intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

TIỂU LUẬN: Vấn đề năng xuất lao động, thu nhập của người lao động và định mức lao động trong Công ty Thương Mại Lâm Sản Hà nội có tên giao dịch quốc tế: VINAFOR Hà nội

Chia sẻ: Nguyen Loan | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:98

131
lượt xem
39
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong nền kinh tế thị trường, để đương đầu với môi trường hoạt động kinh doanh luôn thay đổi, một doanh nghiệp muốn kinh doanh thành công thì cần phải có khả năng thích ứng mọi tình huống. Điều này đòi hỏi các chủ doanh nghiệp phải có khả năng quản trị, biết quản lý mọi vấn đề xảy ra. Trong doanh nghiệp, biết cách tổ chức bộ máy doanh nghiệp, tổ chức sản xuất thiết kế sản phẩm cho thích ứng với sự thay đổi của thị trường, tạo ra sự tín nhiệm trong doanh nghiệp và uy...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: TIỂU LUẬN: Vấn đề năng xuất lao động, thu nhập của người lao động và định mức lao động trong Công ty Thương Mại Lâm Sản Hà nội có tên giao dịch quốc tế: VINAFOR Hà nội

  1. TIỂU LUẬN: Vấn đề năng xuất lao động, thu nhập của người lao động và định mức lao động trong Công ty Thương Mại Lâm Sản Hà nội có tên giao dịch quốc tế: VINAFOR Hà nội
  2. Lời nói đầu Trong nền kinh tế thị trường, để đương đầu với môi trường hoạt động kinh doanh luôn thay đổi, một doanh nghiệp muốn kinh doanh thành công thì cần phải có khả năng thích ứng mọi tình huống. Điều này đòi hỏi các chủ doanh nghiệp phải có khả năng quản trị, biết quản lý mọi vấn đề xảy ra. Trong doanh nghiệp, biết cách tổ chức bộ máy doanh nghiệp, tổ chức sản xuất thiết kế sản phẩm cho thích ứng với sự thay đổi của thị trường, tạo ra sự tín nhiệm trong doanh nghiệp và uy tín cho khách hàng, khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên thương trường. Đây chính là vấn đề trong quản trị doanh nghiệp. Công ty Thương Mại Lâm Sản Hà nội có tên giao dịch quốc tế: VINAFOR Hà nội. Trụ sở giao dịch chính của Công ty: 67, Ngô Thì Nhậm, Hai Bà Trưng,Hà Nội . Phần i: 1. Giới thiệu chung về công ty thương mại lâm sản Hà Nội. Công ty lâm sản Hà Nội là doanh nghiệp nhà nước được thành lập theo quyết định số 133/TCLĐ ngày 15/03/1993 của bộ lâm nghiệp dưới sự chỉ đạo của tổng công ty lâm sản Việt Nam và mang tên: Công ty kinh doanh lâm sản Hà Nội. Sau khi có sự sát nhập của bộ lâm nghiệp, bộ nông nghiệp, bộ thuỷ lợi thành bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, doanh nghiệp tiếp tục hoạt động với tên là trung tâm thương mại lâm sản Hà Nội dưới quyết định số 384/NN-TCCB/QĐ ngày
  3. 28/12/1995 của bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn và trực thu ộc tổng công ty lâm nghiệp. Uỷ ban kế hoạch thành phố Hà Nội cấp giấy phép chứng nhận kinh doanh cho doanh nghiệp ngày 16/01/1996 với số vốn ban đầu 1.139.540.000 đ bao gồm vốn cố định 427.917.000đ và vốn lưu động 532.585.000đ, doanh nghiệp được quyền tham gia các hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực lâm, nông, hải sản, chế biến gỗ, dịch vụ vật tư, kĩ thuật đời sống. Để phù hợp với tình hình mới, tăng cường tự chủ cũng như đa dạng hoá kinh doanh, ngày 21/08/1998 QĐ/BNN/TCCB của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, doanh nghiệp được đổi tên thành công ty thương mại lâm sản Hà Nội. Và được phép tham gia các hoạt động xuất nhập khẩu, và kinh doanh thêm nhiều ngành khác như vật liệu xây dựng, phương tiện vận tải, và hàng tiêu dùng và vẫn chịu sự lãnh đạo của cơ quan cấp trên trực tiếp: Tổng công ty lâm sản Việt Nam trụ sở giao dịch chính của công ty: 67 Ngô Thì Nhậm-Hai Bà Trưng- Hà Nội. Tên giao dịch quốc tế VINAFOR Hà Nội. 2. Cơ cấu tổ chức của công ty: Sơ đồ tổ chức của công ty thương mại Lâm sản Hà Nội.
