intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận tốt nghiệp: Khảo sát chất lượng nước ngầm quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:89

402
lượt xem
60
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Với mục tiêu nghiên cứu các thành phần hoá học và sự thay đổi của chúng trong nước dưới đất, để từ đó có biện pháp bảo vệ và khai thác một cách hợp lý nguồn tài nguyên nước. Nhằm giúp các bạn hiểu hơn về vấn đề này, mời các bạn cùng tham khảo tiểu luận tốt nghiệp "Khảo sát chất lượng nước ngầm quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh" dưới đây.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận tốt nghiệp: Khảo sát chất lượng nước ngầm quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh

  1. Tiểu luận tốt nghiệp  GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN MỤC LỤC Lời cảm ơn Nhận xét của giáo viên                                                                          Trang Mục lục...........................................................1                                           Phần A: Phần chung..........................................................................................3 Chương I: Mở đầu4                                                                                             I: Sự cần thiết của đề tài.............................................................4   II: Mục tiêu của đề tài...................................................................4  III: Nhiệm vụ của đề tài................................................................5 IV: Ý nghĩa khoa học – thực tiễn...................................................5 V: Khối lượng công việc – Các phương pháp nghiên cứu............5 Chương II: Khái quát vùng nghiên cứu. ...................................................7 I: Vị trí địa lý  .................................................................................7 II: Khí hậu, đặc điểm thuỷ văn....................................................7   III: Địa hình, địa mạo ..................................................................10  IV: Đặc điểm kinh tế nhân văn................................................... 11 Chương III: Lịch sử nghiên cứu địa chất – địa chất thuỷ văn.......... 24                  I. Lịch sử nghiên cứu địa chất.....................................................24 1. Trước 30­4­1975..........................................................24 2. Sau 30­4­1975 ..............................................................25 II. Lịch sử nghiên cứu địa chất thuỷ văn......................................25 1. Trước 30­4­1975 ..................................................... 25     2. Sau 30­4­1975..............................................................26  Chương IV. Đặc điểm địa chất................................ 27                               SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN Trang 1
  2. Tiểu luận tốt nghiệp  GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN               I. Địa tầng .......................................................................... 27                    II. Kiến tạo và các hệ thống đứt gãy.......................................  36               III. Lịch sử phát triển phát triển địa chất khu vực. ..................38  Chương V. Đặc điểm địa chất thuỷ văn................................................ 44                         I.  Nước trong các trầm tích Holocen........................................ 44                        II.  