intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tình trạng mô nha chu các răng cối kế cận sau phẫu thuật nhổ răng khôn hàm dưới lệch ngầm

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

90
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này nhằm đánh giá sự thay đổi tình trạng nha chu của sextant kế cận sau phẫu thuật nhổ răng khôn hàm dưới và ảnh hưởng của các yếu tố: Độ tuổi, vị trí, tình trạng mọc và biến chứng của răng khôn trước phẫu thuật. Mời các bạn cùng tham khảo đề tài qua bài viết này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tình trạng mô nha chu các răng cối kế cận sau phẫu thuật nhổ răng khôn hàm dưới lệch ngầm

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> <br /> TÌNH TRẠNG MÔ NHA CHU CÁC RĂNG CỐI KẾ CẬN<br /> SAU PHẪU THUẬT NHỔ RĂNG KHÔN HÀM DƯỚI LỆCH NGẦM<br /> Nguyễn Hoàng Nam*, Phạm Anh Vũ Thụy**, Ngô Thị Quỳnh Lan***<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Đánh giá sự thay đổi tình trạng nha chu của sextant kế cận sau phẫu thuật nhổ răng khôn hàm<br /> dưới và ảnh hưởng của các yếu tố: độ tuổi, vị trí, tình trạng mọc và biến chứng của răng khôn trước phẫu thuật.<br /> Phương pháp: Nghiên cứu dọc theo dõi trong 6 tháng 38 bệnh nhân (19 nam, 19 nữ, tuổi trung bình 21,89<br /> ± 2,74) sau nhổ răng khôn hàm dưới lệch/ngầm. Vị trí, tình trạng mọc và biến chứng tại chỗ của răng khôn được<br /> ghi nhận trước phẫu thuật. Tình trạng nha chu (PI, GI, BOP, PD, BM-MN) của sextant kế cận được đánh giá<br /> trên lâm sàng và chiều cao xương ổ của răng cối lớn thứ hai kế cận đánh giá trên phim quanh chóp. Các chỉ số<br /> được ghi nhận tại thời điểm trước phẫu thuật, sau phẫu thuật 1, 3 và 6 tháng.<br /> Kết quả: Các chỉ số PI, GI, BOP, PD và BM-MN giảm dần có ý nghĩa từ thời điểm ban đầu đến 1tháng, 3<br /> tháng và 6 tháng sau phẫu thuật (p < 0,05). Chiều cao xương ổ của răng cối thứ hai kế cận giảm sau phẫu thuật 1<br /> tháng nhưng tăng lên có ý nghĩa sau 3 tháng và 6 tháng (p < 0,001). Biến chứng của răng khôn trước phẫu thuật<br /> là yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến tình trạng nha chu của sextant kế cận trước và sau phẫu thuật.<br /> Kết luận: Có sự cải thiện tình trạng nha chu của răng cối lớn thứ hai và sextant kế cận sau phẫu thuật nhổ<br /> răng khôn hàm dưới mọc lệch/ngầm. Sự cải thiện cho thấy nhiều hơn trên nhóm bệnh nhân có răng khôn không có<br /> biến chứng so với nhóm có biến chứng trước phẫu thuật.<br /> Từ khóa: Tình trạng nha chu, Nhổ phẫu thuật, Răng khôn lệch/ngầm.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> THE PERIODONTAL STATUS OF ADJACENT MOLARS AFTER IMPACTED MANDIBULAR THIRD<br /> MOLAR SURGICAL EXTRACTION<br /> Nguyen Hoang Nam, Pham Anh Vu Thuy, Ngo Thi Quynh Lan<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 240 - 248<br /> Objective: To evaluate the change in periodontal status of adjacent sextant of the impacted mandibular third<br /> molar after surgical extraction and its association with patient age, and with the position, eruption level, and local<br /> complications of the third molar at pre-surgical stage.