intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tinh thể niệu và bệnh thận liên quan tinh thể niệu

Chia sẻ: ViPoseidon2711 ViPoseidon2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

47
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tinh thể niệu được xác định dựa vào khảo sát cặn lắng nước tiểu dưới kính hiển vi quang học, hiếm khi dùng các phản ứng hóa học đặc trưng. Sự hiện diện kéo dài và/hoặc với số lượng đáng kể tinh thể niệu gợi ý bệnh lý thận. Bệnh thận tinh thể (BTTT) là nhóm bệnh gây ra chủ yếu do sự lắng đọng của tinh thể. Việc khảo sát tinh thể niệu giúp hoàn thiện thông tin tầm soát về bệnh thận trong đó có bệnh thận liên quan tinh thể

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tinh thể niệu và bệnh thận liên quan tinh thể niệu

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Tổng Quan<br /> <br /> <br /> TINH THỂ NIỆU VÀ BỆNH THẬN LIÊN QUAN TINH THỂ NIỆU<br /> Nguyễn Sơn Lâm*, Trần Thị Bích Hương*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Tinh thể niệu được xác định dựa vào khảo sát cặn lắng nước tiểu dưới kính hiển vi quang học, hiếm khi dùng<br /> các phản ứng hóa học đặc trưng. Sự hiện diện kéo dài và/hoặc với số lượng đáng kể tinh thể niệu gợi ý bệnh lý<br /> thận. Bệnh thận tinh thể (BTTT) là nhóm bệnh gây ra chủ yếu do sự lắng đọng của tinh thể. Việc khảo sát tinh thể<br /> niệu giúp hoàn thiện thông tin tầm soát về bệnh thận trong đó có bệnh thận liên quan tinh thể.<br /> Từ khóa: tinh thể trong nước tiểu, bệnh thận do tinh thể, siêu bão hòa<br /> ABSTRACT<br /> URINARY CRYSTALS AND CRYSTALLINE NEPHROPATHY<br /> Crystal identification is usually based on examination of urinary sediment on light microscopy, typical<br /> chemical reaction is rarely required. Crystals presenting persistently and/or with a significant quantity in urine,<br /> indicate kidney diseases. Crystalline nephropathy is a group of diseases mainly dued to crystal deposition. Urinary<br /> crystal investigation helps improve information of screening for kidney disease including crystalline nephropathy.<br /> Keywords: urinary crystal, crystalline nephropathy, crystal related kidney disease, crystal induced kidney<br /> injury, supersaturation<br /> MỞ ĐẦU yếu vào pH và nồng độ chất tan. Tuy nhiên, kết<br /> tủa dễ thành lập khi mẫu NT giữ ở nhiệt độ<br /> Tinh thể niệu là 1 trong các thành phần cặn phòng hay giữ lạnh, nên việc khảo sát cặn lắng<br /> lắng cần khảo sát trong trong quy trình khảo sát sẽ chính xác khi dùng nước tiểu tươi (khảo sát<br /> kinh điển tổng phân tích nước tiểu. Tinh thể niệu trong 1 giờ sau khi lấy)(9).<br /> chỉ được xác định thông qua khảo sát cặn lắng<br /> nước tiểu dưới kính hiển vi quang học thủ công pH nước tiểu<br /> hoặc thông qua máy đọc cặn lắng tự động. pH nước tiểu là yếu tố quan trọng. Bình<br /> thường, pH NT thường acid nhẹ, dao động từ<br /> Tổng quan nhằm mục tiêu trình bày (1) tinh<br /> 4,5 đến 8. Chất nào tan nhiều trong pH acid sẽ ít<br /> thể trong nước tiểu: cách phát hiện và ý nghĩa<br /> tan trong pH kiềm và ngược lại. Tinh thể trong<br /> lâm sàng, và (2) Bệnh thận do tinh thể.<br /> NT được phân thành 2 nhóm: tinh thể pH acid<br /> TINH THỂ NIỆU và pH kiềm(5,10).