intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tìm hiểu các phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục: Phần 1

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:74

38
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phần 1 cuốn sách giới thiệu tới người đọc các nội dung: mở đầu, khoa học và phân loại khoa học, nghiên cứu khoa học, cơ sở phương pháp luận nghiên cứu khoa học giáo dục, phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tìm hiểu các phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục: Phần 1

  1. PTS. PHẠM VIẾT VƯỢNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN c ú n KHOA HOC GIÁO ĐÚC Tài liệu dùng cho các trường Đại học sư phạm và Cao đẳng sư phạm HÀ NỘI -1995
  2. LỜI NÓI ĐẦU VU/ á i liệu "Phươngpháp nghiên cứu khoa học giáo dục" được viết theo chương trình phân giáo dục cốt lõi chuyên nghiệp đã được Chương trình giáo trình của Bộ nghiệm thu và gửi tới các trường, nhằm tạo điêu kiện thuận lợi cho các trường Đại học sư phạm và Cao đẳng sư phạm thực hiện tốt quyết định 2677/GD-ĐT của Bộ trưứng Bộ Giáo dục - Đào tạo ngày 3-12-1993. Tài liệu nhầm cung cốp cho sinh viên những kiến thức chung vê phương pháp luận, phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục, cấu trúc công trình nghiên cứu khoa học, các giai đoạn tiến hành một đê tài nghiên cứu khoa học giáo dục. Đông thời hình thành những kỹ năng để thực hiện một đê tài, một cồng trình nghiên cứu khoa học giáo dục. Toàn bộ nội dung trên được giới thiệu thành 7 bài cùng với bài mứ đâu. Sau mỗi bài đêu có phân câu hỏi thảo luận và thực hành. Để tài liệu tiếp tục được hoàn thiện trong những nôm tới, chúng tôi mong được sự đóng góp ý kiến rộng rãi của cán bộ giảng dạy và sinh viên các trường sử dụng tài liệu này. Xin chân thành cảm ơn. Tác giả
  3. BÀI MỞ Đ Ầ U ì. PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN cữu KHOA HỌC GIÁO DỤC I . Nghiên cứu khoa học là một dạng lao động phức tạp nhất trong các dạng hoạt động của xã hội loài người. Ngày này nghiên cứu khoa học là một trong những hoạt động có tốc độ phát triển nhanh nhất thời đại. Bộ máy nghiên cứu khoa học đà trở thành khổng l ồ , nó đang nghiên cứu tất cả các góc cạnh của thế giới. Các thành tựu nghiên cứu khoa học đã đưầc ứng dụng vào mọi lĩnh vực của cuộc sống. Khoa học đã làm đảo lộn nhiều quan niệm truyền thống, no làm cho sức sản xuất xã hội tăng lên hàng trăm lần so với vài thập niên gần đây Về phần mình, bản thận khoa học càng cần đưầc nghiên cứu một cách khoa hoe: một mặt, phải tong kết thực tiễn nghiên cứu khoa học đê khái quát những lí thuyết về quá trình sang tạo khoa học;'mặt khác, phải tìm ra đưầc các biện pháp tổ chức, quản lí và nghiên cứu khoa học tốt hơn làm cho bộ máy khoa học vốn đã mạnh, lại phát triển mạnh hơn và đi đúng quĩ đạo hơn Trong số hơn hai nghìn bộ môn khoa học hiện đại có một số bộ môn đề cập tới quá trình nghiên cứu khoa học một cách nghiêm túc và có hệ thong: Bộ môn thứ nhất la "Lịch sử khoa học tự nhiên và kĩ thuật" tổng kết các qui luật lịch sử của sự phát triển, tiến bộ của các khoa học và kĩ thuật Hộ môn thứ hai là: "Khoa học luận" (Epistemology) nghiên cứu tổng hầp lí luận và tổng két kinh nghiệm hoạt đông cua các hệ khoa học và kì thuật, nhằm dự báo tiềm lực khoa học và đề xuất các giải pháp tác động về mặt tổ chức va xã hội nhằm nâng cao hiệu qua của hoạt động nghiên cứu khoa học 5
