intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tình hình sử dụng thuốc chống tăng huyết áp trên bệnh nhân cao tuổi tại phòng khám tim mạch Bệnh viện Thống Nhất

Chia sẻ: ViAugustus2711 ViAugustus2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

50
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tăng huyết áp (THA) là một bệnh lý mạn tính hay gặp với tỉ lệ tử vong và tàn phế liên quan đến bệnh rất cao và nặng nề. Đặc biệt ở nhóm bệnh nhân cao tuổi thì vấn đề điều trị càng được quan tâm. Do đó nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu khảo sát cơ cấu sử dụng thuốc chống THA, tính hợp lý của sử dụng thuốc và tỉ lệ phối hợp thuốc chống THA trên nhóm bệnh nhân cao tuổi tại phòng khám tim mạch bệnh viện Thống Nhất.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tình hình sử dụng thuốc chống tăng huyết áp trên bệnh nhân cao tuổi tại phòng khám tim mạch Bệnh viện Thống Nhất

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC CHỐNG TĂNG HUYẾT ÁP<br /> TRÊN BỆNH NHÂN CAO TUỔI TẠI PHÒNG KHÁM TIM MẠCH<br /> BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT<br /> Lê Kiều My*, Cao Thị Hạnh*, Nguyễn Thị Tuyết Hà*, Võ Duy Bằng*, Trần Quốc Huy*,<br /> Lê Đình Thanh*, Nguyễn Đức Công*<br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Tăng huyết áp (THA) là một bệnh lý mạn tính hay gặp với tỉ lệ tử vong và tàn phế liên quan<br /> đến bệnh rất cao và nặng nề. Đặc biệt ở nhóm bệnh nhân cao tuổi thì vấn đề điều trị càng được quan tâm. Do đó<br /> nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu khảo sát cơ cấu sử dụng thuốc chống THA, tính hợp lý của sử dụng<br /> thuốc và tỉ lệ phối hợp thuốc chống THA trên nhóm bệnh nhân cao tuổi tại phòng khám tim mạch bệnh viện<br /> Thống Nhất.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, từ 01/11/2017 đến 01/06/2018,<br /> phân tích trên các bệnh nhân cao tuổi đang điều trị ngoại trú tại phòng khám Tim mạch bệnh viện Thống Nhất.<br /> Kết quả: Có 878 bệnh nhân trong nghiên cứu này, tuổi trung bình là 71,9 ± 7,5. Nhóm thuốc chẹn thụ thể<br /> angiotensin (CTTA) có tỉ lệ sử dụng nhiều nhất với 74,3% bệnh nhân, đứng thứ hai là nhóm chẹn beta với<br /> 69,4%, đứng thứ ba là chẹn kênh canxi (CKCa) với 51,1%, ức chế men chuyển và lợi tiểu có tỉ lệ kê đơn thấp<br /> nhất (tương ứng 15,8 và 12,6%). Nhóm THA kèm bệnh mạch vành có 73,5% bệnh nhân được chỉ định CB, hai<br /> nhóm thuốc chẹn renin – angiotensin – aldosterone system (RAAs) với 91,5%, CKCa là 49,9%. Nhóm THA kèm<br /> đái tháo đường tỉ lệ hai nhóm thuốc chẹn RAAs là 89,8%, tương tự ở nhóm bệnh thận mạn tỉ lệ này là 92,0%.<br /> Nhóm kèm suy tim tỉ lệ chẹn RAAs chiếm 82,9%, nhóm CB với 77,1% kế đến là lợi tiểu với 44,3%. Tỉ lệ phối<br /> hợp thuốc trên nhóm bệnh nhân cao tuổi là 83,4%. Trong nhóm phối hợp thì tỉ lệ bệnh nhân sử dụng hoàn toàn<br /> viên rời là 71,7% cao hơn nhóm sử dụng hai loại viên rời – viên phối hợp cố định liều (fixed - dose drug<br /> combinations: FDCs) là 21,7% và chỉ sử dụng viên FDCs là 6,6%.<br /> Kết luận: CTTA là nhóm thuốc được chỉ định rộng rãi nhất, có sự hợp lý trong việc chỉ định các nhóm<br /> thuốc bắt buộc trong điều trị THA theo các bệnh lý phối hợp. Hầu hết bệnh nhân cao tuổi được chỉ định sử dụng<br /> phác đồ phối hợp thuốc nhưng việc sử dụng viên FDCs còn chưa phổ biến.<br /> Từ khóa: người cao tuổi, liệu pháp phối hợp thuốc, tăng huyết áp, thuốc chống tăng huyết áp, viên phối hợp<br /> cố định liều<br /> ABSTRACT<br /> TRENDS IN THE USE OF ANTIHYPERTENSIVE MEDICATION IN ELDERLY PATIENTS AT THE<br /> CARDIOLOGY OUTPATIENT CLINICS IN THONG NHAT HOSPITAL<br /> Le Kieu My, Cao Thi Hanh, Nguyen Thi Tuyet Ha, Vo Duy Bang, Tran Quoc Huy, Le Dinh Thanh,<br /> Nguyen Duc Cong<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 ‐ No 3 ‐ 2019: 147 – 156<br /> Objectives: Hypertension is a common chronic disease with very high and severe disease-related<br /> mortality and disability. Especially in elderly patients, the treatment is more concerned. Therefore, this study<br /> was conducted to survey the use of antihypertensive medications, the rationality of using antihypertensive<br /> *Khoa Y – Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh **Bệnh viện Thống Nhất TP. Hồ Chí Minh<br /> <br /> Tác giả liên lạc: GS. TS Nguyễn Đức Công ĐT: 0982 160 860 Email: cong1608@gmail.com<br /> .com<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 147<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br /> <br /> medications and the rate of using combination therapy in elderly patients with hypertension at the<br /> cardiology clinics in Thong Nhat Hospital.<br /> Methods: This is a cross-sectional study, from November 20th, 2017 to June 20th, 2018, which analysis<br /> on elderly patients with hypertension who were receiving outpatient treatment at Thong Nhat Hospital<br /> cardiology clinics.