Tiểu luận Triết học: Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội và sự vận dụng của Đảng ta trong sự nghiệp đổi mới, xây dựng đất nước hiện nay
lượt xem 96
download
Đề tài "Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội và sự vận dụng của Đảng ta trong sự nghiệp đổi mới, xây dựng đất nước hiện nay" được thực hiện nhằm hướng đến mục đích để hiểu rõ thêm về nội dung, những giá trị của học thuyết hình thái kinh tế - xã hội và việc vận dụng nó vào công cuộc xây dựng đất nước ta hiện nay. Mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tiểu luận Triết học: Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội và sự vận dụng của Đảng ta trong sự nghiệp đổi mới, xây dựng đất nước hiện nay
- 1 Tiểu luận triết học PHẦN MỞ ĐẦU I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Lý luận về hình thái kinh tế xã hội là lý luận cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch sử do C.Mác xây dựng nên. Nó có vị trí quan trọng trong triết học Mác, đã được thừa nhận lý luận khoa học và là phương pháp luận cơ bản trong việc nghiên cứu lĩnh vực xã hội. Nhờ có lý luận hình thái kinh tế xã hội, lần đầu tiên trong lịch sử loài người, Mác đã chỉ rõ nguồn gốc, động lực bên trong, nội tại của sự phát triển xã hội, chỉ rõ được bản chất của từng chế độ xã hội. Giúp chúng ta nghiên cứu một cách đúng đắn và khoa học sự vận hành của xã hội trong giai đoạn phát triển nhất định cũng như tiến trình vận động lịch sử chung của xã hội loài người. Trong thực tiễn Việt Nam đang tiến hành công cuộc xây dựng đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trên cơ sở bám sát tư tưởng Mác Lênin và đặc biệt là việc vận dụng học thuyết hình thái kinh tế xã hội vào công cuộc xây dựng đất nước, việc vạch ra những mối liên hệ hợp quy luật và đề ra các giải pháp nhằm đảm bảo thực hiện thành công công cuộc xây dựng đất nước Việt Nam thành một đất nước giàu mạnh, xã hội công bằng văn minh cũng là một nhiệm vụ thực tiễn đang đặt ra. Trong bối cảnh tình hình thế giới, khu vực diễn biến nhanh, r ất ph ức tạp, khó lường; đất nước đứng trước nhiều vấn đề mới, có cả những thuận lợi, thời cơ đan xen với những khó khăn, thách thức gay gắt. Cán bộ, đảng viên và nhân dân đặt nhiều kỳ vọng vào những quyết sách đúng đắn, mạnh mẽ, phù hợp của Đảng để phát huy thuận lợi, vượt qua mọi khó khăn, tiếp tục đưa đất nước ta phát triển nhanh, bền vững. Phát huy sức mạnh toàn dân tộc và dân chủ xã hội chủ nghĩa; đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới; bảo vệ Nguyễn Thanh Mộng Lớp sau đại học TCNH K1
- 2 Tiểu luận triết học vững chắc Tổ quốc, giữ vững môi trường hoà bình, ổn định; xây dựng nền tảng để sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Chính vì những lý do trên bản thân đề tài: Học thuyết hình thái kinh tế xã hội và sự vận dụng của Đảng ta trong sự nghiệp đổi mới, xây dựng đất nước hiện nay. Với thời gian và trình độ có hạn đề tài không tránh được những hạn chế, thiếu sót kính mong thầy thông cảm. II. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1. Mục đích: Hiểu rõ thêm về nội dung, những giá trị của học thuyết hình thái kinh tế xã hội và việc vận dụng nó vào công cuộc xây dựng đất nước ta hiện nay. 2. Nhiệm vụ: Nêu rõ bản chất của hình thái kinh tế xã hội, vận dụng hình thái kinh tế xã hội vào công cuộc xây dựng đất nước là một tất yếu khách quan và thực tiễn xây dựng đất nước. 3. Phạm vi nghiên cứu: Nội dung và giá trị của hình thái kinh tế xã hội và việc vận dụng nó vào nước ta hiện nay. III. CƠ SƠ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu lý luận, nghiên cứu thực tiễn quá trình phát triển của nước ta từ đó làm sáng tỏ việc vận dụng hình thái kinh tế xã hội vào công cuộc xây dựng đất nước ta hiện nay. IV. Ý NGHĨA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN Qua quá trình xây dựng và phát triển đất nước đã đạt được những thành tựu nổi bậc, nhưng vẫn còn những mặt tồn tại, hạn chế nhất định. Thông qua tổng kết thực tiễn để đánh giá những thành tựu, hạn chế đó để rút ra những bày học kinh nghiệm giúp cho việc xây dựng chiến lược phát triển kinh tế của đất nước ngăn hạn, dài hạn trong những năm tiếp theo. Nguyễn Thanh Mộng Lớp sau đại học TCNH K1
- 3 Tiểu luận triết học V. KẾT CẤU TIỂU LUẬN Nội dung chính của tiểu luận gồm 3 chương: Chương I: Khái quát về cơ sở lý luận hình thái kinh tế xã hội. Chương II: Học thuyết hình thái kinh tế xã hội và sự vận dụng của Đảng ta trong sự nghiệp đổi mới, xây dựng đất nước hiện nay. Chương III: Ý nghĩa khoa học, bài học lịch sử, ý nghĩa thực tiễn của tiểu luận. PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ CƠ SỞ LÝ LUẬN HÌNH THÁI KINH TẾ XÃ HỘI 1. Khái niệm hình thái kinh tế xã hội Hình thái kinh tế xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử, dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn phát triển lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó phù hợp với lực lượng sản xuất ở một trình độ nhất định và với một kiến trúc thượng tầng được xây dựng lên trên những quan hệ sản xuất đó. 2. Quá trình lịch sử tự nhiên của sự phát triển các hình thái kinh tế xã hội Nguồn gốc của sự phát triển các hình thái kinh tế xã hội là bắt đầu từ sự thay đổi của lực lượng sản xuất. Khi lực lượng sản xuất thay đổi đến một giới hạn nào đó thì nó sẽ phá bỏ và thiết lập quan hệ sản xuất. Rồi kiến trúc thượng tầng mới hình thành dựa trên quan hệ sản xuất mới. Như vậy sự tác động giữa các yếu tố trong cấu trúc của hình thái kinh tế xã hội đã tạo thành những quy luật tất yếu khách quan của xã hội. Xã hội vận động từ thấp đến cao, Nguyễn Thanh Mộng Lớp sau đại học TCNH K1
