intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tính Giá Thành Sản Xuất Của Sản Phẩm Sản Xuất

Chia sẻ: Thanh Thảo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:31

48
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong bối cảnh như vậy các doanh nghiệp sản xuất đang đứng trước những thử thách gay gắt của quy luật cạnh tranh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tính Giá Thành Sản Xuất Của Sản Phẩm Sản Xuất

  1. LỜI MỞ ĐẦU 1.Ý nghĩa và tính cấp thiết c ủa đề tài cần nghiên cứu. Kể từ nă m 1986 cho đế n nay, nền kinh tế Việt Nam đã bước sang một hướng mới, đó là chuyển từ nền kinh tế với cơ chế quản lý tập trung sang nền kinh tế thị trường. Trong bối cảnh như vậy các doanh nghiệp sản xuất đang đứng trước những thử thách gay gắt c ủa quy luật cạnh tranh. Do vậy trong điều kiện hiện nay, muốn tồn tại và phát triển được trong sự khắc nghiệt của nền kinh tế thì doanh nghiệp phải nắm bắt được thị trường, tạo chỗ đứng cho sản phẩm c ủa mình trên thị trườ ng. Để đạt được mục đích tiêu đó, các doanh nghiệp cần phải có một hệ thống quản lý tài chính cung cấp thông tin chính xác để ra quyết định đứng đắ n trong quá trình hoạt động kinh doanh c ủa mình. Trong đó, hạch toán kế toán là một bộ phận chức năng, một công c ụ có tầm quan trọng với vai trò “ Thực hiện kiểm tra và xử lý thông tin cung cấp cho lãnh đạo và các cơ quan quản lý kinh doanh phục vụ cho công tác quản lý. Hạch toán kế toán như một phần thông tin kinh tế quan trọng trong cấu thành hệ thống thông tin kinh tế c ủa đơn vị”. Và để có thể tạo chỗ đứng cho sản phẩm và cạnh tranh được với các doanh nghiệp trên thị trường thì doanh nghiệp phải quan tâm đế n các khâu c ủa quá trình sản xuất kinh doanh, đặc biệt là chất lượng sản phẩm v.v... Không những thế doanh nghiệp còn phải tổ chức tốt hạch toán chi phí sản phẩm và tính giá sản phẩ m nhằ m đánh giá được mọi khía cạnh và chi tiết c ủa mọi nhân tố ảnh hưở ng đế n chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, từ đó tìm ra nguyên nhân và có những biện pháp thích hợp phát huy các yếu tố tích c ực, hạn chế các yếu tố tiêu c ực để tiết kiệm chi phí sản xuất nhằm hạ giá thành sản phẩm một cách có hiệu quả. Có như vậy doanh nghiệp mới đạt chỉ tiêu lợi nhuận và có thể mở rộng sản xuất để có thể tăng sức cạnh tranh trong nền kinh tế thị trườ ng . Trong công tác quản trị doanh nghiệp, kế toán được coi là một công c ụ quan trọng nhất phục vụ đắc lực cho các nhà quản trị doanh nghiệp, trong đó công tính giá thành sản phẩm là một phần kế toán quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp sản xuất bởi thông qua khâu này, doanh nghiệp xác định được hao phí bỏ ra trong quá trình hoạt động kinh doanh c ủa doanh nghiệp tốt hay xấu. 2. M ục đích nghiên cứu đề tài: Tập trung phân tích , hệ thống hoá và làm rõ những vấn đề lí luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán tính giá thành sản phẩm. Trên cơ sở đó góp phần hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trườ ng.
  2. 3. Đối tượng nghiên cứu c ủa đề tài. Đề tài nghiên cứu có nội dung chủ yếu sau: § Khái quát cơ sở lý luận về hạch toán tính giá thành sản phẩm nhằm xem xét đối tượ ng tính giá thành, kỳ tính giá thành, phương pháp tính giá thành. § Nghiên cứu thực tế về tổ chức tính giá thành ở các doanh nghiệp sản xuất trong nền kinh tế thị trường. § Đề xuất mô hình tính giá thành phục vụ cho yêu cầu quản lý hiện hành. 4.Nội dung c ủa đề tài gồm 2 chương: Chương I: Lý luận chung về kế toán tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp. Chương II : Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tính giá thành sản xuất c ủa sản phẩm sản xuất . Đề tài: Tính Giá Thành Sản Xuất Của Sản Phẩm Sản Xuất
  3. CHƯƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM. 1.1. Ý nghĩa c ủa việc tổ chức công tác kế toán tính giá thành sản phẩm. Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển đề u cần phải hiểu rõ về các quy luật kinh tế như quy luật cạnh tranh , quy luật cung cầu, quy luật giá trị. Nghĩa là doanh nghiệp phải sản xuất sản phẩ m ra phải có chất lượng tốt , giá cả hợp lý và phù hợp với nhu cầu thị trường. Điều đó chứng tỏ doanh nghiệp phải coi trọng công tác tính giá thành sản phẩm. Vì giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng, chúng phản ánh chất lượng c ủa hoạt động sản xuất. Có làm tốt công tác này, kế toán mới cung cấp được những thông tin chính xác cho nhà quả n trị doanh nghiệp để tìm ra nguyên nhân và từ đó đa ra quyết định quản lý trong việc thực hiện tiết kiệm chi phí và hạ giá thành hợp lý. Điều này chỉ có kế toán mớ i thực hiện được vì đây là một công c ụ quan trọng trong quản lý. Như vậy kế toán tính giá thành sản phẩ m là một phần không thể thiếu được khi thực hiện chế độ hoạch toán kinh tế. 1.2. Vai trò c ủa kế toán tính giá thành s ản phẩm. Kế toán có vai trò quan trọng trong công tác tính giá thành sản phẩm. Kế toán với chức năng ghi chép, tính toán, phản ánh đầ y đủ trung thực giám sát một cách thườ ng xuyên liên tục sự biến động vật tư, tài sản và tiền vốn. Kế toán xác định thước đo giá trị và thước đo hiện vật để quản lý chi phí, từ đó kế toán có thể cung cấp những tài liệu cần thiết về những chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Như vậy tổ chức công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩ m là một công việc cần thiết và quan trọng đối với công tác quản lý nói chung và công tác tính giá thành sản phẩ m nói riêng.Việc tổ chức tốt công tác tính giá thành sản phẩ m giúp cho các nhà quản lý biết được tình hình các yếu tố chi phí là tiết kiệ m hay lãng phí khi so sánh với chi phí định mức, với chi phí thực tế, từ đó đề ra những biện pháp thích hợp nhằm tiết kiệ m chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và có quyết định phù hợp với sự phát triển sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý doanh nghiệp. 1.3 Nhiệm vụ c ủa kế toán tính giá thành sản phẩm. ü Xác định đối tượng tính giá thành phù hợp với đặc điể m tổ chức sản xuất , kinh doanh và qui trình công nghệ s ản xuất ở doanh nghiệp để tổ chức tính giá thành sản phẩm. ü Lựa chọn phương pháp tính giá thành phù hợp để tính giá. ü Thông qua ghi chép kế toán mà kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch sản xuất, kiểm tra việc tuân thủ các định mức tiêu hao nguyên vật liệu, kiểm tra việc sử dụng các nguồn lực trong quá trình sản xuất kinh doanh.