<br /> Results: There were 878 patients in this research, the average age was 71.9 ± 7.5. The angiotensin receptor<br /> blockers (CTTA) group has the highest rate of using with 74.3% of patients, the second is beta blocker with<br /> 69.4%, the third is calcium channel blocker (CKCa) with 51.1%, ACE inhibitors and diuretics have the lowest<br /> prescription rates (15.8 and 12.6%, respectively). Hypertension with coronary artery disease group had 73.5% of<br /> patients were assigned CB, the total rate of two classes effecting on renin - angiotensin - aldosterone system<br /> (RAAs) was 91.5% and CKCa was 49.9%. In the hypertension with diabetes mellitus group, the rate of RAAs is<br /> 89.8%, similar to the chronic kidney disease group, this rate is 92.0%. In the hypertensive group with heart<br /> failure, the rate of RAAs accounted for 82.9%, CB with 77.1%, followed by diuretic with 44.3%. The combination<br /> therapy rate on elderly patient with hypertension was 83.4%. In the combination group, the percentage of patients<br /> using single-pill was 71.7% and higher than the group of using single-pill combine to FDCs (21.7%) and only<br /> using FDCs (6.6%).<br /> Concludsions. Angiotensin receptor blockers are the most widely prescribed class of medications, which are<br /> reasonable in the assignation of mandatory drug classes in the treatment of hypertension according to co-<br /> morbidities. Most elderly patients are indicated for use of combination therapy, but the use of FDCs is not yet<br /> common.<br /> Key word: elderly, combination therapy, hypertension, antihypertensive drugs, fixed-dose combination pills<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ nhóm bệnh nhân cao tuổi cần phải chú ý đến<br /> thay đổi sinh lý và bệnh lý phối hợp. Hiện nay<br /> Tăng huyết áp (THA) là một bệnh mạn tính<br /> theo Hội tim mạch Châu Âu 2013 (European<br /> không lây thường gặp với tỉ lệ tử vong và tàn<br /> society of cardiology 2013: ESC 2013) đã khẳng<br /> phế liên quan đến bệnh rất cao và nặng nề(15). Tại<br /> định sử dụng năm nhóm thuốc chính trong điều<br /> hầu hết các quốc gia đã phát triển và đang phát<br /> trị THA là lợi tiểu (LT), ức chế men chuyển<br /> triển, khoảng 30% dân số trưởng thành có trị số<br /> (ƯCMC), chẹn thụ thể angiotensin (CTTA), chẹn<br /> huyết áp (HA) cao và tỷ lệ mắc THA tăng theo<br /> kênh canxi (CKCa), và chẹn beta (CB)(20).<br /> tuổi (khoảng 60% ở những người trên 65 tuổi)(1).<br /> Phối hợp thuốc thường là cần thiết để kiểm<br /> Mục tiêu điều trị THA ở nhóm bệnh nhân<br /> soát HA nhưng hiệu quả chỉ đạt được khoảng<br /> cao tuổi cũng tương như những nhóm bệnh<br /> nhân khác là bao gồm đưa trị số HA về mục tiêu 70% bệnh nhân trong các thử nghiệm lâm sàng(4).<br /> kéo dài, giảm tối đa các biến cố tim mạch do Cho đến ngày nay, dữ liệu về quản lý điều trị<br /> THA gây ra(14). Quan trọng hơn đối với nhóm THA ở người cao tuổi có độ tin cậy cao là đến từ<br /> bệnh nhân cao tuổi khi khởi trị THA cần chú ý thử nghiệm HYVET trên 3,845 bệnh nhân được<br /> đến vấn đề giảm HA nên thực hiện một cách cận điều indapamide ± perindopril so với giả dược ±<br /> thận để tránh nguy cơ hạ huyết áp (HA) tư thế . (2) giả dược. Tử vong do đột quỵ, bệnh tim mạch,<br /> Hiện tại trên thế giới có rất nhiều khuyến cáo suy tim giảm lần lượt 39%, 23% và 64% trong<br /> của Hội tim mạch đưa ra hướng dẫn chẩn đoán, thời gian theo dõi trung bình là 1,8 năm. Do đó,<br /> điều trị và mục tiêu kiểm soát HA cho các đối thử nghiệm HYVET ủng hộ việc sử dụng nhóm<br /> tượng bệnh nhân khác nhau, việc chỉ định điều lợi tiểu thiazide, ƯCMC và CKCa cho nhóm<br /> trị hiện nay theo các khuyến cáo phụ thuộc vào bệnh nhân cao tuổi(17).<br /> nhiều yếu tố. Đặc biệt vấn đề điều trị THA trên Do cơ chế sinh lý bệnh của THA rất phức tạp<br /> <br /> <br /> 148 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> cho nên không có thuốc hạ áp tác động lên một ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU<br /> cơ chế là có thể kiểm soát HA ở hầu hết các bệnh Đối tượng nghiên cứu<br /> nhân do đó phối hợp nhiều nhóm thuốc chống<br /> Đối tượng trong nghiên cứu này là những<br /> THA tác động đồng thời lên nhiều cơ chế khác<br /> bệnh nhân trên cao tuổi (≥ 60 tuổi theo định<br /> nhau sẽ giúp kiểm soát HA hiệu quả hơn. Một<br /> nghĩa của Tổ chức Y tế thế giới) đến khám tại các<br /> phân tích gộp trên 11000 bệnh nhân của 42 thử<br /> phòng khám tim mạch bệnh viện Thống Nhất từ<br /> nghiệm cho thấy việc kết hợp 2 nhóm thuốc<br /> ngày 20/11/2017 – 20/06/2018 đã được chẩn đoán<br /> khác nhau trong 4 nhóm (lợi tiểu, ƯCMC, CKCa,<br /> THA và đang điều trị bằng thuốc chống THA<br /> CB) có tác dụng hạ HA nhiều hơn gấp 5 lần việc<br /> trong thời gian ít nhất là 3 tháng mà nhóm<br /> tăng gấp đôi liều của một nhóm thuốc. Các<br /> nghiên cứu quan sát được.