  4. Sơ đồ 1: Giám Đốc Phó giám Phó giám đốc đốc hành kinh doanh Phòng tổ Phòng kế Phòng kế Phòng chức hành toán tài hoạch kinh xuất nhập chính chính doanh khẩu Cửa Xí nghiệp Xí nghiệp Xí 2 chi hàng kinh bảo quản nghiệp nhánh lâm sản doanh chế lâm sản xuất tại Bắc Hà Nội 13 Hoà biến và nhập Ninh và Mã bảo quả khẩu và Quảng lâm sản bảo quản Ninh 2.1 Bộ máy quản lý: Công ty áp dụng chế độ một thủ trưởng. Bộ máy quản lý cấp cao của Công ty bao gồm một giám đốc, hai phó giám đốc và các phòng ban trực thuộc. Như vậy, người quản lý cao nhất là giám đốc, sử dụng tất cả các phương pháp kinh tế, hành chính, tổ chức... để điều khiển quản lý Công ty và chịu trách nhiệm chính về mọi mặt hoạt động của Công ty. Theo mô hình trên ta thấy: + Giám đốc Công ty: Là người điều hành quản lý chung, giữ vị trí quan trọng nhất và chịu trách nhiệm toàn diện về hoạt động, quản lý của Công ty trước pháp luật. + Các phó Giám đốc: Là người giúp việc cho Giám đốc,được tổng Công ty bổ nhiệm và bãi nhiệm, mỗi phó Giám đốc Công ty được phân công phụ trách
  5. một số mặt công tác do Giám đốc Công ty giao. Có một phó Giám đốc thường trực để thay thế điều hành Công ty khi Giám đốc vắng mặt. . Công việc của phó Giám đốc hành chính bao gồm: Quản lý, chỉ đạo công tác xây dựng cơ bản. . Công tác bảo vệ an ninh quân sự, phòng cháy chữa cháy. . Phụ trách đời sống sinh hoạt cho cán bộ công nhân viên. . Ra quyết định khen thưởng kỷ luật. .Chủ động tìm kiếm hợp đồng .Công việc của phó Giám đốc kinh doanh bao gồm: . Chỉ đạo chung về hoạt động kinh doanh. . Khảo sát thị trường kinh doanh xuất nhập khẩu. . Tìm kiếm bạn hàng, giao dịch kinh doanh. . Ra các quyết định mua bán, trao đổi, xuất nhập khẩu. + Phòng kế toán tài chính: Gồm năm người, có chức năng thực hiện, giám sát bằng tiền thông qua hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư cơ sở vật chất, quản lý tài sản, vật tư, tiền vốn của Công ty dưới sự lãnh đạo của kế toán trưởng Công ty. Giúp việc cho kế toán trưởng là có một phó phòng kế toán, các kế toán viên có nhiệm vụ hoàn thành công việc được giao, đồng thời phối hợp với các nhân viên kế toán dưới các xí nghiệp và các đơn vị kinh doanh. + Phòng kế hoạch kinh doanh: Gồm tám người, có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc tổng hợp kế hoạch toàn diện của Công ty như: Kế hoạch lưu chuyển hàng hoá, thống kê tổng hợp số liệu thực hiện so với kế hoạch đề, giúp Giám đốc điều hành sản xuất kinh doanh và thực hiện chế độ báo cáo.
  6. Thực hiện hợp đồng trực tiếp mua bán với khách hàng, bán buôn trực tiếp, tìm hiểu mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá cho Công ty. Chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh trước Giám đốc và phó Giám đốc kinh doanh. + Phòng tổ chức hành chính: Gồm mười người là bộ phận tham mưu về công tác tổ chức kinh doanh, quản lý cán bộ công nhân viên, thực hiện chỉ đạo nghiệp vụ xuống các xí nghiệp,đơn vị, kho tạo thành một sự chỉ đạo hướng dẫn khép kín, đồng bộ và toàn diện tất cả các mặt công tác của đơn vị khi cần thiết. + Phòng xuất nhập khẩu: Gồm bốn người có một tr ưởng phòng và các nhân viên có nhiệm vụ chuyên đi tìm hiểu, khai thác những thị trường có nhiều lợi nhuận cho Công ty. Hoạch định từng nhiệm vụ cụ thể về mức đầu tư, thu mua và tiêu thụ hàng hoá cho mỗi thị trường tương ứng đồng thời thúc đẩy việc xuất khẩu hàng hoá sang các nước. 2.2 Các đơn vị trực thuộc: Đơn vị 1: Cửa hàng lâm sản 13, Hoà Mã, Hà Nội. Đơn vị 2: Xí nghiệp kinh doanh chế biến và bảo quản lâm sản. Đơn vị 3: Xí nghiệp bảo quản nông lâm sản Hà Nội. Đơn vị 4: Xí nghiệp xuất nhập khẩu và bảo quản nông lâm sản Miền Nam. Đơn vị 5:Chi nhánh công ty tại Bắc Ninh và Quảng Ninh. Các đơn vị trực thuộc trên đều có một cơ cấu tổ chức riên g như một đơn vị kinh doanh độc lập, tự chịu trách nhiệm hoạt động kinh doanh của mình trước giám đốc công ty. Giữa các phòng chức năng và các đơn vị trực thuộc có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong phối kết hợp các hoạt động kinh doanh nhằm thu được lợi nhuận cao. 3. Chức năng nhiệm vụ của công ty Công ty có chức năng sau.
