intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tình trạng mô nha chu sau phẫu thuật răng khôn hàm dưới mọc lệch ở sextant kế cận

Chia sẻ: Tran Hanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

61
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá sự thay đổi của mô nha chu ở các răng thuộc sextant kế cận với răng khôn hàm dưới mọc lệch tại thời điểm 1 và 3 tháng sau phẫu thuật. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tình trạng mô nha chu sau phẫu thuật răng khôn hàm dưới mọc lệch ở sextant kế cận

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013<br /> <br /> TÌNH TRẠNG MÔ NHA CHU SAU PHẪU THUẬT RĂNG KHÔN<br /> HÀM DƯỚI MỌC LỆCH Ở SEXTANT KẾ CẬN<br /> Nguyễn Tôn Việt*, Nguyễn Thị Bích Lý*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá sự thay đổi của mô nha chu ở các răng thuộc sextant<br /> kế cận với răng khôn hàm dưới mọc lệch tại thời điểm 1 và 3 tháng sau phẫu thuật.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu lâm sàng tiến cứu được thực hiện trên mẫu thuận tiện gồm 35 bệnh<br /> nhân (18 nam và 17 nữ) từ 20-29 tuổi có chỉ định nhổ răng khôn hàm dưới mọc lệch. Việc đánh giá lâm sàng tình<br /> trạng mô nha chu dựa theo các chỉ số mảng bám, chỉ số nướu, chỉ số chảy máu khi thăm khám và độ sâu túi khi<br /> thăm dò được thực hiện tại thời điểm trước phẫu thuật, 1 và 3 tháng sau phẫu thuật.<br /> Kết quả và kết luận: Kết quả cho thấy sự giảm có ý nghĩa thống kê của các chỉ số mảng bám, chỉ số nướu,<br /> chỉ số chảy máu, độ sâu túi tại các thời điểm nghiên cứu. Từ đó cho phép kết luận việc phẫu thuật răng khôn hàm<br /> dưới mọc lệch có thể có tác động tích cực đến tình trạng nha chu của các răng thuộc sextant kế cận tại thời điểm 1<br /> tháng và 3 tháng sau khi phẫu thuật răng này.<br /> Từ khóa: Chỉ số mảng bám, chỉ số nướu, chỉ số chảy máu khi thăm khám, độ sâu túi.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> THE PERIODONTAL STATUS OF MANDIBULAR PREMOLARS AND MOLARS IN ADJACENT<br /> QUADRANT AFTER SURGICAL EXTRACTION OF IMPACTED LOWER THIRD MOLARS<br /> Nguyen Ton Viet, Nguyen Thi Bich Ly<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 2 - 2013: 124 - 130<br /> Objective: The aim of this study was to evaluate the change in the periodontal status of mandibular<br /> premolars and molars in adjacent quadrant at 1 and 3 months after surgical extraction of impacted lower third<br /> molars.<br /> Mataerials and method: This clinical retrospective study was conducted on 35 patients (18 males and 17<br /> females) presenting an impacted lower third molar. Clinical examinations were carried out at baseline to<br /> determine the periodontal status (probing depth, bleeding on probing, dental plaque and gingival index). 1 and 3<br /> months after the surgery removing impacted mandibular third molars, all patients were reexamined to evaluate<br /> changes in periodontal status.<br /> Results: The results showed that all the clinical parameters decreased significantly during the follow-up<br /> period.<br /> Conclusion: The surgical removal of the lower third molars may provide some benefit in improving the<br /> gingival health of mandibular premolars and molars in adjacent quadrant.<br /> Key words: Gingival index, plaque, bleeding on probing, probing depth.<br /> bào, sâu răng, tiêu chân răng kế cận, viêm mô<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> nha chu, u và nang gây ảnh hưởng nhiều đến<br /> Răng khôn mọc lệch có thể gây ra các biến<br /> sức khoẻ cũng như chất lượng cuộc sống của<br /> chứng như: viêm quanh thân răng, viêm mô tế<br /> bệnh nhân(3,8,13).