- 4 Tiểu luận triết học từ cộng sản nguyên thủy sang chiếm hữu nô lệ, đến phong kiến, tư sản rồi chủ nghĩa xã hội đều tuân theo quy luật trên. Sự phát triến ấy không nhất thiết là tuần tự mà có thể có sự nhảy vọt, bỏ qua một hay một vài hình thái kinh tế xã hội. Chính vì thế Mác đã khẳng định sự phát triển của các hình thái kinh tế xã hội là quá trình lịch sử tự nhiên. 3. Giá trị khoa học của học thuyết hình thái kinh tế xã hội Học thuyết chỉ rõ sản xuất vật chất là cơ sở của đời sống xã hội, phương thức sản xuất quyết định các mặt của đời sống xã hội. Do vậy không thể xuất phát từ ý thức, tư tưởng thuần túy để giải thích các hiện tượng xã hội mà phải xuất phát từ phương thức sản xuất vật chất. Để nhận thức đúng xã hội, phải tìm hiểu quy luật phát triển của xã hội, không được tùy tiện, chủ quan. Bởi lẽ học thuyết hình thái kinh tế xã hội chỉ ra rằng: sự phát triển của các hình thái kinh tế xã hội là quá trình lịch sử tự nhiên không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người. Việc vận dụng sáng tạo học thuyết này vào công cuộc xây dựng, phát triển kinh tế xã hội đối với Việt Nam là chúng ta đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa. 4. Quan niệm duy vật về lịch sử học thuyết hình thái kinh tế xã hội Trước khi có chủ nghĩa Mác, chủ nghĩa duy tâm đã giữ vị trí thống trị trong việc giải thích lịch sử. Không những các nhà triết học duy tâm mà ngay cả những nhà tư tưởng tiên tiến trước Mác cũng đứng trên lập trường duy tâm để giải thích các hiện tượng lịch sử xã hội. Người ta xuất phát từ một sự thật là trong giới tự nhiên, thì lực lượng tự nhiên hoạt động tự động, không có ý thức; còn trong xã hội hoạt động của con người có lý tính, có ý thức và ý trí. Căn cứ vào sự thật ấy người ta đi đến kết Nguyễn Thanh Mộng Lớp sau đại học TCNH K1
- 5 Tiểu luận triết học luận sai lầm rằng: Trong giới tự nhiên, thì tính quy luật, tính tất nhiên thống trị, sự thay đổi của ngày đêm, sự thay đổi của bốn mùa, sự biến hóa của khí hậu và những hiện tượng không phụ thuộc vào ý và chí và ý thức của người ta, còn những sự kiện lịch sử thì do hoạt động tự giác và ý chí của người ta, trước hết là của những nhân vật lịch sử, những lãnh tụ, anh hùng quyết định; ý chí của người ta có thể thay đổi tiến trình lịch sử. Chính vì vậy đáng lẽ phải lấy sự phát triển của các điều kiện vật chất của xã hội để giải thích lịch sự, động lực lịch sử, bản chất của con người; giải thích tự nhiên xã hội, quân điểm chính trị, chế độ chính trị... người ta lại đi từ ý thức con người, từ những tư tưởng lý luận về chính trị, về triết học, pháp luật... để giải thích toàn bộ lịch sử xã hội. Nguyên nhân giải thích của sự duy tâm về lịch sử chính là ở chỗ các nhà triết học trước kia đã coi ý thức xã hội để ra và quyết dịnh tồn tại xã hội. Quan điểm này có những thiếu sót căn bản như sau: Không vạch ra được bản chất của các hiện tượng xã hội, nguyên nhân vật chất của những hiện tượng ấy. Không tìm ra những quy luật phổ biến chi phối sự vận động và phát triển của xã hội. Không thấy vai trò quyết định của quần chúng nhân dân trong lịch sử. Khác với các nhà triết học trước đây, khi nghiên cứu xã hội C.Mác đã lấy con người làm xuất phát điểm cho học thuyết của mình. Con người mà Mác nghiên cứu không phải con người trừu tượng, con người biệt lập, cố định mà là con người hiện thực đang sống và hoạt động, trước hết là hoạt động sản xuất, tái sản xuất ra đời sống hiện thực của mình. Đó là con người cụ thể, con người của tự nhiên và xã hội. Nguyễn Thanh Mộng Lớp sau đại học TCNH K1