  7. - Kinh doanh xuất nhập các mặt nông, lâm, hải sản, sản phẩm thủ công mĩ nghệ. - Kinh doanh nhập khẩu các loại hàng lâm sản, vật tư phục vụ sản xuất công nghiệp, sản xuất lâm nghiệp, vật liệu xây dựng, trang trí nội thất, hàng tiêu dùng. - Sản xuất kinh doanh các loại thuốc lâm sản... Bên cạnh đó công ty còn có nhiệm vụ tạo công ăn việc làm, đảm bảo cuộc sống cho người lao động trong công ty kinh doanh có hiệu quả, bảo toàn vốn do nhà nước cấp, kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật, hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ của một doanh nghiệp cũng như hoành thành tốt nhiệm vụ khác của tổng công ty nhà nước giao. 4. Ngành nghề kinh doanh chính của công ty. Ngành kinh doanh chính của công ty là các sản phẩm của lâm nghiệp Mặt hàng kinh doanh chính của công ty: gỗ, các sản phẩm gỗ, vật tư và hàng tiêu dùng. Ngoài ra, công ty còn tham gia kinh doanh các sản phẩm nông nghiệp, hải sản và các phương thức bảo quản lâm sản... 5. Phương thức tiêu thụ hàng hoá của công ty - Công ty tham gia cả hai hoạt động kinh doanh: Kinh doanh xuất nhập khẩu Kinh doanh nội địa Theo cách nhìn khác, công ty tham gia cả hai phương thức kinh doanh là bán buôn bán lẻ. Điều này là rễ hiểu bởi trong chủ trương mở rộng tự do, tự chủ kinh doanh hiện nay, cũng như sự ra đời của luật doanh nghiệp năm 99, hầu hết các doanh nghiệp
  8. hiện nay đều áp dụng đầy đủ các phương thức hoạt động kinh doanh thu lãi từng đồng một. Tuy nhiên phương thức bán buôn của công ty là chính mà đang được áp dụng. 6. Thị trường tiêu thụ hàng hoá của công ty. Đối với hoạt động xuất nhập khẩu thì thị trường đã được khai thác của công ty là một số nước Đông Nam á, Trung Quốc, Đài Loan, Singapo, Lào và công ty đang có kế hoạch mở rộng thị trường của mình sang các khu vực mới như Hàn Quốc, Nhật Bản, Tây Âu, Bắc Mĩ... Đối với kinh doanh nội địa thì cũng như phần lớn các doanh nghiệp thương mại khác trên toàn quốc, công ty tham gia cung cấp hàng hoá cho tất cả các khách hàng có nhu cầu về mặt hàng kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, công ty sác định tập trung vào một số khu vực trọng điểm tại Hà Nội, Quảng Ninh, Bắc Ninh, Tp.HCM... 7. Chiến lược kinh doanh của công ty. - Công ty xác định kinh doanh là hoạt động lâu dài lên luôn mở rộng tìm kiếm thị trường tiêu thụ hàng hoá trong và ngoài nước, thành lập thêm các chi nhánh tại các địa phương chứa đựng nhiều cơ hội nhằm nâng cao việc khai thác thị trường, mở rộng kinh doanh cũng như không ngừng hoàn thiện năng lực kinh doanh cho chính bản thân công ty. - Sự nâng cấp và thành lập liên tục hai xí nghiệp, hai chi nhánh của công ty trong năm 98 và 99 chứng tỏ một chiến lược kinh doanh dài hạn của công ty và kế hoạch khai thác, và tìm kiếm thị trường một cách khốc liệt triệt để nhằm thu lợi nhuận cao.
