Tình hình thị trường, các yếu tố ảnh hưởng việc phân đoạn thị trường, sản phẩm, cạnh tranh, phân phối
lượt xem 32
download
Sự phát triển của nền kinh tế thị trường đã thúc đẩy yêu cầu của con người đối với việc đảm bảo thời gian giao nhận hàng cũng như dòng chuyển lưu tin tức, vật phẩm, hàng hoá ngày càng chính xác và nhanh chóng. Để đáp ứng yêu cầu khách quan đó các công ty chuyển phát lớn nhỏ, trong và ngoài nước mở dịch vụ chuyển phát nhanh trong nước và quốc tế. Thách thức lớn nhất hiện nay mà các doanh nghiệp gặp phải là vấn đề cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường. TNT_Vietrans Express Worldwide...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tình hình thị trường, các yếu tố ảnh hưởng việc phân đoạn thị trường, sản phẩm, cạnh tranh, phân phối
- Tình hình thị trường, các yếu tố ảnh hưởng việc phân đoạn thị trường, sản phẩm, cạnh tranh, phân phối
- MỤCLỤC LỜIMỞĐẦU ................................................................................................. 1 CHƯƠNG I: GIỚITHIỆUTỔNGQUANVỀCÔNGTYCHUYỂNPHÁTNHANH TNT- VIETRANS ................................................................................................... 7 1.Tổng quan lịch sử phát triển ................................................................. 7 1.2. Đặc điểm khác biệt của ngành chuyển phát nhanh: .......................... 9 2. Thị trường chuyển phát nhanh:......................................................... 12 2.1. Các nhân tố chi phối tới nhu cầu chuyển phát: ............................... 12 2.2. Phân đoạn thị trường: .................................................................... 13 3. Đối thủ cạnh tranh: ............................................................................ 15 CHƯƠNG II: THỰCTRẠNGỨNGDỤNGMARKETINGTRONGHOẠTĐỘNGKINHD OANHCỦAPHÒNGKINHDOANHCHINHÁNH HÀ NỘI ..................... 25 1. Tình hình hoạt động kinh doanh của TNT tại Hà Nội: .................... 25 1.1. Kết quả kinh doanh của TNT từ năm 2001-2006: .......................... 25 1.2. Doanh thu của các tỉnh phía Bắc: ................................................... 26 1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh tại Hà Nội:............... 27 2. Thực trạng hoạt động marketing tại doanh nghiệp: ........................ 28 2.1. Nhận thức của công ty về hoạt động marketing của doanh nghiệp 28 2.2. Chiến lược cung cấp các sản phẩ m dịch vụ: ................................... 29 2.2.1. Sản phẩm: ............................................................................... 29 2.2.2. Giá dịch vụ TNT cung ứng: .................................................... 36 2.2.3. Kênh phân phối mà TNT cung cấp dịch vụ cho khách hàng .... 37 2.2.4. Xúc tiến hỗn hợp: ................................................................... 38 2.2.4.1. Quảng cáo: ........................................................................... 38 2.2.4.2. Tặng quà, khuyến mãi .......................................................... 41 2.2.4.3.Quan hệ công chúng: ............................................................ 44 2.2.4.4.Bán hàng cá nhân .................................................................. 44 2.2.5. Con người trong cung cấp dịch vụ: ......................................... 48 3. Những tồn tại của hoạt động marketing tại chi nhánh Hà Nội: ....... 50 3.1. Thành công của hoạt động marketing tại TNT: .............................. 50 3.2. Tồn tại của hoạt động marketing tại TNT: ..................................... 53
- CHƯƠNG III: XÂYDỰNG, HOÀNTHIỆNCHIẾNLƯỢCVÀCÁCGIẢIPHÁPMARKETINGNÂNGC AOKHẢNĂNGCẠNHTRANHCỦA TNT TẠI VIỆT NAM ................... 61 1.Phân tích ảnh hưởng tới môi trường trong nước và quốc tế tới chuyển phát nhanh: ................................................................................ 61 1.1. Xu hướng phát triển của ngành chuyển phát nhanh: ..................... 61 1.1.1.Những tác động của xu hướng toàn cầu hoá thương mại trên thế giới cho các doanh nghiệp Bưu Chính: ............................................. 61 1.2. Cơ hội thách thức, điểm mạnh, điểm yếu: ...................................... 64 1.2.1. Cơ hội, thách thức: .................................................................. 64 1.2.2. Điểm mạnh, điểm yếu: ........................................................... 66 3. Các giải pháp nâng cao và hoàn thiện chất lượng dịch vụ trong hoạt động marketing: ..................................................................................... 69 3.1. Các giải pháp chung: ..................................................................... 69 3.2. Các giải pháp cụ thể:...................................................................... 77 4. Chiến lược phát triển của TNT toàn cầu trong những năm tới: ..... 82 KẾTLUẬN .................................................................................................. 85 DANHMỤCTÀILIỆUTHAMKHẢO ........................................................ 86 PHỤLỤC..................................................................................................... 87
