intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tình trạng dinh dưỡng của học sinh trường trung học phổ thông Trí Đức (Hà Nội) và phổ thông vùng cao Việt Bắc (Thái Nguyên) năm 2021

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

7
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu “Tình trạng dinh dưỡng và khẩu phần ăn 24 giờ của học sinh Trường Trung học Phổ thông Trí Đức (Hà Nội) và Phổ thông Vùng cao Việt Bắc (Thái Nguyên) năm 2021” với mục tiêu mô tả tình trạng dinh dưỡng của học sinh Trường Trung học Phổ thông Trí Đức (Hà Nội) và Phổ thông Vùng cao Việt Bắc (Thái Nguyên).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tình trạng dinh dưỡng của học sinh trường trung học phổ thông Trí Đức (Hà Nội) và phổ thông vùng cao Việt Bắc (Thái Nguyên) năm 2021

  1. Bảng 8. Mối liên quan giữa kiến thức với 2. Nghiên cứu đã xác định được một số yếu thực hành của ĐTNC về sức khoẻ sinh sản tố liên quan giữa kiến thức, thái độ với thực Thực hành Chưa đạt Đạt p OR hành sức khoẻ sinh sản của đối tượng nghiên Kiến thức (CI95%-) cứu (p
  2. TÓM TẮT thiểu nguy cơ mắc các bệnh mạn tính như tăng Nghiên cứu mô tả cắt ngang 241 học sinh tại huyết áp, bệnh mạch vành, đái tháo đường, gan Trường Phổ thông Trí Đức (Hà Nội) và Phổ thông nhiễm mỡ và một số bệnh ung thư,... [1], [2]. Vùng cao Việt Bắc (Thái Nguyên) với mục đích Đặc biệt ở lứa tuổi trung học phổ thông việc mô tả tình trạng dinh dưỡng cho thấy đa phần đạt được tầm vóc phù hợp (cân nặng, chiều cao học cân nặng và chiều cao trung bình của học đạt chuẩn) là tiền đề cho sức phát triển thể chất sinh nam và nữ cả 2 trường ở cả ba độ tuổi sau này cũng như đảm bảo một sức khoẻ tốt 16,17,18 đều thấp hơn so với chuẩn của Tổ chức phục vụ cho quá trình học tập [3]. Y tế Thế giới (WHO). Chỉ số BMI trung bình của Trong những năm gần đây, học sinh tiểu học học sinh cả 2 Trường PT VCVB và PTTĐ đều có khẩu phần ăn giàu năng lượng và protein nằm trong giới hạn bình thường. Hầu hết học thậm chí còn cao hơn nhiều so với ngưỡng sinh hai trường đều có tình trạng dinh dưỡng bình khuyến nghị, nhưng mức độ tham gia các hoạt thường với Trường PT VCVB là 81,9% và Trường động thể lực lại thấp, dẫn đến tỷ lệ thừa cân, THPT Trí Đức là 88,8%. Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở béo phì khá cao, nhất là ở khu vực thành thị. Trường PT VCVB chiếm tỷ lệ cao hơn Trường Trong khi đó, khẩu phần ăn của học sinh ở lứa THPT Trí Đức (11,2% so với 4,8%). Tỉ lệ thừa tuổi trung học hiện chưa đạt ngưỡng khuyến cân của học sinh Trường PT VCVB và PTTĐ là nghị, điều đó dẫn đến tỷ lệ thấp còi ở học sinh 5,81%. Tỉ lệ thừa cân của học sinh nam giới trung học phổ thông còn cao [4]. (7,84%) cao hơn nữ giới (4,32%). Tình trạng béo Vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu “Tình phì chỉ xảy ra ở nam giới với tỉ lệ là 1,97%. trạng dinh dưỡng và khẩu phần ăn 24 giờ của Từ khóa: Dinh dưỡng, học sinh trung học học sinh Trường Trung học Phổ thông Trí Đức phổ thông, suy dinh dưỡng, thừa cân - béo phì. (Hà Nội) và Phổ thông