<br /> Sự hình thành tinh thể niệu Nồng độ chất tan<br /> Tinh thể niệu là dạng chất rắn đồng nhất, Nồng độ chất tan trong NT càng cao, càng dễ<br /> hình thành từ các phân tử hoặc nguyên tử chất kết tủa và hình thành tinh thể(2), như khi nồng độ<br /> tan (muối vô cơ, muối hữu cơ, thuốc, lipid…) Calci-Oxalate cao hơn 4 lần bình thường (đạt<br /> trong nước tiểu (NT). Tinh thể có cấu trúc hằng siêu bão hòa, SBH) sẽ tạo tinh thể Calci-Oxalate.<br /> định. Sự hình thành tinh thể niệu phụ thuộc Nồng độ này cao hơn 7-11 lần bình thường sẽ<br /> nhiều yếu tố. Ba yếu tố quan trọng nhiệt độ, pH tạo thành nhân sỏi. pH acid thuận lợi tạo sỏi<br /> và nồng độ chất tan trong NT. Do trong cơ thể Calci oxalate, pH kiềm ngăn ngừa tạo sỏi Calci<br /> nhiệt độ ít thay đổi, quá trình này phụ thuộc chủ Oxalate(10,16).<br /> <br /> *Phân môn Thận, Bộ Môn Nội Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: ThS.BS. Nguyễn Sơn Lâm ĐT: 0986300686 Email: Sonlam3006@gmail.com<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 25<br /> Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3* 2019<br /> <br /> nhúng) sau đó, khảo sát dưới KHV quang học.<br /> Bản chất tinh thể được khảo sát ở quang trường<br /> (QT) 40, số lượng tinh thể được đếm và trả lời<br /> kết quả trên QT10.<br /> Dùng phản ứng hóa học đặc trưng<br /> Hòa tan với acid acetic (để phát hiện tinh thể<br /> Calcium carbonate), phản ứng diazosulphanilic<br /> acid (đặc trưng tinh thể Sulfonamode), phản ứng<br /> Cyanide-nitroprusside (phát hiện tinh thể<br /> Cystine), phản ứng Ferric chloride hoặc Nitroso<br /> – naphtol (phát hiện tinh thể Tyrosine)…<br /> Các tinh thể trong nước tiểu người bình thường<br /> Người bình thường có thể có tinh thể trong<br /> NT (Hình 2)(9). Các tinh thể này xuất hiện ở<br /> Hình 1: Nồng độ Calci và oxalate trong nước tiểu.<br /> người uống ít nước, mất nước do bệnh lý,<br /> Vùng Hypercalciuria: Nồng độ Calci nước tiểu tăng, không<br /> tăng oxalate sẽ tạo các sỏi Ca-P trong mội trường kiềm, người già, chế độ ăn mặn, nhiều oxalic acid,<br /> Vùng Hyperoxaluria: Khi chỉ có nồng độ Oxalate nước tiểu nhiều protein... Các tinh thể biến mất khi các<br /> tăng, khả năng tạo sỏi Calci-Oxalate thấp. Vùng yếu tố trên được điều chỉnh(5). Sự tồn tại kéo<br /> Hypercalciuria + Hyperoxaluria: Hầu như tất cả các trường dài của tinh thể trong nhiều lần xét nghiệm,<br /> hợp (90%) có tăng nồng độ Ca và Oxalate nước tiểu đều<br /> ngay cả khi đã thay đổi chế độ sinh hoạt, ăn<br /> hình thành tinh thể. Scientific reports. 2017;7(1):1798.<br /> uống, là báo hiệu của bất thường hệ niệu cần<br /> Phương pháp xác định tinh thể niệu<br /> tầm soát và chẩn đoán xác định.<br /> Việc xác định tinh thể dựa vào quan sát chủ<br /> quan bằng kính hiển vi (KHV) quang học, hoặc pH nước tiểu acid<br /> khách quan dựa trên phản ứng hóa học đặc Có 2 nhóm tinh thể niệu thường thấy ở pH<br /> trưng cho từng loại tinh thể(9). acid: nhóm tinh thể Acid Uric và Urate (Urate vô<br /> định hình, Urate acid) và ít thấy hơn là tinh thể<br /> Khảo sát dưới kính hiển vi quang học<br /> Calci Oxalate (CaOx) (Bảng 1).<br /> 3 yếu tố giúp xác định tinh thể là hình thái<br /> pH nước tiểu kiềm<br /> học, tính phân cực với ánh sáng và độ tan.