<br /> hướng dẫn quốc tế cũng khuyên nên điều trị kết<br /> hợp trong thực hành lâm sàng, thậm chí là chiến Tiêu chuẩn loại trừ<br /> lược đầu tiên ở những bệnh nhân có nguy cơ tim Bệnh nhân không được chọn trong đối<br /> mạch cao hoặc rất cao. tượng nghiên cứu khi có một trong các trường<br /> hợp sau: (1) bệnh nhân đang trong giai đoạn<br /> Bên cạnh nhiều yếu tố khác, gánh nặng về<br /> mắc bệnh cấp tính, bệnh mạn tính giai đoạn<br /> số viên thuốc và tần suất liều dùng tiên đoán<br /> cuối, các bệnh lý ngoại khoa, (2) không có đủ các<br /> sự tuân trị kém, đặc biệt trên đối tượng bệnh<br /> tiêu chí dùng cho nghiên cứu trong thời gian 1<br /> nhân cao tuổi. Điều này thúc đẩy việc sử dụng<br /> tháng trở lại tại thời điểm lấy mẫu, (3) bệnh nhân<br /> viên phối hợp liều cố định (fixed – dose drug<br /> không đồng ý tham gia nghiên cứu.<br /> combinations: FDCs) một lần một ngày cho đa<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> số các trường hợp THA. Nhiều báo cáo trước<br /> đây nhấn mạnh đến sự tuân trị cao hơn khi Đây là nghiên cứu cắt ngang.<br /> dùng viên FDCs. Hơn nữa việc sử dụng này Bệnh nhân đến khám tại các phòng khám<br /> còn giúp giảm chi phí, dễ sử dụng ở nhóm tim mạch sau khi được đánh giá thỏa tiêu<br /> bệnh nhân cao tuổi, hiệu quả hạ áp cao, giảm chuẩn nghiên cứu sẽ được thu thập thông tin<br /> vào trong mẫu bệnh án nghiên cứu được thiết<br /> tác dụng phụ(5).<br /> kế sẵn bằng cách hỏi bệnh, khám lâm sàng, đo<br /> Từ những lý do trên cho thấy THA trên<br /> huyết áp, ghi nhận kết quả cận lâm sàng và<br /> nhóm bệnh nhân cao tuổi là một vấn đề đang rất đặc điểm thuốc chống tăng huyết áp mà bệnh<br /> được các hệ thống y tế đặc biệt quan tâm. Do đó nhân được sử dụng.<br /> hiểu biết về xu hướng điều trị chung hiện nay và<br /> Chẩn đoán đái tháo đường khi bệnh nhân đã<br /> hiệu quả điều trị đã đạt được đến thời điểm này được chẩn đoán trước đó và đang dùng thuốc<br /> là điều rất quan trọng. Đặc biệt tại bệnh viện điều trị hoặc thỏa tiêu chuẩn chẩn đoán theo hội<br /> Thống Nhất, là một bệnh viện đa khoa hạng I đái tháo đường Hoa Kỳ năm 2017 (đường huyết<br /> của Bộ Y tế tại thành phố Hồ Chí Minh với thế tĩnh mạch khi đói ≥ 7,0 mmol/l hoặc đường<br /> mạnh là lão khoa và tim mạch có số lượng lớn huyết tĩnh mạch sau 2 giờ làm nghiệm pháp<br /> bệnh nhân THA đang điều trị tại các phòng dung nạp đường ≥ 11,1 mmol/l hoặc HbA1c ≥ 6,5<br /> khám tim mạch. %, hoặc đường huyết bất kỳ ≥ 11,1 mmol/l kèm<br /> Nghiên cứu này thực hiện nhằm mục tiêu triệu chứng kinh điển của tăng đường huyết<br /> khảo sát tình hình sử dụng thuốc chống tăng hoặc cơn tăng đường huyết).<br /> THA, tính hợp lý của sử dụng thuốc và tỉ lệ phối Chẩn đoán bệnh thận mạn khi đã được chẩn<br /> hợp thuốc chống THA trên nhóm bệnh nhân cao đoán trước đó hoặc thỏa tiêu chuẩn chẩn đoán<br /> tuổi tại các phòng khám tim mạch Bệnh viện theo chẩn đoán theo tiêu chuẩn của Bộ Y Tế 2015<br /> Thống Nhất. (bất thường trong lần xét nghiệm lập lại sau 3<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 149<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br /> <br /> tháng: độ lọc cầu thận, protein hoặc albumine Phân tích số liệu<br /> nước tiểu, cặn lắng nước tiểu, sinh thiết thận, Phần mềm R 3.4.3 (http://www.r-project.org)<br /> hình ảnh học). được dùng phân tích thống kê tất cả các số liệu<br /> Chẩn đoán bệnh mạch vành khi đã được ghi nhận được trong nghiên cứu này.<br /> chẩn đoán trước đó và đang dùng thuốc điều Các biến số phân nhóm sẽ cho ra tỷ lệ được<br /> trị, hoặc có tiền căn nhồi máu cơ tim đã từng trình bài dưới dạng phần trăm và dùng kiểm<br /> tái thông mạch vành bằng can thiệp động định Chi bình phương để kiểm định sự khác<br /> mạch vành qua da hoặc phẫu thuật bắt cầu nối nhau giữa hai hoặc nhiều tỷ lệ phần trăm. Các<br /> mạch vành. biến số liên tục sẽ được kiểm định biến số có<br /> Chẩn đoán suy tim khi đã được chẩn đoán tuân theo luật phân phối chuẩn không, những<br /> trước đó và đang dùng thuốc điều trị hoặc biến số tuân theo luật phân phối chuẩn sẽ được<br /> thỏa tiêu chuẩn chẩn đoán theo ESC 2012 (suy trình bày dưới dạng số trung bình ± độ lệch<br /> tim tâm thu khi đủ 3 điều kiện: triệu chứng cơ chuẩn và dùng kiểm định t‐student để đánh giá<br /> năng suy tim, triệu chứng thực thể suy tim, sự khác biệt. Khác biệt được xem là có ý nghĩa<br /> giảm phân suất tống máu; suy tim tâm trương thống kê khi giá trị p < 0,05.