intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tìm hiểu các yếu tố dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị đối với những bệnh nhân nhiễm ký sinh trùng đường ruột đến khám tại viện SR-KST-CT TP. HCM

Chia sẻ: Hạnh Lệ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

62
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Các bệnh ký sinh trùng đường ruột là phổ biến tại Việt Nam, việc phòng chống bệnh ký sinh trùng đường ruột cho người dân tại khu vực Nam bộ - Lâm Đồng hiện tại chưa được thực hiện một cách có hệ thống. Bài viết cho thấy việc tìm hiểu các yếu tố dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị các bệnh này là cần thiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tìm hiểu các yếu tố dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị đối với những bệnh nhân nhiễm ký sinh trùng đường ruột đến khám tại viện SR-KST-CT TP. HCM

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> TÌM HIỂU CÁC YẾU TỐ DỊCH TỄ, LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG<br /> VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ ĐỐI VỚI NHỮNG BỆNH NHÂN<br /> NHIỄM KÝ SINH TRÙNG ĐƯỜNG RUỘT ĐẾN KHÁM<br /> TẠI VIỆN SR-KST-CT TP. HCM<br /> Lương Trường Sơn*, Đặng Thị Nga*, Nguyễn Ngọc Ánh*,<br /> Đỗ Thị Phượng Linh*, Phạm Thị Thu Giang*, Trần Thị Ngân*, Mai Anh Lợi*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Các bệnh ký sinh trùng đường ruột (KSTĐR) là phổ biến tại Việt Nam.Việc phòng chống bệnh<br /> ký sinh trùng đường ruột cho người dân tại khu vực Nam bộ - Lâm Đồng hiện tại chưa được thực hiện một cách<br /> có hệ thống. Việc tìm hiểu các yếu tố dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị các bệnh này là cần thiết.<br /> Đối tượng và phương pháp: Bệnh nhân đến khám, điều trị bệnh KSTĐR tại Viện Sốt rét- KST- CT TP.<br /> HCM từ tháng 6/2012 đến 12/2012. Ghi nhận các triệu chứng lâm sàng và soi phân, làm công thức máu, khảo<br /> sát men gan, chẩn đoán huyết thanh ELISA, siêu âm. Thuốc điều trị theo hướng dẫn của Bộ Y tế.<br /> Kết quả: Có 302 đối tượng được nghiên cứu, chủ yếu là người có học, biết khai thác internet. Triệu chứng<br /> ngứa chiếm từ 67-100% và nổi mề đay chiếm từ 31% đến 100%. Riêng nhiễm sán dây, biểu hiện chính là có đốt<br /> sán bò ra ngoài hậu môn (100%). Nhiễm amip đường ruột có biểu hiện chính là đau bụng, đi ngoài phân lỏng<br /> hoặc táo từng đợt (94%). Tỷ lệ tăng bạch cầu ái toan (BCAT) cao nhất ở bệnh sán lá gan lớn (28,6%),bệnh ấu<br /> trùng giun đũa chó (20,4%), bệnh sán gạo heo (12,3%), bệnh sán dây (14,3%), bệnh amip đường ruột (19,2%).<br /> Riêng các bệnh do giun đũa, giun móc, giun đầu gai, giun lươn thì BCAT không tăng. Sau điều trị triệu chứng<br /> lâm sàng chính giảm 80-100%. Với bệnh giun đũa chó lạc chủ có 73% bệnh nhân hết ngứa, 92% hết nổi mề đay,<br /> 88% bệnh nhân xét nghiệm ELISA trở về (-). Kiến thức về bệnh cũng như thực hành phòng bệnh của người<br /> bệnh đạt tỷ lệ cao.