- 6 Tiểu luận triết học Bắt đầu từ việc nghiên cứu con người trong đời sống xã hội, Ông nhận thấy “... con người cần phải ăn, uống, ở và mặc, trước khi có thể lo đến việc làm chính trị, khoa học, nghệ thuật, tôn giáo...” Muốn vậy con người phải sản xuất ra của cải vật chất thoả mãn nhu cầu của chính mình. Sản xuất vật chất là một điều kiện cơ bản của mọi xã hội, là hành động lịch sử mà hiện nay cũng như hàng trăm năm trước đây người ta vẫn phải tiến hành từng ngày, từng giờ cốt để duy trì cuộc sống của con người. Tuy nhiên sản xuất của cải vật chất chí là yếu tố nền tảng của hoạt động sản xuất của con người, để tồn tại và phát triển con người không ngừng hoạt động để sản xuất, tái sản xuất ra: bản chất con người, các quan hệ xã hội và năng lực tinh thần, trí tuệ. C.Mác chỉ rõ, trên cơ sở vật chất sản xuất vật chất, trên cơ sở tồn tại xã hội, con người đã sản sinh ra ý thức như đạo đức, tôn giáo, hệ tư tưởng cũng như hình thái ý thức khác. C.Mác và Ăngghen đã nghiên cứu bản chất, gốc rễ của vấn đề, đồng thời không hạ thấp vai trò của cá nhân trong lịch sử, không xem thường vai trò, tác dụng của ý thức, ý trí, động cơ thúc đẩy họ. Nhưng các ông cũng lưu ý rằng bản thân ý thức chúng không phải là nhưng nguyên nhân xuất phát, mà là những nguyên nhân phát sinh của quá trình lịch sử, bản thân chúng cuối cùng cũng cần được giải thích từ những điều kiện vật chất của đời sống. Xã hội loài người là một hệ thống phức tạp về bản chất và cấu trúc. Việc nghiên cứu vạch ra những quy luật chung nhất của toàn bộ xã hội chỉ có thể được thực hiện trên cơ sở một hệ thống những phạm trù cho triết học duy vật về lịch sử vạch ra để giải thích xã hội: tình thái kinh tếxã hội sản xuất vật chất và quan hệ sản xuất cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng, giai cấp và quan hệ giai cấp, dân tộc và quan hệ dân tộc, cách màng xã hội, nhà nước và pháp luật, hình thái ý thức xã hội,văn hoá, cá nhân và xã hội... Như vậy, chủ nghĩa duy vật về lịch sử là lý luậnvà phương pháp dễ nhận thức xã hội. Nó vừa Nguyễn Thanh Mộng Lớp sau đại học TCNH K1
- 7 Tiểu luận triết học cung cấp trí thức, vừa cung cấp phương pháp hoạt động nhằm tìm kiếm tri thức mới cho các khoa học xã hội cụ thể. Nó giúp chúng ta xác định đúng vị trí của mỗi hiện tượng xã hội, xuất phát từ cách giải quyết đúng đắn vấn đề cơ bản của triết học trong lĩnh vực xã hội, thấy được sự tác động biện chứng giữa tính quy luật và tính ngẫu nhiên trong lịch sử, giữa nhân tố khách quan nhân tố chủ quan, giữa hiện tượng kinh tế và hiện tượng chính trị... Nó đem lại quan hệ về sự thống nhất trong toàn bộ tính đa dạng phong phú của đời sống xã hội. Việc áp dụng triệt để chủ nghĩa duy vật biện chứng vào việc xem xét các hiện tượng xã hội, theo Lê Nin đã khắc phục được những khuyết điểm căn bản của các lý luận lịch sử trước đây. Cũng từ đây mọi hiện tượng xã hội, cũng như bản thân phát triển của xã hội loài người được nghiên cứu trên một cơ sở lý luận khoa học. Thực chất của quan niệm duy vật lịch sử có thể tóm tắt như sau: Tồn tại một xã hội quyết định ý thức xã hội, phương thức sản xuất vật chất quyết định các quá trình sinh hoạt xã hội, chính trị và tinh thần nói chung. Trong sản xuất con người có những quan hệ nhất định gọi là quan hệ sản xuất. Quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Các lực lượng sản xuất phát triển đến một mức độ nhất định sẽ mâu thuẫn gay gắt với quan hệ sản xuất đã có. Từ chỗ là hình thức phát triển lực lượng sản xuất, các ấy lại kìm hãm sự phát triển của chúng khi đó sẽ xảy ra cách mạng xã hội thay thế xã hội này bằng một xã hội khác. Toàn bộ quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội hay cơ sở hạ tầng trên đó xây dựng một kiến trúc thượng tầng khi cơ sở hạ tầng thay đổi thì kiến trúc thượng tầng cũng thay đổi ít nhiều nhanh chóng. Sự phát triển của xã hội là sự thay thế hình thái kinh tếxã hội thấp bằng hình thái kinh tế xã hội cao hơn. Nguyễn Thanh Mộng Lớp sau đại học TCNH K1
- 8 Tiểu luận triết học Trong những kết luận trên cần nhấn mạnh thêm rằng ý thức xã hội, kiến trúc thượng tầng thuộc vào xã hội, vào cơ sở hạ tầng song chúng có tính độc lập tương đối và có tác động trở lại đối với tồn tại xã hội và cơ sở hạ tầng. Trong quan niệm duy vật về lịch sử thì học thuyết về hình thái kinh tế xã hội có một vị trí đặc biệt. Nó chỉ ra con đường phát triển có tính quy luật của xã hội loài người. Sự phát triển của xã hội loài người; là sự thay thế những hình thái kinh tế xã hội cao hơn. Sự phát triển ấy không phải diễn ra một cách tuỳ tiện mà diễn ra theo các quy luật kháh quan, theo con đường lịch sử tự nhiên. 5. Quan điểm của C.Mác, Ăngghen, Lênin về vấn đề bỏ qua tư bản chủ nghĩa đi lên xã hội chủ nghĩa Sau khi xây dựng học thuyết hình thái kinh tế xã hội, C.Mác đã vận dụng học thuyết ấy vào phân tích xã hội tư bản, vạch ra các quy luật vận động, phát triển của xã hội và đi đến dự báo về sự ra đời của hình thái kinh tế xã hội cao hơn, hình thái cộng sản chủ nghĩa, mà giai đoạn đầu là chủ nghĩa xã hội. Ông đã từng khẳng định: “Chủ nghĩa cộng sản là một phong trào hiện thực nhằm thủ tiêu trạng thái hiện tồn”. Theo Ăngghen các nước lạc hậu, tiền tư bản chủ nghĩa đều có thể đi lên chủ nghĩa xã bằng những con đường phát triển bỏ qua tư bản chủ nghĩa. Muốn làm được điều đó thì cách mạng vô sản phải thành công, nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản đã tiến hành cách mạng giành được chính quyền từ tay giai cấp thống trị và các nước đó đã giành được sự giúp đỡ từ các nước phương Tây. Quan điểm này đã được trình bày rõ trong tác phẩm: “Bàn về xã hội ở Nga”. Hơn thế nữa, lý luận của chủ nghĩa Mác về hình thái kinh tế xã hội đã khẳng định: các quốc gia, dân tộc có thể phát triển tuần tự theo những bước quá độ của các hình thái kinh tế xã hội nối tiếp nhau từ cộng sản nguyên thủy đến cộng sản chủ nghĩa, song căn cứ vào điều kiện lịch sự cụ thể mà các quốc gia có thể bỏ qua một hay một vài hình thái kinh tế xã hội. Còn Nguyễn Thanh Mộng Lớp sau đại học TCNH K1