- LỜIMỞĐẦU Tính cấp thiết của đề tài Sự phát triển của nền kinh tế thị trường đã thúc đẩy yêu cầu của con người đối với việc đả m bảo thời gian giao nhận hàng cũng như dòng chuyển lưu tin tức, vật phẩ m, hàng hoá ngày càng chính xác và nhanh chóng. Đểđáp ứng yê u cầu khách quan đó các công ty chuyển phát lớn nhỏ, trong và ngoài nước mở dịch vụ chuyển phát nhanh trong nước và quốc tế. Thách thức lớn nhất hiện nay mà các doanh nghiệp gặp phải là vấn đề cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường. TNT_Vietrans Express Worldwide một công ty chuyển phát nhanh hàng đầu thế giới, một công ty năng động, sáng tạo và luôn hướng về phía trước. TNT_Vietrans tin tưởng rằng sức mạnh của mình nằ m ở “đầu tư” vào con người. Các đối tác sẽđánh giá TNT qua khả năng đón trước nhu cầu của khách hàng vàđưa ra những giải pháp đáp ứng các nhu cầu này một cách thân thiện và hoàn hảo. Ngày nay, nếu chỉ làm tốt công việc của mình thì các công ty không thể sống sót được. Nếu muốn thành công trên thị trường toàn cầu cạnh tranh ngày càng gay gắt thì họ phải thực hiện công việc của mình một cách hoàn hảo. Khách hàng có rất nhiều người cung ứng sãn sàng thoả mã n nhu cầu chuyển phát nhanh quốc tế như DHL, FedEx, UPS…những công ty chuyển phát nhanh quốc tế chuyên nghiệp có kinh nghiệm lâu năm, tiề m lực tài chính mạnh, cơ sở vật chất , trang thiết bị hiện đại… Bên cạnh đó ngay tạ i thị trường Việt Nam, nhà nước đã phá vỡđộc quyền tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong lĩnh vực bưu chính, dẫn đến xuất hiện một số công ty trong nước cùng tham gia kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh như: Tổng công ty bưu chính viễn thông Việt Nam (VNPT), công ty cổ phần bưu chính viễ n thông Sài Gòn, Quân Đội và nhiều doanh nghiệp tư nhân khác như Tín Thành, Vicoship… Quá trình tăng trưởng và phát triển của TNT trong thời gian qua có thành tựu to lớn, kết quả hoạt động kinh doanh đã tăng trưởng cao tuy nhiên lợi thế cạnh tranh của TNT với các công ty lớn khác như DHL hay FedEx vẫn chưa thực sự tạo chỗđứng hàng đầu trong việc thoả mãn khách hàng và nhân viên chưa thực sự thích thú với công việc hiện tại đang là m. Một trong những nguyên nhân đó là do tổ chức marketing tại chi nhánh trong nước cũng như dịch vụ toàn cầu vẫn chưa đáp ứng thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Mục tiêu của TNT là phải thu hút được nhiều khách hàng, phát hiện và thoả mãn cao hơn nữa mong đợi của khách hàng nhưđã cam đoan
- bằng chất lượng dịch vụ, chúýđến việc mở rộng, phát triển và chiếm lĩnh thị trường, khai thác tối đa các tiềm năng của thị trường song song đảm bảo lợ i nhuận là tối đa. Marketing là chức năng của công ty có nhiệm vụ xác định các khách hàng mục tiêu và cách tốt nhất để thoả mãn nhu cầu cùng mong muố n của họ hơn các đối thủ cạnh tranh và có lời. Mục tiêu nghiên cứu: Phân tích được tình hình thị trường, các yếu tốảnh hưởng việc phân đoạn thị trường, sản phẩm, cạnh tranh, phân phối. Phân tích, đánh giá 5 yếu tố (5chữ P) trong hoạt động marketing chỉ ra những thành công, tồn tại. Đề xuất các giải pháp, hoàn thiện và nâng cao hoạt động marketing tạo ưu thế cạnh tranh cho TNT – Vietrans so với các đối thủ cạnh tranh trong nước cũng như ngoài nước. Trên cơ sở phân tích cơ hội, thách thức, điể m mạnh, điểm yếu của công ty. Đối tượng nghiên cứu: Các chương trình marketing của TNT nói chung và thực tiễn việc áp dụng tại chi nhánh Hà Nội.Thực trạng hoạt động cung ứng dịch vụ tới khách hàng của công ty, những tồn tại và thiếu sót. Phương pháp nghiên cứu: Tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khác nhau như duy vật biệ n chứng, duy vật lịch sử, logic, thống kê, quy nạp…Sử dụng các phương pháp điều tra, quan sát thực tế, so sánh minh hoạđưa ra kết luận, giải pháp, kiến nghị.. Kết cấu: Chương I: Giới thiệu tổng quan về công ty chuyển phát nhanh TNT-Vietrans: 1. Tổng quan lịch sử phát triển 2. Thị trường chuyển phát 3. Đối thủ cạnh tranh Chương II: Phân tích, đánh giá chiến lược marketing: 1. Kết quả hoạt động kinh doanh: 2. Các biến số marketing của TNT: 3. Đánh giá những thành công, tồn tại Chương III: Xu hướng phát triển và giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing:
- 1. Xu hướng phát triển của ngành chuyển phát nhanh 2. Giải pháp hoàn thiện.
- CHƯƠNG I GIỚITHIỆUTỔNGQUANVỀCÔNGTYCHUYỂNPHÁTNHANH TNT- VIETRANS 1.Tổng quan lịch sử phát triển 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển: TNT_Vietrans Express Worldwide một công ty chuyển phát nhanh hàng đầu thế giới, một công ty năng động, sáng tạo và luôn hướng về phía trước. Trong thế giới mà lợi thế cạnh tranh là yếu tố sống còn, TNT_Viertrans tin tưởng rằng sức mạnh của mình nằm ở “đầu tư” vào con người. Các đối tác sẽđánh giá TNT qua khả năng đón trước nhu cầu của khách hàng vàđưa ra những giải pháp đáp ứng các nhu cầu này một cách thân thiện và hoàn hảo. Ngày nay, mạng lưới TNT đã kết nối TNT Việt Nam với hơn 200 quốc gia, và có hơn 163.000 nhân viên, 24.000 xe tải chuyên vận chuyển hàng hoá cho TNT, 60 máy bay chuyên dụng, 900 chi nhánh, đại lí trên toàn cầu, hơn 3.3 triệu lô hàng được vận chuyển qua TNT trong một tuần. Doanh thu hàng nă m của TNT trung bình là 4.251 tỉ Euro. Trong vòng 9tháng đầu năm 2006, TNT báo cáo đạt doanh thu 7.3 tỉ USD và 921 triệu EBIT trong những tháng tiếp theo. Cổ phiếu của TNT công khai danh sách niê m yết trên thị trường chứng khoán tại Amsterdam và New York. Tại Việt Nam, TNT cóđến 20 văn phòng, chi nhánh, đại lí tại 16 tỉnh thành... Từ trước tháng 6/2006, Hà Nội là trụ sở chính của TNT từ sau mốc lịch sửđó hầu hết nhân sự của công ty chuyển vào thành phố Hồ Chí Minh còn tại Hà Nội trên danh nghĩa vẫn là trụ sở chính nhưng mọi hoạt động đều chịu sựđiều phối trong Hồ Chí Minh, bao gồm cả hoạt động marketing. Trong lịch sử TNT _Thomas Nationwide Transport có logo là TNT Nhưng từ khi thống nhất thành biểu tượng T N T TNT biểu tượng chuẩn: 3 vòng tròn và mỗi chữ nằm trong vòng tròn đó trê n nền cam. Màu cam biểu tượng cho sự nhiệt huyết, là gam màu mạnh dễ gây