<br /> - Mỗi loại tinh thể thường có hình thái Ở pH kiềm, các tinh thể niệu thường gặp là<br /> (hình kim, hình hoa, hình bầu dục, hình đa tinh thể chứa phosphate: phosphate vô định<br /> diện...) và màu sắc nhất định (không màu, hình, triphosphate (ammonium magnesium<br /> vàng, nâu, đỏ gạch…). phosphate) và Calcium phosphate (Ca-P), trong<br /> - Mỗi loại tinh thể có tính phân cực với ánh khi các tinh thể Calcium carbonate và Amoni<br /> sáng hằng định bất kể kích thước. biurate ít gặp hơn (Bảng 2).<br /> - Độ tan của tinh thể chịu ảnh hưởng của Tinh thể niệu đặc biệt<br /> nhiệt độ: tinh thể urate và phosphate vô định<br /> Ngoài các tinh thể trên, một số tinh thể chỉ<br /> hình gần giống nhau, nhưng ở nhiệt độ >60oC<br /> tinh thể urate tan còn phosphate thì không(1,9). cần xuất hiện trong NT (bất kể số lượng) được<br /> <br /> Trên lâm sàng, để xác định loại tinh thể, đầu xem là bất thường và cần tìm nguyên nhân bệnh<br /> tiên cần xác định pH nước tiểu (bằng giấy lý (Bảng 3 và Hình 3)(13,19,20).<br /> <br /> <br /> <br /> 26 Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Tổng Quan<br /> <br /> <br /> pH nước tiểu Acid<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> (A) Urate vô định hình (B) Acid Uric (C) CaOx Dihydrate (D) CaOx monohydrate<br /> pH nước tiểu Kiềm<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> (E) Phosphate vô định hình (F) Triphosphate (G) CaCO3 (H) Amoni biurate<br /> Hình 2: Tinh thể trong nước tiểu người bình thường(9)<br /> Bảng 1: Đặc điểm các tinh thể thường gặp ở pH acid(9,20)<br /> Tinh thể Hình thái Chiết quang và màu sắc Ý nghĩa<br /> Dạng hạt, đa dạng (hình thoi, chêm, Màu vàng nâu, đỏ gạch, có thể Gặp ở người bình thường,<br /> Urate vô định hình hoa nhiều cạnh). Kết thành cụm như trong suốt. không có ý nghĩa lâm sàng<br /> (Hình 2-A) trụ hạt. Hình lục giác giống tinh thể Không chiết quang.<br /> cystine o<br /> Tan khi làm ấm NT > 60 C<br /> Acid uric Hình thoi, hình trụ hoặc hình hoa hồng, Vàng - nâu BN bạch cầu cấp được hóa trị,<br /> (Hình 2-B) pH ≤ 5,4 Lưỡng chiết – giúp phân biệt với hội chứng Lesch Nyhan, đôi khi<br /> tinh thể cystine. gặp ở BN Gout.<br /> Giống Urate vô định hình Giống Urate vô định hình Ít có giá trị trên lâm sàng<br /> Acid urate Dạng hạt lớn hơn, hình 3 khía như tinh<br /> thể Ammoni biurate<br /> Thường gặp Không màu Sỏi CaOx.Thức ăn nhiều acid<br /> Dạng dehydrate: không màu, 8 cạnh, Tinh thể lớn lưỡng chiết mạnh. oxalic (cà chua, măng tây),<br /> Calcium oxalate hoặc 2 kim tự tháp chung đáy Vitamin C *.<br /> (Hình 2 -C,D) Thường thấy ở BN có sỏi<br /> Dạng monohydrate: không màu, hình Không màu Ngộ độc Ethylene glycol<br /> oval, hay hình chuông Lưỡng chiết mạnh<br /> CaOx: Calcium oxalate; (*): Oxalate là sản phẩm chuyển hóa của vitamin C<br /> Bảng 2: Các tinh thể thường gặp ở pH kiềm(9,20)<br /> Tinh thể Hình thái Chiết quang và màu sắc Ý nghĩa<br /> Dạng hạt, giống các tinh thể Kết tủa màu trắng. Ít có giá trị trên lâm sàng<br /> Phosphate vô định hình urate vô định hình, Không chiết quang<br /> (Hình 2-E) Có nhiều khi giữ lạnh NT Không tan khi làm ấm NT.<br /> Hình lăng kính, nắp quan tài. Trong suốt, không màu Nhiễm trùng do vi khuẩn tiết<br /> Triphosphate (Hình 2-F) urease như Proteus, Klebsiella…<br /> Khi tan rã, dạng mịn như lông tơ. Lưỡng chiết<br /> Hình chữ nhật phẳng hoặc lăng Trong suốt, không màu Hay có trong sỏi, nhưng không<br /> kính mỏng, dạng hoa nhiều Hòa tan trong acid acetic, có ý nghĩa lâm sàng.