  4. ü Lập báo cáo về giá thành sản xuất c ủa sản phẩ m, lao vụ sản xuất đợc trong kì nhằm cung cấp thông tin phục vụ cho việc điều hành, quản lý hoạt động SX của doanh nghiệp. II GIÁ THÀNH SẢN PHẨM. 2.1. Bản chất và nội dung kinh tế c ủa giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đế n khối lượng công tác,sản phẩ m , lao vụ đã hoàn thành. Giá thành sản phẩ m là một phạm trù c ủa sản xuất hàng hoá, phản ánh lượ ng giá trị c ủa những hao phí lao động sống và lao động vật hoá đã thực sự chi cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Trong giá thành sản phẩ m chỉ bao gồm những chi phí tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trinh sản xuất, tiêu thụ phải được bồi hoàn để tái sản xuất ở doanh nghiệp mà không bao gồm những chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh c ủa doanh nghiệp. Những chi phí đưa vào giá thành sản phẩ m phải phản ánh được giá trị thực tế c ủa các tư liệu sản xuất tiêu dùng cho sản xuất, tiêu thụ và các khoản chi tiêu khác có liên quan tới việc bù đắp giản đơn hao phí lao động sống. Mọi cách tính toán chủ quan, không phản ánh đúng các yếu tố giá trị trong giá thành đề u có thể dẫn đế n việc phá vỡ các quan hệ hàng hoá- tiền tệ , không xác định được hiệu quả kinh doanh và không thực hiện được tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng. 2.2. Phân loại giá thành. Trong nền kinh tế thị trường, giá thành sản xuất là một phạm trù kinh tế, phản ánh mức hao phí lao động sản xuất ra sản phẩm hoặc hoàn thành sản phẩm dịch vụ. Hạ thấp chi phí sản xuất là điều kiện quan trọng để hạ giá thành sản phẩm. Xét về bản chất, giá thành sản xuất là lượng hao phí lao động kết tinh trong sản phẩ m hoặc dịch vụ hoàn thành được bằng tiền. Giá thành vừa mang tính khách quan vừa mang tính chủ quan. Tính khách quan c ủa giá thành sản phẩm dịch vụ thể hiện ở chỗ nó là sự dịch chuyển giá trị của những tư liệu sản xuất và sự hao phí lao động sống trong quá trình thực hiện sản phẩ m dịch vụ. Tính chủ quan c ủa giá thành thể hiện ở chỗ: việc tính toán đo lường hao phí lao động và việc phân bổ các hao phí lao động được thể hiện bằng tiền cho các đối tượ ng. Việc tính toán này có chính xác hay còn phụ thuộc còn phụ thuộc rất nhiều vào người làm công tác kế toán ở doanh nghiệp. Trên góc độ quản lý doanh nghiệp, giá thành sản phẩm dịch vụ là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng công tác của doanh nghiệp. Mức hạ giá thành phản ánh tình hình tiết kiệm các loại vật tư, tiền vốn và tiết kiệ m hao phí lao động của doanh nghiệp. Trên góc độ kinh tế, giá thành là thước đo chi phí và khả năng tạo ra lợi nhuận c ủa doanh nghiệp. Sở dĩ như vậy là vì trong điều kiện giá bán không đổi, hạ giá thành sẽ tăng lợi nhuận và ngược lại. Để nghiên c ứu giá thành được tốt, trước hết phải nghiên cứu đánh giá được kết cấu giá thành sản phẩm dịch vụ. Kết cấu giá thành sản phẩm là tỷ trọng các khoản mục giá thành so với tổng giá thành sản phẩ m. Mỗi loại sản phẩm, mỗi ngành nghề khác nhau có những đặc điể m khác nhau nên kết cấu giá thành c ũng khác nhau. Do đó, trong quá trình quản lý và phân tích tính giá thành phải căn c ứ
  5. vào đặc điểm c ủa từng ngành c ụ thể để đánh giá công việc. Để phục vụ cho công tác kế toán c ũng như công tác quản lý tính giá thành sản phẩ m dịch vụ, cần phả i nghiên cứu các loại giá thành sản phẩm dịch vụ. Thông thường người ta phân loại giá thành sản phẩm dịch vụ như sau: 2.2.1. Phân loại theo thời điểm tính giá và nguồn số liệu đ ể tính giá thành. v Giá thành kế hoạch : Giá thành kế hoạch được xác đinh trước khi bước vào kinh doanh trên cở sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức , các dự toán chi phí c ủa kì kế hoạch. v Giá thành định mức : C ũng như giá thành kế hoạch, giá thành đinh mức cũng được xác định trước khi bắt đầ u vào sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên khác với giá thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và không biến đổi trong suốt cả kì kế hoạch, giá thành định mức được xác định trên cơ sở các định mức về chi phí hiện hành tại các thời điểm nhất định trong kì kế hoạch ( thườ ng là ngày đầ u tháng) nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi c ủa các định mức chi phí đạt được trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành. v Giá thành thực tế : giá thành thực tế là chỉ tiêu xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm. Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí , xác định được các nguyên nhân vượt ( hụt ) định mức chi phí trong kỳ hạch toán. Từ đó , điều chỉnh kế hoạch hoặc hoạch định mức chi phí cho phù hợp. 2.2.2.Phân theo phạm vi phát sinh chi phí. Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành được chia thành giá thành sản xuất và giá thành tiêu thụ. v Giá thành sản xuất ( còn gọi là giá thành công xưởng): là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đế n việc sản xuất , chế tạo sản phẩm trong phạ m vi phân xưởng sản xuất . v Giá thành tiêu thụ (hay còn gọi là giá thành toàn bộ hay giá thành đầ y đủ ): là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đế n việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩ m. Giá thành tiêu thụ được tính theo công thức sau: Giá thành Giá thành Chi phí Chi phí toàn bộ = sản xuất + quản lý + bán hàng của SP của SP DN Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết được kết quả kinh doanh ( lãi, lỗ) c ủa từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Tuy nhiên, do những hạn chế nhất định khi lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý cho từng mặt hàng, từng loại dịch vụ nên cách phân loạ i này chỉ còn mang tính học thuật, nghiên cứu. III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM. 3.1. Xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm. Do có sự khác nhau cơ bản về giới hạn tập hợp chi phí trong hạch toán chi phí sản xuất và sản phẩm hoàn thành cần phải tính giá thành một đơn vị , việc hạch
  6. toán quá trình sản xuất có thể phân thành 2 giai đoạn là giai đoạn xác định đối tư- ợng tập hợp chi phí và xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm. Về thực chất xác định đối tượng tính giá thành chính là việc xác định thành phẩ m , bán thành phẩ m, công việc lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá thành một đơn vị. Đối tượ ng đó có thể là sản phẩm cuối cùng c ủa quá trình sản xuất hay đang trên dây chuyề n sản xuất tuỳ theo yêu cầu c ủa hạch toán kinh tế nội bộ và tiêu thụ sản phẩm. Để phân biệt được đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành ngay cả khi chúng đồng nhất là một, cần dựa vào đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất( giản đơn hay phức tạp) , vào loại hình sản xuất( đơn chiếc , hàng loạt), vào yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức kinh doanh( cao hay thấp) v.v… 3.2. Xác định phương pháp tính giá thành sản phẩm. Do có sự khác nhau cơ bản giữa đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượ ng tính giá thành sản phẩm. Về cơ bản, phương pháp tính giá thành bao gồm các ph- ương pháp sau: Ø Phương pháp trực tiếp ( còn gọi là phương pháp giản đơn): Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số l- ượ ng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượ ng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn như các nhà máy điện, nước, các doanh nghiệp khai thác( quặng , than, gỗ…) Đối tượng hạch toán chi phí ở các doanh nghiêp này là từng loại sản phẩm, dịch vụ. Giá thành sản phẩ m c ộng (+) hoặc trừ (-) số chênh lệch giữa giá trị sản phẩ m dở dang đầ u kì so với cuối kì chia cho số lượng sản phẩm hoàn thành. T ổng giá thành Chi phí SX chi phí SX Chi phí SX sản xuất của = dở dang + phát sinh đã - dở dang cuối kì sản phẩm đầu kì tập hợp được đã đánh giá được Ø Phương pháp tổng cộng chi phí: áp dụng với các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất sản phẩ m được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ, đối tượ ng tập hợp chi phí sản xuất là các bộ phận chi tiết sản phẩ m hoặc giai đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất. Giá thành sản phẩm đợc xác định bằng cách cộng chi phí sản xuất c ủa các bộ phận , chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí sản xuất của các giai đoạn , bộ phận sản xuất tạo nên thành phẩm: Tổng giá thànhSX = Tổng cộng chi phí SX của sản phẩm, lao vụ đã tập hợp trong kỳ Ø Phương pháp tổng cộng chi phí được áp dụng chủ yếu trong các doanh nghiệp khai thác, dệt , nhuộm, cơ khí chế tạo, may mặc… Ø Phương pháp hệ số : Được áp dụng trong những doanh nghiêp mà trong cùng một quá trình sản xuất cùng s ử dụng một thứ nguyên liệu và một lượ ng lao động nhưng thu được đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không tập hơp riêng cho từng loại sản phẩm được mà phải tập hợp chung cho cả quá trinh sản xuất. Theo phương pháp này, trước hết, kế toán căn cứ vào hệ số qui đổi các loạ i sản phẩ m về sản phẩm gốc, rồi từ đó , dựa vào tổng chi phí liên quan đế n giá thành các loại sản phẩm đã tập hợp để tính giá thành sản phẩm gốc và giá thành từng loại sản phẩm:
  7. Giá thành đơn vị Tổng giá thành c ủa tất cả các loại sản phẩ m = sản phẩm gốc Tổng số sản phẩm gốc( kể cả qui đổi)
