễn nộp phí do thương tật thư ờng chỉ bao gồm nhữ ng thư ơng t ật bắt đầu trong những độ tuổi nhất định. Ví dụ, chỉ miễn thu phí nếu người đư ợc bảo hiểm trong độ tuổi từ 15 đến 65. Sở dĩ có quy định này là do khả năng có t hể bị t hư ơng tật toàn bộ s ẽ tăng lên cùng với tuổi sau 65 tuổi.  Thứ ba: một khi ngư ời được bảo hiểm bị thư ơng t ật thì định kỳ đóng phí của các khoản phí đến hạn không được thay đổi. Quy định này không cho phép người tham gia bảo hiểm thay đổi định kỳ nộp phí ngắn hơn. Chẳng hạn, nếu định kỳ nộp phí của hợp đồng đang là hàng năm thì người tham gia bảo hiểm không thể chuyển sang nộp phí tháng. Với cách làm này thì thư ơng tật của người đư ợc bảo hiểm có thể kết thúc trư ớc khi khoản phí định kỳ năm đến hạn.  Cuối cùng, điều khoản riêng bảo hiểm miễn nộp phí do t hương tật loại trừ khỏi phạm v i trách nhiệm bảo hiểm một số rủi ro do những nguyên nhân sau: hành động cố ý gây thư ơng tích; thương tậ xảy ra trong thời gian người đư ợc b ảo hiểm bị giam ; bệnh có sẵn; thư ơng t ật xảy ra do bất cứ hoạt động chiến tr anh nào khi người được bảo hiểm là lực lượng vũ trang. 1.2 BH miễn nộp phí đối với người tham gia BH: - Khác với sản phẩm bổ sung miễn nộp phí do thương t ật, s ản phẩm bổ sung bảo hiểm miễn nộp phí cho ngư ời tham gia bảo hiểm đ ược thiết kế cho bên thứ ba của hợp đồng, như hợp đồng bảo hiểm cho trẻ em . Hợp đồng bảo hiểm trẻ em là hợp đồng bảo hiểm cho sinh mạng là trẻ em ; nhưng ngư ời lớn, t hường là cha m ẹ hoặc người nuôi dưỡng hợp pháp là chủ hợp đồng và nộp phí bảo hiểm . Bảo hiểm m iễn nộp phí đối với ngư ời tham gia bảo hiểm đảm bảo rằng công ty bảo hiểm s ẽ từ bỏ quyền thu phí bảo hiểm định kỳ của hợp đồng nếu người tham gia bảo hiểm – người chịu trách nhiệm nộp phí bảo hiểm – bị chết hoặc bị thương t ật toàn bộ. Trư ờng hợp bổ sung cho các hợp đồng bảo hiểm trẻ em, điều khoản riêng này thư ờng quy định rằng Công ty sẽ m iễn nộp phí cho đến khi ngư ời đư ợc bảo hiểm đạt đến độ tuổi nhất định, ví dụ 18 hoặc 25, khi mà quyền làm chủ và kiểm soát hợp đồng về nguyên tắc được chuyển sang người được bảo hiểm. 1.3 BH trợ cấp thu nhập: - Một sản phẩm bảo hiểm khác có thể bổ sung cho các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là bảo hiểm trợ cấp thu nhập, trong đó đảm bảo trả thu nhập hàng th áng khi người đư ợc 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0