Vùng cao Việt Bắc (Thái SUMMARY Nguyên) năm 2021” với mục tiêu mô tả tình NUTRITIONAL STATUS AMONG HIGH trạng dinh dưỡng của học sinh Trường Trung SCHOOL STUDENT IN HANOI AND THAI học Phổ thông Trí Đức (Hà Nội) và Phổ thông NGUYEN PROVINCE IN 2021 Vùng cao Việt Bắc (Thái Nguyên). A cross-sectional descriptive study of 241 students at Tri Duc High School (Hanoi) and ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Vietnam Northern Upland High School (Thai 1. Đối tượng nghiên cứu Nguyen) with the aim of describing nutritional Tiêu chuẩn lựa chọn: Là học sinh Trường status showed that: The average of male and Trung học Phổ thông Trí Đức (Hà Nội) và female students in both schools at all three age Trường Phổ thông Vùng cao Việt Bắc (Thái groups 16, 17, 18 were lower than the standards Nguyên) có mặt tại thời điểm nghiên cứu. of the World Health Organization (WHO). The Tiêu chuẩn loại trừ: Không có mặt tại average BMI of students at both high schools trường/lớp do ốm/nghỉ, hoặc bảo lưu trong thời were within the normal range. Most of the gian nghiên cứu. students in VNU and TD high school had normal 2. Phương pháp nghiên cứu nutritional status with 81.9% and 88.8% Thiết kế nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu cắt respectively. The rate of malnutrition at VCVB ngang. High School was higher than that of Tri Duc Địa điểm và thời gian nghiên cứu: Từ tháng High School (11.2% compare with 4.8%). The 01/2021 đến tháng 06/2021 tại Trường Trung overweight rate of students at VNU and TD was học Phổ thông Trí Đức (Hà Nội) và Trường Phổ equally, at 5.81%. The overweight rate of male thông Vùng cao Việt Bắc (Thái Nguyên). students (7.84%) was higher than that of female 3. Cỡ mẫu, chọn mẫu students (4.32%). The prevalence of obesity in Áp dụng phương pháp chọn mẫu theo cụm male students was 1.97%. với cỡ mẫu là 250 học sinh, mỗi trường chọn 3 Keywords: Nutrition, high school students, lớp từ 3 khối 10 - 12. undernutrition, overweight and obesity. ĐẶT VẤN ĐỀ Nghiên cứu được thực hiện trên 241 học sinh đủ tiêu chuẩn đưa vào nghiên cứu. Dinh dưỡng hợp lý là nền tảng của sức khỏe 4. Tiến hành nghiên cứu và trí tuệ. Khẩu phần dinh dưỡng đảm bảo đủ Nghiên cứu sử dụng bộ câu hỏi phát vấn năng lượng, cân đối các chất là một trong được tham khảo từ mẫu phiếu hỏi ghi 24h của những yếu quan trọng trong việc phát triển toàn Bộ môn Dinh dưỡng, Trường ĐH Y tế Công diện của trẻ, cải thiện chiều cao và giúp giảm cộng. Và đã được điều chỉnh để phù hợp với 84 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 45 - THÁNG 3/2022
  3. nghiên cứu này. Bộ câu hỏi gồm 2 phần: Thông KẾT QUẢ tin chung của ĐTNC và Khẩu phần ăn 24h của Bảng 1. Đặc điểm chung của các đối tượng suất ăn nội trú bao gồm các món ăn, từng loại nghiên cứu thực phẩm và khối lượng thực phẩm học sinh Trường Giới n % ăn được trong vòng 24h trước tính từ khi bắt PT Trí Đức Nam 53 42,4 đầu điền phiếu. Nữ 72 57,6 5. Phương pháp thu thập số liệu Tổng số 125 100 Pháp vấn. PT Vùng Cao Nam 49 42,2 Việt Bắc Nữ 67 