<br /> Methods: The study was based on a 6-month follow-up of 38 patients (19 males and 19 females, mean age<br /> 21.89 ± 2.74) recruited consecutively after surgical extraction of an impacted lower third molar. The third molar’s<br /> pre-surgical position, eruption level and local complications were examined. Periodontal status (PI, GI, BOP, PD<br /> and BM-MN) of all teeth in adjacent sextant was clinically evaluated and the adjacent second molar’s alveolar<br /> bone-height was evaluated in periapical film. All measures were recorded at the time of surgery, postoperative 1<br /> month, 3 months and 6 months.<br /> Results: The values of PI, GI, BOP, PD and BM-MN were significantly reduced after 1 month, 3 months<br /> and 6 months compared to baseline data. The adjacent second molar’s alveolar bone-height was decreased after 1<br /> month but significantly increased after 3 months, 6 months. Pre-surgical local complications of impacted third<br /> * Bộ môn NR-PTHM - Khoa RHM- ĐHYD Cần Thơ<br /> ** Bộ môn Nha Chu - Khoa RHM- ĐHYD Tp.HCM<br /> *** Bộ môn NKCS Khoa RHM- ĐHYD Tp.HCM.<br /> Tác giả liên lạc: ThS Nguyễn Hoàng Nam<br /> ĐT: 097 697 0123<br /> Email: nhnamdent@gmail.com<br /> <br /> 240<br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> molar mostly affected peridontal status of the adjacent sextant.<br /> Conclusion: There was a significant improvement of periodontal conditions of the second molar and adjacent<br /> sextant after impacted third molar surgery. The improvement in the impacted third molar group with pre-surgical<br /> local non-complications was better than those with pre-surgical local complications<br /> Key words: periodontal status, surgical extraction, impacted mandibularthird molar<br /> Khoa RHM, Đại học Y Dược Tp.HCM, thời gian<br /> MỞ ĐẦU<br /> từ tháng 12/2012 đến tháng 07/2013.<br /> Ngày nay, chỉ định phẫu thuật nhổ răng<br /> Tiêu chí chọn mẫu<br /> khôn hàm dưới mọc lệch/ngầm nhằm giải quyết<br /> Bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên, có sức khoẻ tốt,<br /> và phòng ngừa các biến chứng được hầu hết các<br /> (4)<br /> không sử dụng thuốc có ảnh hưởng đến sự chảy<br /> nhà lâm sàng đưa ra và chấp nhận rộng rãi . Một<br /> máu và lành thương sau phẫu thuật. Có răng<br /> số nghiên cứu cho rằng nhổ sớm răng khôn hàm<br /> khôn hàm dưới mọc lệch/ngầm, nghiêng gần với<br /> dưới mọc lệch/ngầm có tác động tích cực trong<br /> đặc điểm số đo góc hợp bởi đường thẳng đi qua<br /> việc cải thiện sức khỏe mô nha chu phía xa răng<br /> mặt nhai răng khôn và mặt nhai răng cối lớn thứ<br /> cối lớn thứ hai và các răng thuộc sextant kế<br /> (1,9,10,11)<br /> hai kế cận nằm trong khoảng từ 30o đến 90o.