<br /> Calcium phosphate cánh. (Sulfonamide không tan)<br /> Dạng hoa giống Sulfonamide<br /> (pH acid đến trung tính)<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 27<br /> Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3* 2019<br /> <br /> Tinh thể Hình thái Chiết quang và màu sắc Ý nghĩa<br /> Nhỏ Không màu Không có ý nghĩa lâm sàng<br /> Calcium carbonate Hình chuông, cầu Lưỡng chiết<br /> (Hình G) Tập trung giống dạng vô định Tạo khí khi có acid acetic<br /> hình<br /> Giống tinh thể urate Màu vàng nâu đặc trưng Mẫu NT cũ, hoặc nhiễm trùng<br /> Amoni biurate<br /> Hình quả táo gai “thorny apple” vì tiểu do vi khuẩn phân giải ure.<br /> (Hình H)<br /> có dạng gai xung quanh lõi cầu.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> (A) Tinh thể Cystine (B) Tinh thể Sulfonamide (C) Tinh thể Acyclovir<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> (D) Tinh thể Tyrosin (E) Tinh thể Leucin<br /> Hình 3: Các Tinh thể bất thường trong nước tiểu(9)<br /> Bảng 3: Đặc điểm và ý nghĩa tinh thể đặc biệt(9,20)<br /> Tinh thể Đặc điểm Ý nghĩa<br /> pH < 7, không màu, 8 cạnh, dày hoặc mỏng, có thể thấy Bất thường chuyển hóa cystine di truyền. Sự biến<br /> Tinh thể Cystine dạng phân hủy khi có ammoniac. Để xác định cần làm mất hoặc xuất hiện lại tinh thể gợi ý hết sỏi hoặc tái<br /> (9)<br /> (hình 3-A) phản ứng cyanide-nitroprusside test (màu đỏ tím) . phát. Tồn tại tinh thể kéo dài gợi ý sỏi cystine kéo<br /> (1,4)<br /> dài .<br /> Tinh thể Tyrosin pH < 7, không màu tới vàng, hình kim xuất hiện từng Thường gặp trong bệnh gan nặng, hoặc bất thường<br /> cụm hay hình hoa. Tan trong dung dịch kiềm, hoặc nhiệt chuyển hóa acid amin có tính di truyền (“oasthouse<br /> (hình 3-D) độ cao. Phản ứng Ferric chloride hoặc Nitroso - naphtol urine disease”, bệnh tăng tyrosine máu)<br /> <br /> Tinh thể Leucine pH < 7, có màu vàng nâu, hình cầu, dạng các hình tròn Gặp trong xơ gan nặng, viêm gan virus nặng.<br /> đồng tâm và đường xuyên tâm. Tan trong dung dịch Thường đi cùng với tinh thể tyrosin trong bệnh gan<br /> (hình 3-E) kiềm nóng, cồn<br /> pH < 7, thường hình kim, hình đa diện, đá mài, bó lúa AKI do tinh thể sulfonamide<br /> Tinh thể<br /> mì, hình hoa; không màu đến vàng nâu. Phản ứng Thường xuất hiện trong vòng 7 ngày sau dùng thuốc.<br /> Sulfonamide<br /> diazosulphanilic acid với vòng imidazole tạo màu đỏ. Yếu tố thuận lợi chủ yếu là tình trạng thiếu nước đến<br /> (hình 3-B) Tan trong aceton<br /> thận.<br /> Tinh thể pH > 7, có hình kim mảnh, không màu, lưỡng chiết. AKI xảy ra sau dùng thuốc 24-48 giờ và NT đột ngột<br /> Acyclovir có cặn trắng đục. Yếu tố nguy cơ gồm: thiếu nước<br /> nặng, bệnh thận mạn, dùng quá liều thuốc hoặc<br /> (hình 3-C) truyền nhanh đường tĩnh mạch > 500mg/m .<br /> 2<br /> <br /> <br /> AKI (acute kidney injury): tổn thương thận cấp; NT: nước tiểu<br /> <br /> <br /> 28 Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Tổng Quan<br /> <br /> <br /> BỆNH THẬN LIÊN QUAN TINH THỂ - Type 1: Bệnh thận do hình thành tinh thể<br /> trong lòng mạch (thuyên tắc cholesterol) hoặc<br /> Định nghĩa trên thành mạch (xơ vữa) gây ra nhồi máu thận<br /> Bệnh thận liên quan tinh thể (BTTT) hoặc thiếu máu thận cục bộ mạn tính.