<br /> Kết luận: Triệu chứng lâm sàng chính là ngứa da, nổi mề đay; mắc sán dây có biểu hiện chính là đốt sán bò<br /> ra ngoài hậu môn, kèm theo rối loạn tiêu hóa.Soi phân tìmthấy trứng giun đũa, giun móc, kén E. histolytica. Máu<br /> ngoại biên có BCAT tăng tùy theo từng bệnh. Siêu âm có hình ảnh tổn thương gan trong nhiễm sán lá gan lớn.<br /> Chẩn đoán huyết thanh dương tính với các bệnh ấu trùng giun đũa chó, sán lá gan lớn, giun lươn, giun đầu gai,<br /> ấu trùng sán lợn. Kết quả điều trị là các triệu chứng lâm sàng chính giảm 80-100% và triệu chứng cận lâm sàng<br /> giảm từ 88-100%.<br /> Từ khóa: Bệnh ký sinh trùng đường ruột, Albendazole, ELISA.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> SURVEY ON EPIDEMIOLOGICAL, CLINICAL AND PARACLINICAL CHARACTERISTICS AND<br /> TREATMENT RESULTS OF PATIENTS INFECTED WITH INTESTINAL PARASITES ATTENDING<br /> THE INSTITUTE OF MALARIOLOGY – PARASITOLOGY – ENTOMOLOGY IN HO CHI MINH CITY.<br /> Luong Truong Son, Dang Thi Nga, Nguyen Ngoc Anh,<br /> DoThi Phuong Linh, Pham Thu Giang, Tran Thi Ngan and Mai Anh Loi.<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 87 - 94<br /> <br /> *: Viện Sốt rét - KST - CT TP. HCM<br /> Tác giả liên lạc: BS. Đặng Thị Nga,<br /> <br /> Chuyên Đề Ký Sinh Trùng<br /> <br /> ĐT: 0912444663,<br /> <br /> Email: dangngahg@gmail.com<br /> <br /> 87<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Backgrounds: Intestinal parasitic diseases are common in Vietnam. Currently the control of intestinal<br /> parasitic diseases in Southern provinces of Vietnam is not systematically organized. Assessment of<br /> epidemiological, clinical, Para clinical characteristics and treatment results of intestinal parasitic diseases is<br /> necessary.<br /> Subjects and methods: Patients infected with intestinal parasites attending the Institute of MalariologyParasitology-Entomology in Ho Chi Minh City from June, 2012 till Dec 2012. Clinical symptoms were recorded<br /> as well as stool examination, complete blood count, liver enzymes, serodiagnosis by ELISA, ultra-sonography<br /> were performed. Treatment was done according to guidelines of Ministry of Health.<br /> Results: There were 320 patients mainly knowledgeable persons, who can access the Internet. Pruritus<br /> accounted for 67-100% and urticarial 31-100%. For taeniasis, proglottids creeping from the anus (100%) was the<br /> main manifestation. In enteric amebiasis, abdominal pain, episodes of diarrhea and constipation accounted for<br /> 94%. Eosinophilia was present in fascioliasis (28.6%), toxocariasis (20.4%), cysticercosis (12.3%), taeniasis<br /> (14.3%), and enteric amebiasis (19.2%) but not increases in ascariasis, hookworm infection, gnathostomiasis, and<br /> strongyloidiasis. Following treatment, main clinical symptoms were decreased by 80-100%. In toxocariasis,<br /> pruritus and urticaria were decreased by 73% and 92% of patients, respectively, and 88% of patients had Elisa<br /> results (-). Practical knowledge of the disease as well as disease prevention of patients reaches the high rate<br /> Conclusion: Main clinical symptoms were pruritus and urticaria, while in taeniasis it was the crawling of<br /> proglottids from the anus, accompanied by other digestive perturbations. Stool exam revealed ova of ascaris,<br /> hookworms, and cysts of E. histolytica. There was eosinophilia depending on nature of infection and hepatic<br /> lesions in fascioliasis on ultra-sonography. Serodiagnosis was positive in toxocariasis, fascioliasis, strongyloidiasis,<br /> gnathostomiasis, cysticercosis.. Results of treatment are the main clinical symptoms reduced by 80-100%, and<br /> clinical symptoms decreased from 88-100%.<br /> Keywords: Intestinal parasites, Albendazole, ELISA.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Nhiễm ký sinh trùng đường ruột (KSTĐR) là<br /> một trong những bệnh phổ biến nhất ở những<br /> quốc gia đang và kém phát triển. Có khoảng 300<br /> triệu người nhiễm giun, sán nặng là kết quả của<br /> hơn 150.000 các ca tử vong mỗi năm (Crompton<br /> 1999; Montresor và cs, 2002)(4,5). Theo Tổ chức Y<br /> tế Thế giới, trên thế giới có khoảng 1,2 tỷ người<br /> nhiễm giun đũa, 1,2 tỷ người nhiễm giun móc<br /> và 1 tỷ người nhiễm giun tóc. Và khoảng 40<br /> triệu người nhiễn sán lá nói chung, 10% dân số<br /> trên thế giới nhiễm đơn bào (amip, trùng lông,<br /> trùng roi…) và 10% trong số đó phát triển thành<br /> bệnh(1).<br /> Ở nước ta, bệnh KSTĐR khá phổ biến. Vì<br /> nằm trong khu vực nhiệt đới nên điều kiện khí<br /> hậu thuận lợi cho mầm bệnh phát triển ở ngoại<br /> cảnh, cùng với ý thức vệ sinh cá nhân, vệ sinh<br /> môi trường không đảm bảo và những tập quán<br /> sinh hoạt lạc hậu dẫn đến khả năng nhiễm ký<br /> <br /> 88<br /> <br /> sinh trùng càng cao. Viện Sốt rét-KST-CT TƯ<br /> điều tra từ 2006 đến 2010 cho thấy tỷ lệ nhiễm<br /> giun chung ở các tỉnh điều tra là 34%. Số bệnh<br /> nhân nhiễm sán lá gan lớn năm 2006 là 4.094 ca,<br /> năm 2007 là 2.196 ca, năm 2008 là khoảng 2.250<br /> ca bệnh, năm 2009 có khoảng 4.300 lượt ca bệnh,<br /> và 6 tháng đầu năm 2010 có khoảng 1.300 người<br /> bệnh. Bệnh sán dây và ấu trùng sán lợn được<br /> phát hiện tại 50 tỉnh thành trong cả nước<br /> (Nguyễn Mạnh Hùng, 2011)(3).<br /> KSTĐR gây nên rất nhiều tác hại cho con<br /> người. Các triệu chứng bệnh thường rất đa dạng<br /> và dễ nhầm lẫn với bệnh cảnh lâm sàng của các<br /> chứng bệnh khác ở đường tiêu hóa với những<br /> nguyên nhân khác nhau.<br /> Khu vực Nam Bộ-Lâm Đồng hiện tại tổ chức<br /> phòng chống bệnh ký sinh trùng đường ruột<br /> cho người dân chưa được thực hiện một cách có<br /> hệ thống. Khi người dân có nghi ngờ mắc bệnh<br /> mới tự tìm đến Viện Sốt rét- KST-CT TP. HCM<br /> <br /> Chuyên Đề Ký Sinh Trùng<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> để được khám và điều trị. Trước nhu cầu thực tế<br /> nhằm bảo vệ sức khỏe của người dân, Viện đã<br /> thành lập Trung tâm khám bệnh chuyên ngành<br /> chuyên khám, tư vấn, xét nghiệm và điều trị các<br /> bệnh về giun, sán, đơn bào...Để đánh giá tình<br /> trạng bệnh ký sinh trùng đường ruột của người<br /> dân khu vực Nam Bộ - Lâm Đồng chúng tôi tiến<br /> hành đề tài: Tìm hiểu các yếu tố dịch tễ, lâm<br /> sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị đối với<br /> những bệnh nhân nhiễm giun, sán đến khám tại<br /> Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng TP. Hồ<br /> Chí Minh.<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> PHƯƠNG PHÁP, KỸ THUẬT<br /> Thời gian, địa điểm và đối tượng nghiên<br /> cứu<br /> Thời gian thực hiện: từ tháng 1/6 đến 30/12<br /> năm 2012.<br /> Địa điểm: tại Viện Sốt rét – Ký sinh trùng –<br /> Côn trùng TP. Hồ Chí Minh.<br /> Đối tượng: Bệnh nhân đến khám tại Viện.<br /> <br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Dịch tễ học mô tả phân tích.<br /> <br /> Các bước tiến hành<br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> Mục tiêu tổng quát<br /> Tìm hiểu các yếu tố dịch tễ, lâm sàng, cận<br /> lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhân nhiễm<br /> giun, sán ở những người đến khám tại Viện Sốt<br /> rét – Ký sinh trùng – Côn trùng TP. Hồ Chí<br /> Minh.<br /> Mục tiêu cụ thể<br /> Mô tả một số đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, kết<br /> quả xét nghiệm và điều trị của bệnh nhân nhiễm<br /> giun, sán.<br /> Tìm hiểu mối liên quan giữa triệu chứng lâm<br /> sàng, cận lâm sàng và dịch tễ của bệnh nhân<br /> nhiễm ký sinh trùng đường ruột.<br /> Đánh giá sự hiểu biết về bệnh KSTĐR và các<br /> biện pháp phòng chống của người bệnh tại<br /> điểm nghiên cứu.<br /> <br /> - Phỏng vấn khi bệnh nhân đến.<br /> - Thăm khám.<br /> - Ghi chép bệnh án.<br /> - Cận Lâm sàng:<br /> + Soi phân bằng phương pháp Kato-Katz và<br /> soi trực tiếp.<br /> + Xét nghiệm Công thức máu, đếm bạch cầu<br /> ái toan, kiểm tra chức năng gan, chức năng thận.<br /> + Siêu âm gan mật, ổ bụng.<br /> + Test chẩn đoán huyết thanh: Ấu trùng<br /> giun đũa chó, Giun đầu gai, Giun lươn, Sán lá<br /> gan lớn, Ấu trùng sán lợn, Amip gan, phổi.<br /> - Chẩn đoán.<br /> - Thuốc điều trị:<br /> <br /> Bảng 1. Phác đồ điều trị KSTĐR được áp dụng trong nghiên cứu.<br /> TT<br /> Cơ cấu bệnh<br /> Phác đồ<br /> 1 Ấu trùng giun đũa chó<br /> Chưa có<br /> 2<br /> Giun đũa<br /> Bộ Y tế<br /> 3<br /> Giun móc<br /> Bộ Y tế<br /> 4<br /> Giun đầu gai<br /> Chưa có<br /> 5<br /> Giun lươn<br /> Khuyến cáo Cục Y tế<br /> dự phòng<br /> <br /> Thuốc điều trị<br /> Albendazole 400mg<br /> Albendazole 400mg<br /> Albendazole 400mg<br /> Albendazole 400mg<br /> Albendazole 400mg,<br /> Ivermectin 6mg<br /> <br /> 6<br /> 7<br /> <br /> Sán lá gan lớn<br /> Ấu trùng sán lợn<br /> <br /> Bộ Y tế<br /> Bộ Y tế<br /> <br /> Triclabendazole 0,25g<br /> Praziquantel 600mg<br /> Albendazole 400mg<br /> <br /> 8<br /> <br /> Sán dây<br /> <br /> Bộ Y tế<br /> <br /> Praziquantel 600mg<br /> <br /> Chuyên Đề Ký Sinh Trùng<br /> <br /> Liều dùng<br /> 400mg x 2lan/ngày x 21 ngày, 1 – 3 đợt<br /> 400mg x 1lan/ngay x 1-3 ngày<br /> 400mg x 1lan/ngay x 3 ngày<br /> 400mg x 2lan/ngày x 21 ngày<br /> 400mg x 2lan/ngày x 7 ngày<br /> 6mg x 2 lần/ngaỳ x 2 ngày<br /> Liều duy nhất 10mg/kg<br /> 15mg/kg/lần x 2 lần / ngày x 10 ngày x 2-3<br /> đợt, mỗi đợt cách nhau 10-20 ngày.<br /> Praziquantel liều duy nhất 20mg/kg. Sau đó<br /> dùng: Albendazole<br /> 7,5mg/kg/lần x 2 lần/ngày x 30 ngày x 2-3<br /> đợt, mỗi đợt cách nhau 10-20 ngày<br /> 20mg/kg x 1 lần<br /> <br /> 89<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> TT<br /> 9<br /> <br /> Cơ cấu bệnh<br /> Amip đường ruột<br /> <br /> Phác đồ<br /> Khuyến cáo Cục Y tế<br /> dự phòng<br /> <br /> Thuốc điều trị<br /> Metronidazole 250mg<br /> <br /> Liều dùng<br /> 500mg x 2 lan/ngày x 5 – 15 ngày<br /> <br /> tộc<br /> <br /> - Theo dõi kết quả điều trị.<br /> <br /> Nhận xét: Đa số người bệnh đến khám và<br /> điều trị là người lớn chiếm 98% và chủ yếu là<br /> cán bộ viên chức hoặc công nhân (52,9%), ngoài<br /> ra cũng có các thành phần khác như người dân<br /> làm ruộng, trồng rừng, nội trợ chiếm tỷ lệ thấp.<br /> <br /> Chọn mẫu<br /> 302 mẫu.<br /> <br /> Phân tích và xử lý dữ liệu<br /> Phần mềm thống kê Stata 3.02.<br /> <br /> Bảng 3. Phân bố theo địa dư (N=302).<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> <br /> Địa chỉ<br /> <br /> Số<br /> người<br /> TP. HCM<br /> 96<br /> Bình Dương<br /> 12<br /> Cần Thơ<br /> 15<br /> Đồng Nai<br /> 5<br /> <br /> Đặc điểm, dịch tễ bệnh KSTcủa đối tượng<br /> tham gia nghiên cứu<br /> Bảng 2. Đặc điểm của đối tượng tham gia nghiên<br /> cứu.<br /> Đặc tính<br /> <br /> Số Tỷ lệ<br /> Đặc tính<br /> Số<br /> người %<br /> người<br /> Giới Nam 97 32,1 Nghề Làm ruộng 48<br /> Nữ<br /> 205 67,8 nghiệp Trồng rừng 15<br /> Tuổi < 18<br /> 7<br /> 2,3<br /> Cán bộ VC 100<br /> tuổi<br /> >= 18 295 97,6<br /> Công nhân 90<br /> tuổi<br /> Dân Kinh 302 100<br /> Nghề khác 49<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> %<br /> 15,8<br /> 4,9<br /> 33,1<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> Địa chỉ<br /> Số người Tỷ lệ<br /> %<br /> %<br /> 32,0<br /> Đắc Lắc<br /> 15<br /> 5,0<br /> 4,0 Quảng Ngãi<br /> 13<br /> 4,3<br /> 5,0<br /> Vũng Tàu<br /> 6<br /> 2,0<br /> 1,7 Các tỉnh khác<br /> 140<br /> 46,3<br /> <br /> Nhận xét: Người dân khu vực Nam Bộ Lâm Đồng, nhất là dân các tỉnh chưa biết tìm<br /> đến Viện để khám và điều trị. Phần lớn bệnh<br /> nhân là người dân sinh sống tại thành phố, hoặc<br /> người dân Miền Trung nhân tiện đến TP. HCM<br /> khám bệnh ở các bệnh viện khác giới thiệu đến.<br /> <br /> 29,8<br /> 16,4<br /> <br /> Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của người bệnh nhiễm KSTĐR<br /> Bảng 4. Tỷ lệ (%) xuất hiện triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của từng bệnh.<br /> STT<br /> <br /> Triệu chứng<br /> <br /> Ngứa<br /> <br /> 94<br /> <br /> Mề Ăn<br /> đay kém,<br /> mệt<br /> mỏi<br /> 94<br /> 5<br /> <br /> 80<br /> 75<br /> 100<br /> 100<br /> 100<br /> 100<br /> <br /> 40<br /> 75<br /> 100<br /> 83<br /> 31<br /> 100<br /> <br /> Tên bệnh/số lượng<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> 9<br /> <br /> Ấu trùng giun đũa<br /> chó/103<br /> Giun đũa/5<br /> Giun móc/4<br /> Giun đầu gai/2<br /> Giun lươn/6<br /> Sán lá gan lớn/35<br /> Ấu trùng sán lợn/57<br /> Sán dây/7<br /> E. histolytica (amip<br /> đường ruột)/83<br /> <br /> 67<br /> <br /> 81<br /> <br /> 60<br /> 50<br /> 5<br /> 80<br /> 4<br /> 29<br /> 72<br /> <br /> Rối Đau Đau Sán bò Ngứa Bach cầu Soi phân<br /> loạn đầu bụng ra HM HM ái toan có trứng<br /> tiêu<br /> tăng<br /> hay đơn<br /> hóa<br /> bào<br /> 33<br /> 25<br /> 5<br /> 1<br /> 20<br /> 40<br /> 50<br /> 50<br /> 33<br /> 23<br /> 7<br /> 57<br /> 94<br /> <br /> ELISA<br /> <br /> 100<br /> <br /> 100<br /> 100<br /> 50<br /> 67<br /> <br /> 100<br /> 100<br /> 17<br /> <br /> 9<br /> <br /> Nhận xét:<br /> - Với bệnh ấu trùng giun đũa chó (103 bệnh<br /> nhân), bệnh nhân đến khám với triệu chứng<br /> ngứa, nổi mề đay là chính (94,2%), biểu hiện đau<br /> đầu cũng xuất hiện đáng kể 25,3%, kèm theo là<br /> những rối loạn hệ tiêu hóa. Tỷ lệ bệnh nhân có<br /> số lượng bạch cầu ái toan (BCAT) tăng trên<br /> <br /> 90<br /> <br /> Siêu âm<br /> có tổn<br /> thương<br /> gan<br /> <br /> 100<br /> 68<br /> <br /> 100<br /> <br /> 29<br /> 12<br /> 14<br /> 19<br /> <br /> 60<br /> 100<br /> 100<br /> <br /> những bệnh nhân có huyết thanh chẩn đoán<br /> dương tính với Toxocara canis là 20,4%.<br /> - Nhiễm sán lá gan lớn triệu chứng gây khó<br /> chịu nhất cho bệnh nhân cũng là ngứa da, nổi<br /> mề đay, 80% ca bệnh có ăn kém kèm theo số ít<br /> ca bệnh có vàng da và các rối loạn khác về tiêu<br /> hóa. 60% bệnh nhân có hình ảnh siêu âm tổn<br /> <br /> Chuyên Đề Ký Sinh Trùng<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> thương gan. Tỷ lệ bệnh nhân có BCAT tăng trên<br /> bệnh nhân có huyết thanh chẩn đoán dương<br /> tính với SLGL là 28,6%.<br /> - Ngứa da, mề đay cũng là triệu chứng chính<br /> để người bệnh đến khám phát hiện ấu trùng sán<br /> gạo heo. Tỷ lệ bệnh nhân có BCAT tăng trên<br /> những bệnh nhân nhiễm ấu trùng sán gạo heo là<br /> 12,3% và 100% ca bệnh xét nghiệm ELISA(+).<br /> - Bệnh sán dây được phát hiện với 100%<br /> bệnh nhân có sán bò ra ngoài hậu môn và ngứa<br /> hậu môn. Ngoài ra có kèm theo các triệu chứng<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> tiêu hóa khác. Tỷ lệ bệnh nhân có BCAT tăng<br /> trên bệnh nhân nhiễm sán dây là 14,3%.<br /> - Amip đường ruột, biểu hiện rối loạn tiêu<br /> hóa như triệu chứng phân lỏng hoặc táo bón<br /> là biểu hiện chính của bệnh chiếm 94%.<br /> Nhiễm amip đường ruột cũng gây cho người<br /> bệnh ngứa da, nổi mề đay 67,4%, Tỷ lệ bệnh<br /> nhân có BCAT tăng trên những bệnh nhân<br /> nhiễm amip đường ruột là 19,2% và 100% xét<br /> nghiệm phân có kén amip.<br /> <br /> Kết quả điều trị<br /> Bảng 5. Tỷ lệ % biến đổi triệu chứng sau điều trị.<br /> STT<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> 9<br /> <br /> Triệu chứng<br /> <br /> Hết Hết Hết ăn Hết rối Hết Hết Hết<br /> Hết<br /> Bach<br /> Soi<br /> Siêu âm ELISSA<br /> ngứa mề kém, loạn đau đau sán bò ngứa cầu ái phân giảm KT<br /> Kháng<br /> đay mệt<br /> tiêu đầu bụng ra HM HM<br /> toan sạch hoặc mất thể trở<br /> mỏi<br /> hóa<br /> tăng về trứng hình ảnh ổ về BT<br /> Tên bệnh/số lượng<br /> ngưỡng /đơn tổn thương<br /> BT<br /> bào<br /> gan<br /> Ấu trùng giun đũa<br /> 73<br /> 92<br /> 100<br /> 100<br /> 100 100<br /> 100<br /> 100<br /> 88<br /> chó/103<br /> Giun đũa/5<br /> 100 100 100<br /> 100<br /> 100<br /> Giun móc/4<br /> 100 100 100<br /> 100<br /> 100<br /> Giun đầu gai/2<br /> 100 100 100<br /> 100<br /> 100<br /> 100<br /> Giun lươn/6<br /> 83,3 80<br /> 100<br /> 100<br /> 100<br /> Sán lá gan lớn/35 84,6 81,8 100<br /> 100<br /> 100<br /> 100<br /> 100<br /> 100<br /> Ấu trùng sán lợn/57 95<br /> 95<br /> 100<br /> 100<br /> 100<br /> 100<br /> 98<br /> Sán dây/7<br /> 100<br /> 100<br /> 100<br /> 100<br /> 100<br /> 100<br /> 100<br /> 100<br /> 100<br /> E. Histolytica(amip 91,0 100 100<br /> đường ruột)/83<br /> <br /> Nhận xét:<br /> Bệnh ấu trùng giun đũa chó<br /> Điều trị bệnh ấu trùng giun đũa chó bằng<br /> Albendazole đạt hiệu quả cao. Sau điều trị<br /> biểu hiện ngứa ngoài da và nổi mề đay giảm<br /> đáng kể. Các biểu hiện khác gần như hết hoàn<br /> toàn. Đặc biệt bệnh nhân sau điều trị đều cảm<br /> thấy ăn, ngủ tốt hơn và có 7 người tăng cân.<br /> Về cận lâm sàng, 100% chỉ số bạch cầu ái toan<br /> sau điều trị trở về ngưỡng bình thường. Với<br /> bảng thống kê trên, sau điều trị xét nghiệm<br /> ELISA âm tính là 23 ca tương đương với 88%<br /> bệnh nhân có huyết thanh chẩn đoán âm tính<br /> với ấu trùng giun đũa chó.<br /> Bệnh giun đũa, giun móc, giun đầu gai, giun lươn.<br /> <br /> Chuyên Đề Ký Sinh Trùng<br /> <br /> - Các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng<br /> của người nhiễm giun đũa sau điều trị mất hoàn<br /> toàn. 100% sau điều trị sạch trứng. Cũng tương<br /> tự như điều trị giun đũa. Hiệu quả điều trị bằng<br /> Albendazole cho bệnh giun móc đạt tỷ lệ cao<br /> tuyệt đối: 100% bệnh nhân khỏi bệnh.<br /> - Chỉ có 2 bệnh nhân nhiễm giun đầu gai và<br /> 6 bệnh nhân nhiễm giun lươn được phát hiện,<br /> sau điều trị bằng Albendazole các triệu chứng<br /> giảm đáng kể, về cận lâm sàng: chẩn đoán huyết<br /> thanh cho kết quả âm tính với 2 ca bệnh giun<br /> đầu gai và 6 ca bệnh giun lươn.<br /> Bệnh sán lá gan lớn<br /> Điều trị sán lá gan lớn bằng Triclabendazole<br /> cho thấy các triệu chứng giảm rõ rệt, hình ảnh<br /> <br /> 91<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2