intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tình hình điều trị rối loạn thái dương hàm tại khoa răng hàm mặt - Đại học Y Dược TP.HCM từ 2008 đến 2010

Chia sẻ: Tran Hanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

71
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu mục tiêu nhằm khảo sát các đặc điểm dịch tễ học và lâm sàng của bệnh nhân rối loạn thái dương hàm và tổng kết tình hình điều trị rối loạn thái dương hàm tại khoa răng hàm mặt từ năm 2008 đến năm 2010. Nghiên trên 539 hồ sơ bệnh án của bệnh nhân rối loạn thái dương hàm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tình hình điều trị rối loạn thái dương hàm tại khoa răng hàm mặt - Đại học Y Dược TP.HCM từ 2008 đến 2010

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> TÌNH HÌNH ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN THÁI DƯƠNG HÀM<br /> TẠI KHOA RĂNG HÀM MẶT – ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP.HCM TỪ 2008 ĐẾN 2010<br /> Lương Thảo Nguyên*, Trần Thị Nguyên Ny**, Nguyễn Thị Kim Anh**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Khảo sát các đặc điểm dịch tễ học và lâm sàng của bệnh nhân Rối loạn thái dương hàm (RLTDH)<br /> và tổng kết tình hình điều trị RLTDH tại Khoa Răng Hàm Mặt từ năm 2008 đến năm 2010.<br /> Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứ trên. 539 hồ sơ bệnh án của bệnh nhân RLTDH được điều trị tại Bộ môn<br /> Nha khoa Cơ sở từ năm 2008 đến năm 2010. Thu thập các thông tin có liên quan đến những đặc điểm về dịch tễ<br /> học, lâm sàng, phương pháp điều trị và theo dõi.<br /> Kết quả: Tỷ lệ nữ: nam có các dấu hiệu và triệu chứng của RLTDH xấp xỉ 2:1. RLTDH tập trung cao nhất<br /> ở nhóm tuổi 18-24 và 25-44. Lý do đến khám chủ yếu là đau (52,69%), kế tiếp là mỏi (18,74%). Dấu hiệu và triệu<br /> chứng chiếm tỷ lệ cao nhất là tiếng kêu khớp (66,6%), kế đến là đau (57,7%). Có mối liên quan có ý nghĩa giữa<br /> RLTDH với giới tính, các cản trở cắn khớp và tình trạng mất nâng đỡ phía sau của bộ răng. Bệnh nhân được điều<br /> trị bằng kết hợp nhiều phương pháp, trong đó máng nhai và mài chỉnh khớp cắn được sử dụng nhiều nhất. Có<br /> 47,12% bệnh nhân không tái khám, 52,88% bệnh nhân tái khám sau 1 tuần, ít bệnh nhân tái khám từ 1 tháng trở<br /> lên. Trong các bệnh án của bệnh nhân có tái khám thì hiệu quả của điều trị được ghi nhận là: 62,82% giảm đau,<br /> 32,05% giảm mỏi, 19,23% tăng biên độ vận động, 15,38% giảm tiếng kêu khớp.<br /> Từ khóa: Rối loạn thái dương hàm (RLTDH), điều trị, máng nhai, mài chỉnh khớp cắn<br /> <br /> ABSTRACT<br /> SITUATION OF TEMPOROMANDIBULAR DISORDERS TREATMENTS AT FACULTY OF<br /> ODONTOSTOMATOLOGY, HO CHI MINH UNIVERSITY OF MEDECINE AND PHARMACY FROM<br /> 2008 TO 2010<br /> Lương Thao Nguyen, Tran Thi Nguyen Ny, Nguyen Thi Kim Anh<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 2 - 2013: 66 - 71<br /> Objective: To examine the clinical and epidemiological characteristics of temporomandibular disorders<br /> (TMD) patients and to review the situation of TMD treatments at Faculty of Odontostomatology, Ho Chi Minh<br /> University of Medecine and Pharmacy from 2008 to 2010.