<br /> (Crystal related kidney disease, crystal - Type 2: Bệnh thận do hình thành tinh thể<br /> induced kidney injury, crystalline bên trong và bên ngoài ống thận, gây tắc nghẽn<br /> nephropathy) là nhóm bệnh thận có tổn<br /> ống thận, viêm ống thận mô kẽ hoặc tổn thương<br /> thương chủ yếu ống thận và mô kẽ liên quan tế bào biểu mô (TBBM) ống thận.<br /> đến sự hiện diện nhiều tinh thể tại thận(7).<br /> - Type 3: Bệnh thận do hình thành tinh thể và<br /> Cơ chế bệnh sinh sỏi trong đường niệu, gây tắc nghẽn sau thận<br /> Cơ chế bệnh sinh vẫn chưa được biết rõ. cấp hoặc mạn tính.<br /> Nhiều nghiên cứu hiện tại liên quan đến các quá Dựa vào thành phần của tinh thể trên sinh<br /> trình: kết tụ tinh thể trong ống thận, hoạt hóa thiết thận, Herlitz L, D'Agati V, và CS phân<br /> inflamasome, necroptosis, hình thành tinh thể BTTT thành 4 nhóm(7):<br /> ngoài ống thận, hình thành u hạt tinh thể và ức<br /> Nhóm 1: BTTT gây ra do rối loạn protein máu.<br /> chế phát triển tinh thể(14).<br /> Nhóm 2: BTTT gây ra do thuốc.<br /> Phân loại<br /> Nhóm 3: BTTT liên quan đến lắng đọng Calcium.<br /> Dựa vào vị trí tinh thể lắng đọng, Mulay S và<br /> CS phân BTTT thành 3 type (Bảng 4)(14): Nhóm 4: BTTT liên quan đến bệnh lý chuyển<br /> hóa và di truyền.<br /> Bảng 4: Phân loại và đặc điểm khái quát bệnh thận do tinh thể theo Mulay(14)<br /> Type Tổn thương Bệnh lý Tinh thể liên quan (nguồn hình thành tinh thể)<br /> Type 1 AKI Thuyên tắc cholesterol Cholesterol<br /> Mạch máu CKD Hẹp động mạch thận do xơ vữa Cholesterol, apatite, CaP<br /> BTTT do chế độ ăn CaOx monohydrate (whewellite), dihydrat (weddellite)<br /> BTTT do thuốc<br /> Hội chứng ly giải bướu Acid uric<br /> Tinh thể niệu do thuốc Tinh thể thuốc<br /> BTTT phosphate cấp CaP<br /> AKI BTTT do bệnh lý ruột CaOx monohydrate (whewellite) (PT làm nhỏ dạ dày,<br /> IBD, bệnh celiac)<br /> Hội chứng ruột ngắn CaOx dihydrat (weddellite)<br /> BTTT myoglobin Myoglobin (hủy cơ vân)<br /> BTTT bilirubin Sắc tố mật<br /> BTTT paraprotein (bệnh thận chuỗi nhẹ) Protein chuỗi nhẹ đơn dòng<br /> Type 2 CAKUT<br /> Ống thận Các gen gây toan hóa ống thận Brushite, CaCO3, CaOx, CaP, hydroxyapatite, struvite<br /> Các gen của tăng uric niệu Acid uric<br /> Tăng oxalate niệu nguyên phát CaOx monohydrate, CaOx dihydrate<br /> Tăng cystine Cysteine<br /> Khiếm khuyết APRT Adenine<br /> CKD Bệnh di truyền gây vôi hoá thận<br /> Bệnh Dent, hội chứng Lowe, tăng Calci CaP, Calci pyrophosphate<br /> máu và tăng Calci niệu trẻ em vô căn<br /> BTTT do thuốc hoặc chế độ ăn Acid uric (chế độ ăn giàu Natri, fructose và sucrose)<br /> Gout Acid uric (chế độ ăn ít kali, calci, phytate, và nước nhập)<br /> Các BTTT do immunoglobulin Các prontein chuỗi nhẹ đơn dòng<br /> BTTT mạn tính cầu thận<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 29<br /> Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3* 2019<br /> <br /> Type Tổn thương Bệnh lý Tinh thể liên quan (nguồn hình thành tinh thể)<br /> Cryoglobulinemia IgG đơn dòng và đa dòng<br /> Crystalglobulinemia Protein đơn dòng<br /> Tăng cystine Cysteine<br /> BTTT đơn gen (CAKUT) Brushite, CaCO3, CaOx, CaP, hydroxyapatite, struvite<br /> Các gen