  9. Phần II Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm Như đã trình bày ở trên: Công ty Thương Mại Lâm Sản Hà Nội gồm có 6 đơn vị thành viên kinh doanh nhiều ngành nghề khác nhau. Trong đó riêng khối văn phòng Công ty chuyên kinh doanh xuất nhập khẩu và bao quát toàn bộ mọi hoạt động sản xuất kinh doanh mà không tham gia trực tiếp sản xuất nên cơ cấu tổ chức sản xuất của văn phòng là không có. Trong 6 đơn vị thành viên có 3 đơn vị trực tiếp sản xuất kinh doanh còn 3 đơn vị thì kinh doanh thương mại dịch vụ. Với hình thức như trên cho nên quy trình công nghệ sản xuất ở mỗi đơn vị có nhiều khác biệt như, hàng mộc, chế biến bảo quản nông lâm sản. Sau đây là quy trình sản xuất của đơn vị về mặt hàng mộc nội thất. 1. Sơ đồ công nghệ sản xuất hàng mộc:
  10. Gỗ các loại Bộ phận nảy mực và lấy nền cho từng mặt hàng Bộ phận xẻ ra từng mặt hàng Bộ phận lộng lỗ và vanh những mặt hàng cần thiết Bộ phận trà, bào Bộ phận đục, trạm,kẻ vẽ Bộ phận lắp giáp Bộ phận đánh giấy giáp Bộ phận phun sơn Sơ đồ 2
  11. 2. Mô tả công nghệ sản xuất hàng mộc. Để sản xuất được một bộ bàn ghế, hay một chiếc tủ... thì cần những vấn đề sau: Nguồn nguyên liệu gồm có gỗ các loại ( là cao cấp, bình thường, trung bình) để làm ra những mặt hàng khác nhau. Công cụ gồm các loại máy. Khâu đầu tiên các loại gỗ này những người làm hàng phải phân ra thành từng loại gỗ khác nhau và phù hợp với từng mặt hàng để có giá trị sau đó lấy mực cho từng loại mặt hàng, xong công đoạn này đưa xuống cho bộ phận xẻ để sẻ ra các mặt hàng đã định. Hết công đoạn này tiếp tục đưa xuống bộ phận lộng lỗ và vanh những sản phẩm cần thiết theo yêu cầu, để tạo kiểu dáng cho mặt hàng theo ý muốn. Tiếp theo đưa xuống bộ phận trà bào, để làm cho bề mặt, các cạnh được nhẵn tạo cho mặt hàng trơn chu. Tiếp bộ phận này đưa xuống bộ phận đục trạm kẻ vẽ để tạo ra những kiểu dáng, mẫu mã theo yêu cầu. Tiếp đưa xuống bộ phận lắp giáp để hoàn thiện những mặt hàng cần thiết đã định. Tiếp đưa xuống bộ phận đánh giấy giáp để làm cho bộ phận nhẵn bóng mặt hàng theo yêu cầu, bước hoàn thiện tiếp theo là bộ phận phun sơn. Tóm lại: Để hoàn thiện một sản phẩm theo ý muốn và yêu cầu đề ra thì, tất cả các bộ phận này phải được liên kết chặt chẽ với nhau theo một mắt xích có nh ư vậy hệ thống sản xuất mới được đảm bảo liên tục và sản phẩm mới được tốt và ngày càng hoàn thiện tốt hơn, với mẫu mã, kiểu dáng đa dạng phong phú. Đáp ứng được nhu cầu của khách hàng mong muốn.
  12. Phần III Hoạch định chiến lược và phát triển của Công ty I Phân tích dự báo môi trường: Các yếu tố kinh tế có ảnh hưởng lớn đến các Công ty. Vì các yếu tố này tương đối rộng nên Công ty cần có chọn lọc để nhận biết được các tác động cụ thể, trực tiếp nhất. 1. Phân tích và dự báo môi trường kinh tế quốc dân. a. Tỷ lệ lãi suất giữ VNĐ và USD: Từ năm 1999, thực hiện chủ tr ương kích cầu, khuyến khích đầu tư lên chính phủ liên tục hạ lãi suất đồng Việt Nam, khi đó lãi suất USD trên thị trường quốc tế liên tục tăng dẫn tới lãi suất USD trên thị trường Việt Nam cũng buộc phải tăng theo và có lúc lãi suất hai đồng tiền VNĐ và USD cân bằng nhau. Kết quả là có sự chuyển dịch từ đồng Việt Nam sang đồng USD thể hiện ở các hiện tượng: Các doanh nghiệp không muốn vay USD mà chuyển sang vay đồng Việt Nam. Dân cư và cả các doanh nghiệp không muốn chuyển đ ổi USD sang đồng Việt Nam, ngược lại muốn gửi USD trên tài khoản. Điều đó làm cho nhu cầu USD tăng lên và cung về USD đã giảm đi. Thị trường Việt Nam có một đặc điểm lớn mang tính truyền thống là chuộng USD. Điều tất yếu xảy ra la ngoại tệ đ ược gửi vào ngân hàng dưới dạng tiền gửi và ít được chuyển đổi ra VNĐ. Dự báo: Về cơ bản sẽ không có s ự mất cân đối về ngoại tệ trong những tháng cuối năm 2002 diễn biến tỷ giá hiện nay sẽ có lợi cho nhà xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu, tạo điều kiện cải thiện hơn cán cân thương mại Quốc gia, điều chỉnh cung cầu ngoại tệ. Yếu tố nữa là lãi suất đang có chiều hướng thay đổi có lợi cho VNĐ vì nhu cầu vốn VNĐ đang tăng vào những tháng cuối năm.