Nước trong các trầm tích Pleistocen. ...................................45             III. Nước trong các trầm tích Pliocen trên................................. 46              IV. Nước trong các trầm tích Pliocen dưới. ................................47 Phần B: Phần Chuyên Đề.............................................................. 50      Chương I: Hiện trạng chất lượng nước dưới đất  .............................. 51               I. Kết quả .............................................................................. 51                II. Hiện trạng ............................................................................  61 Chương II. Đánh giá chất lượng nước dưới đất................................ 65                  I. Đánh giá hiện trạng.............................................................. 65               II. Nguồn gốc  ........................................................................... 69            III. Diễn biến chất lượng theo không gian và thời gian........... 73    Kết luận và kiến nghị.......................................................................... 84 Tài liệu tham khảo ...............................................................................90 Phụ lục..................................................................................................92  SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN Trang 2
  3. Tiểu luận tốt nghiệp  GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN PHẦN A  PHẦN CHUNG SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN Trang 3
  4. Tiểu luận tốt nghiệp  GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN Chương I:  MỞ ĐẦU   I. Sự cần thiết của đề tài :  Việc sử dụng nước cho sinh hoạt, sản xuất và ăn uống tăng lên đáng kể ở  các thành phố  lớn trong những năm gần đây. Tại các thành phố  lớn, đặc biệt  thành phố  Hồ  Chí Minh nơi có tốc độ  phát triển kinh tế  nhanh cùng với sự  tập  trung dân cư cao thì việc đáp ứng nhu cầu này đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Tuy nhiên cho đến nay, tại một số vùng trong thành phố cụ thể quận Bình   Tân (tách ra từ  huyện Bình Chánh) nước máy chỉ  đáp  ứng cho một bộ  phận nhỏ  dân cư sống trong khu vực này, do đó việc khai thác và sử dụng nước dưới đất là  điều rất cần thiết và tất yếu của người dân. Hiện nay các giếng khoan khai thác   tập trung chủ yếu ở hai tầng: tầng Pleistocen (QI­III) và tầng Pliocen trên(Nb2). Việc khai thác nước dưới đất với lưu lượng quá mức, không theo quy  hoạch đã làm cho khả năng bị ô nhiễm của các tầng nước dưới đất trong khu vực   có thể xảy ra. Nhất là tầng Pleistocen. Với đề  tài này sẽ  góp phần làm sáng tỏ  hiện trạng nước dưới đất trong  khu vực, cũng như làm sáng tỏ chất lượng nước dưới đất theo thời gian và không   gian tại khu vực này          II. Mục tiêu của đề tài. Nghiên cứu các thành phần hoá học và sự  thay đổi của chúng trong  nước  dưới đất, để  từ  đó có biện pháp bảo vệ  và khai thác một cách hợp lý nguồn tài   nguyên này. SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN Trang 4
  5. Tiểu luận tốt nghiệp  GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN III. Nhiệm vụ của đề tài. Làm sáng tỏ  điều kiện địa chất thuỷ  văn khu vực. Nghiên cứu và hiện  trạng chất lượng nước dưới đất đang khai thác. Đồng thời nêu lên nguyên nhân  gây ra sự biến đổi chất lượng nước và đề xuất hướng sử dụng. IV. Ý nghĩa khoa học – thực tiễn.   1. Ý nghĩa khoa học.         Qua kết quả nghiên cứu  phân tích thành phần hoá học nước dưới đất  đã góp phần làm sáng tỏ về hiện trạng chất lượng nước dưới đất tại khu vực  quận Bình Tân.        2. Ý nghĩa thực tiễn.     Những kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở cho công tác khai thác  và quản lý nguồn nước dưới đất tại khu vực. V. Khối lượng công việc – các phương pháp nghiên cứu.      1. Khối lượng công việc. * Thu thập tài liệu ­ Các tài liệu về  đặc điểm địa chất, địa chất thuỷ  văn của thành phố  Hồ  Chí Minh. ­ Các tài liệu về đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội ở quận Bình Tân. ­ Các báo cáo khoa học về nước dưới đất ở thành phố Hồ Chí Minh. SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN Trang 5