gây toan hóa ống thận CaOx monohydrate, CaOx dihydrate<br /> Tăng oxalate niệu nguyên phát Cystine<br /> Tăng cystine Adenine<br /> Khiếm khuyết APRT Acid uric, CaOx, CaP<br /> Type 3<br /> Cơn đau Các gen tăng uric và calci niệu<br /> Sỏi đường quặn thận BTTT do thuốc hoặc chế độ ăn CaOx, CaP (chế độ ăn giàu oxalate, Na, fructose, vitamin<br /> niệu<br /> C, sucrose, chế độ ăn ít Kali, Ca, phytate)<br /> Hội chứng tăng acid uric niệu Acid uric<br /> Tinh thể niệu do thuốc Tinh thể thuốc<br /> Tăng oxalate do bệnh lý ruột CaOx monohydrate<br /> Hội chứng ruột ngắn CaOx dihydrate (PT làm nhỏ dạ dày, IBD, bệnh celiac<br /> AKI (acute kidney injury): tổn thương thận cấp; APRT: adenine phosphoribosyl transferase;<br /> CaCO3: calcium carbonate; CaOx: calcium oxalate; CaP: calcium phosphate; BTTT: bệnh thận do tinh thể;<br /> CAKUT (congenital anomalies of the kidney and the urinary tract): bất thường di truyền của thận và đường niệu;<br /> CKD (chronic kidney disease): bệnh thận mạn; IBD (inflammatory bowel disease): bệnh viêm ruột; PT: phẫu thuật.<br /> Biểu hiện lâm sàng thể cholesterol (mũi tên) hình kim, khoảng trống<br /> BTTT có thể biểu hiện cấp tính với tổn và lồi 2 mặt vì cholesterol tan trong quá trình<br /> thương thận cấp (acute kidney Injury, AKI) hoặc chuẩn bị tiêu bản. Khi cắt lạnh, tinh thể này<br /> mạn tính với bệnh thận mạn (Chronic kidney lưỡng chiết dưới ánh sáng phân cực và phản<br /> Disease, CKD) (Bảng 4). Nhìn chung, lâm sàng ứng hóa mô dương tính với lipid. Đi kèm là tình<br /> biểu hiện với tình trạng suy thận tiến triển, trạng thấm nhập bạch cầu ái toan và giai đoạn<br /> thường không hồi phục. Bệnh nhân có tiểu trễ sẽ có xơ hóa mô kẽ quanh mạch máu.<br /> protein dưới ngưỡng hội chứng thận hư và/hoặc Tinh thể cholesterol (cholesterol crystal,<br /> tiểu máu nhưng không kèm trụ hồng cầu(7). TTCh) từ các mảng xơ vữa ở động mạch (ĐM)<br /> chủ hay các ĐM lớn, tróc ra tự nhiên hoặc do can<br /> Bệnh thận do tinh thể type 1: Thuyên tắc mạch<br /> thiệp nội mạch, gây bít tắc ĐM nhỏ hơn (đường<br /> thận do tinh thể cholesterol<br /> kính 150–200 μm) ở nội tạng (như thận, da, dạ<br /> dày ruột, mắt, cơ, xương, não, thần kinh) và các<br /> chi. Do nằm gần ĐM chủ bụng nên thận là cơ<br /> quan dễ bị ảnh hưởng nhất(18). Thuyên tắc<br /> cholesterol có thể cấp tính, bán cấp hoặc mạn<br /> tính. Việc chẩn đoán thuyên tắc cholesterol trên<br /> lâm sàng còn nhiều tranh cãi, thường dựa vào<br /> tổn thương thận cấp kèm các triệu chứng ngoại<br /> biên do tắc mạch xảy sau các biến cố y khoa.<br /> Chẩn đoán xác định thuyên tắc mạch thận do<br /> TTCh dựa vào sinh thiết thận với hình ảnh bít<br /> tắc lòng các mạch ĐM cung, gian thùy, cầu thận<br /> Hình 4: Thuyên tắc cholesterol, nhuộm Masson<br /> do TTCh, gây nhồi máu vỏ thận và tủy thận<br /> trichrome. Nguồn: International journal of<br /> (Hình 4). TTCh gây tổn thương tế bào nội mô qua<br /> molecular sciences (2017)<br /> con đường hoạt hóa bổ thể, hoặc hoại tử tế bào<br /> Hình ảnh tắc nghẽn lòng ĐM cung, với tinh nội mô mạch máu(15). Mặt khác, TTCh cũng trực<br /> <br /> <br /> 30 Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Tổng Quan<br /> <br /> tiếp gây ra quá trình viêm mạch máu dẫn đến thành từ ống thận xa, tương ứng với đoạn