<br /> cận<br /> . Ngược lại, một số nghiên cứu khác kết<br /> luận rằng việc nhổ răng khôn hàm dưới có thể<br /> Tiêu chí loại trừ<br /> gây ra nhiều khiếm khuyết mô nha chu ở chân<br /> Bệnh nhân đang điều trị bệnh nha chu trong<br /> phía xa của răng cối lớn thứ hai kế cận, làm giảm<br /> thời gian nghiên cứu, có thai hoặc đang cho con<br /> chiều cao xương ổ răng, tăng mức độ mất bám<br /> bú, không đến tái khám định kỳ theo đúng lịch<br /> dính, cũng như tăng độ sâu túi nha chu ở mặt xa<br /> hẹn.<br /> răng này (14,16).<br /> Với mong muốn tìm hiểu rõ hơn sự thay đổi<br /> tình trạng nha chu của răng cối lớn thứ hai nói<br /> riêng và các răng kế cận nói chung sau phẫu<br /> thuật nhổ răng khôn hàm dưới trong điều kiện<br /> thực tế tại Việt Nam, chúng tôi thực hiện nghiên<br /> cứu này nhằm đánh giá: sự thay đổi các chỉ số<br /> mảng bám (PI), chỉ số nướu (GI), chỉ số chảy máu<br /> nướu khi thăm dò (BOP) của các răng thuộc<br /> sextant kế cận; độ sâu túi nha chu (PD), khoảng<br /> cách từ biểu mô bám dính đến mặt nhai (BMMN) và khoảng cách từ mào xương ổ răng đến<br /> đường nối men xê măng (XO-MXM) của răng cối<br /> lớn thứ hai kế cận; ảnh hưởng của các yếu tố: độ<br /> tuổi, vị trí, tình trạng mọc và biến chứng của răng<br /> khôn trước phẫu thuật đến tình trạng nha chu của<br /> các răng thuộc sextant kế cận tại các thời điểm<br /> sau phẫu thuật 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> Mẫu nghiên cứu gồm 38 bệnh nhân (19 nam<br /> và 19 nữ), tuổi từ 18 đến 30 (tuổi trung bình là<br /> 21,89 ± 2,74), có chỉ định và nhu cầu nhổ răng<br /> khôn hàm dưới tại bộ môn Phẫu thuật miệng,<br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> <br /> Trước phẫu thuật<br /> <br /> Khám lâm sàng và khai thác bệnh sử ghi<br /> nhận tình trạng biến chứng sưng, đau tại vùng<br /> răng khôn cần nhổ; tình trạng răng khôn “đã<br /> mọc” và “chưa mọc” bằng cách ghi nhận sự hiện<br /> diện của răng khôn trong miệng. Chụp phim<br /> quanh chóp đánh giá vị trí răng khôn dựa theo<br /> phân loại của Pell và Gregory và chia thành loại I,<br /> loại II, loại III (theo tương quan với cành đứng<br /> xương hàm dưới); loại A, loại B, loại C (theo độ<br /> sâu so với mặt nhai răng cối lớn thứ hai). Phân<br /> thành loại I, II và III khi khoảng cách giữa bờ<br /> trước cành lên XHD và phía xa R7 lần lượt đủ,<br /> nhỏ hơn và hoàn toàn không có để cho khoảng<br /> cách gần xa thân R8. Loại A có nghĩa là phần cao<br /> nhất của R8 nằm ngang hoặc cao hơn mặt phẳng<br /> nhai; loại B: phần cao nhất của R8 nằm dưới mặt<br /> phẳng nhai nhưng trên đường viền cổ R7 và loại<br /> C: phần cao nhất của R8 nằm dưới đường viền cổ<br /> R7. Tính điểm răng khôn theo Montero như<br /> sau(4): Loại I và loại A tính là 0 điểm. Loại II và<br /> loại B tính là 1 điểm. Loại III và loại C tính là 2<br /> <br /> 241<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> <br /> điểm. Điểm số của răng khôn được tính bằng tổng<br /> điểm số theo cả hai mối tương quan và chia thành<br /> “Răng khôn nằm nông” khi điểm ≤ 1 và “Răng<br /> khôn nằm sâu” khi điểm ≥ 2.