<br /> * Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược TP.HCM<br /> Tác giả liên lạc: TS Nguyễn Thị Bích Lý, ĐT: 093173673, Email: bichly46@yahoo.com<br /> <br /> 124<br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013<br /> So với răng khôn hàm trên, răng khôn hàm<br /> dưới thường được chỉ định nhổ theo phương<br /> pháp phẫu thuật, việc nhổ phẫu thuật răng khôn<br /> ít nhiều có ảnh hưởng đến tình trạng mô nha<br /> chu của các răng kế cận(2,4,9,11).<br /> Một vài nghiên cứu đã kết luận rằng có sự<br /> giảm chiều cao xương ổ, mất bám dính và tăng<br /> độ sâu túi ở mặt xa răng cối lớn thứ hai sau phẫu<br /> thuật răng khôn hàm dưới mọc lệch kế cận(2,13).<br /> Tuy nhiên một số tác giả lại kết luận nhổ<br /> sớm răng khôn hàm dưới mọc lệch cải thiện<br /> đáng kể tình trạng nha chu ở mặt xa răng cối lớn<br /> thứ hai, đồng thời tác động tích cực đến tình<br /> trạng sức khoẻ răng miệng chung(8,12).<br /> Vì còn nhiều bàn cãi xung quanh vấn đề có<br /> hay không sự cải thiện tình trạng mô nha chu<br /> sau phẫu thuật răng khôn hàm dưới mọc lệch,<br /> nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá<br /> sự thay đổi của mô nha chu tại các răng thuộc<br /> sextant kế cận với răng khôn hàm dưới mọc lệch<br /> tại thời điểm 1 và 3 tháng sau phẫu thuật.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Mẫu nghiên cứu<br /> Mẫu nghiên cứu gồm 35 bệnh nhân, được<br /> chọn theo kỹ thuật chọn mẫu thuận tiện có chỉ<br /> định và nhu cầu phẫu thuật nhổ răng khôn hàm<br /> dưới mọc lệch, đến khám và điều trị tại bộ môn<br /> Phẫu thuật miệng, Khoa Răng Hàm Mặt - Đại<br /> Học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh trong khoảng thời<br /> gian từ 2/2012-6/2012.<br /> <br /> Tiêu chí chọn mẫu<br /> Bệnh nhân trên 18 tuổi có răng khôn hàm<br /> dưới mọc lệch và chưa có tai biến tại chỗ do răng<br /> khôn. Bệnh nhân có sức khoẻ toàn thân tốt và<br /> hiện không sử dụng bất kì thuốc nào có ảnh<br /> hưởng đến sự chảy máu và lành thương sau<br /> phẫu thuật.<br /> Tiêu chí loại trừ<br /> Bệnh nhân không hợp tác trong việc tuân thủ<br /> các quy định về tái khám sau phẫu thuật. Bệnh<br /> nhân có bệnh nha chu đang điều trị trong thời<br /> gian nghiên cứu hay có tình trạng nhiễm trùng<br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> cấp tại vị rí răng khôn. Bệnh nhân có các bệnh lý<br /> toàn thân ảnh hưởng đến chỉ định của phẫu<br /> thuật hay có tiền sử dị ứng với thuốc tê.<br /> <br /> Thiết bị nghiên cứu<br /> Dụng cụ: bộ đồ khám, bộ dụng cụ phẫu<br /> thuật, trâm thăm dò UNC-15.<br /> Vật liệu: thuốc tê Lidocaine 2% HCL với<br /> thuốc co mạch Epinephrin nồng độ 1:100000,<br /> chỉ 3.0.<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Thử nghiêm lâm sàng có đối chứng.<br /> Chuẩn bị trước nghiên cứu<br /> Bệnh nhân được nghiên cứu viên giải thích<br /> và thông báo đầy đủ về mục đích, cách thức tiến<br /> hành nghiên cứu và kí tên vào phiếu đồng ý<br /> tham gia nghiên cứu.<br /> Nghiên cứu viên được tập huấn cách ghi<br /> nhận các chỉ số: chỉ số nướu, chỉ số chảy máu khi<br /> thăm dò, chỉ số độ sâu túi tại Bộ môn Nha chuKhoa Răng Hàm Mặt - Đại Học Y Dược Tp.Hồ<br /> Chí Minh và bắt đầu thực hiện nghiên cứu khi<br /> đạt được độ kiên định cao khi thăm khám.<br /> <br /> Các bước thực hiện<br /> Trước phẫu thuật<br /> <br /> Bệnh nhân được chụp phim toàn cảnh, xét<br /> nghiệm tiền phẫu, đánh giá các chỉ số nha<br /> chu tại các răng thuộc sextant kế cận răng<br /> khôn cần phẫu thuật, bao gồm:<br /> - Chỉ số mảng bám PlI của Loe và Silness<br /> (1967): được chia thành 4 mức độ: (0) không<br /> hiện diện mảng bám, (1) mắt thường không<br /> thấy mảng bám nhưng thấy được khi dùng<br /> đầu cây thăm dò túi nha chu cạo trên bề mặt<br /> răng từ khe nướu, (2) mảng bám thấy đươc<br /> bằng mắt thường, (3) mảng bám, vụn thức ăn<br /> tích tụ nhiều. Đánh giá tại các vị trí của răng:<br /> gần ngoài, giữa ngoài, xa ngoài và mặt trong<br /> từ răng cối nhỏ đến răng cối lớn thứ hai. Tổng<br /> điểm của bốn vị trí được chia trung bình để có<br /> điểm số cho mỗi răng.