bài<br /> tạo u hạt tế bào khổng lồ trong lòng mạch. tiết calci. Khởi đầu, vi tinh thể được hình thành,<br /> Thuyên tắc do TTCh giai đoạn sớm, hình ảnh bám vào màng TBBM phía lòng ống thận. Tinh<br /> cầu thận có thể bình thường, giai đoạn trễ có thể lớn dần và có thể ảnh hưởng lên chức năng<br /> hình ảnh xơ hóa cầu thận khu trú từng vùng, của nephron, gây AKI hoặc CKD. Vôi hóa thận<br /> thiếu máu cục bộ, xơ hóa mô kẽ, teo ống thận. (nephrocalcinosis) thường là biểu hiện của nhiều<br /> KHV huỳnh quang âm tính với IgA, IgG, IgM, bất thường chuyển hóa di truyền hiếm gặp, hoặc<br /> C3, C1q, fibrin, kappa, lambda(8). Tuy nhiên sinh các bệnh lý ở thận, vùng vôi hóa chứa nhiều tinh<br /> thiết thận chỉ có độ nhạy 75% vì tổn thương thể Calcium Oxalate và Calcium Phosphate.<br /> thuyên tắc đôi khi không thấy do không lấy đủ Dùng thực phẩm nhiều oxalate (như rau<br /> mẫu mô(12). dền, các loại hạt, trà đen, cây đại hoàng, cà chua,<br /> Bệnh thận do tinh thể type 2: Hình thành tinh măng tây.....), dùng nhiều Vitamin C hay uống<br /> thể trong lòng ống thận nhầm ethylene glycol là yếu tố khởi kích AKI do<br /> Dịch lọc cầu thận chứa nhiều khoáng chất, kết tụ tinh thể oxalate.<br /> protein, các chất chuyển hóa của thuốc. Khi thiếu Ly giải cơ vân phóng thích myoglobin.<br /> nước, trạng thái siêu bão hòa (supersaturation, Chất này lọc tự do qua cầu thận và có thể kết<br /> SBH) sẽ tăng. Trạng thái SBH cấp hình thành tủa ở ống thận, đặc biệt khi kèm giảm thể tích<br /> tinh thể đột ngột gây tổn thương tế bào biểu mô tuần hoàn.<br /> (TBBM) ống thận, viêm mô kẽ và tổn thương Natri phosphate hoặc biphosphate<br /> thận cấp (AKI) (Bảng 4). Ngược lại, trạng thái (OsmoPrep, Phosphate Laxative, Visicol, Fleet<br /> SBH mạn tính tạo tinh thể nhiều hơn, tắc nghẽn Phospho Sodium) dùng đường uống để làm sạch<br /> ống thận, tái tổ chức mô, gây bệnh thận mạn ruột trước soi đại tràng, có thể tạo lượng lớn tinh<br /> (CKD). Cụ thể trong các bệnh lý sau: thể Calci phosphate trong ống thận dẫn tới AKI<br /> Bệnh gamaglobulin đơn dòng có tăng lọc hoặc CKD do tinh thể phosphate. Các yếu tố<br /> chuỗi nhẹ immunoglobulin tạo tinh thể trong nguy cơ bao gồm đái tháo đường, tăng huyết áp,<br /> lòng ống thận gần. Thỉnh thoảng, tinh thể chuỗi bệnh thận mạn giai đoạn 3, 4, người trên 70 tuổi.<br /> nhẹ cũng kết tủa ở các thực bào đơn nhân gây Chưa ghi nhận AKI do tinh thể phosphate khi<br /> crystaglobulinemia hay mô bào chứa tinh thể dùng đường thụt tháo, vì thời gian lưu thuốc<br /> (crystal-storing histiocytosis)(3). ngắn và thuốc chủ yếu hấp thu ở ruột non(11).<br /> Hóa trị bệnh bạch cầu có thể gây hội chứng Sulfamethoxazole, indinavir, acyclovir, và<br /> ly giải bướu, giải phóng acid uric và tạo kết tủa các thuốc khác có thể gây AKI do hình thành<br /> monosodium urate trong lòng ống thận xa và tinh thể, đặc biệt khi dùng liều cao kèm giảm<br /> ống góp gây AKI. lượng nước nhập. Bù đủ nước là biện pháp<br /> Bệnh gan tiến triển có vàng da do ứ đọng phòng ngừa và điều trị cơ bản cho các BTTT do<br /> muối mật. Muối mật được lọc qua cầu thận và có thuốc. Một số thuốc cần kiềm hóa nước tiểu<br /> thể kết tủa gây bít tắc ống thận và cùng với (sulfadiazine, methotrexate), số khác cần toan<br /> bilirubin tác dụng độc trực tiếp lên TBBM ống hóa nước tiểu (indinavir). Chạy thận nhân tạo có<br /> thận. Bệnh thận do trụ muối mật có thể góp thể giúp giảm nồng độ thuốc trong máu<br /> phần gây hội chứng gan thận. (sulfadiazine, acyclovir, methotrexate).