  8. Giá thành đơn vị = Giá thành đơn vị * Hệ số qui đổi sản phẩm từng loại sản phẩm gốc sản phẩm từng loại Tổng giá thành Giá trị SP Tổng chi phí Giá trị sản xuất của các = dở dang + SX phát - sản phẩm DD lo ại sản phẩm đầu kỳ sinh trong k ì cuối k ì Ø Phương pháp tỷ lệ : Trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩ m có quy cách , phẩm chất khác nhau như : may mặc, dệt kim, đóng giầy, cơ khí chế tạo( dụng c ụ , phụ tùng…) v.v… để giảm bớt khối lượ ng hạch toán, kế toán thườ ng tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ giữa chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất kế hoạch( hoặc định mức), kế toán sẽ tính ra giá thành đơn vị và tổng giá thành sản phẩm cùng loại. Giá thành thực t ế đơn = Giá thành kế ho ạch (ho ặc định mức) * t ỷ lệ chi vị sản phẩm t ừng lo ại đơn vị sản phẩm t ừng lo ại phí Tỷ lệ Tổng giá thành thực tế của các loại sản phẩm chi phí x 100 = Tổng giá thành kế hoạch của các loại sản phẩm Ø Phưhơng pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ: Đối với các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất, bên cạnh các sản phẩm chính thu đợc còn có thể thu được những sản phẩ m phụ (các doanh nghiệp chế biến đườ ng rượ u, bia, mì ă n liền…), để tính giá trị sản phẩm chính kế toán phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ ra khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Giá trị sản phẩ m phụ có thể được xác định theo nhiều phương pháp nh giá có thể sử dụng được, giá ước tính, giá kế hoạch , giá nguyên liệu ban đầ u… Tổng Giá trị Tổng chi phí Giá trị Giá trị giá thành = sản phẩm + sản xuất - sản phẩm - sản phẩm sản phẩm chính DD phát sinh phụ thu hồi dở dang chính đầu kỳ trong kỳ ớc tính cuối kỳ Ø Phương pháp liên hợp : Là phương pháp áp dụng trong những doanh nghiệp có tổ chức sản xuất , tính chất qui trình công nghệ và tính chất sản phẩm là m ra đò i hỏi việc tính giá thành phải kết hợp nhiều phương pháp khác nhau như các doanh nghiệp hoá chất , dệt kim, đóng giầy, may mặc… Trên thực tế , kế toán có thể kết hợp các phương pháp trực tiếp với tổng cộng chi phí, tổng cộng chi phí với tỷ lệ , hệ số với loại trừ sản phẩ m phụ … 3.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm trong một s ố loại hình doanh nghiệp chủ yếu. Trên cơ sở các phương pháp chung để tính giá thành sản phẩm, kế toán cần lựa chọn và áp dụng vào từng loại hình doanh nghiệp cho phù hợp với đặc điể m tổ chức sản xuất , đặc điểm qui trình công nghệ c ũng như đối tợng hạch toán chi phí.
  9. Sau đây là phương pháp tính giá thành sản phẩm áp dụng trong một số loại hình doanh nghiệp chủ yếu: 3.3.1. Doanh nghiệp sản xuất giản đơn. Doanh nghiệp sản xuất giản đơn thườ ng là những doanh nghiệp chỉ sản xuất một hoặc một số ít mặt hàng với khối lượng lớn , chu kỳ sản xuất ngắn, sản phẩm dở dang không có hoặc có không đáng kể như các doanh nghiệp khai thác than, quặng , hải sản…; các doanh nghiệp sản xuất động lực ( điện, nước, hơi nước, khí nén , khí đốt…) Do số lượng mặt hàng ít nên đối tợng hạch toán chi phí sản xuất đ- ược tiến hành theo sản phẩm, mỗi mặt hành sản xuất được mở một sổ (hoặc thẻ) hạch toán chi phí sản xuất. Công việc tính giá thành thường được tiến hành vào cuối tháng theo phương pháp trực tiếp (giản đơn) hoặc phương pháp liên hợp. PHIẾU TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Tên sản phẩm…. Tháng … nă m…Đơn vị :… CPSXD CPSX CPSX Tổng Giá Khoản mục chi phí D ĐK PSTK ĐCK giá thành thành đơn vị 1. Ng. vật liệu trực tiếp 2. Nhân công trực tiếp 3. Sản xuất chung Cộng 3.3.2. Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đ ặt hàng. Đối với các doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng c ủa khách hàng, đối t- ượ ng hạch toán chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng c ụ thể. Đối tượng tính giá thành sản phẩ m là sản phẩm c ủa từng đơn đặt hàng. Phương pháp tính giá thành tuỳ theo tính chất và số lượng sản phẩ m c ủa từng đơn sẽ áp dụng phơng pháp thích hợp như phương pháp trực tiếp, phương pháp hệ số, phương pháp tổng cộng chi phí hay phương pháp liên hợp v.v… Đặc điểm c ủa việc hạch toán chi phí trong các doanh nghiệp này là toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh đề u được tập hợp theo từng đơn đặt hàng, không kể số l- ượ ng sản phẩm c ủa đơn đặt hàng nhiều hay ít, quy trình công nghệ giản đơn hay phức tạp. Đối với các chi phí trực tiếp( nguyên vật liệu, nhân công) phát sinh trong kỳ liên quan trực tiếp đế n đơn đặt hàng nào thì hạch toán trực tiếp cho đơn đặ t hàng đó theo các chứng từ gốc( hay bảng phân bổ chi phí). Đối với chi phí sản xuất chung , sau khi tập hợp xong sẽ phân bổ cho từng đơn theo tiêu chuẩn phù hợp( giờ công sản xuất, nhân công trực tiếp…) Việc tính giá thành ở trong các doanh nghiệp này chỉ tiến hành khi đơn đặt hàng hoàn thành nên kỳ tính giá thành thường không nhất trí với kỳ báo cáo. Đối với những đơn đặt hàng đế n kì báo cáo cho hoàn thành thì toàn bộ chi phí đã tập hợp theo đơn đó đề u coi là sản phẩ m dở dang cuối kì chuyển kỳ sau. Đối vớ i những đơn đặ t hàng đã hoàn thành thì tổng chi phí tập hợp được theo đơn đó chính là tổng giá thành sản phẩm c ủa đơn và giá thành đơn vị sẽ tính bằng cách lấy tổng giá thành sản phẩm c ủa đơn chia cho số lượng sản phẩm trong đơn.