<br /> Khám và ghi nhận các chỉ số<br /> PI (Loe và Silness - 1967): đánh giá tại các vị<br /> trí: Xa-Ngoài, Xa-Trong, Giữa-Ngoài, Giữa-Trong<br /> của các răng thuộc sextant kế cận răng khôn cần<br /> phẫu thuật, gồm các giá trị: 0 điểm: Không hiện<br /> diện mảng bám; 1 điểm: Mắt thường không thấy<br /> mảng bám nhưng thấy được khi dùng đầu cây<br /> thăm dò túi nha chu cạo trên bề mặt răng từ khe<br /> nướu; 2 điểm: Mảng bám thấy được bằng mắt<br /> thường (mỏng đến trung bình); 3 điểm: Mảng<br /> bám, vụn thức ăn tích tụ nhiều. Ghi nhận giá trị<br /> cao nhất của PI cho từng răng của sextant.<br /> GI (Loe và Silness - 1963): đánh giá tại các vị<br /> trí: Xa-Ngoài, Xa-Trong, Giữa-Ngoài, Giữa-Trong<br /> của các răng thuộc sextant kế cận răng, gồm các<br /> giá trị: 0 điểm: Nướu bình thường; 1 điểm: Nướu<br /> viêm nhẹ: thay đổi nhẹ về màu sắc, hơi phù nề,<br /> không chảy máu khi thăm dò. 2 điểm: Nướu<br /> viêm trung bình: nướu đỏ, phù nề, chảy máu khi<br /> thăm dò; 3 điểm: Nướu viêm nặng: nướu đỏ và<br /> phù nề nhiều, lở loét, chảy máu tự phát. Ghi nhận<br /> giá trị cao nhất của GI cho từng răng của sextant.<br /> BOP: tỷ lệ phần trăm điểm có chảy máu khi<br /> thăm dò, đánh giá tại các vị trí Xa-Ngoài, XaTrong, Giữa-Ngoài, Giữa-Trong của các răng<br /> thuộc sextant kế cận và được tính như sau: %BOP<br /> = (số vị trí chảy máu khi thăm khám x 100)/tổng<br /> số vị trí khám.<br /> PD: ghi nhận bằng số đo khoảng cách từ viền<br /> nướu đến đáy túi nha chu tại 4 vị trí trên răng cối<br /> lớn thứ hai kế cận: Xa-Ngoài, Xa-Trong, GiữaNgoài, Giữa-Trong.<br /> BM-MN: được đo từ bờ trên của dấu khóa<br /> khớp cắn cá nhân (có khoan sẵn các rãnh nhỏ<br /> tương ứng với các vị trí Xa-Ngoài, Xa-Trong,<br /> Giữa-Ngoài, Giữa-Trong) đến đáy túi nha chu<br /> trên răng cối lớn thứ hai kế cận.<br /> XO-MXM: ghi nhận bằng cách chụp phim<br /> quang chóp với kỹ thuật chụp song song, được<br /> <br /> 242<br /> <br /> chuẩn hóa bằng cách sử dụng bộ dụng cụ giữ<br /> phim làm sẵn và dấu khóa khớp cắn cá nhân, kết<br /> hợp với phương pháp vẽ nét – đo xác định<br /> khoảng cách trên giấy (chuyên dùng trong chỉnh<br /> hình răng mặt) và chồng xếp phim quanh chóp.<br /> <br /> Hình 1. Bộ dụng cụ giữ phim X quang làm sẵn có<br /> biến đổi 1: Vòng định vị; 2: Ống nhựa hình trụ thêm vào;<br /> 3: Cánh tay; 4: Phần giữ phim; 5: Dấu khóa khớp cắn cá<br /> nhân. (Nguồn: chụp từ nghiên cứu này)<br /> <br /> Hình 2. Vẽ nét phim quanh chóp A: đường nối men-xê<br /> măng phía xa; B: đường nối men-xê măng phía gần; C:<br /> rãnh ngoài răng cối lớn thứ hai kế cận; D: giao điểm giữa<br /> mào xương ổ răng phía xa và đường viền phía xa chân<br /> răng cối lớn thứ hai kế cận. (Nguồn: chụp từ nghiên cứu này).<br /> <br /> Trong quá trình phẫu thuật<br /> Tất cả các bệnh nhân tham gia nghiên cứu<br /> đều được phẫu thuật theo cùng một qui trình<br /> chuẩn được thực hiện thường qui và bởi cùng một<br /> phẫu thuật viên, vạt được dùng là vạt tam giác.<br /> <br /> Sau phẫu thuật<br /> Bệnh nhân được hướng dẫn thực hiện theo<br /> phiếu dặn dò và được cắt chỉ vào ngày thứ bảy,<br /> hẹn tái khám 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng sau<br /> phẫu thuật. Tại mỗi lần hẹn, bệnh nhân được<br /> khám lâm sàng ghi nhận lại các chỉ số: PI, GI,<br /> BOP, PD, BM-MN và chụp phim X quang quanh<br /> chóp ghi nhận XO-MXM.