  6. Tiểu luận tốt nghiệp  GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN * Khối lượng đề tài thực hiện.      ­ Tiến hành khảo sát: đi đến từng hộ dân. ­ Lấy mẫu: 9 mẫu trong ngày 22­04­2004 ­ Ngoài ra đề  tài còn sử  dụng kết quả  phân tích mẫu nước từ  các đơn vị  khác. ­ Các mẫu được phân tích với các chỉ tiêu: pH, DO, Eh, EC, nhiệt độ, màu,   mùi vị, độ  axit, độ  kiềm, sắt tổng cộng, sắt hai, độ  cứng tổng cộng, độ  cứng   canxi, độ cứng magiê, chất rắn tổng cộng, , cation (NH 4+, Ca2+, Mg2+) anion (SO42­,  PO43­, NO3­, HCO3­, Cl­). 2. Phương pháp nghiên cứu. * Thu thập và tổng hợp các tài liệu theo phương pháp tập hợp và chọn lọc. * Phân tích thành phần hoá học của mẫu nước. ­ pH; DO đo bằng máy WTW 396 ­ Chất rắn: xác định bằng phương pháp sấy khô ở 1050C. ­ Độ kiềm, độ axit, độ  cứng tổng cộng, độ  cứng canxi, Cl ­, xác định bằng  phương pháp chuẩn độ, sắt tổng cộng, sắt hai, sunfat, photphat, NO 3­, NH4+  đo  bằng máy spectrophotometor hiệu secoman với các bước sóng khác nhau. ­  Các chỉ tiêu còn lại xác định trên cơ sở tính toán. ­ Tổng hợp phân tích kết quả  bằng các phần mềm tin học chuyên môn   (mapinfor  6.0 ) Chương II SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN Trang 6
  7. Tiểu luận tốt nghiệp  GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN KHÁI QUÁT VÙNG NGHIÊN CỨU Quận Bình Tân là đô thị mới được thành lập bao gồm 10 phường, theo nghị  định số 130/NĐ ngày 5/11/2003 của chính phủ  từ  thị trấn An Lac, xã Bình Hưng  Hoà, xã Bình Trị  Đông và xã Tân Tạo của huyện Bình Chánh trước đây. Trong  những năm gần đây, tốc độ  đô thị  hoá diễn ra khá nhanh, có phường hầu như  không còn đất nông nghiệp (phường An Lạc A năm 2003 còn 3.5 ha, phường Bình  Hưng Hoà A còn 39.5 ha). I. VỊ TRÍ ĐỊA LÍ: Quận Bình Tân là đô thị mới phát triển, gồm 3 xã và 1 thị trấn được tách ra từ  huyện Bình Chánh. Quận nằm trong toạ độ  địa lí từ  10 027’38” đến 10045’30” vĩ  độ Bắc và từ 106027’51” đến 106042’00” kinh độ Đông, tiếp giáp với: Phía Bắc: quận 12, huyện Hóc Môn. Phía Nam: quận 8, xã Tân Kiên, xã Tân Nhựt. Phía Đông:quận Tân Bình, quận 6, quận 8. Phía Tây: xã Vĩnh Lộc A, xã Vĩnh Lộc B, xã Lê Minh Xuân.   II.  KHÍ HẬU, ĐẶC ĐIỂM THUỶ VĂN:     Bình Tân nằm trong khu vưc nhiệt đới gió mùa cận xích đạo với hai mùa mưa   nắng, mùa mưa bắt đầu từ  tháng 5 đến tháng 11, mùa khô bắt đầu từ  tháng 12  đến tháng 4 năm sau. 1. Nhiệt độ không khí Nhiệt độ cao nhất: 300C (tháng 4). Nhiệt độ thấp nhất: 26,80C (tháng 11). SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN Trang 7
  8. Tiểu luận tốt nghiệp  GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN Nhiệt độ trung bình năm: 27.90c. (Theo báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội  quận Bình Tân đến   năm 2010).    2. Độ ẩm không khí: Độ ẩm cao nhất:82% (tháng 8). Độ ẩm thấp nhất: 70% (tháng 2). Độ ẩm trung bình:76%. (Theo báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội  quận Bình Tân đến   năm 2010).    3. Lượng mưa: Lượng mưa trung bình năm là 1983 mm, tập trung chủ yếu vào các tháng 6, 7,   8, 9, 10 chiếm trên 90% lượng mưa cả năm. Trong tháng 7 có số ngày mưa nhiều  nhất là 23 ngày và tháng 2 có số ngày mưa ít nhất là 1 ngày. (Theo báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội  quận Bình Tân đến   năm 2010).    