  10. Tuy nhiên, trong một số trườ ng hợp cần thiết, theo yêu cầu công tác quản lý cần xác định khối lượ ng công việc hoàn thành trong kỳ thì đối với những đơn đặt hàng chỉ mới hoàn thành một phần , việc xác định sản phẩm dở dang c ủa đơn vị đó có thể dựa vào giá thành kế hoạch (hay định mức) hoặc theo mức độ hoàn thành của đơn. Tổng giá thànhSX = Tổng chi phí SX Vật liệu trả lại kho theo đơn đặt hàng tập hợp theo -và phế liệu thu hồi hoá đơn được nhập kho 3.3.3. Doanh nghiệp có tổ chức bộ phận sản xuất- kinh doanh phụ. Hoạt động SX kinh doanh phụ là hoạt động SX kinh doanh mà D N tiến hành thê m ngoài nhiệm vụ SX kinh doanh chính được giao hoặc đã đăng ký SX kinh doanh khi thành lập DN. Hoạt động kinh doanh phụ c ũng tạo ra sản phẩ m , lao vụ để tiêu thụ. Hoạt động kinh doanh phụ c ũng có quá trình kinh doanh như SX kinh doanh chính nên kế toán kinh doanh phụ cũng tiến hành trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành SX c ủa sản phẩm như hoạt động kinh doanh chính và c ũng sử dụng các tài khoản kế toán cấp 1 cùng với hoạt động SX kinh doanh chính( mở tài khoản chi tiết). Sản phẩm, lao vụ c ủa sản xuất kinh doanh phụ được sử dụng phục vụ cho nhu cầu sản xuất- kinh doanh chính, phần còn lại có thể cung cấp ra bên ngoài. Phương pháp tính giá thành sản phẩm , lao vụ c ủa sản xuất kinh doanh phụ tuỳ thuộc vào đặc điểm công nghệ và mối quan hệ giữa các bộ phận sản xuất phụ trong doanh nghiệp, cụ thể là: Ø Trường hợp không có sự phục vụ lẫn nhau giữa các bộ phận sản xuất, kinh doanh phụ hoặc giá trị và khối lượng phục vụ không đáng kể. Chi phí sản xuất sẽ được tập hợp riêng theo từng bộ phận, từng hoạt động sản xuất kinh doanh phụ. Giá thành sản phẩ m , lao vụ c ủa từng bộ phận được tính theo từng phương pháp trực tiếp . Ø Trường hợp có sự phục vụ lẫn nhau đáng kể giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh phụ. Với các doanh nghiệp có tổ chức nhiều bộ phận sản xuất kinh doanh phụ và giữa chúng có s ự phục vụ lẫn nhau thì có thể áp dụng một trong các phương pháp khác tính giá thành sau đây: v Phương pháp đ ại số . Là phương pháp xây dựng và giải các phương trình đạ i số để tính giá thành sản phẩ m , lao vụ c ủa sản xuất -kinh doanh phụ phục vụ các đối tượ ng. v Phương pháp phân bổ lẫn nhau theo giá thành ban đ ầu : Theo phương pháp này trước hết tính giá thành đơn vị ban đầ u c ủa từng bộ phậ n sản xuất kinh doanh phụ và xác định giá trị phục vụ lẫn nhau giữa chúng. Tiếp theo, xác định giá trị sản phẩm, lao vụ c ủa sản xuất phụ phục vụ cho các bộ phận khác theo giá thành đơn vị mới. Giá T ổng chi Giá trị lao vụ Giá trị lao vụ thành phí ban đầu + của từng bộ phận - phục vụ đơn sản xuất phụ khác cho bộ phận sx phụ khác. vị = mới Sản lượng ban đầu - Sản lượng phục vụ bộ phận sản xuất phụ khác
  11. và sản lượng tiêu dùng nội bộ (nếu có) v Phương pháp phân bổ lẫn nhau theo giá thành kế hoạch: Trình tự tính giá thành tương tự như phương pháp trên, chỉ khác thay giá thành đơn vị ban đầ u bằng giá thành đơn vị kế hoạch để tính giá trị phục vụ giữa các phân xưởng sản xuất - kinh doanh phụ. Tiếp theo xác định giá trị phục vụ cho các đối tượng khác theo giá thành đơn vị mới. 3.3.4. Doanh nghiệp áp dụng hệ thống hạch toán đ ịnh mức. Trên cơ sở hệ thống định mức tiêu hao lao động , vật tư hiện hành và dự toán về chi phí sản xuất chung, kế toán sẽ xác định giá thành định mức c ủa từng loại sản phẩm. Đồng thời, hạch toán riêng các thay đổi, các chênh lệch so với định mức phát sinh trong quá trình sản xuât sản phẩ m và phân tích toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong kỳ thành ba loại: Theo định mức, chênh lệch do thay đổi định mức và chênh lệch so với định mức. Từ đó, tiến hành xác định giá thành thực tế của sản phẩm bằng cách. Giá thành thực = Giá thành định +(-) Chênh lệch do +(-) Chênh lệch so t ế sản phẩm mức sản phẩm thay đổ i định mức với định mức Việc tính toán giá thành định mức được tiến hành trên cơ sở định mức tiên tiến hiện hành ngày đầ u kì ( thường là đầ u tháng) .Tuỳ theo tính chất quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và đặc điể m sản phẩm mà áp dụng các phương pháp tính giá thành định mức khác nhau (theo sản phẩ m hoàn thành, theo chi tiết , theo bộ phận sản phẩm rồi tổng hợp lại…) Việc thay đổi định mức được tiến hành vào ngày đầ u tháng để thuận lợi cho việc thực hiện định mức c ũng như việc kiểm tra thi hành định mức. Trườ ng hợp thay đổi định mức diễn ra vào ngày giữa tháng thì đầu tháng sau mới phải điều chỉnh giá thành định mức. Những khoản