  4. Bộ mồn thứ ba, đặc biệt quan trọng là "Phương pháp luận nghiên cứu khoa học". Phương pháp luận (Methodology) có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp là methodos và logos, Methodos là phương pháp, cách thức, logos là lí thuyết, học thuyết. Như vậy phương pháp luận là lí thuyết về phương pháp còn phương pháp luận nghiên cứu khoa học là lí thuyết về phương pháp nhận thức khoa học Phương pháp luận nghiên cứu khoa học là một lí thuyết bao gồm các bộ phận sau đây: a. Hệ thống các luận điểm chung nhất v ớ i . tư cách là những quan điểm, những cách tiếp cận, chỉ đạo quá trình tổ chức và nghiên cứu khoa học b. Hệ thống lí thuyết về phương pháp nhận thức khoa học. Phương pháp nhận thức nờm ngay trong logic nhận thức đo là quá trình phản ánh cái khách quan vào ý thức chủ quan của con người. Cho nên phương pháp luận nghiên cứu khoa học đề cập tới cơ chế sáng tạo khoa học, logich và kĩ thuật nghiên cứu cũng như kĩ nàng thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học c. Nghiên cứu khoa học là một hoạt động có mục đích và có tổ chức của xã hội vì vậy phương pháp luận nghiên cứu khoa học bao gồm ca lí thuyết về qua trình tổ chức, quản lí, thực hiện và đanh giá một công trình khoa học vào thực tiễn cuộc sống đó là công nghệ và chuyển giao công nghệ Phương pháp luận nghiên cứu khoa học có vai trò đặc biệt trong quá trình tổ chức và nghiên cứu khoa học 2. Phương pháp luận nghiên cứu khoa học giáo dục là lí thuyết về phương pháp nghiên cứu các hiện tượng giáo dục để tìm ra các qui luật giáo dục từ đó mà vận dụng vào giải quyết các vấn đề của thực tiễn giáo dục. Phương pháp luận nghiên cứu khoa học giáo dục là phương pháp luận của một chuyên 6
  5. ngành khoa hoc, về thực chất là vận dụng những lí thuyết chung vào nghiên cứu một lĩnh vực của hiện thực, đó là việc nhận thức một hiện tượng đặc biệt của xã hội loài người - hiện tượng giáo dục và đào tạo Phương pháp luận nghiên cứu khoa học giáo dục có hai chức năng: Chức nàng the giới quan và chức năng nhận thức các hiện tượng giao đục' - Với chức năng thế giới quan, phương pháp luận nghiên cứu khoa học giáo dục phân tích các quan điểm và cách tiếp cận hiện tượng giáo dục, nhảm hướng dẫn quá trình sáng tạo của các nhà giáo dục - Với chức nâng phương pháp nhận thức, phương pháp luận nghiên cứu khoa hộc giáo dục đề cập tới các phương pháp nghiên cứu hiện tượng giáo dục, bao gồm cả lí thuyết về cấu true logic của một công trình khoa học và các giai đoạn tiến hành một cống trinh khoa học cụ thể * • 3. Phương pháp luận có một vị trí đặc biệt quan trọng trong quá trình nghiên cứu khoa học. Trong thực tế nghiên cứu không có một đồ tài khoa học nào lại không liên quan đến vấn đề phương pháp luận. Vì vậy nắm vững phương pháp luận là một điều kiện thiết yếu để thực hiện thành công một cổng trình khoa học. V . I Lônin cho rảng: "Người nào bắt tay vào giải quyết vản dề riêng trước khi giải quyết những vấn đề chung thì người đó trong mỗi hước đi sẽ không tránh khỏi những "vấp váp" một cách không tự giác" ( V . I Lènin toàn tập tập 5 tr. 368 tiếng Nga) Phương pháp luận khoa học là một hộ phận quan trọng của bản thân khoa học. Sự hoàn thiện về phương pháp luận là một yêu cầu thường xuyên của sự phát triển khoa học. Hoàn thiện về phương pháp luận là sự tự ý thức của bản thân khoa học và sự phát triển của chính minh. Trong mỗi giai đoạn phát triển của xã h ộ i , của cuộc sống và của khoa học, yêu cầu phải có cách nhìn mới, cách tiếp cận mới đối với hiện thực để tìm 7 \