<br /> Methods: This retrospective study examined 539 clinical documents of TMD patients having received<br /> treatment in the clinic of Department of Fundamental Dentistry at Faculty of Odontostomatology from 2008 to<br /> 2010. The clinical and epidemiological characteristics, the methods of treatments and the follow-up of TMD<br /> treatments were collected and analysis.<br /> Results: The female-to-male ratio of patients with signs and symptoms of TMD was 2:1. TMD was highest<br /> in the group of 18 to 24 of age and in the group of 25 to 44 of age. The reasons for seeking in our clinic were<br /> mainly by pain (52.69%), followed by fatigue of the jaws (18.74%. The signs and symptoms occupied highest<br /> proportion were joints sounds (66.6%), followed by pain (57.7%). There was a significant relationship between<br /> TMD with gender, occlusal inteferences and loss of posterior occlusal support. TMD patients were treated by a<br /> <br /> * Khoa Răng Hàm Mặt, Bệnh viện đa khoa Quảng Ngãi. ** Khoa RHM, Đại Học Y Dược TP HCM;<br /> Tác giả liên lạc: TS Nguyễn Thị Kim Anh<br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> <br /> ĐT: 0902206163<br /> <br /> Email: drkimanh@gmail.com.<br /> <br /> 65<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013<br /> <br /> combination of methods. Among the methods for management of TMD, occlusal splint and occlusal adjustment<br /> were two most widely used methods. 47.12% of TMD patients didn’t follow-up visits, 52.88% of TMD patients<br /> had follow-up visits after 1 week, few of TMD patients had follow-up after treatment 1 mounth. In clinical<br /> documents of patients with follow-up visits that have recognized the effectiveness of treatment: 62.82% decrease of<br /> pain, 32.05% decrease of fatigue, 19.23% increase of jaw motion, 15.38% decrease of joint sounds.<br /> Key words: temporomandibular disorders (TMD), treatment, occlusal splint, occlusal adjustmen.<br /> <br /> MỞ ĐẦU<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> <br /> Hiện nay, RLTDH khá phổ biến ở người<br /> trưởng thành, khoảng một phần ba người<br /> trưởng thành được ghi nhận có một hay nhiều<br /> các triệu chứng, bao gồm đau ở cổ hoặc hàm,<br /> tiếng kêu lục cục hay lạo xạo ở trong tai. Có<br /> nhiều phương pháp điều trị nhằm kiểm soát<br /> bệnh nhưng không có một phương pháp nào<br /> là tốt nhất mà thường cần phối hợp nhiều<br /> phương pháp khác nhau để đạt hiệu quả tối<br /> ưu(16). Tại Việt Nam, đã có một số nghiên cứu<br /> khảo sát tình hình RLTDH trong cộng đồng<br /> như của Võ Đắc Tuyến và Hồ Thị Ngọc Linh(20)<br /> trên nhóm công nhân dệt may, của Đoàn<br /> Hồng Phượng(2) trên người trưởng thành<br /> Tp.HCM, của Nguyễn Thị Kim Anh và Đoàn<br /> Hồng Phượng(11) trên trẻ vị thành niên. Tuy<br /> nhiên, chưa có nghiên cứu khảo sát về vấn đề<br /> điều trị bệnh nhân RLTDH. Khoa Răng Hàm<br /> Mặt, ĐH Y Dược Tp.HCM là trung tâm điều<br /> trị lớn của cả nước, đặc biệt là trong việc điều<br /> trị và kiểm soát bệnh RLTDH. Với mong<br /> muốn khảo sát tình hình điều trị RLTDH,<br /> chúng tôi tiến hành nghiên cứu hồi cứu trên<br /> bệnh án của bệnh nhân tại Khoa Răng Hàm<br /> Mặt từ năm 2008 đến năm 2010 nhằm các mục<br /> tiêu sau:<br /> <br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> <br /> Xác định đặc điểm về dịch tễ học, về lâm<br /> sàng của các bệnh nhân RLTDH đã được điều<br /> trị tại Khoa Răng Hàm Mặt từ năm 2008 đến<br /> năm 2010.