  13. Công ty đặc biệt là khối văn phòng Công ty chuyên kinh doanh xuất nhập khẩu nên việc tỷ giá ngoại tệ tăng cao, tỷ lệ lãi suất của đồng USD cao làm cho nhu cầu USD tăng và cung lại giảm làm cho việc nhập khẩu của Công ty gặp rất nhiều khó khăn. Mặc dù, trong những tháng đ ầu năm Công ty đã chú trọng nhiều tới công tác xuất khẩu nhưng việc thiếu USD để nhập khẩu cũng là một vấn đề khó khăn đối với Công ty.Thêm vào đó tỷ giá giữa USD và VN ngày càng lớn khiến cho hàng hoá nhập khẩu có giá cao khiến người tiêu thụ sản phẩm,.cạnh tranh với những doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp đầu tư nước ngoài là rất khó khăn. b. Giá cả thị trường và lạm phát: Với các mức giá tăng giá tiêu dùng chỉ có 0,3% trong một tháng năm 2002 và 0,4% tháng 2, đó là những mức tăng thấp chưa từng có, ít nhất là trong vòng tám năm theo số liệu thống kê và chỉ số giá tiêu dùng. Tổng mức lạm phát của giai đoạn cận tết và tết nguyên đán mới chỉ có 0,7% chưa bằng tổng mức lạm phát 0,8% bình quân hai tháng cộng lại. Tổng mức lạm phát thấp nhất trong cùng kì của năm thấp nhất: năm 2001 là 2% năm 1997 là 2,6% năm 1996 là 3,4%. Năm 1993 và năm 2000 đều là 3,6%, năm 1999 là 3,8%. Những năm còn lại cao hơn rất nhiều, năm 1991 kỷ lục là 23%. Năm 1991 mức lạm phát trong hai tháng đầu năm ít nhất cũng bằng 34,1% tổng mức lạm phát của năm. năm 1996 cao nhất chiếm 75,6%, năm 2000 lạm phát hai tháng đầu năm là 2%, nhưng cả năm giảm phát là 0,6%. Vậy nhìn vào thực tế lạm phát trong hai tháng đầu năm luôn tăng rất cao giữ vai trò là bù cho giảm phát trong nhiều tháng tiếp theo như trong năm năm trở lại đây, đặc biệt là năm 2000,2001. nhưng giá cả tiêu dùng hai tháng đầu năm tăng thấp, như vậy là khả năng bù là không đáng kể các chỉ số kinh tế xã hội năm 2002 theo dự báo của viện. - Tỷ giá hối đoái danh nghĩa (VNĐ/USD) mất giá 3%. - Tỷ giá hối đoái hữu hiệu hiện thực mất giá 2%. - Nhịp tăng trưởng kinh tế của các đối tác quan trọng tăng khoảng 3,5%. - Xuất khẩu dần dần ổn định như năm 2001.