<br /> <br /> Phương pháp xử lý số liệu<br /> Số liệu được phân tích bằng phần mềm thống<br /> kê SPSS 16.0, phép kiểm có ý nghĩa thống kê khi<br /> giá trị p < 0,05.<br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> KẾT QUẢ<br /> Mẫu nghiên cứu gồm 38 bệnh nhân (19<br /> nam, 19 nữ) từ 18 đến 30 tuổi (trung bình 21,89<br /> ± 2,74 tuổi) trong đó có 32 bệnh nhân dưới 25<br /> tuổi (84,2%) và 6 bệnh nhân trên 25 tuổi<br /> (15,8%). Số bệnh nhân có biến chứng tại chỗ là<br /> 24 (63,2%) và chưa có biến chứng là 14 (36,8%).<br /> Trong 38 răng khôn, có 22 răng đã mọc (57,9%)<br /> và 16 răng chưa mọc (42,1%). Tỷ lệ răng khôn<br /> nằm nông là 60,5% (23 răng) và răng khôn nằm<br /> sâu là 39,5% (15 răng).<br /> <br /> Sự thay đổi của tình trạng nha chu<br /> Chỉ số PI tại các thời điểm trước phẫu thuật,<br /> sau phẫu thuật 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng lần<br /> lượt là 1,47±0,69, 1,05±0,53, 0,73±0,38 và 0,51±0,21;<br /> Chỉ số GI là 1,43±0,61, 0,92±0,43, 0,74±0,36 và<br /> 0,47±1,21; Chỉ số BOP là 28,62%, 14,31%, 5,76% và<br /> 2,14%; PD là 3,05 ± 0,70mm, 2,72 ± 0,39mm, 2,47 ±<br /> 0,42mm và 2,09 ± 0,35mm; BM-MN là 13,26 ±<br /> 0,91mm, 12,89 ± 0,71mm, 12,66 ± 0,69mm và<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 12,15 ± 0,55mm. Các chỉ số này giảm có ý nghĩa<br /> thống kê từ thời điểm trước phẫu thuật đến sau<br /> phẫu thuật 1 tháng, từ sau phẫu thuật 1 tháng<br /> đến sau phẫu thuật 3 tháng và từ sau phẫu thuật<br /> 3 tháng đến sau phẫu thuật 6 tháng (p < 0,05).<br /> Sau phẫu thuật 1 tháng, XO-MXM tăng từ<br /> 3,65±1,15mm lên 3,92±1,12mm có ý nghĩa thống<br /> kê so với trước phẫu thuật (p < 0,001). Sau phẫu<br /> thuật 3 tháng và 6 tháng, XO-MXM lần lượt giảm<br /> xuống còn 3,26±0,88mm và 2,83±0,82mm, khác<br /> biệt có ý nghĩa thống kê khi so sánh giữa các thời<br /> điểm với nhau và cả với thời điểm trước phẫu<br /> thuật (p < 0,001).<br /> <br /> Ảnh hưởng của một số các yếu tố liên quan<br /> Độ tuổi<br /> Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về<br /> tình trạng nha chu của răng cối lớn thứ hai và các<br /> răng thuộc sextant kế cận giữa hai nhóm nhỏ hơn<br /> 25 tuổi và lớn hơn 25 tuổi.<br /> <br /> Vị trí răng khôn<br /> Bảng 1: Ảnh hưởng của vị trí răng khôn đến tình trạng nha chu tại các thời điểm trước phẫu thuật, sau phẫu<br /> thuật 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng<br /> Trước PT<br /> Nằm nông<br /> Nằm sâu<br /> 1,50±0,65<br /> 1,43±0,76<br /> PI<br /> 0,78<br /> p(1)<br /> 1,44±0,53<br /> 1,42±0,72<br /> GI<br /> 0,89<br /> p(1)<br /> 30,71±23,15 25,42±30,57<br /> BOP<br /> 0,55<br /> p(2)<br /> 3,01±0,68<br /> 3,12±0,74<br /> PD<br /> 0,76<br /> p(2)<br /> 13,11±0,77<br /> 13,50±1,08<br /> BM-MN<br /> 0,27<br /> p(2)<br /> 3,08±0,88<br /> 4,51±1,06<br /> XO-MXM<br /> p(2)<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2