<br /> Tổng kết về tình hình điều trị bệnh nhân<br /> RLTDH tại Khoa Răng Hàm Mặt từ năm 2008<br /> đến năm 2010 về phương pháp điều trị, việc theo<br /> dõi, tái khám và đánh giá hiệu quả điều trị.<br /> <br /> 66<br /> <br /> Nghiên cứu hồi cứu, không có nhóm chứng,<br /> không có nhóm so sánh.<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Tất cả hồ sơ bệnh án của bệnh nhân điều trị<br /> RLTDH tại Khoa Răng Hàm Mặt - ĐH Y Dược<br /> Tp.HCM từ 2008 đến 2010. Tiêu chí loại trừ: (i)<br /> Hồ sơ bệnh án bệnh nhân không điền đầy đủ<br /> thông tin ở những phần hành chính, hỏi bệnh sử<br /> hoặc khám lâm sàng; (ii) Hồ sơ bệnh án bệnh<br /> nhân không theo hết các bước điều trị.<br /> <br /> Phương pháp thu thập dữ liệu<br /> Đặc điểm về dịch tễ học và lâm sàng của bệnh<br /> nhân RLTDH điều trị tại Khoa<br /> Về dịch tễ : Giới tính: nam, nữ ; Tuổi: được<br /> chia làm các nhóm theo phân loại của Helkimo(8):<br /> 64 ; Nơi sinh sống: ghi<br /> nhận theo 2 nơi: ở Tp.HCM và ở các tỉnh. Về lâm<br /> sàng : Lý do đến khám: đau, tiếng kêu khớp, mỏi<br /> cơ/hàm, hạn chế vận động, kẹt hàm, nghiến<br /> răng, lý do khác. Bệnh sử: ghi nhận các triệu<br /> chứng và thời gian xuất hiện để xác định tính<br /> chất cấp hay mãn của bệnh. Trong đó, triệu<br /> chứng cấp là triệu chứng xuất hiện trong vòng 6<br /> tháng trước lần khám đầu của bệnh nhân, triệu<br /> chứng mãn là triệu chứng đã xuất hiện trên 6<br /> tháng(9). Các dấu hiệu và triệu chứng RLTDH<br /> được ghi nhận bao gồm: Đau (đau ở khớp, đau ở<br /> cơ) ; Tiếng kêu ở khớp (1 bên hay 2 bên; lục cục<br /> hay lạo xạo) ; Loạn năng (giới hạn vận động<br /> hàm: bệnh nhân há miệng hạn chế khi biên độ<br /> há tối đa 2mm ; kẹt hàm ; mỏi hàm/cơ ; triệu<br /> chứng ở tai: đau vùng trong tai, ù tai ; đau đầu) ;<br /> Khớp cắn (Ghi nhận các đặc điểm khớp cắn : xếp<br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013<br /> hạng Angle: I, II, III ; cắn sâu : độ cắn phủ<br /> >4mm ; cắn chìa : độ cắn chìa >4mm; cản trở<br /> khớp cắn ở các tư thế: lui sau, lồng múi tối đa,<br /> đưa hàm sang bên, đưa hàm ra trước ; mất nâng<br /> đỡ phía sau: không có sự tiếp xúc răng phía sau<br /> ở cả 2 bên hàm, từ răng 4 trở ra sau). Thói quen<br /> xấu: ghi nhận 2 thói quen xấu là: nghiến răng và<br /> nhai một bên.<br /> <br /> Tình hình điều trị bệnh nhân RLTDH tại Khoa<br /> Răng Hàm Mặt<br /> Ghi nhận các phương pháp điều trị RLTDH<br /> được áp dụng tại Khoa. Ghi nhận thông tin về<br /> thời gian tái khám của bệnh nhân theo 4 mốc:<br /> không tái khám, tái khám sau 1 tuần, tái khám<br /> sau 1 tháng, tái khám sau 2 tháng; về hiệu quả<br /> điều trị: giảm đau, giảm mỏi, tăng biên độ vận<br /> động hàm và giảm tiếng kêu khớp hay không…<br /> <br /> Xử lý và phân tích số liệu<br /> Bằng SPSS 16.0. Sử dụng phép kiểm định<br /> Chi - Bình phương nhằm xác định mối tương<br /> quan giữa RLTDH với giới tính và một số yếu<br /> tố khớp cắn.