  6. ra những phương pháp mới phù hợp với sự biến đ ổ i thường xuyên cua hiện thực. l i . H Ệ T H Ố N G BA B Ậ C C Ủ A LÍ L U Ậ N V Ề PHƯƠNG PHÁP Phương pháp nghiên cứu khoa học là một phạm trù phức tạp, khi nghiên cứu ve nó, ta cần phải phân tích sâu sác và phải làm rõ ba tầng bậc của phạm trù này, đỏ là: phương pháp cố thể, phương pháp hệ và phương pháp luận. Ì . Phương pháp: Phương pháp nghiên cứu là tổ hợp các cách thức mà nhà khoa học sử dống để tác động, khám phá đ ố i tượng. To do Paplop nói rất rõ về bản chất của phương pháp: "Phương pháp khoa học là những qui luật nội t ạ i của sự vận động cua tư duy với từ cách là sự phản ánh chủ quan của thế giới khách quan.... là những qui luật khách quan được chuyển" và dịch" trong ý thức của con người và được sử dung một cách có ý thức và có hệ thống như một phương tiện đề giải thích và cải tạo thế giới" (To do Paplop: Lí luận phản ánh). Như vậy phương pháp được nhìn nhận ở cả hai mặt: mặt chủ quan và mặt khách quan. Mặt chủ quan là ý thức của chủ thể. Nhà nghiên cứu lựa chọn phương pháp nay hay phương pháp kia, điều đó phố thuộc vào trình độ, knh nghiệm và kha năng thực hành của họ và sẽ cho ta một kết qua phù hợp với khả năng chủ quan ấy. Mật khách quan là sự phản ánh qui luật khách quan của hiện thực vào ý thức của nhà khoa học. Các qui luật tự chúng chưa thành phương,pháp nhưng nhờ co chúng mà tìm ra được phương pháp phù hợp. Mặt chủ quan phải tuân thủ mặt khách quan mới có thể đạt được kết qua trong nghiên cứu, trong nhận thức khoa học Phương pháp nghiên cứu khoa học rất đa dạng, có những phương pháp chung cho nhiều lĩnh vực khoa học; có những phương pháp đặc thù cho một ngành. Việc lựa chọn phương 8
  7. pháp phụ thuộc vào mục đích, nhiệm vụ và đặc điểm của đ ố i Ị tượng ma ta cần khám phá 2. Phương pháp hệ (methodica) là nhóm các phương pháp được sử dụng trong một lĩnh vực khoa học hay một đề tài Ị cụ thể. Các phương pháp nay hỗ trợ, bổ sung và kiểm tra lẫn nhau trong quá trình nghiên cứu và để khẳng định tính chân Ị thực của các luận điểm khoa học M ỗ i phương pháp bao gồm một tổ hợp các thao tác kĩ thuật liên hoàn. Trong một đe tài khoa học người ta sử dụng phối hợp nhiều phương pháp khác nhau thậm chí người .ta sử dụng phối hợp các thao tác của các phương pháp khác nhau đến mức khổ mà phân biệt được. Không cổ một công trình khoa học nào l ạ i sử dụng một phương pháp duy nhất. Trong khi đi tìm bản chất của các đ ố i tượng nghiên cứu, nhà khoa học cũng đi tìm cả những phương pháp mới và tìm cả cách p h ố i hợp cả các phương pháp khác nhau để đi đến chân lí. Moi phướng pháp nghiên cứu khoa học đều có điểm mạnh và chõ yếu. Sư dụng phối hợp là cách duy nhất để khắc phục chỗ yếu và phát huy điểm mạnh của các phương pháp nghiến cứu khoa học. 3. Phương pháp luận (methodology) theo nghía hẹp là lí luận tổng quát, là những-quan điểm chung, lạ__cách_tiếp~-cận khoa học. Đây là những luận điểm mang mầu sắc triết học, tuy nhiên rió không đồng nhất với triết học mà nó chỉ là cách vận dụng triết học như t h ế giới quan để giải thích và khám phá mà • thôiT Những quan điểm phương pháp luận này là kim chỉ nam hướng dẫn nhà khoa học con đường tìm tòi, nghiên cứu. Có những quan điểm phương pháp luân chung cho nhiều ngành khoa học, cũng có những quan điểm riêng, đặc thù của một lĩnh'vực khoa học mà gọi là phương pháp luận chuyên ngành. Khoa học tự nhiên, kĩ thuật và khoa học xã hội có hai cách tiếp cận đ ố i với phương pháp luận. Khoa học tự nhiên là 9