- ấn tượng tới khách hàng...3 vòng tròn biểu tượng cho sự tròn vẹn toàn diện, sự vẹn toàn của các sản phẩm cũng như các dịch vụ mà TNT cung cấp cho khách hàng. TNT ra đời tại úc do ông Ken Thomas sáng lập nên vào nă m 1946. Năm 1961 mở rộng ra toàn nước Úc. Năm 1973, TNT bắt đầu mở rộng hoạt động sang châu Âu, nă m 1983, TNT mua lại tập đoàn thư tín Skypak&Ipec. Năm 1987 mạng lưới hàng không châu Âu ra đời. Năm 1992 TNT liên doanh với GDNet_1 tập đoàn gồm năm công ty Bưu chính. Năm 1996 KPN mua lạ i TNT. Nă m 1998 thành lập TNT Post Group đặt tổng hành dinh tại Amsterdam_Hà Lan - trung tâm chung chuyển lớn nhất của châu Âu tại Bỉ. Năm 2005 thống nhất thương hiệu TNT cho cả 3 lĩnh vực kinh doanh của tập đoàn bao gồm thư tín, kho vận, chuyển phát. Liên doanh TNT_Vietrans hoạt động trong hai lĩnh vực là chuyển phát nhanh và dịch vụ kho vận vì nhà nước ta độc quyền trong lĩnh vực thư tín. Liên doanh TNT_Vietrans gồm 60% vố n của TNT và 40% vốn của Vietrans. TNT kí hợp đồng đại lí với Vietrans (địa chỉ tại 13 Lí Nam Đế, Hà Nội) vào năm 1990. Ngày 17/5/1995, cấp giấy phép thành lập. Tháng 2/1997 văn phòng đặt tại Hà Nội, tháng 6/1997 chính thức hoạt động tại Sài Gòn. Từ nă m 1998 đến nay thì mở ra nhiều thị trường của 16 tỉnh thành với 20 đại lí và chi nhánh. Lĩnh vực hoạt động chính của TNT Việt Nam là chuyển phát trong nước và quốc tế. Kho vận hậu cần thìđược Vietrans đảm nhận chuyên nghiệp và có uy tín từ trước (Vietrans thành lập từ ngày 13/8/1970). .. Năm 1999, TNT Việt Nam trở thành công ty chuyển phát nhanh đầu tiên tại Việt Nam nhận được chứng chỉ ISO 9002 dành cho hệ thống quản lí chất lượng. Tháng giêng năm 2002, công ty nhận được Chứng chỉ LiP - Nhà đầu tư vào nhân lực. Tháng 12 nă m 2003 TNT Việt Nam được trao Chứng nhận Quốc tế vì An toàn Vận chuyển TAPA. Công ty cũng đã vinh dự hoàn thành thắng lợi nhiệ m vụ chuyển phát nhanh và kho vận tại SEA Games 22 với tư cách nhà cung cấp dịch vụ chính thức của Ban Tổ chức SEA Games.. Cho đến nay TNT Việt Nam đãđạt được những thành tựu lớn: năm 2000 TNT đạt giải thưởng “Best Practice in Quality & Innovation”.2001 được chứng chỉ 9002 (phiên bản 1994) cấp cho Hà Nội. Năm 2002, 2004 giả i thưởng Rồng Vàng, phong cách kinh doanh tốt nhất. Năm 2002 giải thưởng TPG Master (cấp toàn cầu). Năm 2003 giải thưởng “service Excellence award
- 2003_Best next day service improvement” khu vực châu Á, chứng chỉ TAPA, chứng chỉ ISO 9002, phiên bản 2000. Năm 2005 được bằng khen của Thủ Tướng Chính Phủ. Hiện nay trong các phòng ban của TNT, phòng kinh doanh (sales) là phòng đảm nhiệm công việc bán hàng, đồng thời cũng là phòng đảm nhiệ m công việc marketing của công ty, thực hiện các công việc từ nghiên cứu thị trường đến phân loại khách hàng, đưa ra chính sách ưu đãi tới khách hàng, làm thỏa mãn khách hàng, chăm sóc khách hàng cũ và tìm kiếm khách hàng mới, thực hiện các chương trình khuyến mãi v.v... 1.2. Đặc điểm khác biệt của ngành chuyển phát nhanh: Dịch vụ chuyển phát nhanh là một loại hình dịch vụ liên quan trực tiếp đến hàng hoá dưới dạng vật chất đó là bưu phẩ m và bưu kiện của khách hàng. Điể m nổi bật và khác biệt của dịch vụ chuyển phát nhanh là bưu phẩ m được chuyển phát nhanh, khai thác, vận chuyển và phát đến tay người nhận một cách ngắn nhất, công bố trước thời gian chuyển phát toàn trình, bảo đảm độ an toàn và chính xác. Dịch vụ chuyển phát nhanh là một trong những dịch vụ của ngành Bưu chính. Tuy nhiên tại Việt Nam, nhà nước độc quyền trong lĩnh vực thư tín nên các công ty chuyển phát chỉ thực hiện chuyển phát hàng hoá, tài liệu, vật mẫu… Chính vì vậy, hoạt động kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh cũng bị chi phối bởi những đặc điểm của một dịch vụ nói chung và dịch vụ bưu chính nói riêng. Đó là: Đối tượng dịch vụ là bưu phẩ m và yêu cầu phải đưa nguyên vẹn. Mọi sự biến đổi về hình thức, nội dung đều làm giả m hoặc mất giá trị của sản phẩ m. Trong quá trình vận chuyển thì yêu cầu về chất lượng sản phẩm rất cao, không chấp nhận một tỉ lệ sai sót hoặc mất an toàn nào. Dịch vụ chuyển phát nhanh cũng như các dịch vụ khác, cóđặc điểm vô hình, nó không tồn tại dưới dạng vật thể, nên không thể sản xuất lưu kho như các loại hàng hoá hữu hình. Do tính vô hình nên dịch vụ không thấy được, không sờđược, không ngửi được trước khi nó mua bán, giao dịch, vì thế khó mà mô tả chính xác đặc tính chất lượng như hàng hoá thông thường khác Dịch vụ chuyển phát thực hiện hai chức năng nhận và chuyển hàng hoá cho khách hàng, mang tính chất dây truyền thông qua cả hệ thống con ngườ i
- không chỉ riêng một quốc gia, một thành phố nơi nhận bưu phẩ m hoàn thiệ n sản phẩm “chuyển phát” mà cả một hệ thống của toàn thế giới với những nơ i mà kiện bưu phẩm đi qua, cách xa nhau về không gian địa lí và thời gian. Do vậy nhà cung cấp phải có nhiều kiến thức, kĩ năng cần thiết để tránh tối đa sự sai sót thực hiện hai chức năng này. Đồng thời các tổ chức, đơn vị cá nhân trong dây chuyền hoạt động mới ăn khớp nhịp nhàng với nhau trên toàn mạng lưới. Chính vì vậy, trong hoạt động marketing dịch vụ, trong đó có chuyển phát nhanh, ngoài các yếu tố marketing hỗn hợp phổ biến (4P) như là sả n phẩ m (product), giá cả (price), kênh phân phối (place), xúc tiến hỗn hợp (promotion) còn cần có một số các yếu tố khác như quá trình cung ứng, con người, dịch vụ chăm sóc khách hàng. Dịch vụ chuyển phát không được bảo hộđộc quyền như các sản phẩ m hữu hình khác, nên đối thủ cạnh tranh có thể bắt chước các dịch vụ của nhau. Như vậy vấn đề