<br /> <br /> KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br /> Đặc điểm về dịch tễ học và lâm sàng của mẫu<br /> Dịch tễ học<br /> Giới tính<br /> Trong tổng số 539 hồ sơ bệnh án được<br /> khảo sát, số lượng bệnh nhân nữ (367 người;<br /> 68,09%) trội hơn số lượng bệnh nhân nam (172<br /> người; 31,91%), tỷ lệ nam: nữ xấp xỉ là 1:2.<br /> Điều này phù hợp với kết quả của các nghiên<br /> cứu khác như của Võ Đắc Tuyến(19), của Locker<br /> và Slader, và của Szentpetery(8). Điều này có<br /> thể được giải thích bởi sự khác nhau về đặc<br /> điểm của hai giới: nữ giới thường nhạy cảm<br /> hơn nam giới và có ngưỡng đau thấp hơn, nữ<br /> giới cũng quan tâm đến vấn đề sức khỏe hơn<br /> nam giới, khả năng chịu áp lực tâm lý ở nữ<br /> kém hơn nam…(2).<br /> Tuổi<br /> Phân bố từ độ tuổi nhỏ nhất là 13 tuổi (4<br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> người) đến độ tuổi lớn nhất là 73 tuổi (2<br /> người). Tuy nhiên, tập trung nhiều nhất ở độ<br /> tuổi từ 18 đến 24 tuổi (236 người - 43,78%) và<br /> độ tuổi từ 25 đến 44 tuổi (209 người - 38,78%).<br /> Các nghiên cứu trong cộng đồng cũng cho<br /> thấy tỷ lệ các triệu chứng và dấu chứng cao<br /> hơn ở nhóm tuổi thanh niên và trung niên so<br /> với các lứa tuổi khác như nghiên cứu của: Von<br /> Korff, LeResche, Mohlin, Agerberg và<br /> Bergenholtz, Locker(8), Goulet(6), Đoàn Hồng<br /> Phượng(2) và Võ Đắc Tuyến(19).<br /> Nơi sinh sống : 74,03% bệnh nhân điều trị tại khoa<br /> Răng Hàm Mặt sống ở Tp.HCM. 140 bệnh nhân<br /> đến khám từ các tỉnh khác (25,97%). Điều này chỉ<br /> ra rằng có một số lượng đáng kể bệnh nhân có<br /> nhu cầu điều trị RLTDH tại các tỉnh nhưng lại<br /> phải đến Tp.HCM. Tình trạng này có thể do<br /> công tác y tế tại các tỉnh chưa đáp ứng được việc<br /> điều trị RLTDH, vì vậy chúng tôi đề nghị cần có<br /> các chương trình đào tạo chuyên sâu cho các bác<br /> sĩ Răng Hàm Mặt tại các địa phương nhằm tạo<br /> điều kiện thuận lợi cho bệnh nhân trong việc<br /> chữa trị RLTDH.<br /> <br /> Đặc điểm lâm sàng<br /> Lý do đến khám: nhiều nhất là đau (52,69%), như<br /> đau ở cơ, đau ở khớp khi vận động, đau ở khớp<br /> khi sờ, đau dai dẳng...; tiếp theo là mỏi (18,74%),<br /> có thể là mỏi ở cơ hay mỏi hàm khi vận động; tỷ<br /> lệ bệnh nhân đến khám vì tiếng kêu khớp là<br /> 14,29%. Bệnh sử : Về bệnh sử, các bệnh nhân có<br /> các triệu chứng cấp như đau (38,03%), tiếng kêu<br /> khớp (17,63%), khó khăn khi vận động hàm<br /> (22,45%); và các triệu chứng mãn như: đau<br /> (24,85%), tiếng kêu khớp (22,26%), khó khăn khi<br /> vận động hàm (14,5%). Đặc biệt có tỷ lệ đáng kể<br /> các bệnh nhân có xuất hiện các triệu chứng này<br /> trên 3 năm (21 bệnh nhân có các triệu chứng<br /> RLTDH xuất hiện từ 5 đến 10 năm trước). Rõ<br /> ràng, các triệu chứng của RLTDH xuất hiện đã<br /> lâu, nhưng có một lượng đáng kể bệnh nhân vẫn<br /> chưa điều trị, chỉ khi nào các triệu chứng trên trở<br /> nên trầm trọng hơn thì người bệnh mới có nhu<br /> cầu điều trị.