chi phí phát sinh ngoài phạm vi định mức và dự toán qui định được gọi là chênh lệch so vớ i định mức hay thoát ly định mức. 3.3.5 . Doanh nghiệp sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục . Doanh nghiệp sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục là doanh nghiệp có quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm bao gồm nhiều bước (giai đoạn ) nối tiếp nhau theo một trình tự nhất định , mỗi bước tạo ra một loại bán thành phẩ m và bá n thành phẩm c ủa từng bước trước là đối tượng hay nguyên liệu chế biến c ủa bước sau. Trong những doanh nghiệp này, phương pháp hạch toán chi phí thích hợp nhất là hạch toán theo bước chế biến ( giai đoạn công nghệ) .Theo phương pháp này, chi phí sản xuất phát sinh thuộc giai đoạn nào sẽ được tập hợp cho giai đoạ n đó. Riêng với chi phí sản xuất chung sau khi được tập hợp theo phân xưởng sẽ đ- ược phân bổ cho các bước theo tiêu thức phù hợp. Tuỳ theo tính chất hàng hóa của bán thành phẩm và yêu cầu công tác quản lý, chi phí sản xuất có thể tập hợp theo phương án có bán thành phẩm và theo phương án
  12. không có bán thành phẩm. Phương pháp tính giá thành thường là phương pháp trực tiếp kết hợp phương pháp tổng cộng chi phí hay hệ số (hoặc tỷ lệ). 3.3.5.1. Tính giá thành phân bước theo phơng án hạch toán có bán thành phẩm. Phương án hạch toán này thường được áp dụng ở các doanh nghiệp có yêu cầu hạch toán nội bộ cao hoặc bán thành phẩm bán ra ngoài. Đặc điểm c ủa phương án hạch toán này là khi tập hợp chi phí sản xuất c ủa các giai đoạn công nghệ, giá trị bán thành phẩ m c ủa các bước trước chuyển sang bước sau được tính theo giá thành thực tế và được phản ánh theo từng khoản mục cho đế n bước cuối cùng tính ra giá thành thành phẩ m nên còn gọi là kết chuyển tuần tự.(Mỗi công đoạn sản phẩ m đề u được tính giá thành theo phương pháp giản đơn trên cơ sở số liệu về chi phí SX tập hợp được ở những tài khoản kế toán chi tiết trong từng công đoạn. Bán thành phẩm công đoạn trước kết chuyển sang công đoạn sau tuần tự đế n giai đoạn cuối cùng, Nếu kết chuyển từ công đoạn nọ sang công đoạn kia là bán thành phẩ m( gọi là kết chuyển tuần tự tổng hợp) thì đến công đoạn thành phẩm phải hoà n nguyên chi phíaSX cấu thành bán thành phẩm ở các công đoạn mới tính giá thành SX c ủa thành phẩm theo khoản mục giá thành. Nếu kết chuyển bán thành phẩm từ công đoạn nọ sang công đoạn kia theo các khoản mục chi phí cấu thành giá ( gọi là kết chuyển tuần tự từng khoản mục ) thì đến công đoạn cuối tính ngay được giá thành SX của thành phẩ m theo khoản mục. Công đoạn 1 Công đoạn 2 Công đoạn hoàn thành TrÞ giá vốn bán TrÞ giá vốn bán Chi phÝ NVL trực tiÕp thành phẩm công thành phẩm công đoạn 1 chuyển sang đoạn 2 chuyển sang + + + Chi phÝ chÕ Chi phÝ chÕ Chi phÝ chÕ biÕn công đoạn 1 biÕn ở công đoạn biÕn ở công đoạn 2 2 Tổng giá thành và Tổng giá thành và Tổng giá thành và giá thành đơn vÞ giá thành đơn vÞ giá thành đơn vÞ BTP công đoạn 1 BTP công đoạn 2 thành phẩm 3.3.5.2. Tính giá thành phân bước theo phương án không có bán thành phẩm. Trong những doanh nghiệp mà yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ không cao hoặc bán thành phẩm chế biến ở từng bước không bán ra ngoài thì chi phí chế biế n phát sinh trong các giai đoạn công nghệ được tính nhập vào giá thành thành phẩ m
  13. một cách đồng thời, song song nên còn được gọi là kết chuyển song song. Theo phương án này, kế toán không cần tính đế n giá thành bán thành phẩ m hoàn thành trong từng giai đoạn mà chỉ tính giá thành thành phẩm hoàn thành bằng cách tổng hợp chi phí nguyên vật liệu chính và các chi phí chế biến khác trong các giai đoạn công nghệ .
  14. Công đoạn 1 Công đoạn 2 Công đoạn hoàn tất Chi phÝ sản xuất Chi phÝ sản xuất Chi phÝ sản xuất phát sinh ở công phát sinh ở công phát sinh ở công đoạn 1 đoạn 2 đoạn cuối Chi phÝ sản xuất Chi phÝ sản xuất Chi phÝ sản xuất ở công đoạn 1 ở công đoạn 2 ở công đoạn cuối tÝnh cho thành tÝnh cho thành tÝnh cho thành phẩm phẩm phẩm Tổng giá thành sản xuất của thành phẩm theo khoản mục giá thành Sơ đồ trên còn được thể hiện dướ i dạng sau: Sơ đ ồ tính giá thành theo phương án phân bước không tính đ ến giá thành bán thành phẩm. Chi phÝ nguyên vật liệu chÝnh tÝnh cho thành phẩm TỔNG Chi phÝ bước 1 tÝnh cho GIÁ thành phẩm THÀNH Chi phÝ bước 2 tÝnh cho THÀNH thành phẩm PHẨM Chi phÝ bước …. tÝnh cho thành phẩm Chi phÝ bước n tÝnh cho thành phẩm