quyết định tạo lợi thế cạnh tranh của công ty không chỉ làđặc thù của dịch vụ, hay làở triết lí kinh doanh của công ty mà làở việc thoả mã n khách hàng ở mức độ nào, đảm bảo chất lượng dịch vụ và chất lượng phục vụ. Quá trình cung cấp dịch vụ chuyển phát nhanh gắn liền với quá trình tiêu dùng. Khi công ty nhận bưu phẩm của khách hàng là lúc bắt đầu quá trình sản xuất và tiêu thụ. Khi chúng ta vận chuyển bưu phẩm là quá trình cung ứng đang diễn ra và khi người nhận nhận được bưu gửi thì cũng là lúc kết thúc quá trình cung ứng và tiêu thụ. Do vậy, việc phân bố và phát triển mạng lưới cung ứng dịch vụ phải gần gũi với khách hàng. Trong quá trình cung ứng dịch vụ các cơ sở trung gian nơi hàng hoáđ i qua phải thường xuyên hoạt động trong điều kiện lưu lượng bưu gửi không đồng đều theo giờ trong ngày, tuần, tháng, trong năm, không chịu chi phối bở i yếu tố khách quan mà còn tuỳ thuộc vào nhu cầu của khách hàng. Có những lúc khách hàng quáđông do vậy các phương tiện, thiết bị lao động quá tải, nhưng có những lúc khách hàng lại quá thưa thớt. Các phương tiện thiết bị, con người không phát huy hết công suất và hiệu quả. Cùng với các quy định vềđảm bảo chất lượng, an toàn cho từng bưu phẩ m, phải tiến hành vận chuyể n ngay đểđảm bảo bưu phẩm tới người nhận nhưđã cam kết với khách hàng về thời gian và quá trình giao nhận hàng. Đểđảm bảo lưu thoát hết lượng tả i ngành bưu điện thường phải có một lượng dự trữđáng kể về phương tiện k ỹ thuật và lao động. Chính vìđặc điể m này đã làm phức tạp hoá quy trình tổ
- chức và quản lí cung ứng. Do vậy cần phải nghiên cứu nhu cầu khách hàng trên cơ sở doanh thu của từng tháng, từng giai đoạn, từng thời kì, từđóđưa ra những kế hoặch về sản lượng bán, cung ứng dịch vụ tới khách hàng, điều phố i với tần suất đặt chỗ tại các phương tiện vận tải… đảm bảo chi phí, giá thành cung ứng dịch vụ thấp nhất. Đặc trưng cơ bản của chuyển phát nhanh là tính cặp đôi sản phẩ m - dịch vụ, chúng có quan hệ mật thiết với nhau. Việc tiêu thụ sản phẩ m và dịch vụ sẽ làm tăng giá trị của sản phẩm dịch vụ. Khi cung ứng cả hai bên công ty và khách hàng đều phải thông qua những hàng hoá, tài liệu cần gửi gọi là bưu phẩ m. Đặc điể m này chi phối tới thị trường và tới các hoạt động marketing của công ty. Một đặc điểm nữa là sản phẩm của chuyển phát nhanh phải đả m bảo an toàn, nguyên vẹn không có phế phẩm hay thứ phẩm. Trên đây là một sốđặc điểm chung với dịch vụ bưu chính. Ngoài các đặc điểm đó ra còn một sốđặc điể m khác biệt như sau: Dịch vụ chuyển phát nhanh thực hiện quá trình vận chuyển nhanh chóng. Đối với ngành chuyển phát việc đảm bảo thời gian vận chuyển là chỉ tiêu quan trọng nhất. Dịch vụ chuyển phát nhanh TNT mang tới khách hàng với khẩu hiệu nổi tiếng của mình “Delivery More Through Great People”_ mang lại nhiều hơn nữa tới những người tuyệt vời… Chuyển phát nhanh TNT không chỉ mang lại “Today Not Tomorrow” (Hôm nay chứ không phải là ngày mai)_Nhanh chóng, mà còn là hơn cả sự mong đợi của khách hàng… Đây làđiểm mạnh mà mỗi công ty chuyển phát mang tới khách hàng và nó cũng là cam kết của công ty trước khách hàng hiện tại và khách hàng tiề m năng. Dịch vụ chuyển phát nhanh có thể cung cấp thời gian mà người nhậ n chắc chắn sẽ nhận được và toàn bộ hành trình của bưu phẩ m cũng như toàn bộ về thông tin, thủ tục mà bưu phẩm phải vượt qua, vị trí bưu phẩm đãđi tới… tất cảđều hiển thị trên trang web www.tnt.com theo số vận đơn riêng của từng lô hàng. Hoặc nếu như khách hàng không có mạng truy cập thường xuyên hoặc muốn hỏi bất kì thông tin của dịch vụ, tình trạng bưu phẩm có thể liê n hệ trực tiếp theo sốđiện thoại miễn phí 18001589. Dịch vụ chuyển phát nhanh mang lại nhiều hơn mong đợi của khách hàng thì tất yếu giá cước cao hơn với dịch vụ thông thường, do đó nhu cầu sử dụng dịch vụ cóđộ co dãn lớn. Đặc biệt sự nhạy cảm của cầu dịch vụ trên thị trường giá cao.
- Dịch vụ chuyển phát hiện nay bị rất nhiều các dịch vụ khác thay thế như các hãng vận tải hàng không, đường biển, đường bộ…các dịch vụ fax, qua mạng (thưđiện tử, webcam, gọi điện thoại…đàm phán, giao dich trực tiếp). Các dịch vụ chuyển phát nhanh nói chung mang lại hiệu quả kinh tế cao, đầu tư không lớn nhưng khả năng thu hồi vốn nhanh, mang lại lợi nhuận cao so với các dịch vụ chuyển phát truyền thống. Đây cũng là một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn đến sự cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường quốc tế và Việt Nam. 2. Thị trường chuyển phát nhanh: 2.1. Các nhân tố chi phối tới nhu cầu chuyển phát: Trước khi phát triển thị trường tỉnh, thành phố, quốc gia nào nhằ m khai thác nhu cầu chuyển phát tại khu vực đó thì công ty TNT luôn tìm kiế m các thông số: Thông số kinh tế giúp công ty nắm nền kinh tế của khu vực tăng trưởng và phát triển như thế nào, GDP cao hay thấp có khả năng chi trả mức cước cao hay không? Cơ cấu kinh tế dịch chuyển tích cực, tỉ trọng ngành dịch vụ trong GDP tăng hay giả m, cao hay thấp. Từđóđánh giáđời sống tinh thần nhâ n dân cải thiện không? Rõ ràng sự phát triển kinh tế tất yếu sẽ làm tăng nhu cầ u sử dụng dịch vụ chuyển phát nhanh nói chung và dịch vụ của TNT nói riêng. Thông số xã hội, trình độ văn hoá: qua thực tế chứng minh rằng những nước có mức sống văn hoá càng cao thì nhu cầu sử dụng dịch vụ nói chung và dịch vụ chuyển phát nhanh nói riêng ngày càng tăng. Môi trường pháp lí: luôn luôn có sự thay đổi ảnh hưởng tới các dịch vụ chuyển phát. TNT thế giới hoạt động trên cả ba lĩnh vực thư tín, chuyển phát và hậu cần, nhưng tại Việt Nam Nhà nước độc quyền trong lĩnh vực thư tín nên TNT_Vietrans chỉ hoạt động trên hai lĩnh vực chuyển phát và hậu cần. Thông số công nghệ thông tin: sự phát triển mạnh mẽ của yếu tố nà y trong những năm gần đây cho phép sử dụng các phương thức truyền thông tin mới nên việc gửi và nhận thư, tài liệu không cần phải theo phương thức chuyển phát thông thường truyền thông, phần nào đãảnh hưởng tới nhu cầu sử dụng dịch vụ chuyển phát tài liệu, hóa đơn, chứng từ… Nó giảm đi một lượng đáng kể của dịch vụ chuyển hàng tài liệu,