- 9 Tiểu luận triết học theo Lênin có 2 hình thức quá độ: quá độ trực tiếp và quá độ gián tiếp. Lê nin cho rằng những nước mà chủ nghĩa tư bản đã phát triển thì có thể đi lên chủ nghĩa xã hội bằng quá độ trực tiếp. Ngược lại những nước lạc hậu có thể đi lên chủ nghĩa xã hội bằng quá độ gián tiếp. Thực chất đó là sự bỏ qua tư bản chủ nghĩa tiến thẳng lên con đường xã hội chủ nghĩa. CHƯƠNG II: HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH TẾXÃ HỘI VÀ SỰ VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG TA TRONG SỰ NGHIỆP ĐỔI MỚI, XÂY DỰNG ĐẤT NƯỚC HIỆN NAY 1. Việc lựa chọn con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là một tất yếu lịch sử Nước ta là nước lạc hậu về kinh tế lại bị đế quốc thực dân thống trị một thời gian dài, cơ sở vật chất kỹ thuật còn nghèo và lạc hậu. Đảng ta khẳng định sau khi Việt Nam tiến hành công cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa, xây dựng chủ nghĩa xã hội bỏ qua chủ nghĩa tư bản sự lựa chọn trên 2 căn cứ sau đây. Một là chỉ có CNXH mới giải phóng được nhân dân lao động thoát khỏi áp bức, bóc lột bất công đem lại cuộc sống ấm lo hạnh phúc cho nhân dân. Hai là thắng lợi của cuộc cách mạng thắng lợi Nga năm 1971 đã mở ra một thời đại mới, tạo khả năng thực hiện cho các dân tộc lạc hậu tiến lên con đường CNXH. Sự lựa chọn ấy không mâu thuẫn với quá trình phát triển lịch sử tự nhiên của XHCN, không mâu thuẫn với hình thái kinh tế xã hội củ chủ nghĩa Mác Lênin. Trong điều kiện cụ thể sự lựa chọn ấy chính là sự lựa chọn con đường rút ngắn bỏ qua chế độ TBCN. Con đường đi lên CNXH cho phép chúng ta có thể phát triển nhanh lực lượng sản xuất theo hướng ngày càng hiện đại, giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội phát triển xã hội theo chiều hướng tiến bộ vừa có thể tránh cho xã hội và nhân dân lao động phải trả giá cho các vấn đề của xã hội tư bản mà trước hết là chế độ người bóc lột người, là quan hệ bất bình đẳng người Nguyễn Thanh Mộng Lớp sau đại học TCNH K1
- 10 Tiểu luận triết học với người, từ tất cả những lí do trên, nước ta đã lựa chọn con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa. Nước ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội trong điều kiện hết sức khó khăn, thử thách. Dân số trên 80% sống bằng nông nghiệp, cơ sở vật chất kinh tế của chủ nghĩa xã hội hầu như không có. Vận dụng chủ nghĩa Mác – Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, Đảng ta khẳng định: độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội không tách rời nhau. Viêc Đảng ta luôn kiên định con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội là phù hợp với quy luật tiến hóa của lịch sử, xu hướng của thời đại và điều kiện cụ thể của đất nước. Xã hội mà nhân dân ta quyết tâm xây dựng là một xã hội của dân, do dân, vì dân, có một nền kinh tế phát triển dựa trên lực lượng sản xuất tiến bộ và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, có nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc, con người được giải phóng, hưởng cuộc sống hạnh phúc, phát triển về mọi mặt, các dân tộc anh em chung sống hòa bình, đoàn kết và hợp tác, hữu nghị với nhân dân các nước trên thế giới. Bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa nghĩa là bỏ qua quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng của tư bản chủ nghĩa nhưng tiếp thu những thành tựu đạt được dưới chế độ tư bản, nhất là khoa học công nghệ để phát triển nhanh lực lượng sản xuất và nền kinh tế hiện đại. 2. Thực tiễn cách mạng Việt Nam Sau khi đất nước thống nhất cả nước đã quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội, trong quá trình thực hiện công cuộc xây đựng chủ nghĩa xã hội. Đảng ta luôn vận lý luận của chủ nghĩa mác Lênin, trong đó có lý luận hình thái kinh tế xã hội vào việc đề các chủ trương phát triển đất nước, tuy nhiên do chủ quan duy ý trí còn có quan niệm ấu trĩ về chủ nghĩa xã hội . Lực lượng sản xuất yếu tố đảm bảo tinh tế thừa trong sự phát triển tiến lên của xã hội, quy định khuynh hướng phát triển từ thấp đến cao. Phương thức sản xuất quan hệ sản xuất biểu hiện tính gián đoạn trong sản xuất. Những quan Nguyễn Thanh Mộng Lớp sau đại học TCNH K1