<br /> <br /> 125<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013<br /> <br /> - Chỉ số nướu GI của Loe và Silness (1963)<br /> được chia thành 4 mức độ: (0) nướu bình<br /> thường, (1) nướu viêm nhẹ: thay đổi nhẹ về màu<br /> sắc, hơi phù nề, không chảy máu khi thăm dò,<br /> (2) nướu viêm trung bình: nướu đỏ, phù nề, chảy<br /> máu khi thăm dò, (3) nướu viêm nặng: nướu đỏ<br /> và phù nề nhiều, lở loét, chảy máu tự phát. Đánh<br /> giá tại các vị trí: gai nướu gần ngoài, nướu mặt<br /> giữa ngoài, gai nướu xa ngoài và nướu mặt trong<br /> từ răng cối nhỏ đến răng cối lớn thứ hai. Tổng<br /> điểm của bốn vị trí được chia trung bình để có<br /> điểm số cho mỗi răng.<br /> - Chỉ số chảy máu khi thăm dò BOP: xác<br /> định có hay không có chảy máu khi thăm khám<br /> đúng cách, đánh giá tại những vị trí gai nướu,<br /> nướu viền mặt ngoài và mặt trong từ răng cối<br /> nhỏ đến răng cối lớn thứ hai.<br /> Phần trăm vị trí chảy máu khi thăm khám<br /> (%BOP):<br /> <br /> Soá vò trí chaûy maùu khi thaêm khaùm *100<br /> Toång vò trí thaêm khaùm<br /> - Chỉ số độ sâu túi PD: đo khoảng cách từ bờ<br /> nướu đến đáy túi tại 4 vị trí trên răng cối lớn thứ<br /> hai kế cận với răng khôn: xa ngoài, xa trong, giữa<br /> ngoài, giữa trong và được tính bằng millimét.<br /> <br /> Trong phẫu thuật<br /> Tất cả các bệnh nhân đều được phẫu thuật<br /> bởi cùng một phẫu thuật viên theo kỹ thuật<br /> phẫu thuật cơ bản đang được sử dụng tại bộ<br /> môn Phẫu thuật miệng, Khoa Răng Hàm Mặt Đại Học Y Dược Tp.Hồ Chí Minh.<br /> Tất cả bệnh nhân đều dùng toa thuốc<br /> giống nhau gồm: Amoxicilline 500mg, 15 viên,<br /> ngày uống 3 lần, mỗi lần một viên;<br /> Paracetamol 500mg, 9 viên, ngày uống 3 lần,<br /> mỗi lần một viên.<br /> <br /> Sau phẫu thuật<br /> Bệnh nhân được cắt chỉ vào ngày thứ bảy<br /> sau phẫu thuật và được hẹn quay lại tái khám<br /> sau 1 tháng và 3 tháng để ghi nhận lại các chỉ số<br /> nghiên cứu.<br /> <br /> 126<br /> <br /> Xử lý và phân tích số liệu<br /> Số liệu thu thập được phân tích và xử lý<br /> bằng phần mềm SPSS phiên bản 16.0. Sử dụng<br /> phép kiểm t bắt cặp so sánh các chỉ số trước và<br /> sau phẫu thuật.<br /> Tất cả các kiểm định trên được dùng với độ<br /> tin cậy 95% và được kết luận có sự khác biệt có ý<br /> nghĩa khi p0,05.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Bảng 1: Phân bố tuổi của mẫu nghiên cứu.<br /> Nam<br /> Nữ<br /> Tổng<br /> <br /> n<br /> 18 (51,4%)<br /> 17 (48,6%)<br /> 35<br /> <br /> Tuổi trung bình<br /> 23,72 + 2,65<br /> 24,18 + 3,54<br /> 23,94 + 3,08<br /> <br /> Mẫu nghiên cứu cuối cùng gồm 35 bệnh<br /> nhân (18 nam, 17 nữ) với độ tuổi trung bình là<br /> 23,94 ± 3,08.<br /> Bảng 2: So sánh chỉ số mảng bám ở các răng thuộc<br /> sextant kế cận trước và sau phẫu thuật.<br /> Trước PT p1<br /> (TB+ðLC)<br /> Răng 4<br /> Răng 5<br /> Răng 6<br /> Răng 7<br /> <br /> 0,46 + 0,68 NS<br /> 0,56 + 0,71 NS<br /> 0,72 + 0,78 NS<br /> 1,01 + 0,85 **<br /> <br /> Sau PT 1<br /> tháng<br /> (TB+ðLC)<br /> 0,43 + 0,58<br /> 0,54 + 0,71<br /> 0,66 + 0,64<br /> 0,79 + 0,61<br /> <br /> p2<br /> <br /> Sau PT 3<br /> tháng<br /> (TB+ðLC)<br /> *** 0,24 + 0,43<br /> ** 0,38 + 0,52<br /> *** 0,48 + 0,54<br /> * 0,68 + 0,51<br /> <br /> p3<br /> <br /> ***<br /> **<br /> ***<br /> ***<br /> <br /> p1: phép kiểm t bắt cặp, so sánh giữa trước PT và sau PT 1<br /> tháng . p2: kiểm định t bắt cặp, so sánh giữa sau PT 1<br /> tháng và 3 tháng.<br /> p3: kiểm định t bắt cặp, so sánh<br /> giữa trước PT và sau PT 3 tháng.<br /> NS: sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê.<br /> *: sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2