<br /> <br /> 67<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013<br /> <br /> Dấu hiệu và triệu chứng của RLTDH<br /> Tỷ lệ các dấu hiệu và triệu chứng<br /> Trong số các dấu hiệu và triệu chứng khi<br /> khám lâm sàng thì tiếng kêu khớp có tỷ lệ cao<br /> nhất (66,6%), kế đến là đau (57,7%). Bên cạnh đó,<br /> các dấu hiệu và triệu chứng khác cũng chiếm tỷ<br /> lệ cao. Như vậy, mặc dù bệnh nhân đến khám<br /> với lý do đau là chiếm chủ yếu nhưng khi khám<br /> lâm sàng cho thấy tiếng kêu khớp vẫn là triệu<br /> chứng- dấu hiệu chiếm tỷ lệ cao nhất. Vì nghiên<br /> cứu này được tiến hành trên thông tin của nhóm<br /> bệnh nhân điều trị RLTDH nên tỷ lệ dấu hiệu và<br /> triệu chứng cao hơn so với những nghiên cứu<br /> trong cộng đồng như các nghiên cứu của<br /> Nguyễn Thị Kim Anh và Đoàn Hồng Phượng(11)<br /> trên trẻ vị thành niên với tiếng kêu khớp là 7,8%,<br /> đau là 2,1%; nghiên cứu của Đoàn Hồng<br /> Phượng(2) trên người trưởng thành với tiếng kêu<br /> khớp là 24,62%, đau là 22,7%...Về tiếng kêu<br /> khớp, bệnh nhân có dấu hiệu – triệu chứng tiếng<br /> kêu khớp 1 bên nhiều hơn tiếng kêu khớp 2 bên<br /> <br /> (38,4% và 28,2%), với tiếng kêu lục cục là chủ yếu<br /> (62,52%) (bảng 1). Kết quả này tương tự với<br /> nghiên cứu của Võ Đắc Tuyến(19) với tỷ lệ tiếng<br /> kêu lục cục là 70% và tiếng kêu lạo xạo là 5%.<br /> Trong cộng đồng, nghiên cứu cuả Đoàn Hồng<br /> Phượng(2) cho thấy tỷ lệ tiếng kêu lục cục<br /> (24,62%) nhiều hơn tiếng kêu lạo xạo (0,38%).<br /> Triệu chứng – dấu chứng tiếng kêu lục cục và lạo<br /> xạo được thống kê theo nghiên cứu của Helkimo<br /> là 21,5% và 11,5%(8). Về triệu chứng đau, đau<br /> khớp khi vận động hàm (50,28%) nhiều hơn đau<br /> khớp khi sờ (34,32%), trong đó, đau 1 bên khớp<br /> nhiều hơn đau 2 bên khớp (bảng 1). Kết quả này<br /> cũng phù hợp với nghiên cứu của Đoàn Hồng<br /> Phượng: đau khớp thường gặp ở một bên so với<br /> đau khớp ở hai bên(2). Ngoài ra, các triệu chứng<br /> khác như triệu chứng ở tai, đau đầu đều khá cao.<br /> Theo LeResche và cs(8) cho rằng hầu hết các đối<br /> tượng có đau ở vùng hàm mặt khi hàm nghỉ đều<br /> có các triệu chứng đi kèm như đau đầu, ù tai,<br /> chóng mặt và đau vùng cổ vai.<br /> <br /> Bảng 1. Tỷ lệ các dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng<br /> Khám lâm sàng<br /> ðau khớp<br /> ðau khớp khi vận ñộng hàm<br /> ðau 1 bên khớp<br /> ðau 2 bên khớp<br /> ðau khớp khi sờ nắn<br /> ðau 1 bên khớp<br /> ðau 2 bên khớp<br /> ðau cơ khi sờ nắn<br /> ðau cơ thái dương<br /> ðau cơ cắn<br /> Tiếng kêu ở khớp<br /> Tiếng kêu 1 bên khớp<br /> Tiếng kêu 2 bên khớp<br /> Lục cục<br /> Lạo xạo<br /> Giới hạn vận ñộng hàm<br /> Lệch hàm khi há<br /> Kẹt hàm<br /> Mỏi hàm<br /> Triệu chứng ở tai<br /> ðau ñầu<br /> <br /> Nam<br /> n<br /> 89<br /> 70<br /> 54<br /> 16<br /> 46<br /> 35<br /> 11<br /> 42<br /> 15<br /> 27<br /> 109<br /> 68<br /> 41<br /> 102<br /> 7<br /> 31<br /> 34<br /> 49<br /> 59<br /> 21<br /> 40<br /> <br /> Nữ<br /> %<br /> 51,74<br /> 40,70<br /> 31,39<br /> 9,30<br /> 26,74<br /> 20,35<br /> 6,39<br /> 24,42<br /> 8,72<br /> 15,70<br /> 63,37<br /> 