  14. - Đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng 20%. - Đầu tư nhà nước tăng 5%. Mức tăng GDP là 7,3%. Lạm phát của Việt nam ở mức 4,8%, cán cân thương mại thâm hụt ở mức 1,4% GDP. Theo dự thảo chiến lược năm 2000-2010 GDP tăng nên gấp hai vào năm 2010 thông qua tăng trưởng kinh tế hàng năm đạt trên 7%, đầu tư tăng 30% GDP, xuất khẩu tăng gấp hai lần tốc độ tăng GDP tỷ trọng nông nghiệp trong GDP giảm từ 25% xuống còn 16%-17%. Trong báo cáo dự thảo, chính phủ xác định: toạ môi tr ường hỗ trợ cho doanh nghiệp, chuyển đổi nền kinh tế nông thôn, nâng cao năng lực con người, cung cấp đầy đủ các dịch vụ cơ sở hạ tầng, cải thiện chất lượng môi trường và xây dựng khuôn khổ điều hành quốc gia hiện đại. Hiện nay tỉ lệ đầu tư là 23% mà từ nay đến 2010 tăng 30%, điều này cho thấy được khả n ăng tăng trưởng kinh tế của Việt Nam là rất lớn, tuy rằng bên cạnh đó còn nhiều thách thức. Trong mười năm qua, lĩnh vực tài chính tiền tệ đã góp phần duy trì ổn định môi trường kinh tế tài chính vĩ mô, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh phát triển. Tuy nhiên, tài chính tiền tệ cũng bộc lộ ra những yếu kém: môi tr ường và thị trường tài chính tiền tệ chưa thực sự hấp dẫn đầu tư vào giao lưu vốn. Phân bổ sử dụng các nguồn lực tài chính còn nhiều bất hợp lý. Hiệu quả sử dụn g các nguồn lực tài chính thấp... Mục tiêu xây dựng chiến lược tài chính tiền tệ quốc gia trong mười năm tới: Tích luỹ nội bộ nền kinh tế năm 2005 đạt 27% GDP, năm 2010 đạt trên 30% GDP. Trong đó, tiết kiệm trong khu vực dân tăng trung bình 10%/năm, chiếm tỷ trọng 19%- 20%. Tổng đầu tư xã hội tăng 19%-22%, chiếm 30%-32% GDP. Duy trì quy mô thu ngân sách 20%-22% GDP tổng phương tiện thanh toán bình quân tăng 15%-
  15. 20%/năm, đến năm 2010 tăng gấp 4,1-6,2 lần so với năm 2000, tổng tín dụng đạt 40%-50% GDP, thị trường vốn (cổ phiếu và trái phiếu) đạt khoảng 3%-5%GDP. Thị trường thương mại năm 1999 là 1,9%, năm 2000 là 3,5% tăng 1,9% năm 2001 là 4,1% tăng 0,6% so với năm 2000, xu hướng tăng trưởng này có nhiều thuận lợi cho việc mở rộng kinh doanh nhưng cũng là thách thức với chi nhánh vì khả năng cạnh tranh của các đối thủ sẽ mạnh hơn và chi nhánh sẽ phải là đối mặt với các đối thủ cạnh tranh ngày càng tăng. c. Quan hệ giao lưu quốc tế: Hiện nay, Việt Nam đang mở cửa quan hệ với tất cả các nước trên thế giới không phân biệt chế độ chính trị, chủng tộc, mầu da, thực hiện hợp tác đôi bên cùng có lợi. Việc mở cửa đã tạo nhiều thuận lợi đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, thị trường cũng như nguồn hàng được mở rộng, các doanh nghiệp có nhiều cơ hội lựa chọn bạn hàng để kinh doanh. Điều này có tạo thuận lợi cho doanh nghiệp nhưng nó cũng tạo ra nhiều đối thủ cạnh tranh với Công ty. 2. Phân tích môi trường ngành: Sự cạnh tranh của những đối thủ tiềm ẩn. Các đối thủ mới tham gia trong ngành có thể là yếu tố làm giảm lợi nhuận của Công ty do họ đưa vào khai thác các năng l ực sản xuất mới với mong muốn giành được một phần thị trường. Do vậy những Công ty đang hoạt động tìm mọi cách để có thể hạn chế các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn muốn nhẩy vào lĩnh vực kinh doanh của họ. Vì hiển nhiên là nhiều Công ty nhảy vào kinh doanh trong một ngành thì nó sẽ trở nên khó khăn hơn đối với các công ty đang hoạt động trong ngành đó. Vì vậy, để đảm bảo vị trí cạnh tranh của mình Công ty thường quan tâm đến việc duy trì hàng rào hợp pháp ngăn cản sự xâm nhập từ bên ngoài. II Hoạt động chiến lược phát triển.