- 11 Tiểu luận triết học hệ sản xuất lỗi thời được xoá bỏ và thay thế bằng những kiểu quan hệ sản xuất mới cao hơn và hình thái kinh tế xã hội mới cao hơn ra đời. Như vậy sự xuất hiện, phát triển của hình thái kinh tế xã hội, sự chuyển biến từ hình thái này sang hình thái khác cao hơn được giải thích trước hết bằng sự tác động của qui luật trên. Đó là khuynh hướng tự tìm đường cho mình phát triển và thay thế của các hình thái kinh tế xã hội. 4. Nhiệm vụ trong thời kì quá độ Hiện nay nước ta vẫn đang ở trong giai đoạn quá độ lên xã hội chủ nghĩa. Do vậy điều kiện và hoàn cảnh đó đã đặt ra cho chúng ta những nhiệm vụ hết sức khó khăn: Thứ nhất, một nhiệm vụ chiến lược và lâu dài của đất nước là xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong quá trình xây dựng xã hội ở nước ta “Đảng và nha nước chủ trương thực hiện nhất quán và lâu dài chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa”. Hiện nay, tất cả các nước đều phải xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường. Nhưng trong mỗi chế độ khác nhau thì nền kinh tế thị trường được sử dụng với những mục đích khác nhau. Ở các nước chủ nghĩa tư bản, đó là nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa. Còn ở nước ta, đó là nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa. Xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa vừa phù hợp với xu thế phát triển chung của nhân loại, vừa phù hợp với yêu cầu phát triển của lực lượng sản xuất ở nước ta, với yêu cầu của quá trình xây dựng nền kinh tê độc lập, tự chủ kết hợp với chủ động hội nhập kinh tế thế giới. Điều này đã được Đảng ta khẳng định: “Mục đích của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phát triển lực lượng sản xuất, phát triển kinh tế để xây dựng cơ sở vật chất – kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội, nâng cao đời sống nhân dân”. Nguyễn Thanh Mộng Lớp sau đại học TCNH K1
- 12 Tiểu luận triết học Thứ hai, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước để xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật cho nền sản xuất lớn hiện đại. Nước ta tiến lên chủ nghĩa xã hội từ một nền kinh tế phổ biến là sản xuất nhỏ, lao động thủ công là phổ biến. Cái thiếu thốn nhất của nước ta là một nền đại công nghiệp. Do vậy, chúng ta phải tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta nhằm xây dựng và thiết lập cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội. Đó là nhiệm vụ trọng tâm trong suốt thời kì quá độ tiến lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Thứ ba, chúng ta cần kết hợp chặt chẽ giữa phát triến kinh tế với chính trị và các mặt khác của đời sống xã hội. Gắn liền với phát triến kinh tế, xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phải không ngừng đổi mới hệ thống chính trị, nâng cao vai trò lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, nâng cao vai trò của các tổ chức quần chúng, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đi đôi với phát triển kinh tế, phải phát triển văn hóa, xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc nhằm không ngừng nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân; phát triển giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài; giải quyết tốt các vấn đề xã hội. thực hiện công bằng xã hội tiến tới thực hiện mục tiêu: “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. 5. Sự vận dụng của Đảng ta trong sự nghiệp xây dựng đất nước hiện nay 5.1. Nhìn lại 30 năm đổi mới (1986 2016) Ba mươi năm đổi mới là một giai đoạn lịch sử quan trọng trong sự nghiệp phát triển của nước ta, đánh dấu sự trưởng thành về mọi mặt của Nguyễn Thanh Mộng Lớp sau đại học TCNH K1
- 13 Tiểu luận triết học Đảng, Nhà nước và nhân dân ta. Đổi mới mang tầm vóc và ý nghĩa cách mạng, là quá trình cải biến sâu sắc, toàn diện, triệt để, là sự nghiệp cách mạng to lớn của toàn Đảng, toàn dân vì mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh". Nhìn tổng thể, qua 30 năm đổi mới, đất nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử trên con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Đồng thời cũng còn nhiều vấn đề lớn, phức tạp, nhiều hạn chế, yếu kém cần phải tập trung giải quyết, khắc phục để đưa đất nước phát triển nhanh và bền vững. Đất nước ra khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội và tình trạng kém phát triển, trở thành nước đang phát triển có thu nhập trung bình, đang đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế. Kinh tế tăng trưởng khá, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa từng bước hình thành, phát triển. Chính trị xã hội ổn định; quốc phòng, an ninh được tăng cường. Văn hoá xã hội có bước phát triển; bộ mặt đất nước và đời sống của nhân dân có nhiều thay đổi. Dân chủ xã hội chủ nghĩa được phát huy và ngày càng mở rộng. Đại đoàn kết toàn dân tộc được củng cố và tăng cường. Công tác xây dựng Đảng, xây dựng Nhà nước pháp quyền và cả hệ thống chính trị được đẩy mạnh. Sức mạnh về mọi mặt của đất nước được nâng lên; độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ và chế độ xã hội chủ nghĩa được giữ vững. Quan hệ đối ngoại ngày càng mở rộng và đi vào chiều sâu; vị thế và uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế được nâng cao. Những thành tựu đó tạo tiền đề quan trọng để nước ta tiếp tục đổi mới và phát triển mạnh mẽ trong những năm tới; khẳng định đường lối đổi mới của Đảng là đúng đắn, sáng tạo; con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của nước ta là phù hợp với thực tiễn của Việt Nam và xu thế phát triển của lịch sử. Nguyễn Thanh Mộng Lớp sau đại học TCNH K1