39,53<br /> 23,84<br /> 59,30<br /> 4,07<br /> 18,02<br /> 19,77<br /> 28,49<br /> 34,30<br /> 12,21<br /> 23,26<br /> <br /> n<br /> 222<br /> 201<br /> 153<br /> 48<br /> 139<br /> 112<br /> 27<br /> 131<br /> 39<br /> 92<br /> 250<br /> 139<br /> 111<br /> 235<br /> 15<br /> 104<br /> 71<br /> 144<br /> 112<br /> 130<br /> 144<br /> <br /> %<br /> 60,49<br /> 54,77<br /> 41,69<br /> 13,08<br /> 37,87<br /> 30,52<br /> 7,36<br /> 35,70<br /> 10,63<br /> 25,07<br /> 68,12<br /> 37,87<br /> 30,25<br /> 64,03<br /> 4,09<br /> 28,34<br /> 19,34<br /> 39,24<br /> 30,52<br /> 35,42<br /> 39,24<br /> <br /> p<br /> <br /> Chung Nam- Nữ<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> ns<br /> 0,01<br /> ns<br /> ns<br /> 0,04<br /> ns<br /> ns<br /> 0,006<br /> ns<br /> ns<br /> ns<br /> ns<br /> ns<br /> ns<br /> ns<br /> 0,02<br /> ns<br /> 0,02<br /> ns<br /> 0,009<br /> 0,001<br /> <br /> 311<br /> 271<br /> 207<br /> 64<br /> 185<br /> 147<br /> 38<br /> 173<br /> 54<br /> 119<br /> 359<br /> 207<br /> 152<br /> 337<br /> 22<br /> 135<br /> 105<br /> 193<br /> 171<br /> 151<br /> 184<br /> <br /> 57,70<br /> 50,28<br /> 38,40<br /> 11,88<br /> 34,32<br /> 27,27<br /> 7,05<br /> 32,10<br /> 10.02<br /> 22,08<br /> 66,60<br /> 38,40<br /> 28,20<br /> 62,52<br /> 4,08<br /> 25,05<br /> 19,48<br /> 35,81<br /> 31,73<br /> 28,01<br /> 34,14<br /> <br /> Phép kiểm định Chi – Bình phương; ns: p>0,05<br /> <br /> Tỷ lệ các dấu hiệu và triệu chứng theo giới tính<br /> <br /> 68<br /> <br /> Theo kết quả nghiên cứu, có mối liên quan<br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013<br /> có ý nghĩa thống kê ở một số triệu chứng dấu<br /> hiệu RLTDH với giới tính như: đau (đau khớp<br /> khi vận động hàm, đau khớp khi sờ nắn, đau cơ<br /> khi sờ nắn), khó khăn khi thực hiện chức năng,<br /> kẹt hàm, triệu chứng ở tai, triệu chứng ở đầu của<br /> nữ thì cao hơn nam. Nhiều nghiên cứu tình<br /> trạng RLTDH trong cộng đồng cũng cho thấy:<br /> nữ có biểu hiện nhiều hơn nam đối với các tỷ lệ<br /> các triệu chứng hay dấu chứng mỏi hàm, há hạn<br /> chế, đau cơ khi sờ, đau khớp khi sờ(2).<br /> <br /> Khớp cắn<br /> Theo quan sát của chúng tôi, hầu hết bệnh<br /> nhân điều trị RLTDH tại Khoa có khớp cắn<br /> Angle I (74,4%), trong đó có khoảng 6% bệnh<br /> nhân có cắn sâu và cắn chìa, và không có mối<br /> liên quan có ý nghĩa giữa loại khớp cắn theo<br /> Angle, cắn sâu, cắn chìa với tình trạng RLTDH.<br /> Theo nghiên cứu của Gesch và cs, 2004(5) khảo sát<br /> trên 4310 người từ 20-81 tuổi thì không có mối<br /> liên quan giữa độ cắn chìa và độ cắn phủ với<br /> tình trạng RLTDH. Tuy nhiên, nghiên cứu của<br /> Thilander và cs, 2002(18) lại cho thấy có mối liên<br /> quan giữa cắn chìa, Angle III với tình trạng<br /> RLTDH, nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Anh<br /> và Đoàn Hồng Phượng(11) cũng cho thấy có mối<br /> liên quan giữa cắn sâu và tiếng kêu khớp. Đặc<br /> biệt, có đến 83,11% tổng số bệnh nhân có cản trở<br /> ở các tiếp xúc cắn khớp với cản trở ở tư thế<br /> tương quan trung tâm là cao nhất 58,81% và có<br /> mối liên quan có ý nghĩa giữa cản trở cắn khớp<br /> với đau khớp và đau đầu (bảng 2). Mặc dù có<br /> nhiều nghiên cứu cho thấy không có sự liên<br /> quan có ý nghĩa giữa một khớp cắn xấu với tình<br /> trạng RLTDH(12), cũng không tìm thấy bằng<br /> chứng cản trở cắn khớp là yếu tố gây RLTDH(1).