57,8 6. Xử lý và phân tích số liệu Tổng số 116 100 Số liệu được nhập bằng phần mềm Epi Data Chung Nam 102 42,3 3.1, làm sạch và phân tích bằng phần mềm Nữ 139 57,7 SPSS 20.0. Phần số liệu đánh giá tình trạng Tổng số 241 100 dinh dưỡng được nhập và phân tích trên phần Phần lớn học sinh tham gia nghiên cứu tại mềm Anthro Plus. Trường PT VCVB tham gia nghiên cứu chủ yếu 7. Đạo đức nghiên cứu là dân tộc Kinh (33,6%), Tày (22,4%), ngoài ra Đề cương nghiên cứu đã được Hội đồng Đạo còn có các dân tộc thiểu số ít người khác như đức của Trường Đại học Y tế Công cộng thông Nùng, Mường, Thái. Trường THPT Trí Đức trong qua theo Quyết định số 152/2021/YTCC - HD3 tổng số 125 học sinh có 102 em là dân tộc Kinh ngày 09 tháng 04 năm 2021. (81,6%) ngoài ra cũng có 1 số em thuộc các nhóm dân tộc ít người khác như Mường, Thái. Bảng 2. Trung bình cân nặng, chiều cao và BMI theo giới của học sinh 2 trường nội trú Đặc điểm Trường PT Vùng cao Việt Bắc Trường THPT Trí Đức P(1,2) Nam Nữ Chung (1) Nam Nữ Chung (2) ( ± SD) ( ± SD) ( ± SD) ( ± SD) ( ± SD) ( ± SD) Cân nặng 58,31 ± 7,09 46,74 ± 5,30 51,63 ± 8,37 61,13 ± 6,39 49,67 ± 5,55 54,53 ± 8,19 P 0,05 BMI 20,91 ± 3,23 19,06 ± 1,56 19,84 ± 2,08 21,74 ± 1,66 20,04 ± 1,85 20,71 ± 2,0 P
  4. thành Hà Nội cao hơn so với học sinh trường phổ Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng chỉ ra thông vùng cao Việt Bắc[5,6]. trung bình BMI ở nữ thấp hơn so với nam giới ở Chiều cao trung bình của học sinh cả 2 trường học sinh ở 2 trường. Đa phần nhóm học sinh nữ trong nghiên cứu đều thấp hơn chiều cao lí có xu hướng “giữ dáng”, “ăn kiêng” và thường tưởng của trẻ em ở độ tuổi 16-19 theo chuẩn xuyên để ý đến cân nặng, vóc dáng nên cân WHO. Trung bình chiều cao ở học sinh trường nặng và BMI thấp hơn so với nam giới. Tuy Trí Đức là 162cm, ở nhóm học sinh trường PTVC nhiên chính điều này cũng dẫn đến tỷ lệ suy Việt Bắc là 161cm. Theo Tổng điều tra dinh dinh dưỡng xảy ra chủ yếu ở nữ giới với nhóm dưỡng toàn quốc, có sự thay đổi mạnh về chiều học sinh ở cả 2 trường. Để đảm bảo học sinh có cao ở nhóm thanh niên nam 18 tuổi năm 2020 đủ dinh dưỡng để học tập và sinh hoạt, nhà đạt 168,1cm, nữ năm 2020 đạt 156,2cm[7]. trường và phụ huynh cần có sự theo dõi và can Kết quả của chúng tôi cho thấy chiều cao ở thiệp kịp thời điều chỉnh dinh dưỡng phù hợp nhóm học sinh 2 trường này thấp hơn so với với thể trạng của học sinh. Tổng điều tra dinh dưỡng là do cỡ mẫu hạn chế KẾT LUẬN dẫn đến sự khác biệt này. Chiều cao trung bình của học sinh nam và nữ Theo kết quả chia sẻ tại Hội nghị Công bố kết cả 2 trường nội trú ở cả ba độ tuổi 16,17,18 đều quả Tổng điều tra dinh dưỡng toàn quốc 2017 - thấp hơn so với chiều cao khuyến nghị theo 2020 do Bộ Y tế tổ chức, tỷ lệ suy dinh dưỡng chuẩn WHO. Đa số học sinh hai trường đều có thấp còi ở trẻ em tuổi học đường (5 - 19 tuổi) là tình trạng dinh dưỡng bình thường với trường 14,8% (năm 2010 tỷ lệ này là 23,4%). Rất đáng PT VCVB là 81,9% và trường PT Trí Đức là lưu ý là tỷ lệ thừa cân, béo phì tăng từ 8,5% năm 88,8%. Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trường PT 2010 lên thành 19,0% năm 2020, trong đó tỷ lệ VCVB chiếm tỷ lệ cao hơn Trường PT Trí Đức thừa cân béo phì khu vực thành thị là 26,8%, (11,2% so với 4,8%). nông thôn là 18,3% và miền núi là 6,9%[8]. Kết TÀI LIỆU THAM KHẢO quả nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy có 1. Matson, K.L. and R.M. Fallon, Treatment of tỷ lệ cao học sinh có tình trạng suy dinh dưỡng obesity in children and adolescents. J Pediatr với 11,2% ở học sinh trường PTVCVB và 4,8% ở Pharmacol Ther, 2012. 17(1): p. 45 - 57. trường THPT Trí Đức. Có sự khác biệt giữa tỷ lệ 2. August, G.P., et al., Prevention and treatment suy dinh dưỡng ở 2 trường có thể lý giải do of pediatric obesity: an endocrine society clinical nhóm học sinh ở trường PTVCVB thường xuyên practice guideline based on expert opinion. J Clin bỏ bữa (đặc biệt là bữa sáng và một phần nhỏ là Endocrinol Metab, 2008. 93(12): p. 4576 - 99. bữa tối) vì các em có thể được lựa chọn ăn ở 3. Noi, S.Y.t.H., Internal SytH. Nutrition at school age determines the intellectual ngoài. Trong khi đó, đối với trường THPT Trí development, stature and learning ability of Đức, học sinh chỉ được ăn trong khuôn viên nhà children 2020. 2020. trường và thực đơn thay đổi liên tục trong 1 tuần 4. Institute, N.N., Publication of research results học nên đa số học sinh tham gia nghiên cứu đều on school nutritional status "Nutritional status, trả lời có ăn đầy đủ các bữa. portion size, frequency and food consumption habits Trong nghiên cứu của chúng tôi trên Trường of elementary, middle and high school students in Trung học Phổ thông VCVB và Trí Đức cho thấy some provinces in Vietnam". 2019. tỉ lệ thừa cân, béo phì ở học sinh 2 trường có 5. Anh, L.T.V., Nutritional status and nutritional kết quả tương đồng (khoảng 6% ở mỗi trường). knowledge and practice among 10-14 year old Kết quả này có thế lý giải do nhóm đối tượng students at two secondary schools and suburban học sinh THPT từ 16 - 18 tuổi đã ý thức được về Hanoi. 2011. 2011. thẩm mỹ, ngoại hình cũng như chương trình học 6. Na, L., Nutritional status and dietary intake of ở cấp học phổ thông nhiều hơn nên tỷ lệ thừa ethnic minority students at three ethnic minority cân - béo phì có thể thấp hơn so với nhóm học boarding schools in Cao Bang province. 2020. sinh THCS. 2020. Nghiên cứu trên 50 học sinh trung học công 7. Health, M.o., Nutrition census 2019 - 2020. lập tại thị trấn của tác giả Durga T chỉ ra phần lớn 2021. nhóm học sinh này có tỉ lệ nhẹ cân với tỉ lệ học 8. Institute, N.N., Publication of research sinh nữ là 4% và tỉ lệ học sinh nam nhẹ cân là results on school nutritional status 2019. 2019. 4,8%, trong khi đó tỉ lệ thừa cân trong nhóm học 9. T.D, The nutritional status of high school sinh nữ là 4%, trong nhóm học sinh nam là 8%[9]. children in a goverment shchool of anantapuramu town. 2015. 86 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 45 - THÁNG 3/2022
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1