  15. 4.Các phương pháp đánh giá lại sản phẩm dở dang. Các doanh nghiệp sản xuất liên tục, sản phẩm c ủa doanh nghiệp của doanh nghiệp từ kì này sang kì khác thì cuối kì có sản phẩ m dở dang trong dây chuyền SX của DN.Vì vậy, muốn tính được giá thành sản xuất c ủa thành phẩ m, sản xuất được trong kì thì cuối kì phải tiến hành kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang chuyển sang kì sau. Sản phẩ m dở dang do DN tự kiểm kê đánh giá có thể sử dung các cách đánh giá sản phẩm dở dang sau: 4.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Cách tính này s ử dụng chủ yếu trong trườ ng hợp NVL đa vào SX một lần, ngay từ công đoạn SX đầ u tiên. Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỉ trong lớn trong giá thành sản phẩm. Trị giá sản phẩ m dở dang cuối kì được tính như sau: Trị giá SPDD CP NVL trực tiếp + Số lượ ng đầu kỳ phát sinh trong kỳ Trị giá SP = x SP DD DD cuối kỳ Số lượ ng TP Số lượ ng sản cuối kỳ + sản xuất được phẩ m dở dang 4.2.Đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương . Theo cách này doanh nghiệp phải kiể m kê sản phẩm dở dang còn ở trong dây chuyền sản xuất xác định mức độ hoàn thành tương đương (tức là tỷ lệ hoàn thành so với thành phẩm) sau đó quy đổi số lượ ng sản phẩ m dở dang xem tương đương bằng bao nhiêu thành phẩ m để tính. Cần phân biệt hai trườ ng hợp: Ø Nếu nguyên vật liệu phân bổ vào một lần từ công đoạn đầ u c ủa quy trình sản xuất thì phải phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho thành phẩ m và sản phẩm dở dang như nhau. Cách tính phân bổ nguyên vật liệu như ở (4.1) trên. Còn chi phí sản xuất chung và chi phí nhân công trực tiếp phân bổ cho sản phẩ m dở dang như sau: Trị giá Trị giá NVL CPNC và CPSXC SPD D = trong SP + phân bổ cho cuối kỳ dở dang sản phẩm DD Ø Nếu nguyên vật liệu phân bổ dần trong suốt quá trình sản xuất thì tính phân bổ chung toàn bộ chi phí sản xuất cho thành phẩ m và sản phẩm dở dang đã quy đổi theo thành phẩm. Có thể tính từng khoản mục chi phí rồi tổng hợp lại để tính giá trị sản phẩm dở dang. Cách tính được thực hiện theo công thức sau: Chi phí CP phân bổ cho CP cần phân bổ phân bổ SPD D đầu kỳ + phát sinh trong kỳ Số lượng cho sản = * SPD D phẩm Số lượng thành phẩm Số lượng SPD D đã quy đổi dở dang SX được trong kỳ + quy đổi
  16. Ø Trong trường hợp nguyên vật liệu bỏ vào một lần ngườ i ta có thể tính trị giá sản phẩm dở dang bằng trị giá nguyên vật liệu trong một đơn vị sản phẩ m cộng với 50% chi phí chế biến khác. Để đơn giản cho việc tính toán , đối với những sản phẩm mà chi phí chế biến chiế m tỷ trọng thấp trong tổng chi phí, kế toán thường s ử dụng phương pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50 % chi phí chế biến. Thực chất đây là một dạng c ủa phương pháp ước tính theo sản lượng tương đương ttong đó giả định sả n phẩ m dở dang đã hoàn thành ở mức độ 50% so với thành phẩm. Giá trị sản phẩm = Giá trị NVL chính nằ m + 50% chi phí dở dang chưa hoàn thành trong sản phẩm dở dang chế biến 4.3. Phương pháp tính giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí đ ịnh mức. Cách này sử dụng trong trườ ng hợp sản phẩ m sản xuất ở doanh nghiệp đều có định mức chi phí ở từng công đoạn sản xuất và cuối kỳ kiểm kê sản phẩm dở dang ở từng công đoạn để tính trị giá của chúng theo chi phí định mức. Ngoài ra trên thực tế, ngời ta còn áp dụng các phương pháp khác để xác định giá trị sản phẩm dở dang như phương pháp thống kê kinh nghiệ m, phương pháp tính theo chi phí vật liệu chính và vật liệu phụ nằm trong sản phẩm dở dang v.v… 5. Kế toán tính giá thành. 5.1. Tài khoản sử dụng. Theo chế độ kế toán hiện hành việc sử dụng các tài khoản kế toán để tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất của sản phẩm phụ thuộc vào doanh nghiệp sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên hay phương pháp kiểm kê định kỳ hàng tồn kho. Sự khác nhau về sử dụng tài khoản kế toán và trình tự ghi chép kế toán được khái quát như sau: Phương pháp kê khai thườ ng Phương pháp kiể m kê định kỳ ü Sử dụng các TK 621,TK xuyên ü Sử dụng tài khoản:TK 622, TK 627 để tập hợp chi phí phát 621, TK 622, TK 627 để tập hợp chi sinh trong kỳ. ü TK 154 sử dụng phản ánh phí phát sinh trong kỳ. ü Sử dụng tài khoản TK vốn sản phẩm dở dang cuối kỳ này, 154 vừa phản ánh vốn sản phẩ m dở đầu kỳ sau; còn sử dụng tài khoản dang vừa để tính giá thành sản xuất 631 để tập hợp chi phí sản xuất và của sản phẩm. tính giá thành sản xuất c ủa sản phẩm. ü TK 155 chỉ sử dụng phản ánh thành phẩm tồn kho cuối kỳ này, đầu kỳ sau; còn thành phẩm luân chuyển trong kỳ phản ánh ở TK 632. v Kết cấu TK 154. Ø Dư Nợ đầu kỳ : Phản ánh vốn sản phẩm dở dang đầ u kỳ.