<br /> Kết quả của nghiên cứu này khác với kết quả của<br /> các nghiên cứu nói trên vì mẫu nghiên cứu của<br /> chúng tôi là hồ sơ bệnh án của những bệnh nhân<br /> đã được chẩn đoán là RLTDH. Chúng tôi còn ghi<br /> nhận thông tin về mất nâng đỡ phía sau của<br /> khớp cắn, kết quả cho thấy 33 người có mất nâng<br /> đỡ phía sau chiếm tỷ lệ 6,12%. Theo nghiên cứu<br /> của Tallents(17), có mối liên quan giữa sự mất<br /> răng sau hàm dưới với sự dời đĩa khớp, theo<br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> nghiên cứu của Wang(21), những người mất răng<br /> sau có tỷ lệ % RLTDH cao hơn, ở đây, chúng tôi<br /> cũng thấy có mối liên quan có ý nghĩa với tình<br /> trạng RLTDH ở các triệu chứng khó khăn khi<br /> thực hiện chức năng (p=0,002).<br /> Bảng 2. Mối liên quan giữa cản trở cắn khớp và dấu<br /> hiệu, triệu chứng RLTDH<br /> Triệu chứng &<br /> dấu hiệu RLTDH<br /> ðau khớp<br /> ðau cơ<br /> Tiếng kêu khớp<br /> Há hạn chế<br /> Lệch hàm<br /> Kẹt hàm<br /> Mỏi<br /> Tr/c ở tai<br /> ðau ñầu<br /> <br /> n<br /> 263<br /> 148<br /> 297<br /> 116<br /> 86<br /> 160<br /> 140<br /> 125<br /> 162<br /> <br /> Cản trở cắn khớp<br /> Có<br /> Không<br /> %<br /> n<br /> %<br /> 58,71<br /> 48<br /> 52,71<br /> 33,04<br /> 25<br /> 27,47<br /> 66,29<br /> 62<br /> 68,13<br /> 25,89<br /> 19<br /> 20,88<br /> 19,20<br /> 19<br /> 20,88<br /> 35,79<br /> 33<br /> 36,26<br /> 31,25<br /> 31<br /> 34,07<br /> 27,90<br /> 26<br /> 28,57<br /> 36,16<br /> 22<br /> 24,18<br /> <br /> p<br /> <br /> 0,01<br /> ns<br /> ns<br /> ns<br /> ns<br /> ns<br /> ns<br /> ns<br /> 0,005<br /> <br /> Phép kiểm định Chi- Bình phương, ns: p>0,05<br /> <br /> Thói quen xấu<br /> Kết quả nghiên cứu cho thấy các thói quen<br /> xấu chiếm tỷ lệ khá cao: nhai một bên<br /> (63,27%), nghiến răng (46,38%). Theo Oral(13),<br /> nghiến răng được coi là yếu tố khởi đầu hay<br /> duy trì RLTDH, là yếu tố nguy cơ gây ra<br /> những triệu chứng và dấu hiệu của đau miệng<br /> mặt, đau khớp TDH, cơ hàm. Tuy nhiên, trong<br /> nghiên cứu này, thực tế có một số bệnh nhân<br /> không nhận biết được họ có thói quen xấu<br /> như: không biết mình có siết chặt răng, không<br /> biết mình có nghiến răng khi ngủ… nên thông<br /> tin ghi nhận từ việc hỏi bệnh nhân có thể chưa<br /> chính xác. Vì vậy, chúng tôi không tìm mối<br /> liên quan giữa thói quen xấu và tình trạng<br /> RLTDH. Chúng tôi hy vọng có thêm một số<br /> nghiên cứu về vấn đề này trong tương lai.<br /> <br /> Tình hình điều trị RLTDH tại khoa<br /> Các phương pháp điều trị<br /> Các phương pháp điều trị RLTDH được áp<br /> dụng tại Khoa rất đa dạng và được thực hiện<br /> phù hợp trên mỗi bệnh nhân. Trong đó, máng<br /> nhai và mài chỉnh khớp cắn là hai phương<br /> pháp được áp dụng nhiều nhất. Bên cạnh đó,<br /> <br /> 69<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2