4. Lượng bốc hơi: Lượng bốc hơi trong năm khá lớn, tổng lượng là 1399 mm/năm, chiếm 51.3%  lượng   mưa   trung   bình   năm.   Trong   đó   các   tháng   nắng   lượng   bốc   hơi   là   5­6  mm/ngày, các tháng mưa là 2­3 mm/ngày. Do lượng bốc hơi khá cao vào mùa khô  đã làm giảm lượng nước mặt nên phèn và độ mặn tăng ở các vùng trũng. (Theo báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội  quận Bình Tân đến   năm 2010).    5. Các yếu tố khác: Nắng: số giờ nắng cả năm là 1829.3 giờ, tháng 5 có số giờ  nắng nhiều nhất  204   giơ   (6­7   giờ/ngày),   tháng   11   có   số   giớ   nắng   ít   nhất   là   136.3     giờ(4­5  giờ/ngày). SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN Trang 8
  9. Tiểu luận tốt nghiệp  GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN Gió:gió thịnh hành trong mùa khô là hướng gió đông nam và gió thịnh hành   trong mùa mưa là hướng gió Tây Nam. Tốc độ gió trung bình khoảng 2­3 m/s. Nhìn chung, khí hậu quận Bình Tân có tính ổn định cao, không xảy ra thời tiết   bất thường như bão lụt, nhiệt độ quá nóng hoặc quá lạnh. (Theo báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội  quận Bình Tân đến   năm 2010).    6. Nguồn nước và thuỷ văn: Nguồn nước mặt :quận Bình Tân có hệ  thống sông, rạch từ  chi lưu của các  sông Sài Gòn, Nhà Bè­Xoài Rập, Vàm Cỏ Đông tạo nên, có chế độ bán nhật triều   không đều dễ  gây ngập vào mùa mưa và mặn xâm nhập sâu nội đồng vào mùa   khô. Chất  lượng nước ở hệ thống sông rạch của quận rất kém do nằm ở hạ lưu   của hệ thống sông nên mức độ ô nhiễm nặng, chủ yếu là các chất thảy từ thành   phố theo hệ thống kênh Tàu Hủ, Tân Hoá­Lò Gốm, Kênh Đôi, rạch Nước Lên đổ  về. Bên cạnh đó còn có nguồn nước thải từ  các khu công nghiệp và khu dân cư  của quận thải ra làm cho chất lượng nước càng kém hơn. Do chất lượng nguồn  nước kém nên  ảnh hưởng đến phát triển kinh tế­xã hội của quận đặc biệt là ô   nhiễm môi trường tác động đến đời sống của dân cư rất nhiều. Nguồn nước ngầm :nguồn nước phần lớn đều bị  nhiễm phèn trong các tháng  mùa khô nên ảnh hưởng đến việc khai thác sử dụng. III.  ĐỊA HÌNH, ĐỊA MẠO:  1. Địa hình: Địa hình quận Bình Tân thấp dần theo hướng Đông Bắc­Tây Nam, cao trình   biến dạng từ 0.5­4m so với mực nước biển, được chia làm 2 vùng: SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN Trang 9
  10. Tiểu luận tốt nghiệp  GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN ­Vùng 1: vùng cao dạng địa hình bào mòn bồi tụ, cao độ  từ  3­4m, tập trung ở  các phường Bình Trị Đông, Bình Hưng Hoà. ­Vùng 2: vùng thấp, dạng địa hình tích tụ  bao gồm phường Tân Tạo và An   Lạc. 2.  Địa mạo: Vùng nghiên cứu nằm  ở phía Tây của thành phố Hồ Chí Minh – thuộc đới  địa   hình   chuyển   tiếp   giữa   vùng   đồi   núi   nâng   cao   ở   phía   Bắc   ­Đông   Bắc và vùng đồng bằng tích tụ  rộng lớn Tây Nam bộ  – địa hình có dạng bậc  thềm và đồng bằng đầm lầy, sông­biển. Địa hình đồng bằng thềm bậc II cao 3m – 3,5m phân bố   ở  phía Tây nội  thành là chủ yếu. Thềm được cấu tạo từ trầm tích sét, bột có nguồn gốc hỗn hợp  sông – biển tuổi Holocen sớm. Địa hình tích tụ  đồng bằng thềm bậc I phân bố  rộng rãi  ở  Bình Chánh,  đông Hóc Môn, nam Củ Chi,…Độ cao trung bình là 1m. Cấu tạo nên thềm này là   các trầm tích hổn hợp sông – biển tuổi Holocen giữa muộn (QIV2­3). Ngoài ra còn có các trũng lòng sông cổ trong khu vực. 3.  Thổ nhưỡng:   Quận Bình Tân có 3 loại đất chính: ­Đất xám: nằm ở phía Bắc thuộc các phường Bình Hưng Hoà, Bình Trị  Đông   khoảng 2516 ha, thành phần cơ học là đất pha, kết cấu rời rạc. ­Đất phù sa có diện tích khoảng 1491 ha thuộc các phường Tân Tạo và một   phần của phường Bình Trị Đông. ­Đất   phèn   có   diện   tích   khoảng   1094   ha   phân   bố   ở   An   Lạc   và   một   phần  phường Tân Tạo. IV.  ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ NHÂN VĂN:  1. Đặc điểm đất đai: SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN Trang 10