- 14 Tiểu luận triết học Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, chúng ta còn nhiều hạn chế, khuyết điểm. Công tác tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận còn bất cập, chưa làm rõ một số vấn đề đặt ra trong quá trình đổi mới để định hướng trong thực tiễn, cung cấp cơ sở khoa học cho ho ạch định đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Lý luận về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội còn một số vấn đề cần phải qua tổng kết thực tiễn để tiếp tục làm rõ. Kinh tế phát triển chưa bền vững, chưa tương xứng v ới tiềm năng, yêu cầu và thực tế nguồn lực được huy động. Trong 10 năm gần đây, kinh tế vĩ mô thiếu ổn định, tốc độ tăng trưởng kinh tế suy giảm, phục hồi ch ậm. Ch ất lượng, hiệu quả, năng suất lao động xã hội và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp. Phát triển thiếu bền vững cả về kinh tế, văn hoá, xã hội và môi trường. Nhiều vấn đề bức xúc nảy sinh, nhất là các vấn đề xã hội và quản lý xã hội chưa được nhận thức đầy đủ và giải quyết có hiệu quả; còn tiềm ẩn những nhân tố và nguy cơ mất ổn định xã hội. Trên một số mặt, một số lĩnh vực, một bộ phận nhân dân chưa được thụ hưởng đầy đủ, công bằng thành quả của công cuộc đổi mới. Đổi mới chính trị chưa đồng bộ với đổi mới kinh tế; năng lực và hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị chưa ngang tầm nhiệm vụ. Việc tạo nền tảng để cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại không đạt được mục tiêu đề ra. Vẫn tồn tại,diễn biến phức tạp nguy cơ "diễn bi ến hoà bình" của các thế lực thù địch với những thủ đoạn mới, nhất là triệt để sử dụng các phương tiện truyền thông mạng Internet để chống phá ta và những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hoá" trong nội bộ. Niềm tin của cán bộ, đảng viên và nhân dân vào Đảng, chế độ có mặt bị giảm sút. Nguyễn Thanh Mộng Lớp sau đại học TCNH K1
- 15 Tiểu luận triết học 5.2. Phát triển kinh tế thị trường định hướ ng xã hội chủ nghĩa, ổn định kinh tế vĩ mô, tạo môi trường và động lực cho phát triển kinh tếxã hội Tập trung hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường đồng bộ, hiện đại trên cơ sở tuân thủ đầy đủ các quy luật của kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng. Hoàn thiện khung pháp lý, cơ chế, chính sách, thực hiện đồng bộ các giải pháp để phát triển, vận hành thông suốt, hiệu quả các loại thị trường và bảo đảm cạnh tranh bình đẳng, minh bạch. Việc xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, phân bổ nguồn lực cho sản xuất kinh doanh và quản lý giá phải theo cơ chế thị trường. Đồng thời, sử dụng các nguồn lực của Nhà nước, các công cụ điều tiết, chính sách phân phối, phân phối lại để thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, giảm nghèo, từng bước nâng cao phúc lợi xã hội và đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Nhà nước bảo vệ quyền sở hữu tài sản hợp pháp và quyền tự do kinh doanh của người dân, doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; tạo môi trường đầu tư, kinh doanh an toàn, thuận lợi; kiểm soát tốt độc quyền kinh doanh. Đặt doanh nghiệp nhà nước hoạt động theo cơ chế thị trường. Tập trung phát triển hạ tầng kinh tế xã hội, nguồn nhân lực và tiềm lực khoa học, công nghệ. Đẩy mạnh cải cách hành chính. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả giải quyết tranh chấp kinh tế, thương mại. Không hình sự hoá các mối quan hệ kinh tế, dân sự. Phát huy vai trò của người dân, doanh nghiệp, các tổ chức chính trị xã hội và cộng đồng trong tham gia xây dựng, phản biện và giám sát thực hiện chính sách, pháp luật. Đề cao vai trò các đoàn thể nhân dân, các hiệp hội ngành nghề, hiệp hội người tiêu dùng trong việc bảo vệ quyền lợi của người dân, doanh nghiệp. Nguyễn Thanh Mộng Lớp sau đại học TCNH K1
- 16 Tiểu luận triết học Đa dạng hoá và nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường hàng hoá, dịch vụ, tài chính, tiền tệ, bất động sản, lao động, khoa học công nghệ... đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội. Khuyến khích sản xuất, tiêu dùng hàng trong nước và phát triển đồng bộ, hiệu quả hệ thống phân phối. Phát triển thị trường tài chính, các thị trường mua bán nợ, công cụ tài chính phái sinh, cho thuê tài sản... Nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường tiền tệ; mở cửa thị trường tín dụng và dịch vụ ngân hàng đáp ứng yêu cầu phát triển và phù hợp với các cam kết quốc tế. Đẩy mạnh hoạt động và nâng cao hiệu quả của thị trường chứng khoán, thị trường trái phiếu để trở thành kênh huy động vốn trung và dài hạn quan trọng cho nền kinh tế. Phát triển thị trường bảo hiểm, mở cửa thị trường theo lộ trình cam kết; đa dạng và nâng cao chất lượng sản phẩm bảo hiểm. Hoàn thiện pháp luật, cơ chế, chính sách và có giải pháp phù hợp tạo điều kiện thuận lợi phát triển bền vững thị trường bất động sản, bảo đảm vận hành thông suốt, hiệu quả. Phát triển mạnh thị trường quyền sử dụng đất, bao gồm cả thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp, nhất là đối với đất nông nghiệp để khuyến khích tích tụ, tập trung ruộng đất. Nguyễn Thanh Mộng Lớp sau đại học TCNH K1
- 17 Tiểu luận triết học Phát triển thị trường lao động, bảo đảm đồng bộ, liên thông, minh bạch và tạo thuận lợi cho việc tự do dịch chuyển lao động. Phát triển mạnh thị trường nhân lực chất lượng cao, nhất là lao động kỹ thuật và nhân lực quản trị kinh doanh. Tăng cường quản lý, mở rộng thị trường và nâng cao hiệu quả đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Phát triển đồng bộ thị trường khoa học, công nghệ. Có cơ chế, chính sách phù hợp để đẩy mạnh thương mại hoá sản phẩm khoa học, công nghệ và phát triển sàn giao dịch, kết nối cung c ầu. Tăng cường chuyển giao công nghệ, kết nối thị trường trong n ước v ới khu v ực và thế giới gắn với bảo hộ sở hữu trí tuệ. Phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia v ề khoa h ọc, công nghệ, hình thành hệ thống các tổ chức dịch vụ khoa h ọc, công nghệ. Thực hiện cơ chế thị tr ường và đẩy mạnh xã hội hoá đối với cung cấp các dịch vụ công. Cơ cấu lại các đơn vị sự nghiệp công, giao quyền tự chủ phù hợp, nâng cao năng lực quản trị, hiệu qu ả ho ạt động theo cơ chế doanh nghiệp. Chuyển từ cơ chế cấp phát sang đặt hàng và từ cấp kinh phí cho các đơn vị cung ứng sang h ỗ tr ợ tr ực ti ếp cho đối tượng thụ hưởng. Đối với những hàng hoá, dịch vụ công thiết yếu, bao gồm dịch vụ y tế, giáo dục mà Nhà nước đang kiểm soát giá, phải bảo đảm công khai, minh bạch các yếu tố hình thành giá; tính đúng, tính đủ chi phí và thực hiện giá thị trường theo lộ trình phù hợp. Đồng thời, hỗ trợ cho đối tượng chính sách, người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số. Khuyến khích doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế tham gia cung cấp dịch v ụ công, nhất là các hình thức hợp tác công tư. Bảo đảm bình đẳng giữa đơn vị sự nghiệp công lập và ngoài công lập. Đa dạng hình thức xã hội hoá các đơn vị sự nghiệp công như, thí điểm cổ phần hoá đơn vị sự nghiệp công; giao cộng đồng quản lý, cho thuê cơ sở vật chất, tài sản của Nhà nước để kinh doanh cung ứng d ịch v ụ công và thực hiện cơ chế đơn vị sự nghiệp công hoạt động như doanh nghiệp công ích. Nguyễn Thanh Mộng Lớp sau đại học TCNH K1
- 18 Tiểu luận triết học Phối hợp hiệu quả giữa chính sách tiền tệ, chính sách tài khoá và các chính sách khác để bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô và các cân đối lớn của nền kinh tế. Thực hiện chính sách tiền tệ linh hoạt, ki ểm soát tốt lạm phát, bảo đảm giá trị đồng tiền Việt Nam, tăng dự trữ ngoại hối; điều hành lãi suất, tỉ giá theo tín hiệu thị trường. Tiếp tục cơ c ấu l ại các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu, bảo đảm an toàn hệ thống; thực hiện công khai, minh bạch và áp dụng chuẩn mới về qu ản tr ị ngân hàng theo thông lệ quốc tế. Quản lý chặt chẽ thu, chi ngân sách nhà nước. Động viên hợp lý các nguồn lực, phấn đấu tỉ lệ huy động vào ngân sách nhà nướ c trên GDP bình quân khoảng 20 21%. Tăng tỉ trọng thu nội địa và xây dựng hệ thống thuế đồng bộ, hiện đại. Cơ cấu lại chi ngân sách nhà nướ c, bảo đảm tỉ lệ hợp lý giữa chi thường xuyên, chi đầu tư và chi trả nợ. Phấn đấu giảm dần tỉ lệ bội chi ngân sách nhà nước. Tăng cường quản lý và sử dụng hiệu quả vốn vay, từng bước giảm dần hạn mức cấp b ảo lãnh Chính phủ, vay về cho vay l ại; kiểm soát chặt chẽ các khoản vay của chính quyền địa phương; xác định trần nợ công phù hợp để có thêm nguồn lực cho đầu tư phát triển và bảo đảm an toàn tài chính quốc gia. Tăng cường huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công, phân bổ vốn theo kế hoạch đầu tư trung hạn 5 năm phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, ưu tiên cho các công trình hạ tầng trọng điểm, cấp thiết. Bố trí nguồn lực tài chính nhà nướ c phù hợp để tham gia và thúc đẩy đầu tư của khu vực ngoài nhà nướ c. Điều chỉnh phân bổ vốn đầu tư nhà nước gắn với phân cấp phù hợp giữa Trung ương và địa phương. Nguyễn Thanh Mộng Lớp sau đại học TCNH K1