  16. 1. Đánh giá tình hình thực hiện sản xuất kinh doanh từ năm 1998-2001. Là một Công ty được thành lập, hoạt động theo nghị quyết 153/TCLĐ và chính thức hoạt động vào ngày 15-3-1993. Cũng như các đơn vị sản xuất kinh doanh khác, Công ty thực hiện sản xuất kinh doanh trong điều kiện khó khăn của thời kỳ đầu giai đoạn mở cửa của nền kinh tế nhiều thành phần cùng tồn tại, cùng hoạt động và chịu sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, môi trường kinh doanh có nhiều thay đổi cạnh tranh ngày càng gay gắt. Cùng với sự phấn đấu lỗ lực của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Công ty, được sự chỉ đạo quan tâm đúng hướng của lãnh đạo, kết quả sản xuất kinh doanh hàng năm của Công ty được duy trì với mức tăng trưởng khá. Thu nhập, đời sống của cán bộ công nhân viên được đảm bảo. Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng năm có mức tăng trưởng khá. Bảng 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh từ năm 1998-2001 Chỉ tiêu 1998 1999 2000 2001 Tổng kim ngạch(USD) 1173997 1800000 2000000 1062347  - Xuất khẩu 318647 200000 750000 28647 - Nhập khẩu 855349 1600000 1250000 1033700 Tổng doanh thu (triệu đồng) 10546 12345 50050 40494  - Hàng mộc - Hàng tiêu dùng 3100 3200 5005 10500 - Gỗ các loại 1350 1438 31345 660 - Thuốc chống mối mọt 4862 6000 6200 26984 - Hàng khác 386 432 500 900 Nộp ngân sách (triệu đồng) 848 1275 7000 1150 
  17. Lợi nhuận (triệu đồng) 1456 1662 3187 2251  Thu nhập bình quân/tháng 112 125 178 400  780000đ 8533000đ 900000đ 950000đ Vấn đề đầu tư phát triển sản xuất: Ngay từ khi thành lập Công ty, lãnh đạo Công ty đã có sự chỉ đạo đối với các đơn vị thành viên trong việc xác định, xây dựng quan điểm định hướng chiến lược. Một trong những định hướng đó là phải đặc biệt quan tâm đầu tư vào phát triển sản xuất kinh doanh, gắn hoạt động th ương mại với sản xuất, hạn chế rủi ro và ổn định nhiệm vụ, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Ngay cả trong hoạt động xuất nhập khẩu cũng phải vừa kinh doanh đa dạng vừa nghiên cứu chọn ra một vài mặt hàng chuyên doanh, chủ lực để tham gia ngay vào việc đầu tư tạo vùng hàng hoá nông lâm sản xuất khẩu có năng suất, chất lượng cao, tạo thế phát triển ổn định, lâu dài. Một số dự án đầu tư đã hoàn thành, bắt đầu sản xuất kinh doanh. Bước đầu đã tạo ra nguồn hàng mẫu mã, kiểu dáng chất lượng tung ra thị trường trong nước và xuất khẩu ra một số nước với mức doanh số vài trăm triệu đến hàng tỷ đồng/năm. Tóm lại: Tổng kết kết quả lao động kinh doanh Công ty từ năm1998-2001 là một quá trình liên tục, tăng trưởng với mức khá. Sau bốn năm kết quả thu được đã tăng gấp hai lần doanh thu, kim ngạch xuất nhập khẩu t ăng 1,4 lần. Bình quân hàng năm Công ty đóng góp cho ngân sách hàng tỷ đồng, đảm bảo mức thu nhập cho lao động và công nhân viên trong Công ty đồng thời tạo thêm hàng ngàn việc làm cho xã hội. Tạo đà rút ngắn dần xuất khẩu với sản xuất, thông qua việc tạo ra các sản phẩm chế biến nông lâm sản có chất lượng cao, đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế, thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của ngành, góp phần thực hiện công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. 2 . Một số quan điểm định hướng.