  8. khoa học thực n g h i ệ m , n g h i ê n cứu khoa học t ự n h i ê n b á t dầu từ c á c sự k i ệ n cụ t h ể . Con đường n g h i ê n cứu thường là t h í n g h i ê m bằng c á c h qui nạp m à h ì n h thanh l u ậ n đ i ể m khoa học, nghĩa là đi từ p h ư ơ n g p h á p cụ t h ể , sau đ ó m ớ i xuất hiện nhu cầu v ề p h ư ơ n g p h á p luận, Khoa học xã h ộ i là khoa học thực chứng, n g h i ê n cứu khoa học xã h ộ i cũng đòi h ỏ i phủi tích l ũ y c á c sự k i ệ n đ ô n g đủo, tuy n h i ê n đ ể g i ủ i thích c h ú n g động chạm t ớ i các v ấ n đ e t r i ế t học. Do v ậ y n g h i ê n cứu và g i ủ i t h í c h c á c h i ệ n tượng xã h ộ i bao g i ờ cũng có quan đ i ể m dẫn đường,, cho n ê n vai t r ò của p h ư ơ n g p h á p luận là vô c ù n g to lớn UI. Ý NGHĨA CỦA VIỆC NGHIÊN cúu KHOA HỌC GIÁO DỤC Ì . Trong t h ế g i ớ i h i ệ n đ ạ i , cuộc đ u a tranh v ề k i n h t ế thực chất là cuộc đ u a tranh v ề khoa học v à c ô n g n g h ệ . Cốt lõi cua khoa học v à c ô n g nghệ là trí t u ệ của con n g ư ờ i . Trong m ọ i t i ề m lực thì t i ề m lực trí t u ệ của con n g ư ờ i là v ô tận, có g i á trị quyết định t h à n h b ạ i của m ọ i cuộc đ u a tranh. Đ ố i với nước ta^ đ ể đ ư a nước ta trở t h à n h một nước c ô n g n g h i ệ p hổix, h i ệ n đ ạ i h ó a , cần đưa g i á o dục trở thành quốc s á c h h à n g đ ầ u , p h á t t r i ể n g i á o dục phủi trở t h à n h một chiến lược của quốc gia vì g i á o dục tạo nên t i ề m lực trí t u ệ ấy. G i á o dục k h ô n g t h ể chỉ h i ể u là một p h ú c l ợ i xã h ộ i , m ộ t sủn phẩm k é o theo của nền kinh t ế xã h ộ i m à phủi h i ể u g i á o dục là động lực t h ú c đ ẩ y v à đ i ề u k i ệ n cơ bủn nham thực h i ệ n m ọ i mục tiêu k i n h t ế xã h ộ i . C h í n h g i á o dục làm n â n g cao d â n trí, đ à o tạo n h â n lực v à b ồ i dưỡng n h â n tài cho xã h ô i . G i á o dục là c h ì a k h ó a m ở cửa cho đất nước đi v à o tương lai Khoa học g i á o dục là một bộ phận của c á c khoa học về con n g ư ờ i . N g h i ê n cứu khoa học g i á o dục là n g h i ê n cứu bủn chất, qui luật của g i á o dục n h à m p h á t t r i ể n , b ồ i dưỡng tiêm n ă n g trí t u ệ của con n g ư ờ i . Kết qua n g h i ê n cứu g i á o dục trực 10
  9. tiếp quyết định thành bại sự nghiệp giáo dục của một đất nước. Nghiên cứu khoa học giáo dục được thực hiện ở nhiều cấp độ: -^,Ở cấp độ vĩ mô: Nghiên cứu khoa học giáo dục là tìm ra moi quan hệ chi phối hưu cơ giữa xã hội và giáo dục để xây dựng một chiến lược giáo dục quốc gia. Chiến lược phát triển giáo dục dựa trên cơ sở chiến lược phát triển xã hội. Nghiên cứu để tìm ra một mô hình giáo dục mới, một hệ thống giáo dục quốc dân trên cơ sở đa dạng hóa các loại hình đào tạo, bằng các phương thức đào tạo khác nhau, đồng thời với việc xây dựng một chính sách giáo dục và cơ chế quản lí phù hợp VÓI cơ chế thị trường. Cơ chế quản lí có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển của hệ thống giáo dục quốc gia. Nghiên cứu khoa học giáo dục là xác định mục tiêu giáo dục hợp lí. Mục tiêu giao dục và đào tạo vừa là mô hình lí tưởng vừa là nhũng chỉ tiêu hiện thực có thể đạt tới. Trong giai đoạn hiện nay mục tiêu giáo dục là đào tạo một thế hệ trẻ cho đất nước, một lớp người tự chủ, năng động, sáng tạo, có năng lực giải quyết những vấn đề mà thực tiễn đạt ra, tự to liệu được việc làm, biết lập nghiệp để thành đạt trong cuộc sống qua đó mà góp phần xây dựng đất nước giàu mạnh, công bằng và văn minh. - Ở cấp độ. vi mô: nghiên cứu giáo dục hướng tới việc xác định l ạ i nội dung giáo dục cho phù hợp với mục đích giáo dục. N ộ i dung giáo dục phải phản ánh được trình độ của khoa học, công nghệ hiện đ ạ i của thế giới nhưng nó cần được thiết k ế theo công nghệ giáo dục tiên tiến, phù hợp với qui luật nhận thức, qui luật hình thành kĩ năng, kĩ xảo giáo dục phải được xây dựng theo phương thức giáo dục tích cực, lấy học sinh làm trung tâm Nghiên cứu giáo dục tìm ra các phưcmg pháp giáo dục tích cực, phát huy mọi tiềm năng sẵiícó của học sinh. Phương pháp giáo dục mới là tổ chức cho học sinh hoạt động nhận thức một cách tích cực và sáng tạo. Con đường nhận thức không thể bằng cách trao và nhận, mà-bằng nỗ lực trí tuệ của li