  11. Tiểu luận tốt nghiệp  GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN Tổng diện tích tự nhiên quận Bình Tân là 5188.7 ha. Tình hình sử dụng đất các  ngành năm 2003 được phân theo mục dích sử dụng như sau: ­Đất nông nghiệp :1578.8 ha chiếm 30.3% đất tự nhiên. ­Đất chuyên dùng: 1752.7 ha, chiếm 33.8% đất tự nhiên. ­Đất ở: 1782.7 ha, chiếm 34.4% đất tự nhiên. ­Đất chưa sử  dụng và sông suối: 81.4 ha, chiếm 1.6%, đất tự  nhiên (trong đó   sông suối chiếm 99.1%). Trong những năm qua xu thế đô thị hoá, phát triển đô thị trên phương diện sử  dụng quỷ đất các ngành diễn ra đặc biệt nhanh, có sự  chuyển dịch mạnh cơ cấu  đất  ở  tăng nhanh, đất nông nghiệp giảm mạnh, giảm bình quân năm những năm  2000­2003 là 434 ha. Cụ thể: ­Đất nông nghiệp năm 2000 là 2882.5 ha, chiếm 55.6% đất tự  nhiên, năm  2003 giảm mạnh cò 1571.7 ha, chiếm 30.3% đất tự nhiên. Năm 2003 so với năm  200­2003 là 434 ha, được sử dụng  56% cho đất ở, 34% cho phát triển giao thông  và 10% cho các mục đích khác. Đất chuyên dùng năm 2000 tăng lên là 1162.1 ha chiếm gần 22.4% đất tự  nhiên. Năm 2003 tăng lên 1752.7 ha, chiếm khoảng 33.8% đất tự nhiên. Năm 2003   so với năm 2000 tăng 590.6 ha, tăng bình quân năm những năm 2000­2003 là 196.8  ha được sử dụng 70% cho phát triển giao thông. Chính việc này phát triển mạnh   giao thông là nhân tố  tiên quyết cho phát triển mặt kinh tế  xã hội và hình thành   quân mới Bình Tân . Đất  ở năm 2000 là 1056.9 ha, chiếm 20.4% đất tự  nhiên, năm 2003 tăng lên   1782.7 ha, chiếm 34.4% đất tự  nhiên. Năm 2003 so với năm 2000 tăng 725.8 ha,  tăng bình quân năm những năm 2000­20003 là 242 ha. Đất ở tăng lên đại đa số là  đất  ở  đô thị  được xây dựng không đồng đều và một số  dự  án dân cư  tập trung.  Điều này quan trọng là nhiều khu dân cư mới ở các phường Bình Hưng Hoà, Bình   Hưng Hoà B, Bình Trị Đông, Bình Trị Đông A, Tân Tạo, Tân Tạo A không được   SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN Trang 11
  12. Tiểu luận tốt nghiệp  GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN xây dựng đồng bộ  với hệ  thống thoát nước, hệ  thống giao thông… gây ngập  nước nhiều nơi đang là trở ngại cho việc phát triển đô thị. BẢNG 1: CƠ CẤU SỬ DỤNG ĐẤT 2000 2001 2003 2001 so  2003 so  Cơ  Cơ  Cơ  Loại đất với  với  Trị số c ấ u  Trị số c ấ u  Trị số c ấ u  2.000 2.001 (%) (%) (%) Diện tích tự  100, 5.188,7 5.188,7 100,0 5.188,7 100,0 nhiên 0 I­Đất nông  2.882,5 55,6 2.390,5 46,1 1.571,8 30,3 492,0 ­818,7 nghiệp 1­Đất cây  2.317,7 1.852,0 1.125,8 ­465,7 ­726,2 hàng năm 1.1. Lúa­lúa  2.256,2 1.807,2 1.096,2 ­449,0 ­711,0 màu SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN Trang 12
  13. Tiểu luận tốt nghiệp  GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN 1.2 Cây  61,5 44,8 29,7 ­16,7 ­15,1 hàng năm 2­Đất vườn  323,9 310,3 242,8 ­13,6 ­67,5 tạp 3­ ­Đất cây  44,0 40,6 68,7 ­3,4 28,1 lâu năm 4­ Đất cỏ  cho chăn  2,4 nuôi 5­ Mặt  nước nuôi  196,8 187,5 132,08 ­9,3 ­55,4 trồng thuỷ  sản II­Đất  chuyên  1.162,1 22,4 1.450,3 28,0 1.752,7 33,8 288,2 302,4 dùng 1­ Đất xây  778,4 1.022,5 898,3 244,1 ­124,2 dựng 2­ Đất giao  173,1 179,6 585,0 6,5 405,4 thông 3­ Đất thuỷ  lợi và mặt  64.6 102.1 66.8 37.5 35.3 nước CD 4­ Đất di  tích lịch sử  3,1 văn hoá 5­ Đất an  ninh quốc  1,8 18,5 11,9 16,7 6,6 phòng 6­ Đất  93,1 93,1 81,8 0,0 ­11,3 nghĩa trang 7­ Đất  chuyên  34,6 34,5 105,8 ­0,1 71,3 dùng khác III Đất ở: 1.056,9 20,4 1.278,6 24,6 1.782,7 34,4 221,7 504,1 1­ Đất đô  192,1 552,4 1.782,7 360,3 1.230,3 thị 2­ Đất ở  864,8 726,2 0,0 138,6 726,2 nông thôn IV­Đất  87,2 1,7 69,3 1,3 81,4 1,6 ­17,9 12,1 SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN Trang 13