<br /> khi đủ 4 điều kiện: triệu chứng cơ năng, triệu Từ những dữ liệu trên chúng tôi đã tiến<br /> chứng thực thể, phân suất tống máu bảo tồn, hành phân tích mô tả một số đặc điểm của đối<br /> chứng cứ bệnh cấu trúc cơ tim và / hoặc có rối tượng tham gia nghiên cứu (tuổi, giới tính, bệnh<br /> loạn chức năng tâm trương). lý phối hợp), cơ cấu chung của các nhóm thuốc<br /> Thuốc chống THA được sử dụng trên mỗi chính được sử dụng, tỉ lệ sử dụng các nhóm<br /> bệnh nhân (trong 5 nhóm: lợi tiểu, ƯCMC, thuốc có chỉ định bắt buộc theo từng bệnh lý<br /> CTTA, CKCa, CB, phối hợp viên rời hoặc viên phối hợp theo khuyến cáo ESC 2013, tình hình<br /> FDCs đối với nhóm bệnh nhân đang sử dụng ≥ 2 phối hợp thuốc trong điều trị THA và hình thức<br /> nhóm thuốc chống THA trong 5 nhóm được viên thuốc được sử dụng.<br /> khuyến cáo sẽ được ghi nhận 3 nhóm hình thức KẾT QUẢ<br /> viên thuốc được dùng bao gồm: phối hợp viên Đặc điểm đối tượng nghiên cứu<br /> rời, viên rời và viên FDCs, phối hợp FDCs. Ghi nhận có 878 bệnh nhân được đưa vào<br /> Từ những dữ liệu trên chúng tôi đã tiến nghiên cứu trong thời gian 7 tháng thực hiện. Tỉ<br /> hành phân tích mô tả một số đặc điểm của đối lệ nam/nữ ghi nhận được là 1,58/1. Tuổi trung<br /> tượng tham gia nghiên cứu (tuổi, giới tính, các bình của đối tượng nghiên cứu là 71,9 ± 7,5 tuổi,<br /> bệnh lý phối hợp), cơ cấu chung của các nhóm nhóm bệnh nhân từ 80 tuổi trở lên chiếm 16,7%<br /> thuốc chính được sử dụng, tỉ lệ sử dụng các tổng số đối tượng nghiên cứu và trong đó nam<br /> nhóm thuốc có chỉ định bắt buộc theo từng bệnh (20,1%) cao hơn nữ (11,5%) và sự khác biệt về<br /> lý phối hợp theo khuyến cáo ESC 2013, tình hình tuổi là có ý nghĩa thống kê (p=0,001) (Bảng 1).<br /> phối hợp thuốc trong điều trị THA và hình thức Bệnh mạch vành chiếm tỉ lệ cao nhất với<br /> viên thuốc được sử dụng trên nhóm bệnh nhân 71,0%, cao hơn gấp đôi bệnh lý đứng thứ hai là<br /> được phối hợp thuốc. đái tháo đường với 33,4%, bệnh thận mạn với<br /> Đề cương nghiên cứu này đã được thông 32,7% và suy tim với tỉ lệ thất nhất là 8,0%.<br /> qua Hội đồng y đức của bệnh viện Thống Nhất. Tỉ lệ sử dụng các nhóm thuốc<br /> Đây là nghiên cứu không can thiệp cho nên Theo kết quả nghiên cứu đã ghi nhận được<br /> không ảnh hưởng đến quá trình điều trị của trên nhóm bệnh nhân cao tuổi tại bệnh viện<br /> bệnh nhân. Mọi thông tin của bệnh nhân sẽ được Thống Nhất, nhóm thuốc CTTA có tỉ lệ sử dụng<br /> bảo mật. nhiều nhất với 74,3% bệnh nhân, đứng thứ hai là<br /> <br /> <br /> 150 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> nhóm CB với 69,4%, đứng thứ ba là CKCa với dụng lên chẹn renin – angiotesin – aldosterol<br /> 51,1%, ƯCMC và LT có tỉ lệ kê đơn thấp nhất system (RAAs) được sử dụng đến 90,1% trên<br /> (tương ứng 15,8 và 12,6%). Hai nhóm thuốc tác tổng số đối tượng nghiên cứu (Bảng 2).<br /> Bảng 1: Một số đặc điểm cơ bản của đối tượng nghiên cứu<br /> Toàn bộ (N = 878) Nam (n = 538) Nữ (n = 340) p<br /> Tuổi<br /> Tuổi trung bình, năm 71,9 ± 7,5 72,1 ± 7,9 71,5 ± 6,7 0,183<br /> 60 – 69, n (%) 356 (40,6) 218 (40,5) 138 (40,6)<br /> 70 – 79, n (%) 375 (42,7) 212 (39,4) 163 (47,9) 0,001<br /> ≥ 80, n (%) 147 (16,7) 108 (20,1) 39 (11,5)<br /> Bệnh lý phối hợp<br /> Bệnh mạch vành, n (%) 623 (71,0) 384 (71,4) 239 (70,3) 0,730<br /> Đái tháo đường, n (%) 293 (33,4) 182 (33,8) 111 (32,6) 0,717<br /> Bệnh thận mạn, n (%) 287 (32,7) 178 (33,1) 109 (32,1) 0,752<br /> Suy tim, n (%) 70 (8,0) 43 (8,0) 27 (7,9) 0,978<br /> Bảng 2. Tỉ lệ các nhóm thuốc chính được sử dụng trong nghiên cứu<br /> Toàn bộ (N = 878) Nam (n = 538) Nữ (n = 340) p<br /> LT, n (%) 111 (12,6) 72 (13,4) 39 (11,5) 0,406<br /> ƯCMC, n (%) 139 (15,8) 87 (16,2) 52 (15,3) 0,728<br /> CTTA, n (%) 652 (74,3) 411 (76,4) 241 (70,9) 0,068<br /> CKCa, n (%) 449 (51,1) 277 (51,5) 172 (50,6) 0,795<br /> CB, n (%) 609 (69,4) 375 (69,7) 234 (68,8) 0,783<br /> Chẹn RAAs, n (%) 791 (90,1) 498 (92,6) 293 (86,2)<br /> Tỉ lệ sử dụng các nhóm thuốc có chỉ định bắt (nhóm CTTA cao nhất với 72,7% và ƯCMC với<br /> buộc theo bệnh lý phối hợp 17,1%), nhóm kèm bệnh thận mạn cho thấy<br /> Bệnh nhân THA kèm bệnh mạch vành ghi RAAs được chỉ định hầu hết trên các bệnh nhân<br /> nhận có 73,5% được chỉ định nhóm CB, hai với 92,0% (cụ thể là CTTA chiếm 77,7% và<br /> nhóm chẹn RAAs với 91,5% (cụ thể CTTA và ƯCMC chiếm 14,3%). Nhóm bệnh nhân kèm suy<br /> ƯCMC tương ứng là 77,5% với 14,0%), CKCa có tim cho thấy tỉ lệ bệnh nhân được chỉ định RAAs<br /> 49,9% bệnh nhân. Trên những bệnh nhân có chiếm 82,9% (cụ thể nhóm CTTA và ƯCMC<br /> THA kèm đái tháo đường kết quả ghi nhận tỉ lệ tương ứng 68,6% với 14,3%), nhóm CB với<br /> bệnh nhân được chỉ định chẹn RAAs là 89,8% 77,1%, kế đến là LT với 44,3% (Bảng 3).<br /> Bảng 3. Tỉ lệ các nhóm thuốc chính được sử dụng theo bệnh lý phối hợp<br /> Toàn bộ (N = 878) Nam (n = 538) Nữ (n = 340) p<br /> Bệnh mạch vành<br /> LT, n (%) 90 (14,4) 55 (14,3) 35 (14,6) 0,911<br /> ƯCMC, n (%) 87 (14,0) 56 (14,6) 31 (13,0) 0,572<br /> CTTA, n (%) 483 (77,5) 303 (78,9) 180 (75,3) 0,296<br /> CKCa, n (%) 311 (49,9) 195 (50,8) 116 (48,5) 0,585<br /> CB, n (%) 458 (73,5) 281 (73,2) 177 (74,1) 0,808<br /> Chẹn RAAs, n (%) 570 (91,5) 359 (93,5) 211 (88,3)<br /> Đái tháo đường<br /> LT, n (%) 44 (0,15) 24 (13,2) 20 (18,0) 0,261<br /> ƯCMC, n (%) 50 (17,1) 31 (17,1) 19 (17,1) 0,985<br /> CTTA, n (%) 213 (72,7) 135 (74,2) 78 (70,3) 0,466<br /> CKCa, n (%) 142 (48,5) 81 (44,5) 61 (55,0) 0,082<br /> CB, n (%) 216 (73,7) 134 (73,6) 82 (73,9) 0,962<br /> Chẹn RAAs, n (%) 263 (89,8) 166 (91,3) 97 (87,4)<br /> Bệnh thận mạn<br /> LT, n (%) 54 (18,8) 33 (18,5) 21 (19,3) 0,878<br /> ƯCMC, n (%) 41 (14,3) 29 (16,3) 12 (11,0) 0,214<br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 151<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br /> <br /> Toàn bộ (N = 878) Nam (n = 538) Nữ (n = 340) p<br /> CTTA, n (%) 223 (77,7) 138 (77,5) 85 (78,0) 0,928<br /> CKCa, n (%) 142 (49,5) 91 (51,1) 51 (46,8) 0,475<br /> CB, n (%) 205 (71,4) 126 (70,8) 79 (72,5) 0,758<br /> Chẹn RAAs, n (%) 264 (92,0) 167 (93,8) 97 (89,0)<br /> Suy tim<br /> LT, n (%) 31 (44,3) 19 (44,2) 12 (44,4) 0,983<br /> ƯCMC, n (%) 10 (14,3) 7 (16,3) 3 (11,1) 0,547<br /> CTTA, n (%) 48 (68,6) 32 (74,4) 16 (59,3) 0,183<br /> CKCa, n (%) 29 (41,4) 19 (44,2) 10 (37,0) 0,554<br /> CB, n (%) 54 (77,1) 32 (74,4) 22 (81,5) 0,493<br /> Chẹn RAAs, n (%) 58 (81,9) 39 (90,7) 19 (70,4)<br /> Vấn đề phối hợp thuốc được sử dụng giữa nam và nữ không ghi nhận<br /> Theo kết quả nghiên cứu đã ghi nhận được sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.<br /> trên nhóm bệnh nhân cao tuổi tại bệnh viện Bảng 5. Tỉ lệ các hình thức viên thuốc được phối hợp<br /> Thống Nhất có 83,4% bệnh nhân được điều trị Toàn bộ Nam Nữ<br /> p<br /> (N = 732) (n = 464) (n = 268)<br /> phác đồ phối hợp từ hai nhóm thuốc trở lên.<br /> Viên rời, n (%) 525 (71,7) 328 (70,7) 197 (73,5)<br /> Trong nhóm phối hợp thuốc, chiếm tỉ lệ cao nhất Viên rời và viên 159 (21,7) 103 (22,2) 56 (20,9) 0,632<br /> là phác đồ 2 nhóm thuốc với 46,2%, kế đến là chỉ FDC, n (%)<br /> Viên FDC, n (%) 48 (6,6) 33 (7,1) 15 (5,6)<br /> định 3 nhóm thuốc chiếm tỉ lệ là 33,4%, thấp<br /> nhất là 4 nhóm thuốc với 3,8%, số còn lại được BÀN LUẬN<br /> điều trị bằng phác đồ đơn trị liệu. Khi so sánh Đây là một nghiên cứu không chỉ cung cấp<br /> các bệnh nhân trong nhóm nhận phác đồ đơn trị thông tin về một số đặc điểm đối tượng nghiên<br /> liệu cho thấy nữ giới chiếm tỉ lệ cao hơn nam cứu, cơ cấu chung của các nhóm thuốc chính<br /> giới và trong nhóm nhận phác đồ phối hợp được sử dụng trên nhóm bênh nhân cao tuổi, tỉ<br /> thuốc (2 thuốc, 3 thuốc và 4 thuốc) thì nam giới lệ sử dụng các nhóm thuốc có chỉ định bắt buộc<br /> chiếm tỉ lệ cao hơn nữ giới và sự khác biệt này có theo từng bệnh lý phối hợp theo khuyến cáo<br /> ý nghĩa thống kê (p = 0,004) (Bảng 4). ESC 2013, tình hình phối hợp thuốc và sử dụng<br /> Bảng 4. Tỉ lệ số lượng các nhóm thuốc chống THA viên FDCs trong điều trị THA tại các phòng<br /> được sử dụng khám tim mạch bệnh viện Thống Nhất. Đó là<br /> Toàn bộ Nam Nữ những vấn đề đang rất được khuyến cáo sử<br /> p<br /> (N = 878) (n = 538) (n = 340)<br /> dụng trong điều trị THA hiện nay vì việc chỉ<br /> Đơn trị, n (%) 146 (16,6) 74 (13,8) 72 (21,2)<br /> Phối hợp, n (%) 732 (83.4) 464 (86,2) 268 (78,8)<br /> 0,004 định hợp lý giúp cho kiểm soát tốt HA mục tiêu<br /> Nhóm phối hợp và giảm thiểu khả năng mắc các biến cố tim<br /> 2 thuốc, n (%) 406 (46,2) 261 (48,5) 145 (42,6) mạch bất lợi.<br /> 3 thuốc, n (%) 293 (33,4) 178 (33,1) 115 (33,8) 0,009<br /> 4 thuốc, n (%) 33 (3,8) 25 (4,6) 8 (2,4)<br /> Đề tài được thực hiện tại bệnh viện Thống<br /> Nhất, đây là một bệnh viên đa khoa hạng I có<br /> Hình thức viên thuốc được sử dụng<br /> một trung tâm tim mạch với nhiều chuyên gia<br /> Kết quả trên nhóm bệnh nhân được điều trị tim mạch và lão khoa, là nơi thực hành của<br /> bằng phác đồ phối hợp thuốc cho thấy hình thức nhiều trường đại học tại thành phố Hồ Chí<br /> viên thuốc được sử dụng phổ biến nhất là phối Minh. Bệnh viện luôn cập nhật khuyến cáo của<br /> hợp hoàn toàn bằng viên rời chiếm 71,7%, sử các Hội tim mạch trong và ngoài nước để các bác<br /> dụng phối hợp hai loại viên rời và viên FDCs sĩ áp dụng vào thực hiện.