- Ngoài các yếu tố khách quan ảnh hưởng tới đặc điểm và nhu cầu của khách hàng, còn một số yếu tố chủ quan của dịch vụ cung ứng ảnh hưởng tớ i khách hàng như là: Yêú tố về tính phổ cập và hoàn chỉnh mạng lưới dịch vụ chuyển phát nhanh TNT: yếu tố này tác động mạnh mẽđến nhu cầu sử dụng dịch vụ chuyển phát, mạng lưới của dịch vụ chuyển phát càng mở rộng càng bao phủđược nhu cầu của khách hàng. Tổ chức mạng lưới cung cấp dịch vụ bao gồ m: mạng phân phối, thời gian phục vụ của các chi nhánh tại các khu vực khác nhau, bán kính và dân số phục vụ khác nhau dẫn đến tổ chức vậ n chuyển, thu gom hàng hóa khác nhau… Yếu tố về giá cước dịch vụ: giá cước là yếu tố tác động mạnh mẽđến nhu cầu sử dụng dịch vụ chuyển phát nhanh. Theo nghiên cứu của nhiều chuyên gia các nước có ngành bưu chính thì giá cước tăng 5% nhu cầu giả m 1%, tuy nhiên ở các nước phát triển sự giảm giá cũng không tăng nhu cầu đáng kể. Đối với Việt Nam một trong nước đang phát triển khi giá cước dịch vụ phù hợp thì sản lượng nhu cầu dịch vụ chuyển phát nhanh có thể tăng. Chất lượng phục vụ của dịch vụ: yếu tố này ảnh hưởng rất lớn tới nhu cầu được đáp ứng, các chỉ tiêu chất lượng đó là: thời gian chuyển phát, mức độ an toàn, không hư hỏng, mất mát, thất lạc, thuận tiện khi sử dụng dịch vụ. Các chỉ tiêu này càng được bảo đảm thì nhu cầu khách hàng sẽ càng tăng. Khách hàng sử dụng dịch vụ chuyển phát bị tác động vàảnh hưởng của rất nhiều nhân tố khách quan và chủ quan, đối tượng khách hàng cũng rất đa dạng phong phú với nhiều đặc điể m khác nhau. Để có các chính sách marketing hiệu quả, TNT cũng rất chú trọng tới việc phân loại khách hàng để từđó cóưu đãi khuyến khích từng phân đoạn khách hàng. TNT hay các công ty chuyển phát nói chung đều phân loại khách hàng theo hai tiêu chí: phân loại theo đối tượng sử dụng và phân theo vùng địa lý. 2.2. Phân đoạn thị trường: i. Phân loại khách hàng theo khu vực địa lý: Khách hàng sử dụng dịch vụ chuyển phát nhanh chia theo vùng địa lý hành chính bao gồ m theo quốc gia, theo thành phố, quận, tỉnh, huyện… Hiệ n nay, TNT có mặt trên 200 quốc gia, có hơn 900 trạm, lợi nhuận 350 triệ u Euro nă m 2004. Theo ước tính mỗi nă m có khoảng 3.4 triệu lô hàng gửi qua
- TNT. TNT cung cấp các dịch vụ tại Đông Nam Á cho các quốc gia Thailand, Malaysia, Singapore, Indonesia, Philippines, Viet Nam, Myanmar, Cambodia, Laos, Brunei, Guam. Tại Việt Nam thì TNT có mặt tại 16 tỉnh thành và có hơn 20 đại lí và chi nhánh. Tại Hà nội thì khách hàng chia theo thành từng quận, và do một đội bán hàng quản lí theo khu vực. Việc phân đoạn thị trường theo khu vực địa lí giúp thuận lợi cho công ty trong việc nhận hàng và trả hàng, đồng thời cũng tạo thuận lợi cho khách hàng khi gọi lấy hàng được nhanh chóng. Mỗi người đảm nhiệ m theo khu vực địa lí thì gần gũi, thân thiệ n với khách hàng hơn, đáp ứng, thỏa mãn mong đợi cao hơn là trong một phạm vi rộng. Đây cũng là một trong những ưu điể m của TNT khi bố trí phân đoạn khách hàng theo khu vực địa lí. ii. Phân loại khách hàng theo đối tượng sử dụng: Cụ thể của việc phân đoạn khách hàng theo đối tượng sử dụng là phâ n đoạn khách hàng theo doanh số mà họ sử dụng dịch vụ chuyển phát TNT trong vòng một tháng. TNT chia khách hàng thành khách hàng cực lớn - gửi trên 5000$/tháng (ở Hà Nội có khoảng 7 đến 8 người), khách hàng lớn, khách hàng vừa và khách hàng nhỏ, khách hàng vãng lai, thỉnh thoảng gửi, khách hàng kí gửi với công ty - khách hàng nhận TNT như là hãng dịch vụ chuyể n phát riêng cho mình (điển hình là hai công ty Afatel, Simen..). Khách hàng của TNT có thể là các cơ quan hành chính Nhà Nước: cơ quan sự nghiệp của trung ương vàđịa phương, các tổ chức chính trị xã hội, viện nghiên cứu, trường học, bệnh viện… Đây là các cơ quan sử dụng ngâ n sách nhà nước cấp, chỉ sử dụng khi có nhu câù thường xuyên với khối lượng lớn chủ yếu là hàng tài liệu, công văn, chứng từ, hóa đơn…(DOC). Họ bị hạ n chế về tài chính nên rất quan tâ m giá cả. Dịch vụ chuyển phát nhanh TNT là dịch vụ chất lượng cao đãđược khẳng định đẳng cấp, đối tượng khách hàng chỉ sử dụng dịch vụ trong trường hợp cần nhanh chóng, an toàn và gửi đi quốc tế. Ngoài ra, nhó m khách hàng này quan tâm nhiều đến tỷ lệ chiết khấu, tỷ lệ hoa hồng khi thanh toán. Khách hàng cũng có thể là tổ chức kinh tế, doanh nghiệp, các công ty may mặc, giày da, thủ công mĩ nghệ, ôtô, xe máy. Nhó m này chủ yếu là những tổ chức trong nước, ngoài nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các công ty liê n doanh, các văn phòng đại diện…Đây là nhóm khách hàng có nhu cầu sử dụng