  17. Ø PS bên Nợ : Tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ kết chuyển từ các TK621, TK622, TK 627 sang. PS bên Có : Phản ánh tổng giá thành SX c ủa sản phẩm, lao vụ SX đợc trong kỳ đã tính được. Ø Dư Nợ cuối kỳ : Phản ánh vốn sản phẩ m dở dang cuối kỳ. Ghi chú : Vốn sản phẩm dở dang cuối kỳ xác định bằng kiể m kê đánh giá SPD D sau đó tính được tổng giá thành SX c ủa sản phẩm , lao vụ SX được trong kỳ theo công thức tính giá thành giản đơn. v Kết cấu của TK 631. Ø Bên Nợ : Phản ánh chi phí SXKD dở dang đầ u kì kết chuyển từ TK 154 chuyển sang. Tổng chi phí SX phát sinh trong kỳ từ các TK 621,622,627 sang. Ø Bên Có : Phản ánh tổng giá thành thực tế của sản phẩm SX được trong kỳ. Phản ánh vốn sản phẩm dở dang kết chuyển. Cuối kỳ tài khoản này không có số dư. 5.2. Sơ đ ồ tài khoản kế toán . 5.2.1. Phương pháp kê khai thường xuyên. TK 621 TK 154 TK 155 Kết chuyển CPNVL trực Tổng giá thành phẩm tiếp(1) nhập kho(4) TK 622 TK 157 Kết chuyển CPNC Gửi bán (5) trực tiếp (2) TK 627 TK 632 Kết chuyển chi phí SXC Tiêu thụ thẳng(6) ( 3) 5.2.2. Phương pháp kiểm kê đ ịnh kỳ Kết chuyển giá trị SPDD đầ u kỳ TK 621 TK 631 TK 154 Kết chuyển CPNVL trực tiếp(1) Giá trị SPDD cuối kỳ TK 622 Kết chuyển CPNC trực tiếp (2) TK 627 TK 632
  18. Kết chuyển chi phí SXC Tổng giá thành SX SP ( 3) (4) 6. Lập bảng tính giá thành sản xuất c ủa sản phẩm. Ø Bảng tính giá thành SX c ủa sản phẩm là phương tiện để kế toán ghi chép, phản ánh việc tính giá thành ( chứng từ nghiệp vụ nội sinh ) đồng thời là ph- ơng tiện cung cấp thông tin về sản lượ ng sản xuất và giá thành SX của sản phẩ m đã SX được phục vụ cho yêu cầu quản lý SXKD c ủa DN. Ø Bảng tính giá thành sản xuất của sản phẩm nhằ m phản ánh được kết quả sản xuất và tình hình thực hiện kế hoạch giá thành nên đòi hỏi kế toán phải lập các bảng tính giá thành cho từng loại sản phẩm SX và các khoản mục giá thành (các khoản mục chi phí cấu thành giá) đã xác định hoặc quy định, thể hiệ khi xâ y dựng kế hoạch giá thành, Ø Căn cứ để lập bảng tính giá thành SX c ủa sản phẩm. Muốn lập được các bảng tính giá thành kế toán phải căn cứ vào Biên bản kiê m kê, đánh giá sản phẩ m dở dang cuối kỳ đã kiể m kê đánh giá được. Trong biên bản kiểm kê phải ghi rõ chi phí cấu thành giá c ủa sản phẩm dở dang đã tính được và căn c ứ vào sổ chi tiết của chi phí SX phát sinh trong kỳ. Ø Bảng tính giá thành SX c ủa toàn bộ thành phẩm sản xuất được trong tháng chỉ phản ánh tổng giá thành sản xuất thực tế của toàn bộ thành phẩm sản xuất được trong kỳ, số liệu trong bảng hoàn toàn phù hợp với số liệu ở tài khoả n tính giá thành trên sổ kế toán DN. Ø Bảng tính giá thành c ủa nhó m sản phẩm cùng loại chỉ phản ánh tổng giá thành sản xuất thực tế c ủa nhóm sản phẩm cùng loại đã sản xuất được trong k ỳ theo các khoản mục chi phí cấu thành giá, phản ánh được tỷ trọng c ủa từng khoả n mục chi phí cấu thành giá. Trong bảng tính giá thành này số liệu phải phù hợp với số liệu trên các tài khoản chi tiết c ủa tài khoản giá thành (chi tiết tài khoản 154) . Ø Trong trườ ng hợp này khi cần tính tổng giá thành sản xuất và giá thành đơn vị c ủa từng loại sản phẩm trong nhóm đã sản xuất được trong kỳ kế toán s ử dụng phương pháp toán (phương pháp hệ số , phương pháp tỷ lệ ) để tính và lập đ- ược bảng tính giá thành sản xuất c ủa từng loại sản phẩm. Các khoản mục chi phí cấu thành giá có tỷ trọng tương ứng với tỷ trọng các khoản mục chi phí cấu thành giá c ủa nhóm sản phẩ m cùng loại. Ø Bảng tính giá thành sản xuất c ủa sản phẩm sản xuất được trong kỳ, đ- ược lập trên cơ sở tổng hợp số liệu ở các sổ chi tiết tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành mở cho loại sản phẩ m này. Mẫu bảng tính giá thành như sau:
  19. BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN XUẤT CỦA SẢN PHẨM . Của ……. Kỳ tính giá thành…. Sản lượng sản xuất được ……. CPSX Tổng giá Giá T Khoản mục giá thành SPD D phát sinh SPD D thành thành S T đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ sản xuất X đơn vị 1 Vật liệu chính ………. 2 Vật liệu phụ 3 Tiên lơng 4 Các khoản trích theo l- ương 5 Khấu hao TSCĐ 6 Chi phí công c ụ dụng c ụ 7 Tiền điện dùng cho SX 8 ………………………… Cộng Nếu doanh nghiệp sản xuất theo từng đơn đặt hàng và kế hoạch tiến hành tập hợp sản phẩm sản xuất theo từng đơn đặt hàng và tính giá thành SX theo đơn đặt hàng thì Bảng tính giá thành sản xuất đồng thời cũng là Báo cáo giá thành có thể thiết lập theo mẫu có kết cấu gồm các yếu tố phục vụ cho người sử dụng thông tin. Mẫu Bảng tính giá thành sản xuất c ủa sản phẩm có thể như sau: BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH: HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH A Đơn vị đặt hàng:……………….. T Chênh lệch so với T Khoản mục Dự toán Thực DT hiện Số tiền Tỷ lệ(%) 1 Gạch xây 2 Xi măng 3 Sắt 4 Đá 5 Sỏ i 6 Cát 7 Chi phí NC 8 Chi phí tiền điện 9 Chi phí tiền nước 10 Chi phí …… Cộng
  20. Tính giá thành sản xuất c ủa sản phẩ m s ản xuất được là công việc bắt buộc c ủa kế toán trong quá trình hệ thống hoá và xử lý thông tin kế toán hay còn gọi là nghiệp vụ nội sinh. Các nghiệp vụ nội sinh đề u phải lập chứng từ kế toán để là m căn c ứ ghi sổ kế toán. Trong chứng từ nghiệp vụ nội sinh phải ghi rõ căn cứ số liệ u để tính toán, các phương pháp tính toán xử lý thông tin để xác định các chỉ tiêu tính toán, ghi sổ , có thể kiểm tra được tính hợp lý và tin cậy được của số liệu kế toán : Bảng tính giá thành SX c ủa sản phẩm sản xuất được chính là chứng từ kế toán về nghiệp vụ tính giá thành là m cơ sở cho việc ghi sổ kế toán.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
15=>0