  10. Do qui luật đặc biệt của nhận thức khoa học, tư tưởng khoa học tiên t i ế n thường đi trước thời đ ạ i , vượt lên k h ỏ i t r ì n h đ ộ và yêu cầu cửa thực t i ố n , Khoa học làm m ở rộng t ầ m mắt của con n g ư ờ i , tìm cách ứng dụng qui luật tự n h i ê n v à o cuộc sống, g ó p phần g i ả i p h ó n g con n g ư ờ i trong lao đ ộ n g , làm cho n ă n g suất lao động được n â n g cao, làm cho cuộc sống con n g ư ờ i được đ ầ y đủ và hạnh p h ú c Khoa học k h ô n g có g i ớ i hạn trong sự p h á t t r i ể n vì k h ả n ă n g tư duy của con n g ư ờ i là v ô tận. Khoa học l u ồ n t i ế p cận chân lí. lìm cách nghiên cứu hiện thực n g à y m ộ t đ ầ y đ ủ , t o à n diện và sâu sác hơn b. Khoa học là hệ thống k i ế n thức, là sản phẩm của q u á trình nhận thức của loài n g ư ờ i N g a y . t ừ khi xuất h i ệ n đ ể tồn t ạ i và phát t r i ể n con n g ư ờ i phải lao đọng và nhân thức t h ế g i ớ i . Hoạt động nhận thức n g à y c à n g phát t r i ể n , kết quả nhận thức n g à y c à n g phong p h ú và tạo ra hệ thống t r i thức vồ t h ế g i ớ i . Q u á trinh nhận thức n à y có hai mức đ ộ : mức độ nhận thức t h ô n g thường tạo ra t r i thức t h ô n g thường. Mức độ nhận thức khoa học tạo ra t r i thức khoa học. Trong cuộc sống con n g ư ờ i t i ế p x ú c với t h i ê n n h i ê n v ớ i xã h ộ i , g i ả i quyết n h ư n g c ô n g v i ệ c t h ư ờ n g nhật bằng các g i á c quan, con n g ư ờ i tri g i á c , c ả m nhận t h ế g i ớ i và cả bản thân m ì n h tạo ra những h i ể u biết cụ t h ể r i ê n g l ẻ mang tính chất k i n h n g h i ệ m v ề t h ế g i ớ i . Đ ó là t r i thức t h ô n g thường. Do nhu cầu cao hơn cáp cuộc sống. con n g ư ờ i phải nhận Ihức đ ầ y đủ hem về t h ế g i ớ i v à từ đ ó cũng hoàn t h i ệ n k h ả n ă n g n h â n thức của m ì n h , Đ ể tạo ra c ô n g cụ san xuất, con n g ư ờ i tìm h i ể u những vật l i ệ u k h á c nhau. Đ ê thuần dưỡng dộng vật, con n g ư ờ i phải n g h i ê n cứu cấu tạo cơ t h ể và đặc đ i ể m hoạt đ ộ n ^ cua c h ú n g . Đ ể trồng trọt con n g ư ờ i phải n g h i ê n cứu Iho n h ư ỡ n g , cây t r ô n g va thời t i ế t . C ù n g voi việc phân c ô n g lao dộng xã h ộ i , xuất hiện m ộ t đ ộ i ngũ những n g ư ờ i t h ô n g thái có 14
  11. n ă n g lực trí t u ệ đặc b i ệ t , sử dụng c á c p h ư ơ n g t i ệ n và p h ư ơ n g p h á p nhận thức đ ể t ì m hiểu t h ế g i ớ i , tạo ra h ệ thống chân lí k h á c h quan. Đ â y là h ệ thống t r i thức khái q u á t về t h ế g i ớ i , có c ă n cứ, c ó t r i ể n v ọ n g v à có thố k i ể m tra được, Đ ó c h í n h là t r i thức khoa học. Do v ậ y : Khoa học là hộ thống những tri thức ve l ự n h i ê n , v ề xã h ộ i và tư duy v ề nhũng qui luật phát t r i ể n khách quan của tự n h i ê n , xã h ộ i và tư duy; H ệ thống tri thức này dược hình t h à n h trong lễch sử v à k h ô n g ngừng phái t r i ể n c ù n g v ớ i lễch sử t r ê n cơ sở của thực t i ễ n xã h ộ i . + Đ ố i lượng n g h i ê n cún của khoa học là những hình thức k h á c nhau của v ậ t chất đ a n g vận dộng và cả những hình thức phản á n h c á c h ì n h thức vận động ấy v à o ý thức của con n g ư ờ i + Chức n ă n g của khoa học là k h á m phá t h ố g i ớ i , g i ả i t h í c h nguồn gốc v à sự phát t r i ể n của t h ế g i ớ i , tìm ra những qui luật vận động của t h ế g i ớ i . hệ t h ô n g hóa những hiểu MỐI ấy thanh những lí thuyết, học thuyết đế ứng dụng c h ú n g vào thực t i ễ n c u ô c sống. + T h à n h phần của khoa học gồm c ó : - Những tài l i ệ u về t h ế giới do quan sát và thực n g h i ệ m mà có. - Những n g u y ê n lí khoa học dựa trên c á c sự kiện đã được thực n g h i ệ m chứng m i n h . - Những lí thuyết, những học thuyết khoa học do khái q u á t bằng tư duy lí luận m à c ó . - Những p h ư ơ n g p h á p nhận thức khoa học. - Những q u i trình vận dụng k i ế n thức khoa học v à o sản xuất v à đ ờ i sống xã h ộ i , tạo ra c ô n g nghệ sản xuất. nhũng n g u y ê n lí quản lí xã h ô i . + Đ ộ n g lực của sự phát triển khoa học là nhu cậu của dời sống thúy tiễn.Thực t i ề n k h ô n g nhũng là nguồn gốc của nhận t h ư c ma con là tiêu chuẩn xác minh tính chân thực của nhận 1.1
  12. Do qui luật đặc biệt của nhận thức khoa học, t ư tưởng khoa học tiên t i ế n thường đi trước thời đ ạ i , vượt lên k h ỏ i t r ì n h độ và yêu cầu của thực t i ề n , Khoa học làm m ờ r ộ n g t ầ m mắt của con n g ư ờ i , tìm cách ứng dấng qui luật tự n h i ê n v à o cuộc sống, góp phần g i ả i p h ó n g con n g ư ờ i trong lao đ ộ n g , l à m cho n ă n g suất lao đồng được n â n g cao, làm cho cuộc sống con n g ư ờ i được dầy đủ và hạnh p h ú c Khoa học k h ô n g có giới hạn trong sự phát t r i ể n vì k h ả n ă n g tư duy của con n g ư ờ i là vô tận. Khoa học l u ô n t i ế p cận chân lí. lìm cách nghiên cứu h i ệ n thực n g à y một đ ầ y đ ủ , t o à n diện và sâu sác hơn b. Khoa học là hệ thống k i ế n thức, là sản p h ẩ m của quá trình nhận thức của loài n g ư ờ i Ngay.từ khi xuất h i ệ n đ ể tồn t ạ i và phát t r i ể n con n g ư ờ i phải lan động và nhân thức t h ế g i ớ i . Hoạt đ ộ n g nhận thức n g à y c à n g phát t r i ể n , kết quả nhận thức n g à y c à n g phong p h ú v à tạo ra hệ thống t r i thức ve t h ế g i ớ i . Q u á trình nhận thức n à y c ó hai mức đ ộ : mức độ nhận thức t h ô n g thường tạo ra t r i thức t h ô n g thường. Mức đ ộ nhận thức khoa học tạo ra tri thức khoa học. Trong cuộc sống con n g ư ờ i tiếp x ú c với thiên n h i ê n v ớ i xã h ộ i , g i ả i quyết những c ô n g việc thường nhật bằng c á c g i á c quan, con n g ư ờ i tri g i á c , cảm nhận t h ế g i ớ i và cả bản thân m ì n h tạo ra những hiểu biết cấ t h ể riêng l ẻ mang tính chất k i n h nghiệm ve t h ế g i ớ i . Đ ó là t r i thức t h ô n g thường. Do nhu cầu cao hơn củp cuộc sống; con n g ư ờ i phải nhận thức đ ầ y đủ hơn về t h ế g i ớ i v à từ đ ó cũng hoàn t h i ệ n k h ả n ă n g nhận thức của m ì n h , Đ ể tạo ra c ô n g cấ sản xuất, con n g ư ờ i tìm h i ể u những vật liệu k h á c nhau. Đ ê thuần dưỡng đ ộ n g vật, con n g ư ờ i phải n g h i ê n cứu cấu tạo cơ t h ể v à (lặc đ i ể m hoạt cỉộnậ cua c h ú n g . Đ ể trồng trọt con n g ư ờ i phải n g h i ê n cứu tho nhưỡng, c â y trỏng và thời t i ế t . C ù n g vói việc p h â n cổng lao dộng xã h ộ i , xuất hiện m ộ t đ ộ i ngũ những n g ư ờ i t h ố n g thái có 14
  13. n ă n g lực trí t u ệ đặc b i ệ t , sử dụng các p h ư ơ n g tiện và p h ư ơ n g p h á p nhận thức đ ể t ì m h i ể u t h ế g i ớ i , tạo ra hệ thống chân lí k h á c h quan. Đ â y là h ệ thống t r i thức khái q u á t v ề t h ế g i ớ i , có căn cứ, có t r i ể n v ọ n g v à có t h ể k i ể m tra được, Đ ó c h í n h là t r i thức khoa học. Do v ậ y : Khoa học là hệ thống những tri thức về tự n h i ê n , vồ xã h ộ i v à tư duy ve những qui luật phát t r i ể n khách quan cừa tự n h i ê n , x ã h ộ i và tư duy; H ệ thống tri thức này được h ì n h t h à n h trong lịch sử v à khổng ngừng phái t r i ể n c ù n g v ớ i lịch sử t r ê n c ơ sờ cừa thực t i ễ n xã h ộ i . + Đ ố i tượng n g h i ê n cún cừa khoa học là những hình thức k h á c nhau cừa v ậ t chất đ a n g vận dộng và cả những hình thức phản á n h c á c h ì n h thức vận động ấy v à o ý thức cừa con người + Chức n ă n g cừa khoa học là k h á m p h á t h ế g i ớ i , g i ả i thích nguồn gốc và sự phát t r i ể n cừa thò g i ớ i , tìm ra những qui luật v ậ n đ ộ n g cừa t h ế g i ớ i , hệ thống hóa những hiểu biếl ấy t h à n h những lí t h u y ế t , học thuyết để ứng dụng c h ú n g vào thực tiên cuốc sống. + T h à n h phần cừa khoa học gồm c ó : - Những tài l i ệ u vồ t h ố giới do quan sát và thực nghiệm mà có. - Những n g u y ê n lí khoa học dựa trên các sự kiện đã (lược thức n g h i ệ m chứng m i n h . - Những lí thuyết, những học thuyết khoa học do khái q u á t bằng tư duy lí luận m à c ó . - Những p h ư ơ n g p h á p nhận thức khoa học. - Những qui trình vận dụng k i ế n thức khoa học v à o sản xuất v à đ ờ i sống xã h ộ i , tạo ra c ò n g nghệ sản xuất, nhfrnp n g u y ê n lí quản lí xã hôi. + Đ ộ n g lực cừa sự phát t r i ể n khoa hoe là nhu cầu cừa dời sống thúy tiễn.Thực tiên k h ô n g những là nguồn gốc cừa nhận thức ma cồn là tiêu chuẩn xác ininh tính chân thúc c ù a nhận 1-1
  14. thức, là nơi ứng dụng kiến thức khoa học và là nơi cung cấp cho khoa học những phương tiện nghiên cứu... Ạ 2. Công nghệ Theo định nghĩa chung, công nghệ sản xuất là tất cả những gì có liên quan đến việc biến đ ỗ i đầu vào thành đầu ra. của qua trình sản xuất, cụ thể là: - Hệ thống thiết bị, máy móc dùng trong dây chuyền công nghệ (phần kĩ thuật) - Các bí quyết công nghệ, các qui trình công nghệ và các tài liệu hướng dẫn sản xuất (phần thông tin) • Trình đạ tay nghề của người sản xuất trực tiếp: kì năng, kĩ xảo và sự thanh thạo nghiệp vụ (phần con người) • Trình đạ tổ chức, quan lí, điều hành sản xuất của lãnh đạo xí nghiệp, công ty (phần tổ chức). Phần'kĩ thuật và thông tin của công nghệ sản xuất được gọi tất cả là công nghệ. Như vậy công nghệ là mạt hệ-thống thiết bị kĩ thuật và thông tin về qui trình và giải pháp sản xuất được sử dụng để chế biến tài nguyên thành sản phẩm hành hóa và dịch vụ. Phần kĩ thuật của công nghệ gọi là phần cứng phần thông tin là phần mềm. Công nghệ về bản chất là thành quả .các quá trình áp dụng khoa học vào sản xuất hàng hóa, là sản phẩm của trí tuệ sáng tạo của loài người. Ngày nay vai trò của công nghệ đặc biệt là công nghệ cao, trở nêrì cực kì quap trọng, nó tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa, dịch vụ có chất lượng phục vụ cho đời sống cua con người. Nền sản xuất hiện đại có hàm lượng khoa học cao, với thiết bị tinh xảo, tự đạng hóa, kết cấu phức tạp nhưng vận hành đơn giản, qui trình sản xuất tinh v i , tạo ra những hàng hóa có chất lượng cao. Trong khi đó năng lượng, nguyên, vật liệu sử 16
  15. d ụ n g ít nhất, chủ y ế u là n g u y ê n l i ệ u tái tạo, k h ô n g g â y ô n h i ễ m m ô i trường, h ệ thống m á y m ó c k h é p kín, k h ô n g tạo chất thải. C ô n g nghệ là nền tảng của c ô n g nghiệp, c ô n g nghiệp là p h ư ơ n g thức c h u y ể n t ả i c ô n g n g h ệ v à o cuộc sống. C ô n g nghệ v à c ô n g nghiệp là hai m ặ t của m ộ t thực t h ể . H i ệ n đ ạ i h ó a đất nước l u ồ n gởn chặt v ớ i c ô n g n g h i ệ p h ó a , c ô n g nghiệp h ó a là n ò n g cốt của h i ệ n đ ạ i h ó a . C ô n g nghiệp h ó a p h ả i dựa v à o c ô n g n g h ẹ tiên