  14. Tiểu luận tốt nghiệp  GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN chưa sử  dụng: 1­ Đất bằng  chưa sử  3,1 3,1 0,8 0,0 2,3 dụng 2­Sông suối 66,5 66,2 80,7 ­0,3 14,5 ( nguồn :phòng quản lí đô thị quận Bình Tân )  Tình hình sử dụng đất nông nghiệp: Mấy năm gần đây quận Bình Tân có tốc độ đô thị hoá rất nhanh do sự ra đời   của các khu công nghiệp tập trung, các khu dân cư mới và các khu tái định cư cho  dân từ  nội thành ra đã làm cho đất nông nghiêp giảm mạnh, nếu tính giai đoạn từ  năm 2001 đến năm 2003 đất nông nghiệp toàn quận giảm khoảng 820 ha, tương  ứng tốc độ  giảm là 18.9 %/năm, đất nông nghiệp từ  chổ  chiếm tỷ  trọng 46.1%  tổng diện tích tự  nhiên toàn quận năm 2001, đến năm 2003 đất nông nghiệp còn  1572 ha, chiếm khoảng 3.3%. Việc giảm đất nông nghiệp để   ưu tiên cho phát  triển các khu công nghiệp, các khu dân cư và các công trình công cộng là điều tất   yếu và hợp lí. Nhìn chung trong mấy năm gần đây (giai đoạn từ  2001­2003) tất cả  các loại   đất nông nghiệp đều giảm tương đối nhanh, trong đó đất thuộc nhóm trồng hàng   năm giảm với tốc độ  nhanh nhất 22.0 %/năm, đất vườn tạp gỉam 11.5%, đất có   mặt nước nuôi trồng thuỷ sản giảm 16.1% riêng cây lâu năm tăng 30%. Tóm lại, sử  dụng quỹ  đất, biến động quỹ  đất, xu hướng dịch chuyển quỹ  đất của quận thời gian qua khá mạnh thể  hiện sự  hình thành, phát triển một đô   thị. Tuy nhiên công tác quản lí nhà nước về  xây dựng, quy hoạch không gian đô   thị còn bất cập trước yêu cầu phát triển.  2. Dân số: SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN Trang 14
  15. Tiểu luận tốt nghiệp  GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN Dân số  quận Bình Tân năm 2003 là 265.411 người, trong  đó nam chiếm  47,45%, nữ  chiếm 52,55%. Do tác động của quá trình đô thị  hoá, dân số  quận  Bình Tân tăng rất nhanh trong thời gian qua, tốc độ tăng dân số bình quân năm giai  đoạn 1999 ­ 2003 là 16,17%. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên có xu hướng giảm dần qua các năm từ 1,51% năm  1999 xuống còn 1,3% năm 2003, tuy nhiên so với tỷ  lệ  tăng tự  nhiên của thành  phố(1,27% năm 2002) thì tỷ lệ này vẫn còn cao, do đó công tác kế hoạch hoá gia  đình phải được quan tâm.   Tỷ lệ tăng cơ học thời gian qua luôn ở mức cao, năm 2001 là 19,84%, năm  2002 tăng 17,65% và đến năm 2003 tăng là 17,31%. phần lớn dân nhập cư  là do   giản dân từ  nội thành, số  lao động từ  các quận, huyện và các tỉnh khác đến tìm  kiếm việc làm. Dân nhập cư  chủ  yếu tập trung  ở các phường có mức đô độ  thị  hoá cao và các phường có xí nghiệp sản xuất. Vì vậy bên cạnh việc tích cực là   tăng thêm nguồn lao động, lực lượng dân nhập cư  đang là một áp lực lớn cho   quận trong việc quản lí con người, giải quyết việc làm và tăng thêm sự  quá tải   cho các công trình hạ tầng như  giáo dục, y tế đồng thời cũng gây nên nhiều hậu  quả phức tạp về kinh tế và an ninh trật tự an toàn xã hội. BẢNG 2: MỘT SỐ CHỈ TIÊU VỀ DÂN SỐ QUẬN BÌNH TÂN 1999­2003 TĐTBQ  Chỉ tiêu ĐVT 1999 2000 2001 2002 2003 1999­ 2003 (%) 1. Quy mô  Ngườ 145.746 155.220 188.053 223.767 265.411 16,17 dân số i ­ Nam “ 71.109 75.406 91.262 108.571 125.949 15,36 ­ Nữ “ 74.637 79.814 96.791 115.196 139.462 16,92 2.   Tỉ   lệ  tăng   dân  % 6,51 6,50 21,15 18,99 18,61 số ­   Tăng   tự  % 1,51 1,50 1,31 1,34 1,30 nhiên ­   Tăng   cơ  % 5,00 5,00 19,84 17,65 17,31 SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN Trang 15