- 19 Tiểu luận triết học Phát triển mạnh thị trường trong n ước, m ở r ộng và đa dạng hoá thị trường ngoài nước, không để phụ thuộc quá lớn vào một thị trường. Đẩy mạnh xuất khẩu, kiểm soát nhập khẩu phù hợp, phấn đấu cân bằng thương mại bền vững. Tăng cường xúc tiến thương mại, nâng cao chất lượng sản phẩm, xây dựng thương hiệu hàng Việt Nam. Tận dụng tối đa các điều kiện thuận lợi của các Hiệp định, Thoả thuận thương mại để thúc đẩy xuất khẩu; đồng thời có biện pháp phòng vệ thích hợp để bảo vệ sản xuất và lợi ích người tiêu dùng. Phấn đấu đạt tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu bình quân khoảng 10%/năm. Tăng cường quản lý thị trường, giá cả. Bảo đảm cân đối cung cầu, nhất là các hàng hoá, dịch vụ thiết yếu. Tập trung đẩy mạnh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại. 5.3. Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh Đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng phát triển nhanh, bền vững trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng. Kết hợp hiệu quả phát triển chiều rộng với chiều sâu, chú trọng phát triển chiều sâu, tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực trong và ngoài nước, không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh. Gắn kết hài hoà tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hoá, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, nâng cao đời sống nhân dân; bảo vệ, cải thiện môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo đảm quốc phòng, an ninh. Tiếp tục thực hiện đồng bộ, hiệu quả Đề án tổng thể cơ cấu lại nền kinh tế và cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực. * Cơ cấu lại nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới Nguyễn Thanh Mộng Lớp sau đại học TCNH K1
- 20 Tiểu luận triết học Tập trung thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới và cải thiện đời sống của nông dân. Đẩy mạnh cơ cấu lại nông nghiệp theo hướng xây dựng nền nông nghiệp hàng hoá lớn; tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh; bảo đảm phát triển bền vững, an ninh lương thực quốc gia và vệ sinh, an toàn thực phẩm. Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng khu vực nông nghiệp bình quân khoảng 3 3,5%/năm. Khai thác lợi thế của nền nông nghiệp nhiệt đới, tập trung phát triển sản phẩm có lợi thế so sánh, giá trị gia tăng cao và có khả năng tham gia hiệu quả vào chuỗi giá trị toàn cầu. Bảo vệ và sử dụng linh hoạt, hiệu quả đất trồng lúa. Khuyến khích tích tụ, tập trung ruộng đất, phát triển các vùng sản xuất quy mô lớn với hình thức đa dạng, phù hợp với điều kiện của từng vùng và đặc điểm của từng sản phẩm. Tổ chức lại sản xuất, tăng cường liên kết theo chuỗi giá trị. Gắn sản xuất với chế biến, tiêu thụ nông sản trên cơ sở phát triển các hình thức hợp tác, liên kết đa dạng giữa hộ gia đình với các tổ chức hợp tác và doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và bảo đảm hài hoà lợi ích của các chủ thể tham gia. Khuyến khích liên kết giữa hộ nông dân sản xuất với tổ chức tín dụng, tổ chức khoa học, công nghệ và doanh nghiệp. Tiếp tục sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của các công ty và các nông, lâm trường quốc doanh. Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị xã hội, nhất là Hội Nông dân và các hiệp hội ngành hàng trong phát triển nông nghiệp, nông thôn. Nguyễn Thanh Mộng Lớp sau đại học TCNH K1
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận Triết học: Học thuyết về hình thái kinh tế - xã hội và vấn đề quá độ lên CNXH ở Việt Nam
22 p | 2714 | 727
-
Tiểu luận triết học - TRIẾT HỌC PHẬT GIÁO
28 p | 1362 | 692
-
Tiểu luận triết học - Học thuyết Mac về hình thái kinh tế – xã hội và sự vận dụng của đảng ta trong thời kì đổi mới gắn với hoạt động ngân hàng
30 p | 566 | 264
-
Đề tài “Những tư tưởng cơ bản của nho giáo và ảnh hưởng của nó ở nước ta”
25 p | 584 | 242
-
Tiểu luận Triết học: Sự vận dụng học thuyết hình thái kinh tế xã hội vào công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
9 p | 774 | 242
-
Tiểu luận triết học về: Triết học phật giáo
38 p | 565 | 209
-
Tiểu luận triết học - Học thuyết về hình thái kinh tế - xã hôi và vấn đề quá độ lên CNXH ở Việt Nam
22 p | 500 | 207
-
Tiểu luận triết học "Học thuyết về hình thái kinh tế - xã hôi và vấn đề quá độ lên CNXH ở Việt Nam "
17 p | 322 | 137
-
Bài tiểu luận Triết học: Học thuyết âm dương, ngũ hành và vận dụng trong y, dược học cổ truyền
18 p | 931 | 122
-
Tiểu luận triết học: “HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ VẬN DỤNG VÀO VIỆC PHÁT TRIỂN LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT Ở NƯỚC TA”
29 p | 301 | 97
-
Tiểu luận Triết học Pháp gia: Học thuyết Hàn Phi Tử - sự nghiệp trị quốc của Tần Thủy Hoàng
25 p | 399 | 67
-
Tiểu luận: Lý luận học thuyết hình thái kinh tế - xã hội của C.Mác và vận dụng của Đảng ta trong công cuộc xây dựng đất nước hiện nay
59 p | 251 | 59
-
Tiểu luận: Triết học cổ điển Đức - ĐH Ngoại thương
19 p | 276 | 54
-
Tiểu luận triết học: Học thuyết về hình thái KTXH
28 p | 138 | 41
-
Tiểu luận Triết học số 29 - Triết học Phật giáo
31 p | 163 | 32
-
Tiểu luận Triết học số 86 -Học thuyết Mac về hình thái kinh tế – xã hội và sự vận dụng của đảng ta trong thời kì đổi mới gắn với hoạt động ngân hàng
32 p | 104 | 17
-
Tiểu luận Triết học số 35 - Yếu tố con người lao động
16 p | 111 | 8
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn