intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tìm hiểu một số đặc điểm dịch tễ nhiễm HIV/AIDS tại huyện Bắc Quang tỉnh Hà Giang

Chia sẻ: ViJijen ViJijen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:3

28
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc tìm hiểu một số đặc điểm dịch tễ của những người nhiễm HIV/AIDS tại huyện Bắc Quang tỉnh Hà Giang. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả trên 124 người nhiễm HIV được quản lý tại Trung tâm Y tế huyện Bắc Quang tỉnh Hà Giang.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tìm hiểu một số đặc điểm dịch tễ nhiễm HIV/AIDS tại huyện Bắc Quang tỉnh Hà Giang

  1. chí Y học thực hành. 10. Trần Thị Lương (1994), “Tình hình điều tra và 8. Nguyễn Thu Hương, Nguyễn Vượng, Nguyễn Đức phát hiện sớm các bệnh phụ khoa và bệnh vú bằng Vy (2006), “Một số đặc điểm hình thái tế bào của khám lâm sàng và xét nghiệm tế bào học tại Hà Nam ASCUS trong phát hiện tổn thương tiền ung thư cổ tử Ninh”, Nội san phụ khoa, 1: 8 – 12. cung”, Tạp chí Y học lâm sàng, 28 – 32. 11. Lê Đình Roanh (2010), Phát hiện sớm ung thư 9. Nguyễn Thu Hương và cs (2000), “Nghiên cứu vú, cổ tử cung và một số bệnh lành tính khác bằng xét phiến đồ âm đạo – cổ tử cung của phụ nữ đến khám nghiệm tế bào học với kỹ thuật Papanicolaou ở một số phụ khoa tại viện Bảo vệ bà mẹ và trẻ sơ sinh”, tạp chí xã của huyện Đông Anh – Hà Nội. thông tin y học, số chuyên đề tháng 8, 214 – 217. TÌM HIỂU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ NHIỄM HIV/AIDS TẠI HUYỆN BẮC QUANG TỈNH HÀ GIANG PHẠM CÔNG CHÍNH – Trường Đại học Y-Dược Thái Nguyên HOÀNG TẤT VŨ – TTYHDP huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang TÓM TẮT tỷ lệ lây nhiễm gặp ở mọi giới, mọi đối tượng, mọi Mục tiêu: Tìm hiểu một số đặc điểm dịch tễ của ngành nghề, dịch không chỉ tập trung ở thành thị, các những người nhiễm HIV/AIDS tại huyện Bắc Quang thành phố lớn, các khu vực đông dân cư...mà đến tỉnh Hà Giang. Đối tượng và phương pháp: Nghiên nay dịch đã xuất hiện ở khắp các tỉnh thành trong cả cứu mô tả trên 124 người nhiễm HIV được quản lý tại nước, kể cả các địa phương vùng cao, vùng nông Trung tâm Y tế huyện Bắc Quang tỉnh Hà Giang. Kết thôn, miền núi... trong đó có huyện Bắc Quang, tỉnh quả: Số người nhiễm HIV/AIDS tại huyện Bắc Quang Hà Giang [5]. tỉnh Hà Giang theo luỹ tích đến 30/9/2011 là 124, trong Bắc Quang là huyện vùng thấp cửa ngõ của tỉnh đó nam: 70,96%, nữ:29,04%, tập trung chủ yếu ở độ Hà Giang, là huyện có tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS đứng tuổi từ 20-39 (83,07%). Đối tượng bị nhiễm cao nhất là thứ 2 trong 11 huyện, thị của tỉnh. Trường hợp nhiễm người tự do, buôn bán: 67,74%. Đường lây chính là HIV đầu tiên được phát hiện vào năm 2003, đến năm qua tiêm chích ma tuý: 69,35% với trình độ văn hóa 2010 trường hợp nhiễm tích luỹ là 100 trường hợp, tập trung ở cấp trung học cơ sở: 58,10%, số người có tính đến hết 31/9/2011 số tích luỹ đã là 124 trường trình độ đại học và cao đẳng chỉ chiếm 2,20%. hợp [3]. Từ khoá: nhiễm HIV/AIDS, TTY học Dự phòng Trong những năm qua, công tác phòng chống Bắc Quang. nhiễm HIV/AIDS của huyện Bắc Quang đã và đang đi SUMMARY vào hoạt động có hiệu quả, nhưng thực trạng những FINDING OUT EPIDEMIOLOGICAL người nhiễm vẫn còn chiều hướng gia tăng, đây CHARACTERISTICS OF HIV/AIDS INFECTION IN BAC chính là nguy cơ, là nguồn lây nhiễm lớn cho cộng QUANG DISTRICT, HA GIANG PROVINCE đồng. Để tìm hiểu thêm về đối tượng đã bị nhiễm Objective: Finding out some epidemiological như: về tuổi, giới, nghề nghiệp đường lây characteristics of people living with HIV/AIDS in Bac nhiễm....Chúng tôi tiến hành đề tài nhằm “Tìm hiểu Quang district, Ha Giang province. Subjects and một số đặc điểm dịch tễ của những người nhiễm methods: The descriptive study on 124 HIV infected HIV/AIDS tại huyện Bắc Quang tỉnh Hà Giang". people managed at the Health Center of Bac Quang ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU district, Ha Giang province. Results: The cumulative 1. Đối tượng nghiên cứu: Bao gồm 124 trường number of HIV/AIDS infected people in Bac Quang hợp nhiễm HIV/AIDS. district, Ha Giang province as of the 30 September 2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 2011 is 124, in which, the rates of the infected male - Thời gian: Tháng 8-9/2011. and infected female are 70.96% and 29.04% - Địa điểm nghiên cứu: Huyện Bắc Quang, tỉnh Hà consecutively, mainly in the 20-39 years old Giang. (83.07%). The highest rate of HIV infected people 3. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. who are freelancers and business people is 67.74%. 4. Phương pháp chọn mẫu: Thuận tiện. Main transmission through injecting drug accounts for 5. Xử lý số liệu: Số liệu được xử lý bằng phần 69.35%. 58.10% of them with knowledge proficiency mềm Epi Info 6.04. level focusing on secondary high schools. However, KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU there are only 2.20% of HIV infected people having Bảng 1: Phân bố nhiễm HIV/AIDS theo giới tính university degrees and colleges. Giới tính Số lượng Tỷ lệ% Keywords: HIV/AIDS infection, Health Prevention Nam 87 70,16% Center of Bac Quang district. Nữ 37 29,84% ĐẶT VẤN ĐỀ Cộng 124 100,00 Ở nước ta, nhiễm HIV/AIDS cũng ngày càng có Nhận xét: Tỷ lệ nam giới nhiễm HIV/AIDS là xu hướng gia tăng, những báo cáo gần đây cho thấy 71,16%; nữ 29,84%. Y HỌC THỰC HÀNH (903) - SỐ 1/2014 128
  2. Bảng 2: Phân bố nhiễm HIV/AIDS theo nhóm tuổi địa phương miền núi, khu vực vùng sâu, vùng xa..., thực trạng này giúp cho chúng ta có cách nhìn tổng quát Nhóm tuổi Số lượng Tỷ lệ % hơn về bệnh dịch từ đó đưa ra các chiến lược phòng Từ 20 đến 29 tuổi 61 49,20 chống lây nhiễm HIV/AIDS một cách phù hợp, có hiệu Từ 30 đến 39 tuổi 37 29,83 quả với từng địa phương, từng khu vực. Từ 40 đến 49 tuổi 19 15,33 Về tuổi, giới: Tuổi từ 20 - 29 chiếm 48,90% và từ Từ trên 50 tuổi 07 5,64 30 - 39 chiếm 35,55% (bảng 2). Như vậy lứa tuổi hay Cộng 124 100,00 gặp từ 20 - 39 chiếm tỷ lệ 80,00% đây là lứa tuổi có thể lực sung mãn nhất là lực lượng lao động sản xuất Nhận xét: Lứa tuổi nhiễm cao nhất từ 20 - 29 chủ yếu của xã hội vì vậy sẽ làm ảnh hưởng đáng kế (48,90%), tiếp đến là lứa tuổi 30 - 39 (35,55%). Lứa đến sự phát triển kinh tế của một gia đình, một địa tuổi trên 40 ít gặp hơn. phương nói riêng và của toàn xã hội nói chung điều Bảng 3: Phân bố người nhiễm HIV/AIDS theo này cũng phù hợp với các nghiên cứu đã công bố về nghề nghiệp tuổi nhiễm HIV. Về giới: tỷ lệ nhiễm ở nam chiếm 71,00%, nữ 29,00% (bảng 1). Vấn đề này cũng phù Nghề nghiệp Số người Tỷ lệ % hợp với các y văn đã nêu, hầu hết nam giới đều thích Cán bộ CNVC 03 2,42 ăn chơi đua đòi, thích khám phá những điều mới (kể Nông dân 14 11,30 cả tiêm chích ma tuý), mặt khác, nam giới cũng là đối Buôn bán, tự do 84 67,74 tượng thích giao du bạn bè...nên dễ vướng vào các Tiếp viên, mại dâm 19 15,32 Công việc khác 04 3,22 tệ nạn xã hội nhiều hơn nữ giới [2], [3], [4]. Cộng 124 100,00 Về nghề nghiệp của các đối tượng nhiễm tập trung chủ yếu ở nhóm người không nghề nghiệp (tự Nhận xét: Nhóm đối tượng buôn bán, tự do chiếm do) hoặc buôn bán, chiếm 44,40% (bảng 3), điều này tỷ lệ cao nhất: 44,40% tiếp đến là gái mại dâm, gái cũng phù hợp với quy luật của dịch bệnh. Các đối tiếp viên nhà hàng: 15,32%. Các thành phần khác có tượng tự do buôn bán thường ít chịu sự kiểm soát tỷ lệ thấp hơn. của tổ chức, cơ quan, luôn giao du xa nhà, thiếu sự Bảng 4: Phân bố nhiễm HIV/AIDS theo trình độ kiểm soát của gia đình, người thân. Tuy nhiên trong học vấn kết quả nghiên cứu của chúng tôi, ngoài đối tượng trên còn gặp các đối tượng khác như cán bộ viên Trình độ văn hoá Số người Tỷ lệ % chức, tiếp viên nhà hàng, mại dâm...... đặc biệt với Tiểu học, Trung học cơ sở 87 70,20 đối tượng là nông dân. Kết quả tỷ lệ nhiễm ở nông Phổ thông trung học 34 27,40 dân chiếm 20,00% (bảng 3) cho thấy HIV/AIDS Cao đẳng, đại học 3 2,40 không chỉ dừng lại ở khu đô thị, hay trung tâm kinh tế Cộng 124 100,00 văn hoá xã hội mà đã xâm nhập cả vào các đối tượng là những người nông dân chân lấm tay bùn Nhận xét: Đa số các trường hợp nhiễm HIV có với trình độ văn hoá thấp, cơ hội tiếp cận với các trình độ văn hoá, tiểu học và trung học cơ sở: nguồn thông tin đại chúng khó khăn (bảng 4), từ đó ý 70,20%, số người có trình độ Cao đẳng, đại học rất thức về lây nhiễm căn bệnh này còn hạn chế.. ít: 2,40% Các đường lây nhiễm tập trung chủ yếu ở đối tượng Bảng 5: Phân bố nguồn lây nhiễm nghiện chích ma tuý với 69,00%, mại dâm: 20,00% (bảng 5). Kết quả này cũng phù hợp với các y văn đã Nguồn lây bệnh Lũy tích Tỷ lệ % nêu về các con đường lây chủ yếu. Trong tiêm chích Tiêm chích ma tuý 86 69,35 ma tuý các đối tượng dùng chung bơm kim tiêm có dính Gái mại dâm 27 21,75 máu có chứa HIV bơm kim tiêm này lại được sử dụng Lây từ mẹ 05 4,10 cho các đối tượng khác đã tạo điều kiện trực tiếp đưa Lây nhiễm từ người thân 06 4,80 HIV vào cơ thể con nghiện. Trong quan hệ tình dục Cộng 124 100,00 những tổn thương trên bề mặt cơ quan sinh dục như niêm mạc âm đạo, dương vật là cửa ngõ để HIV xâm Nhận xét: Nguồn lây nhiễm HIV/AIDS tập trung nhập vào cơ thể bạn tình và lây bệnh [1], [3], [6], [7]. chủ yếu ở nhóm tiêm chích ma túy: 69,35%, tiếp đến KẾT LUẬN là lây từ gái mại dâm: 21,75%. Các nguồn lây khác Số người nhiễm HIV/AIDS đến 30/9/2011 của chiếm tỷ lệ thấp. huyện Bắc Quang là 124 người, trong đó nam: BÀN LUẬN 71,10%; nữ: 28,90%. Nhóm tuổi mắc cao nhất là 20 - Qua kết quả nghiên cứu và tham khảo số liệu, tuy là 29 (48,90%). Đối tượng bị nhiễm tập trung ở nhóm một huyện miền núi nhưng tỷ lệ nhiễm HIV khá cao gây người tự do, buôn bán (44,40%). Đường lây chủ yếu nên tình trạng lo lắng cho cộng đồng, các dân tộc huyện là do tiêm chích ma tuý (68,90%), Bắc Quang. Điều đó cảnh báo cho chúng ta về sự lan TÀI LIỆU THAM KHẢO truyền của căn bệnh không chỉ tập trung ở những nơi 1. Lê Huy Chính; Virus gây Hội chứng suy giảm miễn đông dân cư, khu vực thành thị mà đã len lỏi tới những dịch ở người nhiễm HIV/AIDS, Đại học Y khoa Hà Nội. 129 Y HỌC THỰC HÀNH (903) - SỐ 1/2014
  3. tr. 16 - 21. 5. Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương (1/2002); "Báo 2. Nguyễn Công Khanh - Nguyễn Thu Ngạn - Dương cáo dịch HIV/AIDS trên toàn thế giới, Bản tin HIV/AID", Bá Trực (2002); Phòng chống HIV/AIDS cho trẻ em. số 92, tr. 2 - 7. 3. Trung tâm phòng chống HIV/AIDS tỉnh Hà Giang, 6. Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương (6/2002) Hướng "Báo cáo Sơ kết hoạt động phòng chống HIV/AIDS 9 dẫn thực hiện giám sát HIV/AIDS, Bản tin HIV/AIDS, số tháng đầu năm 2011". 96.tr.3 - 15. 4. Viện vệ sinh Dịch tễ Trung ương. Số liệu và giám 7. Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương (7/1998); Tiêm sát HIV/AIDS, Bản tin HIV/AIDS số 109, tr 1-3. chích ma tuý HIV, Bản tin HIV/AIDS, số 98, tr.8 - 13. HIÖU QU¶ §IÒU TRÞ CñA THUèC CTC VíI C¸C TRIÖU CHøNG C¥ THÓ CñA RèI LO¹N TRÇM C¶M ë PHô N÷ §é TUæI 45-59 Hå Thu YÕn – VSKTT - BV B¹ch Mai TÓM TẮT (90%), indigestion (87.0%), epigastric discomfort Để đánh giá hiệu quả điều trị của các thuốc CTC (93.8%). The ratio of hot flashes diminished with với các triệu chứng cơ thể của rối loạn trầm cảm ở 79.5%. After treatment, there was the remission phụ nữ độ tuổi 45-59, chúng tôi tiến hành nghiên cứu average point on Hamilton depression scale. The 80 bệnh nhân nữ độ tuổi này tại VSKTT- bv Bạch difference was statistically significant with p < 0.001. Mai. Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả điều trị của các Keywords: depressive disorder, Hamilton thuốc CTC với các triệu chứng cơ thể của rối loạn depression scale. trầm cảm ở phụ nữ độ tuổi 45-59. Phương pháp: Mô ĐẶT VẤN ĐỀ tả lâm sàng cắt ngang. Kết quả: 95% bệnh nhân Rối loạn trầm cảm có hình thái lâm sàng đa dạng. trong nhóm nghiên cứu được sử dụng thuốc CTC, Ở giai đoạn tiền mãn kinh, những thay đổi sinh lý cùng trong đó CTC mới chiếm ưu thế với tỷ lệ bệnh nhân với các stress tâm lý có thể khởi phát giai đoạn trầm sử dụng Remeron cao nhất (42,5%). Tỷ lệ các bệnh cảm hoặc tái diễn trầm cảm [1].Trầm cảm ở nữ độ tuổi nhân có triệu chứng sinh học khỏi và thuyên giảm rất 45-59, các triệu chứng cơ thể nổi bật, có sự đan xen cao từ 85,4% đến 94,9%. Đau khu trú thuyên giảm của các triệu chứng mãn kinh che mờ các triệu chứng hoàn toàn 87,5%, đau lan tỏa 83,8%. Các triệu chứng cảm xúc, ảnh hưởng đến việc chẩn đoán và điều trị. lo âu kèm theo thuyên giảm tốt dưới tác động điều trị: Rối loạn trầm cảm có thể điều trị được với liệu Hồi hộp (86,7%), mạch nhanh (89,5%), ớn lạnh pháp hóa dược đơn thuần hoặc phối hợp với liệu (97,8%), tê bì (93,8%), run tay chân (84,1%), chóng pháp tâm lý và cần phải có chiến lược điều trị thích mặt (90%), đầy bụng (87,0%), nóng rát dạ dày hợp với từng người bệnh. Do vậy chứng tôi tiến hành (93,8%). Tỷ lệ thuyên giảm hoàn toàn triệu chứng bốc nghiên cứu đề tài “Đánh giá hiệu quả điều trị của các hỏa khá cao 7,5%. Sau điều trị, có sự thuyên giảm thuốc CTC với các triệu chứng cơ thể của rối loạn điểm trung bình thang trầm cảm Hamilton. Sự khác trầm cảm ở phụ nữ độ tuổi 45-59”. biệt có ý nghĩa thống kê với p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2