- dịch vụ chuyển phát nhanh TNT nhiều nhất (khoảng 80-90%), với mục đích sử dụng phục vụ cho công việc sản xuất kinh doanh, khi sử dụng giá trị dịch vụ là m tăng thê m giá trị hàng hóa dịch vụ cho doanh nghiệp, mang lại hiệ u quả kinh doanh. Đặc điểm của đối tượng này là tần suất sử dụng đều đặ n thường xuyên với khối lượng lớn và có xu hướng tăng vào các dịp cuối năm, cuối quý… yêu cầu của nhóm này là chất lượng phải bảo đảm, phương thức phục vụ thuận tiện, giá cả phải hợp lí. iii. Lựa chọn thị trường mục tiêu: TNT lựa chon khách hàng mục tiêu của mình thông qua các chỉ tiêu về nơi gửi hàng đến trong nước hay nước ngoài, chỉ tiêu thứ hai là loại hàng gửi là hàng tài liệu hay hàng nặng; chỉ tiêu thứ ba là có nhu cầu gửi thường xuyê n hay thỉnh thoảng, tần xuất gửi theo tháng, tuần là bao nhiêu lần; chỉ tiêu thứ tư là loại hình kinh doanh xuất nhập khẩu, ngân hàng, các công ty liên doanh hoặc có vốn đầu tư nước ngoài…nói chung là những công ty có nhu cầu chuyển phát, giao dịch tài liệu, bưu phẩ m cao. Khách hàng mục tiêu của TNT là những khách hàng lớn có nhu cầu xuất nhập khẩu cao và gửi bưu phẩm ra quốc tế với tần suất lớn tạo lợi nhuận cho TNT trong hiện tại và tương lai. 3. Đối thủ cạnh tranh: Thị trường dịch vụ chuyển phát nhanh ở Việt Nam trong những nă m gần đây đang diễn ra rất sôi động đặc biệt là lĩnh vực chuyển phát nhanh quốc tế. Tuy có tốc độ tăng trưởng của TNT thế giới là 70%/năm, đạt khoảng trên 18.000 gói với doanh số trên 700nghìn USD hàng nă m, nhưng vẫ n chỉđứng thứ ba sau DHL và FedEx. TNT là một trong những công ty chuyển phát hàng đầu thế giới nhưng khi vào thị trường Việt Nam gặp rất nhiều đối thủ cạnh tranh tiề m lực mạnh mẽ, kinh nghiệ m và uy tín trên thị trường quốc tế và mức cước rẻ của đối thủ trong nước. Mức giá của TNT trong nội địa vẫ n còn cao so với đối thủ cạnh tranh trong nước như Tín Thành, Viettel, EMS… Chính vì vậy mà việc phân tích điểm mạnh, điểm yếu các đối thủ cạnh tranh là việc rất quan trọng. Sau đây là một sốđối thủ cạnh tranh với TNT quốc tế tại thị trường Việt Nam: Dịch vụ chuyển phát nhanh DHL: là công ty chuyển phát nhanh quốc tếđược thành lập năm 1969 tại Mỹ có trụ sở chính hiện nay tại Amsterdam -
- Hà Lan. Công ty có mạng lưới chuyển phát rộng khắp trên toàn cầu tới trê n 220 nước với 1150 cơ sở khai thác vàđội ngũ nhân viên khai thác, quản lý khoảng hơn 25000 người, công nghệ khai thác hiện đại: hệ thống thông tin quốc tế của DHL 100% được nối mạng toàn cầu, và cóđội máy bay vận chuyển riêng tại một số quốc gia với số lượng trên 100 chiếc, hơn 7500 xe vận chuyển chuyên dùng. Hàng nă m DHL quốc tếđã chuyển phát trên 70 triệu bưu phẩ m với doanh số khoảng trên 2500 triệu USD. Chiế m 46% thị phầ n chuyển phát nhanh quốc tế. Năm 1988 công ty chính thức được hợp tác vớ i VNPT trong lĩnh vực chuyển phát nhanh quốc tế dưới hình thức VNPT làđại lý của DHL quốc tế vàđược đặt văn phòng tại Bưu điện Hà Nội và Bưu điệ n Thành phố Hồ Chí Minh. Hiện nay DHL đang dẫn đầu thị trường chuyển phát nhanh quốc tế tại Việt Nam, chiế m khoảng từ 46% đến 47% thị phần về doanh số. Sức mạnh cạnh tranh của DHL được thể hiện ở lĩnh vực công nghệ khai thác chuyển phát hiện đại, nâng cao chất lượng dịch vụ, mạng lưới phâ n phối rộng khắp toàn cầu và uy tín lâu năm. DHL luôn đả m bảo tốt chất lượng dịch vụ với 4 chỉ tiêu hàng đầu: Nhanh chóng – Chính xác – An toàn – Hiệu quả. Có thể nói rằng dịch vụ mà DHL thực hiện hết sức hoàn hảo. Tại Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội hay bất kỳđại lý nào của hãng tại các tỉnh, Thành phố, khách hàng đều có thể ngồi tại nhà gửi một bưu gửi chỉ một bức thư hay một vài tờ tài liệu nhỏ bé hoặc hàng chục, hàng tră m Kg hàng hoá tới mọ i quốc gia trên thế giới. Ngoài ra nếu khách hàng muốn biết bưu gửi của mình hiện đang ởđâu, đang được chuyển tới địa điể m nào và bao giờđến tay người nhận đều được DHL đáp ứng ngay các thông tin đó bằng mạng máy tính kết nối toàn cầu của hãng. Mặt khác chỉ tiêu thời gian chuyển phát của DHL hiệ n nay có thể nói là nhanh nhất, chỉ từ 2 đến 5 ngày trên toàn cầu tuỳ theo từng quốc gia. Đạt được những chỉ tiêu này vì DHL cóđược một lực lượng má y bay vận chuyển riêng; ít phụ thuộc vào các hãng hàng không, quá trình khai thác, chia chọn phát hàng được thực hiện một cách tối ưu ở từng khâu, từng công đoạn, tiết kiệm tối đa được thời gian và chi phí. DHL luôn luôn đả m bảo hàng hoá và tài liệu phải được an toàn tuyệt đối trong quá trình chuyển phát, đồng thời với các loại hàng hoá dễ vỡ còn được bảo đảm chèn kỹ vàđóng gói cẩn thận bằng các loại vật liệu chuyên dùng như thùng gỗ, thùng catton, xốp…trước khi vận chuyển. Trong một số trường hợp đặc biệt, hàng hoáchậ m
- chỉ tiêu thời gian, suy chuyển, hỏng hóc DHL có chính sách bồi thường thoảđáng cho khách hàng. Hơn nữa DHL còn đâù tư nhiều hoạt động quảng cáo khuyếch trương hấp dẫn, chính sách giảm giá, khách hàng sử dụng dịch vụ DHL thường được tỉ lệ hoa hồng từ 10% đến 40% (tuỳ thuộc từng đố i tượng khách hàng). Điểm yếu cơ bản của DHL là giá cước quá cao, giá tối thiểu cho một bưu phẩ m tới 500gram là 25$ (trong khi ở TNT là 22$) và còn tuỳ thuộc vào từng khu vực giá cước còn cao hơn. Giá này thực tế chỉ phù hợp với các công ty liên doanh, công ty cóđầu tư nước ngoài, các văn phòng đại diện, công ty ngoại thương, xuất nhập khẩu…có nhu cầu trao đổi tài liệu, bưu phẩm cần nhanh chóng về thời gian. Tuy nhiên khi so sánh với TNT ta cũng thấy một sốđiể m mà DHL chưa đạt được. TNT có những ba điểm trạ m trung chuyển HongKong, Bangkok, Singapore không bịđánh thuế khi quá cảnh, kiể m tra hàng hoá tốt, nhanh, có mạng lưới giao thông của TNT tại đó. Trong khi DHL chỉ có duy nhất một trạ m trung chuyển là Bangkok. Tại Việt Nam thì DHL tại càng trở nên khiêm tốn hơn, trong khi TNT có thể nhận hàng và trả hàng tại nhà không chỉở trong nội thành Hà Nội mà còn ở một số khu công nghiệp phụ cận: HàĐông, Tiên Sơn (Bắc Ninh), Hoài Đức (Hà Tây), Phúc Yên. Trong khi hàng nă m TNT đều chi trả 500 triệu cho dịch vụ hotline: 18001589_nhanh chóng, tiện