<br /> chiếm 21,7% và chỉ phối hợp duy nhất một viên<br /> Đối tượng nghiên cứu là các bệnh nhân cao<br /> FDCs chiếm 6,6% trên tổng số bệnh nhân nhận<br /> tuổi mắc THA đến khám tại các phòng khám tim<br /> phác đồ phối hợp thuốc. Hình thức viên thuốc<br /> mạch và có 16,7% bệnh nhân trên 80 tuổi và nam<br /> <br /> <br /> 152 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> giới chiếm đa số với tỉ lệ nam/nữ là 1,58/1. Có Thiazide chiếm 23,5%, nhóm CB là 20,9%, nhóm<br /> nhiều bệnh lý phối hợp trên bệnh nhân cao tuổi CKCa là 22,8%, nhóm ƯCMC là 26,5% và cuối<br /> điều trị THA, đặc biệt là bệnh mạch vành lên cùng là với CTTA là 22,7%(18). Một nghiên cứu<br /> đến 71,0% trong tổng số đối tượng nghiên cứu, cắt ngang khác tại Hoa Kỳ của tác giả Anna Gu<br /> điều đó cho thấy những bệnh nhân hiện điều trị và cộng sự trên 2946 bệnh nhân điều trị ngoại<br /> THA tại đây đã có những biến chứng tổn trú, kết quả cho thấy nhóm LT chiếm 35,1%,<br /> thương cơ quan đích rõ rệt với nhiều bệnh lý nhóm CB là 34,7%, nhóm CKCa là 23,4%, ƯCMC<br /> phối hợp kèm theo. là 32,3%, CTTA là 22,1%(8). Tỉ lệ các nhóm thuốc<br /> Tỉ lệ sử dụng các nhóm thuốc chính chống THA khác nhau qua các nghiên cứu, điều<br /> Theo khuyến cáo ESC 2013 về chỉ định bắt này tùy thuộc quan trọng vào đối tượng tham<br /> buộc trong điều trị THA cho thấy nhóm chẹn gia nghiên cứu, các nhóm thuốc hiện nay được<br /> RAAs gần như là chỉ định đầu tay trên các nhóm khuyến cáo trên thế giới là phụ thuộc vào tuổi và<br /> bệnh nhân có chỉ định bắt buộc như bệnh thận các bệnh lý phối hợp.<br /> mạn, đái tháo đường, bệnh mạch vành, suy tim. Tỉ lệ sử dụng các nhóm thuốc có chỉ định bắt<br /> Lợi ích của nhóm thuốc này trên chuỗi bệnh lý buộc theo bệnh lý phối hợp<br /> tim mạch và thận qua trung gian angiotensin II Chúng tôi phân tích trên những bệnh nhân<br /> đã được chứng minh rõ ràng qua nhiều nghiên có từng bệnh lý phối hợp cụ thể (bệnh mạch<br /> cứu trước đây(9). Kết quả nghiên cứu ghi nhận vành, đái tháo đường, bệnh thân mạn, suy tim),<br /> được 90,1% tổng số đối tượng nghiên cứu được sau đó đánh giá tỉ lệ sử dụng năm nhóm thuốc<br /> chỉ định sử dụng nhóm chẹn RAAs, cho thấy có chỉ định bắt buộc cho từng nhóm bệnh lý phối<br /> việc chỉ định hai nhóm này rất rộng rãi trong hợp cụ thể theo khuyến cáo ESC 2013.<br /> việc điều THA. Cụ thể, CTTA với 74,3% cũng là Những bệnh nhân THA kèm bệnh mạch<br /> tỉ lệ cao nhất trong năm nhóm thuốc, trong khi vành thì nhóm thuốc CB và ức chế RAAs có cải<br /> ƯCMC chỉ có 15,8%. Điều này có thể cho thấy thiện kết cuộc tốt sau nhồi máu cơ tim(9), nhóm<br /> ngoài lợi ích tác động lên RAAs, bệnh nhân sử CB và CKCa là nhóm thuốc được ưu tiên cho<br /> dụng nhóm thuốc CTTA dung nạp tốt hơn so chiến lược điều trị trên nhóm bệnh nhân có triệu<br /> với nhóm thuốc ƯCMC. Một trong những kết chứng cơn đau thắt ngực ổn định. Theo khuyến<br /> quả quan trọng được chứng minh từ nghiên cứu cáo của ESC 2013, nhóm bệnh nhân THA kèm<br /> ONTARGET cho thấy có sự khác biệt đáng kể bệnh mạch vành có chỉ định bắt buộc theo<br /> được tìm thấy ở nhóm bệnh nhân điều trị bằng khuyến cáo là nhóm CB, nhóm RAAs hoặc<br /> ƯCMC có tỉ lệ ngưng thuốc do tác dụng phụ nhóm CKCa. Kết quả nghi nhận được các nhóm<br /> (chủ yếu là ho, tiếp theo là phù mạch) hơn so với thuốc này được chỉ định với tỉ lệ cao nhất, cụ thể<br /> nhóm điều trị bằng CTTA. Trong khi đó vấn đề có 74,1% được chỉ định CB, chẹn hệ RAA với<br /> dung nạp thuốc là một yếu tố quan trọng của 92,1% (CTTA và ƯCMC tương ứng là 75,7% với<br /> liệu trình điều trị bệnh lý mạn tính(10). Đây là lý 16,1%), CKCa với 49,9%.<br /> đo các bác sĩ có sự ưu tiên chỉ định nhóm CTTA Kiểm soát huyết áp trên bệnh nhân đái tháo<br /> hơn so với ƯCMC. Tiếp theo là nhóm CB được đường cho thấy giảm biến chứng mạch máu lớn<br /> chỉ định thứ hai với tỉ lệ 67,9%, kế đến là CKCa và biến chứng mạch máu nhỏ cũng như giảm tỉ<br /> với 51,2% và LT với 12,8%. lệ tử vong. Chiến lược điều trị nhóm ức chế<br /> So sánh với kết quả nghiên cứu khảo sát cơ RAAs cho thấy lợi ích đã được chứng minh giảm<br /> cấu sử dụng thuốc chống THA tại Hoa Kỳ năm albumin niệu, bệnh võng mạc, tiến triển bệnh<br /> 2014 của tác giả Shreya J. Shah và cộng sự, kết thận giai đoạn cuối(3). Theo ESC 2013 thì cho thấy<br /> quả cho thấy tỉ lệ sử dung các nhóm thuốc trên nhóm chẹn RAAs là chỉ định bắt buộc trong điều<br /> nhóm bệnh nhân cao tuổi như sau: nhóm LT trị THA, kết quả nghiên cứu cho thấy có 90,3%<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 153<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br /> <br /> bệnh nhân đái tháo đường được chỉ định nhóm trở lên (cụ thể số bệnh nhân được sử dụng 2<br /> thuốc này (CTTA với 72,7% và ƯCMC 17,1%) nhóm thuốc chiếm tỉ lệ cao nhất là 46,2%, kế<br /> Tác dụng hạ huyết áp trên bệnh nhân có đến là chỉ định 3 nhóm thuốc với 33,4%, thấp<br /> bệnh thận mạn giúp giảm tiến triển đến bệnh nhất là 4 nhóm thuốc với 3,8%).<br /> thận mạn giai đoạn cuối trên những bệnh nhân So sánh với một nghiên cứu cắt ngang của<br /> có albumin niệu và giảm tỉ lệ tử vong do mọi tác giả Ka Keat Lim và cộng sự thực hiện trên<br /> nguyên nhân(11). Theo khuyến cáo của ESC 2013, 614 bệnh nhân ≥ 60 tuổi có THA tại các phòng<br /> nhóm ức chế RAAs là lựa chọn đầu tiên nếu khám ngoại trú ở Malaysia từ 12/2009 đến 4/2010<br /> bệnh nhân không có chống chỉ định. Kết quả ghi nhận kết quả có 53,1% bệnh nhân dùng đơn<br /> nghiên cứu cho thấy có 92,5% bệnh nhân bệnh trị liệu, sử dụng phối hợp 2 nhóm thuốc là<br /> thận mạn được chỉ định nhóm thuốc này (CTTA 31,6%, phối hợp 3 thuốc là 12,2%, và 3,1% bệnh<br /> với 77,7% và ƯCMC 14,3%). nhân phối hợp 4 nhóm thuốc trở lên(10). Tác giả<br /> Điều trị THA có tác động lớn trong việc giảm Sotero Serrate Menguei và cộng sự đã phân tích<br /> nguy cơ suy tim và nhập viện vì suy tim, đặc dữ liệu của bệnh nhân THA từ nghiên cứu khảo<br /> biệt trên nhóm bệnh nhân cao tuổi và rất cao sát tiếp cận, sử dụng thuốc hợp lý được thực<br /> tuổi(16). Nhóm bệnh nhân THA kèm suy tim hiện từ tháng 9/2013 đến tháng 2/2014 tại các hộ<br /> được yêu cầu chỉ định bắt buộc là nhóm RAAs, gia đình thành thị trên toàn Brazil đã ghi nhận<br /> nhóm CB hoặc LT, kết quả cho thấy các nhóm kết quả đối với đối tượng ≥ 60 tuổi. Kết quả ghi<br /> thuốc chỉ định đều có tỉ lệ cao nhất, nhóm RAAs nhận có 47,8% bệnh nhân sử dụng đơn trị liệu,<br /> chiếm 83,4% (CTTA và ƯCMC tương ứng 65,5% có 36,9% sử dụng phối hợp 2 thuốc và 15,3% sử<br /> với 17,9%), nhóm CB với 75,0% bệnh nhân được dụng phối hợp 3 thuốc trở lên(12).<br /> chỉ định, kế đến là LT với 45,2%. Nghiên cứu cho thấy tỉ lệ sử dụng phối hợp<br /> Từ những kết quả nghiên cứu được so sánh thuốc cao vì đối tượng tham gia là nhóm bệnh<br /> theo khuyến cáo hiện nay cho thấy điều trị của nhân cao tuổi với nhiều bệnh lý phối hợp đi<br /> bác sĩ tim mạch tại các phòng khám bệnh viện kèm, do đó những bệnh nhân này đa số thuộc<br /> Thống Nhất có sự hợp lý cao. Lý do là Bệnh viện nhóm nguy cơ tim mạch cao ‐ rất cao, điều này<br /> luôn cập nhật khuyến cáo của các Hội tim mạch phù hợp với các khuyến cáo quản lý THA hiện<br /> trong và ngoài nước để các bác sĩ áp dụng vào nay. Kết quả này chứng tỏ các bác sĩ tim mạch<br /> thực hiện. tại bệnh viện Thống Nhất đã áp dụng khá tốt<br /> Vấn đề phối hợp thuốc theo khuyến cáo hiện hành trong điều trị bệnh<br /> nhân THA.<br /> Sinh lý bệnh của THA là một bệnh lý có phối<br /> hợp nhiều cơ chế với nhau cho nên việc dùng Hình thức viên thuốc được sử dụng<br /> đơn trị liệu một nhóm thuốc với một cơ chế tác Bên cạnh nhiều yếu tố khác, gánh nặng về<br /> dụng sẽ rất khó kiểm soát huyết áp ở hầu hết các số viên thuốc và tần suất liều dùng tiên đoán<br /> bệnh nhân. Khuyến cáo của ESC 2013 đã chỉ ra sự tuân trị kém, và điều này thúc đẩy việc nên<br /> thời điểm bắt đầu sử dụng phác đồ phối hợp tăng sử dụng viên FDCs một lần một ngày(16).<br /> thuốc là ở nhóm bệnh nhân có phân độ tăng Trong một nghiên cứu đoàn hệ trên 4039 bệnh<br /> huyết áp từ độ 2 trở lên hoặc có phân tầng nguy nhân THA tại Úc cho thấy kết cục tim mạch<br /> cơ tim mạch từ cao – rất cao(20). được báo cáo là cao hơn 23% ở bệnh nhân tuân<br /> Theo khuyến cáo của ESC 2013 thì phối thủ điều trị kém với thuốc chống THA(13).<br /> hợp thuốc gần như là một vấn đề quan trọng, Nhiều báo cáo trước đây nhấn mạnh đến sự<br /> áp dụng hầu hết các bệnh nhân THA. Trong tuân trị cao hơn khi dùng viên FDCs, hơn nữa<br /> nghiên cứu này, có 83,4% bệnh nhân được việc sử dụng này còn giúp giảm chi phí, dễ sử<br /> điều trị phác đồ phối hợp từ hai nhóm thuốc dụng ở nhóm bệnh nhân cao tuổi, hiệu quả hạ<br /> <br /> <br /> 154 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> áp cao, giảm tác dụng phụ(19). hypertension in older populations: a narrative review". Journal<br /> of pharmaceutical policy and practice, 8:pp.24.<br /> Kết quả ghi nhận tỉ lệ bệnh nhân phối hợp 2. Aronow WS, et al (2011). "ACCF/AHA 2011 expert consensus<br /> viên rời chiếm đa số với 71,1% trong nhóm document on hypertension in the elderly: a report of the<br /> American College of Cardiology Foundation Task Force on<br /> nhận phác đồ phối hợp thuốc và chỉ có 28,3%<br /> clinical expert consensus documents developed in collaboration<br /> bệnh nhân được sử dụng viên FDCs (bao gồm with the American Academy of Neurology, American Geriatrics<br /> sử dụng hai loại viên rời + viên FDCs chiếm Society, American Society for Preventive Cardiology, American<br /> Society of Hypertension, American Society of Nephrology,<br /> 21,7% và chỉ dùng duy nhất một viên FDCs<br /> Association of Black Cardiologists, and European Society of<br /> chiếm 6,6%). So sánh với một nghiên cứu cắt Hypertension". Journal of the American College of Cardiology, 57,<br /> ngang của tác giả Ka Keat Lim và cộng sự thực 2037‐2114.<br /> 3. Brunström M. and Carlberg B (2016). "Effect of antihypertensive<br /> hiện trên 614 bệnh nhân ≥ 60 tuổi có THA tại<br /> treatment at different blood pressure levels in patients with<br /> các phòng khám ngoại trú từ 12/2009 đến diabetes mellitus: systematic review and meta‐analyses". BMJ,<br /> 4/2010 ghi nhận kết quả có 11,4% bệnh nhân 352:i717.<br /> 4. Chaudhry, S.I., H.M. Krumholz, and J.M. Foody. (2004).<br /> được sử dụng viên FDCs(10).