<br /> Các bệnh dạ dày ruột như bệnh Celiac, viêm Bệnh thận do tinh thể Type 3: Bệnh thận do tắc<br /> ruột hay mổ bắc cầu ở ruột có thể gây BTTT do nghẽn<br /> oxalate. Tăng hấp thu oxalate ở ruột gây tăng Ở thận khỏe mạnh, nhân tinh thể không dẫn<br /> oxlate máu và niệu. Tinh thể oxalate chỉ hình tới kết tụ tinh thể hoặc phát triển sỏi. Tổn thương<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 31<br /> Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3* 2019<br /> <br /> TBBM ống thận hoặc thiếu các chất ức chế tạo KẾT LUẬN<br /> tinh thể (như citrate) làm tăng kết dính tinh thể<br /> Tinh thể niệu có thể gặp trong điều kiện sinh<br /> lên TBBM ống thận. Ngoài ra, thụ thể TNFα là<br /> lý hoặc bệnh lý. Việc dựa vào pH nước tiểu và<br /> trung gian cho kết dính tinh thể CaOx lên TBBM<br /> do tăng biểu hiện các phân tử kết dính ở bề mặt khảo sát cặn lắng giúp định danh loại tinh thể.<br /> tế bào phía lòng ống(17). Hình thành sỏi thường Kết hợp lâm sàng, khảo sát cặn lắng nước tiểu và<br /> khởi đầu ở các mảng Randall, là các mảng giải phẫu bệnh giúp chẩn đoán và phân loại<br /> apatite trong mô kẽ hình thành dọc theo cành bệnh thận liên quan tinh thể.<br /> mỏng quai Henle, đây là vị trí ưu tiên của sỏi TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> CaOx. Vị trí hình thành sỏi struvite và 1. Daudon M & Jungers P (2004). Clinical Value of Crystalluria and<br /> hydroxyapatite trong bể thận là các khối tinh thể Quantitative Morphoconstitutional Analysis of Urinary Calculi.<br /> bên trong lòng ống trụ Bellini và ống góp. Nephron Physiology, 98(2):31-p36.<br /> 2. Daudon M, Letavernier E, Frochot V, Haymann JP, Bazin, D &<br /> Cần thời gian rất lâu từ lúc nhân sỏi xuất Jungers P (2016). Respective influence of calcium and oxalate<br /> hiện cho tới khi thấy được sỏi bằng mắt thường. urine concentration on the formation of calcium oxalate<br /> monohydrate or dihydrate crystals. Comptes Rendus Chimie,<br /> Sỏi thận có thể tạo ra do nhiều loại tinh thể, hoặc<br /> 19(11):1504-1513.<br /> chỉ 1 loại tinh thể (gặp trong bất thường chuyển 3. Doshi M, Lahoti A, Danesh FR, Batuman V & Sanders PW<br /> hóa hoặc di truyền)(6). Nên tinh thể niệu có liên (2016). Paraprotein-Related Kidney Disease: Kidney Injury from<br /> Paraproteins-What Determines the Site of Injury? Clin J Am Soc<br /> quan nhưng không luôn phản ánh bản chất của<br /> Nephrol, 11(12):2288-2294.<br /> sỏi đang hiện hành. Tuy nhiên, khảo sát tinh thể 4. Fogazzi GB, Verdesca S & Garigali G (2008). Urinalysis: core<br /> niệu có thể gợi ý quá trình tạo sỏi tái phát(1,13). curriculum 2008. Am J Kidney Dis, 51(6):1052-1067.<br /> 5. Frassetto L & Kohlstadt I (2011). Treatment and prevention of<br /> Nghiên cứu theo dõi 5-15 năm ở 204 BN, những<br /> kidney stones: an update. Am Fam Physician, 84(11):1234-1242.<br /> BN có >50% mẫu NT có cụm tinh thể thì 87% TH 6. Gault MH. & Chafe L (2000). Relationship of frequency, age, sex,<br /> có sỏi tái diễn. Những BN có
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2