lợi, và miễn phí 24h/24h tất cả các ngà y trong nă m để chăm sóc khách hàng thì DHL lại chưa làm được việc này… DHL trên thế giới có thểđứng đầu thị trường một số nước tại Châu Âu nhưng TNT ngoài mạnh ở thị trường Châu Á, Châu Úc, TNT còn có mạng lưới tạ i Campuchia, Lào, Đài Loan,…các vùng Trung Đông, Mông Cổ, Afakistan - nơi diễn biến chiến sự rất phức tạp. Dịch vụ chuyển phát nhanh FedEx: là công ty chuyển phát nhanh được thành lập vào năm 1973 ở Mĩ. Hoạt động kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực chuyển phát nhanh tài liệu, hàng hoá quốc tế. Công ty có mạng lưới chuyể n phát tới hơn 120 nước, với 1.500 cơ sở khai thác, hơn 90.000 nhân viên, 328 máy bay vận chuyển riêng, 22.000 xe vận chuyển chuyên dùng. Với sả n lượng chuyển phát nhanh hàng năm là 24 triệu gói, doanh thu 870 triệu USD, chiế m 15% thị phần trên toàn thế giới. Dịch vụ FedEx hoạt động tại Việt Nam từ năm 1994, địa bàn và phương thức hoạt động giống như dịch vụ DHL. Hiện nay FedEx đang giữ thị phần chuyển phát nhanh quốc tếđứng thứ hai tạ i
- thị trường Việt Nam sau DHL. Khách hàng lớn nhất của dịch vụ FedEx là các công ty liên doanh, văn phòng đại diện của Mĩđặt tại Việt Nam bởi lẽ FedEx là dịch vụ chuyển phát nhanh có uy tín hàng đầu tại Mĩ, do vậy dịch vụ FedEx rất quen thuộc đối với các công ty của Mĩ tại Việt Nam. Tuy nhiên, trong khi TNT có những ba trạm trung chuyển nhưđã nêu ở trên (HongKong, Bangkok, Singapore) thì FedEx lại chỉ có trạ m trung chuyển tại vịnh Philipines không đủ hàng, không bay thẳng không đủ chuyến bay để thực hiện. Tại Việt Nam cũng không nhận hàng ở ngoại thành… Chuyển phát nhanh AT Express là thương hiệu được khách hàng trong nước và quốc tế công nhận, là nhà cung cấp dịch vụ hàng đầu và linh hoạt nhất trên thị trường chuyển phát nhanh và giao nhận hàng hoá. Từ những lá thư nhỏ nhất đến những lô hàng lớn AT đều có các dịch vụ phù hợp với yê u cầu của mỗi đối tượng khách hàng. Mặc dù chưa được khách hàng Việt Nam biết đến nhiều nhưng AT có thể là một những đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn đáng gờm không chỉ với TNT mà ngay cả FedEx và DHL. Vì họ có những kinh nghiệm phát triển, công nghệ kĩ thuật mạnh tương đương với các đối thủ trong ngành chuyển phát. Mạng lưới chuyển phát rộng lớn bao phủ 64 tỉnh thành trong cả nước và 220 quốc gia trên thế giới. Với phương châm: “ Chính xác như tay trao tay “ chắc chắn sẽ có thị phần không nhỏ như các công ty đ i trước. Vấn đề của họ bây giờ là từng bước mở rộng thị trường và khẳng định mình tại thị trường Việt Nam. Dịch vụ chuyển phát nhanh trong nước cạnh tranh trực tiếp với TNT Việt Nam: Công ty điện tử viễn thông quân đội Viettel: Thâ m nhập thị trường vào năm 1998, Viettel thiết lập mạng lưới bưu chính riêng của quân đội kết hợp với mạng bưu chính công cộng khác của bưu chính Việt Nam. Từ khi ra đời, Viettel đã khẩn trương tập trung đầu tư cho lĩnh vực dịch vụ chuyển phát nhanh với tên gọi Viettel Express_Bưu chính quân đội. Dịch vụ chuyển phát nhanh Viettel đã sử dụng logo gần giống với logo EMS về cả màu sắc, hình dáng, kích thước. Một sốấn phẩm như phong bì thư, phiếu gửi túi gói của Viettel cũng được sản xuất tương tự như dịch vụ EMS. Do vậy, gây nhầ m lẫn cho nhiều khách hàng. Điều đáng lưu ý rằng: tuy Viettel không được cấp phép chuyển phát nhanh bưu phẩm là thư, nhưng trên thực tế việc phân biệt giữa
- thư và tài liệu còn rất phức tạp khó khăn không có danh giới, do vậy việc kiể m tra còn rất nhiều hạn chế. Chính vì thế, Viettel nói riêng và các doanh nghiệp trong lĩnh vực dịch vụ chuyển phát nhanh nói chung vẫn chấp nhậ n khách hàng gửi thư chuyển phát nhanh. Mạng lưới chuyển phát nhanh của Viettel chỉ tập trung ở một số tỉnh thành phố lớn có nhu cầu lớn về dịch vụ chuyển phát nhanh. Nhưng phương thức kinh doanh của Viettel rất đa dạng và linh hoạt, luôn đáp ứng và thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng, khách hàng gửi đi tỉnh nào, Viettel cũng chấp nhận mặc dù nhiều tỉnh Viettel chưa có mạng lưới. Hịên tại Viettel đang sử dụng 3 phương thức sau đây: - Viettel cung cấp dịch vụ hoàn toàn: việc nhận gửi, vận chuyển, khai thác và chuyển phát bưu phẩ m đến tay người nhận hoàn toàn do mạng lưói của Viettel đảm nhận, gồ m các tỉnh thành phố Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng, Hà Tây, Vũng Tàu, Đồng Nai, Huế, với các khu vực này chi phí thấp nên Viettel thường giảm giá cho khách hàng từ 10% - 20% so với bảng giá cước quy định. - Sử dụng 1 phần công đoạn của dịch vụ EMS: với 1 số bưu phẩm Viettel có mạng lưới và các chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại các tỉnh, Viettel thường gom bưu phẩ m thành 1 túi chuyển qua EMS, chuyển đến các văn phòng đại diện tại các tỉnh của Viettel. Sau đó mới tổ chức phát đến tay khách hàng. Với phương thức này đả m bảo hiệu quả hơn so với Viettel tự vận chuyển. - Sử dụng hoàn toàn qua dịch vụ EMS: với 1 số bưu phẩm Viettel không có mạng lưới và các chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại các tỉnh, Viettel lấy cước bằng cước các dịch vụ EMS (nhận hộ EMS). Sau đó Viettel gửi tới tay khách hàng qua EMS. Viettel lúc này đóng vai trò là khách hàng của EMS vàđược áp dụng chính sách với khách hàng lớn, thường xuyên của EMS. - Sử dụng dịch vụ chuyển phát nhanh của TNT: với 1 số bưu phẩm gửi đi quốc tế, Viettel lại sử dụng dịch vụ chuyển phát của TNT. Sau đó Viettel gửi bưu phẩm đến tay khách hàng qua TNT. Một lần nữa Viettel là khách hàng lớn, thường xuyên được hưởng ưu đãi lớn trong chiết khấu giá và hoa hồng từ TNT.