t i ế n , c ô n g n g h ệ có t r ì n h đ ộ p h á t t r i ể n cao, v ớ i bộ "geri" là m á y tính đ i ệ n tử, c h í n h nó làm cho c ô n g nghệ trở thành hiện đ ạ i . li. PHÂN LOẠI K H O A H Ọ C Trước sự p h á t t r i ể n nhanh c h ó n g của khoa học h i ệ n đ ạ i , n g ư ờ i ta c à n g chú ý đ ế n sự p h â n l o ạ i khoa học. M ụ c đích của p h â n l o ạ i khoa học là h ệ thống h ó a l ạ i t r i thức khoa học theo m ộ t c ơ sở vững chởc, x á c định rõ vị trí của c á c lĩnh vực khoa học, tìm ra p h ư ơ n g h ư ớ n g n g h i ê n cứu, ứng dụng c h ú n g v à o cuộc sống, cũng n h ư là to chức quản lí n g h i ê n cứu khoa học m ộ t c á c h c ó h i ệ u quả. Sự phán l o ạ i p h ả i tuân thủ hai n g u y ê n tởc: ^ £ - N g u y ê n tắc khách quan: yêu cầu p h â n l o ạ i c á c khoa học theo h ì n h thức v ậ n đ ộ n g của vật chất m à n ó phản á n h , n h ư F. Anghen nói " M ỗ i khoa học p h â n tích m ộ t h ì n h thức vận đ ộ n g r i ê n g biệt hay n h i ề u h ì n h thức vận đ ộ n g liên h ệ v ớ i nhau.,, Sự p h â n chia những h ì n h thức ấy phù hợp v ớ i tính nhất q u á n t r i ệ t đ ể thuộc về bản chất b ê n trong của c h ú n g v à c h í n h ý nghĩa của sự phẫn l o ạ i là ở c h ỗ đ ó " (F. Anghen. P h é p b i ệ n chứng tự n h i ê n ") N ó i m ộ t c á c h đ ơ n g i ả n là m ỗ i lĩnh vực, m ỗ i bộ phận của t h ế g i ớ i k h á c h quan là đ ố i t ư ơ n g n g h i ê n cứu của m ộ i n g à n h 17
  16. khoa học, tương ứng với nó là thiết lập một bộ môn khoa học. Các môn khoa học liên hệ với nhau được sáp xếp theo m ộ i trật tự khách quan theo nguồn gốc lịch sử cua no. - Nguyên tắc phối thuộc là nguyên tác sáp xếp các khoa học theo trình độ phức tạp của nó, phù hợp với trình độ nhận thức từ hjên tượng tới bản chẫt, từ thực nghiệm tới lí thuyết, làm sao đ ế các tài liệu có sau sinh ra từ tài liệu có trước và bao hàm cả tài liệu có trước. F. Anghen đã viết: "Một hình thức vận động phát triển từ hình thức này sang hình thức khác, thì sự phản ánh của những hình thức ẫy, tức là các khoa học khác nhau, cũng tẫt nhiên cũng xuẫt phát cái này từ cái kia" (sách đã dẫn) Sơ đồ dãy khoa học được phân loại theo nguyên tắc này là: ' /Y... B c... D A. B, c, D... là các khoa học Dẫu... là vùng chuyển tiếp Thí dụ: Giữa vật lí và Hóa học có vùng chuyển tiếp Hóa-'Lí 18
  17. Các bảng phân loại quan trọng *. Bảng phân loại của viên sĩ Kêđrôp (Nga) ì. Đối tượng l i Các khoa học Tự nhiên Các khoa học tự nhiên KH kĩ thuât / \ Toán hoe V ô cơ quy luật Vật lí chung Hữu cư cùa sự Hóa học Người phát Các KH khác\ triển Xã h ộ i và tư duy Sinh học (của loài người) - Tâm lí hoe Các KHXH Triết học *. Bảng phân loại của UNESCO UNESCO cơ quan văn hóa khoa học. của Liên hợp quốc phân chia khoa học thành 5 lĩnh vực: Ì. Khoa học tự nhiên và khoa học chính xác 2. Khoa học kĩ thuật ' 3. Khoa học nông nghiệp 4. Khoa học về sức khỏe 5. Khoa học xã hội và nhân văn Theo cả hai bảng phân loại này: Khoa học giáo dục là một bộ môn khoa học nằm trong khoa học xã h ộ i " là một bộ phận quan trọng của khoa học xa h ộ i , nó có m ố i liên hệ ch t 19
  18. chẽ, biên chứng với các khoa học khác tạo nên một hệ thống các khoa học hoàn chỉnh CÂU H Ỏ I THẢO LUẬN Ì. Trình bày bản chất của khoa học và vai trò của nó trong cuộc sống 2. Trình bày bản chất của công nghệ: Nêu mối quan hệ biện chứng giữa khoa học và công nghệ. Y nghĩa của công nghệ đối với nền sản xuất hiện đại 3. Trình bày các nguyên tắc phân loại khoa học. Hãy tìm v trí của khoa học giáo dục trong bảng phân loại đó. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0