  16. Tiểu luận tốt nghiệp  GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN học 3. Mật độ  Ngườ 2.809 2.992 3.624 4.313 5.115 dân cư i/km2 ­   Mật   độ  “ 6.375 6.789 6.700 6.915 16.680 cao nhất ­   Mật   độ  “ 1.278 1.361 1.682 2.016 1.592 thấp nhất ( nguồn: Niên giám thống kê huyện Bình Chánh cũ. Phòng thống kê quận Bình Tân ) Mật độ dân cư quận Bình Tân năm 2003 là 5.115 người/km2, nơi có mật độ  dân đông nhất là phường An Lạc A 16.680 người/km2 và thấp nhất là phường Tân  Tạo A 1.592 người/km2. Dân cư  phân bố  không đều, chủ  yếu tập trung vào các  phường có tốc độ  đô thị  hoá mạnh như  An Lạc A, Bình Hưng Hoà, Bình Trị  Đông. Mặc dù có tỷ lệ tăng dân số cao nhưng mật độ dân cư bình quân của quận  Bình Tân đến năm 2003 vẫn còn  ở  mức thấp so với mật độ  bình quân của các  quận trong thành phố  (10.076 người/km2). Điều này cho thấy khả  năng thu hút  dân cư của quận Bình Tân rất lớn cũng như có điều kiện thuận lợi trong việc bố  trí khu dân cư  mới, các khu cụm công nghiệp, các khu thương mại­ dịch vụ  và  phát triển cơ sở hạ tầng. BẢNG 3: DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN, DÂN SỐ, MẬT ĐỘ DÂN SỐ NĂM 2003  Diện tích tự  Dân số  Mật  STT Tên phường nhiên (km2) (người) độ(người/km2) Tổng số  51,8867 265.411 5.115 1 An Lạc  4,59 20.774 4.526 2 An Lạc A  1,4065 23.461 16.680 3 Bình Trị Đông  3,462 41.677 12,38 4 Bình Trị Đông A  3,9505 22.173 5.613 5 Bình Trị Đông B  4,6241 18.390 3.977 6 Bình Hưng Hoà  4,7023 24.436 5.197 7 Bình Hưng Hoà A 4,2449 49.157 11.580 8 Bình Hưng Hoà B 7,5247 19.955 2.622 9 Tân Tạo 5,6617 26.955 4.761 10 Tân Tạo A 1,172 18.661 1.592 SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN Trang 16
  17. Tiểu luận tốt nghiệp  GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN ( nguồn: phong thống kê quận Bình Tân ) Trên địa bàn quận Bình Tân có nhiều dân tộc khác nhau sinh sống, trong đó   chủ  yếu là dân tộc Kinh chiếm 91.27% so với tổng dân số, dân tộc Hoa chiếm  8,45% còn lại là các dân Tộc  Khơme, Chăm, Tày, Thái, Mường, người nước   ngoài. Tôn giáo có Phật Giáo, Công Giáo, Tinh Lành, Cao Đài, Hoà Hảo, Hồi Giáo… trong đó Phật Giáo, Công Giáo chiếm 27,26% trong tổng số dân cư theo đạo. 3. Hoạt động kinh tế: a. Tăng trưởng và cơ cấu: Tổng giá trị  sản xuất (GTSX) các ngành kinh tế  trên địa bàn quận năm 2003   đạt 6034.6 tỷ đồng so với năm 2002 tăng 39.2%. Tính chung giai đoan 2001­2003,  GTSX trên địa bàn quận Bình Tân tăng so với tốc độ bình quân là 49.4% năm. Đây   là một tăng trưởng rất cao so với các quận, huyện khác trên địa bàn thành phố .  BẢNG 4: TỔNG GIÁ TRỊ SẢN XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BÌNH TÂN (giá so sánh 1994) Tốc   độ   tăng  bình   quân  Chủ tiêu 2001 2002 2003 2001­ 2003(%) Tổng GTSX trên địa bàn  2.702,1 436,2 6.034,6 49,4 I. Phân theo khu vực  1. Nông nghiệp, thuỷ sản  38,1 36,2 35,7 ­3,2 2. Công nghiệp­ xây dựng  2.474 4.020 5.578,9 50,2 3. Thương mại­ dịch vụ  190 280 420 48,7 II. Phân theo thành phần kinh tế 1. Kinh tế nhà nước  179,3 241,8 330,8 35,8 2. Kinh tế tư nhân  942,8 1.354, 2.083 48,6 SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN Trang 17