  18. Để thực hiện tốt vai trò dẫn dắt, chủ đạo của Công ty nhà nước trong thời kì quá độ, đa thành phần hiện nay, Công ty luôn quán triệt quan điểm phấn đấu thực hiện tốt vai trò nòng cốt, đi đầu trong việc xuất nhập khẩu ngành hàng kinh doanh của mình phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Đồng thời lấy hiệu quả làm tiêu trí để phát triển. Hiệu quả hoạt động không chỉ đơn thuần về mặt kinh tế, mà còn bao hàm cả hiệu quả về mặt xã hội. Góp phần thực hiện thành công công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước mà Đảng và nhà nước đề ra. Cụ thể là: Đưa công tác xuất khẩu lên hàng đầu, tập trung phát triển gắn xuất khẩu với  sản xuất, tiếp tục phát triển thị trường xuất khẩu ổn định và thị trường trong nước. Chú trọng công tác đầu tư phát triển sản xuất: Đầu tư phải tính toán kĩ lưỡng  tính khả thi và khả n ăng trả nợ của dự án. Đồng thời chú trọng tính đồng bộ của dự án trên mọi lĩnh vực nhất là thị tr ường tiêu thụ sản phẩm cũng như vùng nguyên liệu cho dự án. 3 . Mục tiêu phát triển: Phấn đấu trong năm năm tới xây dựng Công ty thành một Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu ngành hàng nông lâm sản mạnh của quốc gia. Có các cơ sở chế biến nông lâm sản với công nghệ cao đủ khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Gồm các đơn vị thành viên đủ mạnh, có sản phẩm xuất khẩu ổn định trên phạm vi cả ba vùng lãnh thổ. Cụ thể hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch chính như sau. Bảng 2: Một số chỉ tiêu kế hoạch chủ yếu Diễn giải Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 1. Tổng kim ngạch xuất 2500000 2700000 3000000 3500000 nhập khẩu (triệu USD) 1300000 1500000 1700000 2000000 Xuất khẩu 1200000 1200000 1300000 1500000
  19. Nhập khẩu Tổng DT (triệu đồng) 55642 58720 60450 62325 Lợi nhuận (triệu đồng) 133 138 141 150 Nộp ngân sách (triệu đồng) 2500 2864 3115 3425 1000000đ 1100000đ 1250000đ 1350000đ Thu nhập bình quân/tháng 3.1 Công tác đầu tư: Tập trung đầu tư chế biến hàng nông lâm sản phục vụ xuất khẩu, xây dựng đầu tư vùng cung cấp nguyên liệu lâm sản có năng suất, chất lượng cao cung cấp cho các đơn vị chế biến xuất khẩu, đủ sức cạnh tranh trên thị trường thế giới. 3.2 Về sản xuất kinh doanh nội địa: Duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ phục vụ các sản phẩm hàng hoá nội địa, không ngừng tăng doanh thu, đảm bảo việc làm, ổn định thu nhập và cải thiện đời sống cho người lao động. 3.3 Về công tác cổ phần hoá: Song song với thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, Công ty tiếp tục tiến hành cổ phần hoá các đơn vị xí nghiệp thành viên của mình theo đúng tiến trình cổ phần hoá nhà nước đặt ra. 4 Để đạt được mục tiêu đề ra Công ty đã đề ra một số biện pháp thực hiện như sau: Để thực hiện các chỉ tiêu trên, khi triển khai xây dựng, thực hiện chiến lược phát triển Công ty và từng đơn vị thành viên cần có những giải pháp đồng bộ về đầu tư, thị trường đào tạo cán bộ tương xứng mục tiêu và nhiệm vụ. Tập trung một số giải pháp trọng tâm sau: a. Công tác thị trường: Tập trung phát triển thị trường, coi thị trường là yếu tố quan trọng quyết định hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư. Củng cố, phát huy các thị trường truyền thống
  20. và tích cực mở rộng thị trường mới nh ư: Nhật, Hàn Quốc, Tây Âu, Bắc Mĩ... Đảm bảo duy trì và tăng kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng tiêu dùng, hàng mộc, gỗ các loại, hàng khác. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, phân đoạn thị trường xác định tiềm năng xây dựng định hướng phát triển sản phẩm, thị trường cho các đơn vị. Thực hiện chương trình nghiên cứu và phát triển sản phẩm, thị trường một cách qui mô và hệ thống. Nghiên cứu thành lập bộ phận nghiên cứu phát triển mang tính chuyên môn cao. Tập trung xây dựng và thực hiện chiến l ược phát triển thị trường, chiến lược đầu tư của Công ty trong điều kiện khu vực và quốc tế. Phối hợp công tác phát triển thị trường giữa Công ty và các đơn vị thành viên, đầu tư tài chính, nhân sự có năng lực để xây dựng phát triển thị trường. Xây dựng Web side của Công ty, các thành viên, các mặt hàng chiến l ược của Công ty. b.Tiếp tục triển khai các dự án đã được phê duyệt và nghiên cứu triển khai các dự án mới chế biến ngành hàng nông lâm sản có đủ điều kiện. Đẩy nhanh các dự án đó, đặc biệt quan tâm phát triển vùng nguyên liệu cho các dự án. Các chủ đầu tư phải quan tâm bố trí đủ cán bộ tham gia cùng ban chỉ đạo phát triển vùng nguyên liệu để đảm bảo đủ vùng nguyên liệu khi các dự án bước vào kinh doanh, thực hiện một cách có hiệu quả công tác đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. Gắn đầu tư với thị trường, đầu tư, đáp ứng được nhu cầu thị trường, chỉ đầu tư vào những ngành hàng mà thị trường đang có nhu cầu cao có khả năng cạnh tranh đứng vững và phát triển trong tương lai. c. Tăng cường công tác quản lý tài chính.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2