<br /> "Systolic hypertension in older persons". JAMA, 292, 1074‐1080.<br /> Kết quả nghiên cứu và theo các y văn đã 5. Dickson M. and Plauschinat C.A (2008). "Compliance with<br /> được công bố cho thấy tỉ lệ bệnh nhân dùng viên antihypertensive therapy in the elderly". American journal of<br /> cardiovascular drugs, 8:45‐50.<br /> FDCs nhìn chung vẫn còn chưa cao nhưng đang<br /> 6. Evans M, et al. (2016). "Angiotensin‐converting enzyme<br /> có xu hướng tăng lên ở nhiều nơi trên thế giới. inhibitors and angiotensin receptor blockers in myocardial<br /> Trong nghiên cứu này cũng cho thấy nhóm được infarction patients with renal dysfunction". Journal of the<br /> American College of Cardiology, 67:1687‐1697.<br /> chỉ định từ ba nhóm thuốc trở lên đa số dùng<br /> 7. Group SR. (2015). "A randomized trial of intensive versus<br /> một viên FDCs kết hợp với viên rời khác do tại standard blood‐pressure control". New England Journal of<br /> Việt Nam viên FDCs từ ba thành phần trở lên là Medicine, 373:2103‐2116.<br /> 8. Gu A, Yue Y and Argulian E (2016). "Age differences in<br /> chưa phổ biến. Mặt khác, cơ cấu thuốc trúng<br /> treatment and control of hypertension in US physician offices,<br /> thầu tại bệnh viện Thống Nhất chưa có nhiều 2003‐2010: a serial cross‐sectional study". The American Journal of<br /> viên FDCs, nếu có thì hầu hết là các thuốc Medicine, 129:50‐58.<br /> 9. Law M., Morris J and Wald N (2009). "Use of blood pressure<br /> generic chỉ có phối hợp hai thuốc. Có một rào<br /> lowering drugs in the prevention of cardiovascular disease:<br /> cản nữa cho việc sử dụng viên FDCs là bệnh meta‐analysis of 147 randomised trials in the context of<br /> nhân muốn được sử dụng một viên buổi sáng expectations from prospective epidemiological studies". BMJ,<br /> 338:b1665.<br /> một viên buổi chiều với hi vọng duy trì huyết áp<br /> 10. Lim K.K., Sivasampu S and Khoo EM (2015). "Antihypertensive<br /> ổn định cả ngày. drugs for elderly patients: A cross‐sectional study". Singapore<br /> medical journal, 56:291.<br /> KẾT LUẬN<br /> 11. Malhotra R., et al (2017). "Association between more intensive<br /> Tại các phòng khám tim mạch của bệnh viện vs less intensive blood pressure lowering and risk of mortality<br /> in chronic kidney disease stages 3 to 5: a systematic review and<br /> Thống Nhất, CTTA là nhóm thuốc được chỉ định<br /> meta‐analysis". JAMA Internal Medicine, 177:1498‐1505.<br /> rộng rãi nhất trên nhóm bệnh nhân cao tuổi, có 12. Mengue SS, et al (2016). "Access to and use of high blood<br /> sự hợp lý trong việc chỉ định các nhóm thuốc bắt pressure medications in Brazil". Revista de Saude Publica,<br /> 50:pp.8s.<br /> buộc trong điều trị THA theo các bệnh lý phối<br /> 13. Nelson, MR., et al (2006). "Self‐reported adherence with<br /> hợp. Hầu hết bệnh nhân cao tuổi được chỉ định medication and cardiovascular disease outcomes in the Second<br /> sử dụng phác đồ phối hợp thuốc nhưng việc sử Australian National Blood Pressure Study (ANBP2)". Medical<br /> Journal of Australia, 185:487‐489.<br /> dụng viên FDCs còn chưa phổ biến.<br /> 14. NICE H (2011). "Clinical management of primary hypertension<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO in adults". NICE Clinical Guidelines, London: NICE.<br /> 1. Alhawassi TM, Krass I and Pont LG (2015). "Prevalence,<br /> prescribing and barriers to effective management of<br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 155<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br /> <br /> 15. Organization WH (2009). Global health risks: mortality and 19. Unger T (2003). "The ongoing telmisartan alone and in<br /> burden of disease attributable to selected major risks. World combination with ramipril global endpoint trial program". The<br /> Health Organization, Geneva:. American journal of cardiology, 91:28‐34.<br /> 16. Osterberg L. and Blaschke T (2005). "Adherence to medication", 20. Williams B, et al (2018). "2018 ESC/ESH Guidelines for the<br /> New England Journal of Medicine, 353:487‐497. management of arterial hypertension". European heart journal,<br /> 17. Peters R, et al (2008). "Incident dementia and blood pressure 39:3021‐3104.<br /> lowering in the Hypertension in the Very Elderly Trial cognitive<br /> function assessment (HYVET‐COG): a double‐blind, placebo Ngày nhận bài báo: 15/05/2019<br /> controlled trial". The Lancet Neurology, 7:683‐689.<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/05/2019<br /> 18. Shah SJ and Stafford RS. (2017). "Current trends of hypertension<br /> treatment in the united states"..American journal of hypertension, Ngày bài báo được đăng: 02/07/2019<br /> 30:1008‐1014.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 156 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1