  18. Tiểu luận tốt nghiệp  GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN 4 3. Có vốn đầu tư nước ngoài 1.580 2.740 3.621 51,4 (nguồn: tính toán từ niên giám thống kê huyện Bình Chánh cũ và số liệu các ngành ) b. Sản xuất công nghiệp­ tiểu thủ công nghiệp: BẢNG 5: GÍA TRỊ SẢN XUẤT CN­TTCN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BÌNH TÂN ( giá cố định 1994) Chỉ tiêu 2001 2002 2003 Bình quân  GĐ 2001­ 2003(%) I. Giá trị  Tổng số 2.131.378 3.438.020 4.560.452 (triệu đồng) Chia theo cấp quản lí 1. Nhà nước 70.000 90.000 133.110 2.Ngoài nhà nước 549.378 716.020 966.552 3.Có vốn đầu tư nước  1.512.000 2.632.000 3.460.800 ngoài   Chia theo thành phần kinh tế 1.Doanh nghiệp nhà  70.000 90.000 133.110 nước  2.Công ty cổ phần  879 32.006 35.548 3.Công ty trách nhiệm  301.609 360.588 498.548 hữu hạn  4.Doanh nghiệp tư nhân  45.653 49.477 71.235 5.Hộ cá thể  201.237 273.949 361.200 6.Có vốn đầu tư nước  1.512.000 2.632.000 3.460.800 ngoài  II.Tốc độ tăng SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN Trang 18
  19. Tiểu luận tốt nghiệp  GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN Tổng số (%)  61,31 32,65 46,28 Chia theo cấp quản lí 1.Nhà nước  28,57 47,90 37,90 2.Ngoài nhà nước  30,33 34,99 32,64 3.Có vốn đầu tư nước  74,07 31,49 51,29 ngoài  Chia theo thành phần kinh tế 1.Doanh nghiệp nhà  28,57 47,90 37,90 nước  2.Công ty cổ phần  3.541,18 11,13 536,12 3.Công ty trách nhiệm  hữu hạn  19,55 38,26 28,57 4.Doanh nghiệp tư nhân  8,38 43,98 24,91 5.Hộ cá thể  36,13 31,85 33,97 6.Có vốn đầu tư nước  74,07 31,49 51,29 ngoài  - Khu công nghiệp do thành phố quản lí:  Khu công nghiệp Tân Tạo.  Khu công nghiệp Vĩnh Lộc ( phường Bình Hưng Hoà) và xã Vĩnh Lộc  A­ Huyện Bình Chánh. - Cụm công nghiệp do quận quản lí:  Cụm công  nghiệp DNTN  Thiên Tuế:D6/29  tỉnh lộ   10.  Phường  Tân  Tạo.  Cụm công nghiệp công ty TNHH Hợp Thành Hưng: 158A An Dương   Vương­An Lạc.  Cụm công nghiệp công ty TNHH Việt Tài:152 Hồ Ngọc Lãm­ An Lạc.  Cụm   công   nghiệp   công   ty   TNHH   Hai   Thành:   E4/48   ấp   5   Bình   Trị  Đông. c. Thương mại­ dịch vụ: SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN Trang 19
  20. Tiểu luận tốt nghiệp  GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN  Cơ sở kinh doanh, thương mại­ dịch vụ: - Hiện nay trên địa bàn quận có 6 chợ   ổn định, trong đó có 2 chợ  mới vừa   được xây dựng tại phường Bình Hưng Hoà số chợ và nhóm tự  phát là 15,  trong đó quan trọng là chợ đầu mối An Lạc. - Trung tâm thương mại Kiến Đức thuộc phường Bình Trị Đông. - Siêu thị Cora.  Hiện trạng các chợ, siêu thị và các trung tâm thương mại: d. Sản xuất nông nghiệp thuỷ sản(NNTS): Diện tích nông nghiệp giảm mạnh do tác động của đô thị hoá và phát triển   các công trình hạ  tầng, nên giá trị  sản xuất ngành NNTS có xu hướng giảm dần   hằng năm. Nếu xét giai đoạn 2001­2003 cho thấy GTSX ngành NNTS năm 2001  đạt 38133 triệu đồng (giá cố định 1994) đến năm 2003 còn 35133 triệu đồng. Như  vậy so với năm 2001, giảm 2418 triệu đồng tương  ứng tốc độ  giảm bình quân   giai đoạn 2001­2003 là 3.2 %/năm. Trong đó GTSX ngành nông nghiệp tốc độ  bình quân là 3.3%/năm. Riêng ngành thuỷ  sản tăng 1.7%. Nếu xét nội bộ  ngành   nông nghiệp thì GTSX ngành chăn nuôi tăng với tốc độ  bình quân là 3.0 %/năm,  trong khi đó ngành trồng trọt giảm đến 17.9 %/năm. 4. Giao thông vận tải: Trên địa bàn quận Bình Tân có một hệ thống giao thông thuỷ và bộ khá thuận  tiện, nhiều trục lộ chính nối liền giữa quận Bình Tân nói riêng và thành phố  Hồ  Chí Minh nói chung với các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long. Mạng lưới giao   thông quốc gia­ nội quận có các trục chính sau: - Quốc lộ 1A theo hướng Bắc­ Nam. - Tỉnh lộ 10 theo hướng Đông­ Tây. Ngoài ra quận Bình Tân còn có những đường liên khu vực, khu vưc và đường   nội bộ. a. Đường bộ: SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN Trang 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2