- Điể m mạnh lớn nhất của Viettel là do thương hiệu gắn với 2 từ “quâ n đội” vốn đã từ lâu gây được ấn tượng tốt đẹp trong tâm trí người Việt Nam. Quân đội với một tinh thần ý chí trung thành, sức mạnh, an toàn, tính kỉ luật cao, do vậy khi xâm nhập vào thị trường Viettel có nhiều lợi thế và thu hút khách hàng hơn các đối thủ cạnh tranh khác. Đồng thời, Viettel chỉ là trung gian chuyển phát nên họ không phải lo đầu tư, hoàn thiện các dịch vụ của mình. Tất cả các công việc đóđãđược đối tác của mình đảm nhận và chịu trách nhiệm. Điể m yếu của Viettel là thương hiệu còn mới mẻ với khách hàng, thị phần còn rất nhỏ bé, sự nh ận biết của khách hàng còn thấp, kinh nghiệ m khai thác trong lĩnh vực chuyển phát còn nhiều hạn chế, chưa tự mình hoàn thiệ n các công việc chuyển phát bưu phẩm mà phải qua trung gian (TNT và EMS). Dịch vụ chuyển phát nhanh trong nước Tín Thành (TTC): TTC hoạt động theo luật doanh nghiệp Việt Nam kinh doanh trong lĩnh vực chuyển phát nhanh: tài liệu, hàng hoá...tại các thị trường Hà Nội, Hồ Chí Minh, Hả i Phòng, Thái Nguyên. Bốn nơi này đều có chi nhánh hoặc văn phòng đại diện. Tuy nhiên, phương thức hoạt động của dịch vụ là tập trung khai thác kinh doanh ở các vùng thị trường có nhu cầu, lưu lượng tài liệu, hàng hoá trao đổ i lớn, với phương châm “ vận chuyển nhanh chóng, thuận lợi, giá cước thấp ”. Cụ thể với những tuyến Hà Nội - Hải Phòng - Thái Nguyên, TTC không sử dụng xe vận chuyển chuyên dụng của mình mà sử dụng kết hợp với một số hãng vận tải hành khách chất lượng cao như Hoàng Long,..Với phương thức vận chuyển này, TTC tiết kiệm rất nhiều chi phí vận chuyển, đẩy nhanh tốc độ lưu thoát hàng hóa. Bởi vì, nếu theo tuyến vận chuyển hàng khách chất lượng cao Hà Nội - Hải Phòng, cứ 15phút/chuyến thì tính toàn bộ thời gian nhận gửi cho đến khi phát bưu phẩ m đến tay người nhận, TTC đảm bảo vớ i thời gian 4h, trong khi đó dịch vụ TNT vẫn vận chuyển theo tuyến, hành trình tài liệu với thời gian là 24h. Từ việc phân tích này cho thấy đây là một trong những lợi thế cạnh tranh rất lớn của TTC so với dịch vụ của TNT. Tuy nhiê n bên cạnh những lợi thế về cạnh tranh giá cước thấp, thời gian chuyển phát nhanh, thì xét về mức độ an toàn đối với bưu phẩm hàng hoá của TTC lạ i không bằng dịch vụ TNT, vì TTC hoạt động theo loại mô hình công ty TNHH, uy tín trên thị trường chưa đủ lớn so với TNT. Quá trình vận chuyển
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn tốt nghiệp “Phân tích tình hình thị trường của Công ty TNHH Hasa”
48 p | 869 | 367
-
Luận văn: Phân tích tình hình tài chính thông qua hệ thống báo cáo tài chính tại Công Ty TNHH Giao Nhận Hàng Hoá JuPiTer Pacific Chi nhánh Hà Nội
82 p | 503 | 260
-
Bài tập nhóm môn Quản trị marketing: Lập kế hoạch marketing cho sản phẩm sữa tươi Vinamilk của Công ty cổ phần sữa Việt Nam tại thị trường Hà Nội giai đoạn 2019–2020
50 p | 643 | 113
-
Báo cáo thực tập - Đề tài: "Tình hình xuất khẩu các sản phẩm thép của công ty TNHH sản xuất và thương mại Minh Sơn"
65 p | 373 | 63
-
Đề tài: Thị trường đồ ăn chay đóng hộp
31 p | 267 | 45
-
Khóa luận tốt nghiệp: Tìm hiểu hệ thống phân phối trên thị trường Nhật Bản và khả năng thâm nhập của các doanh nghiệp Việt Nam
104 p | 136 | 25
-
Đề tài tốt nghiệp: Thực trạng các công ty cổ phần và tình hình cổ phần hoá doanh nghiệp ở nước ta hiện nay
34 p | 126 | 21
-
Luận văn: Thực trạng tình hình xuất khấu các sản phẩm thép của công ty TNHH thiết bị xây dựng thương mại Đức Phát
55 p | 116 | 21
-
Luận văn: hực trạng tình hình xuất khấu các sản phẩm thép của công ty TNHH thiết bị xây dựng thương mại Đức Phát
55 p | 73 | 19
-
ĐỀ TÀI " Tình hình thị trường, khai thác và chế biến muối mỏ kali trên thế giới, triển vọng phát triển tại Việt Nam "
63 p | 119 | 18
-
Tiểu luận: Yếu tố về giới tính, sự tự tin quá mức trên thị trường chứng khoán
33 p | 134 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán Việt Nam
68 p | 66 | 10
-
Đề tài: Thực trạng các công ty cổ phần và tình hình cổ phần hoá doanh nghiệp ở nước ta hiện nay
26 p | 77 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Nghiên cứu thực trạng thị trường nhà và đất ở tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
112 p | 28 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của việc công bố thông tin lên niềm tin của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
71 p | 35 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của thông tin bất cân xứng đối với nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán TP. HCM
89 p | 35 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của việc công bố thông tin lên niềm tin của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán TP.HCM
71 p | 26 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn