Tổ chức thương mại thế giới WTO và tác động của nó đối với các nước đang phát triển. _1
lượt xem 16
download
Những thách thức Mặc dù Hiệp định về hàng dệt may ATC là một hiệp định là có lợi nhất đối với các nớc đang phát triển, tuy vậy nền công nghiệp dệt may của các nớc này cũng phải đứng trớc những thách thức không nhỏ ,khi phải tuân thủ các yêu cầu của Hiệp định và dới sự chèp ép liên tục của các nớc phát triển.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tổ chức thương mại thế giới WTO và tác động của nó đối với các nước đang phát triển. _1
- Tổ chức thương mại thế giới WTO và tác động của nó đối với các nước đang phát triển. _1
- Tổ chức thương mại thế giới WTO và tác động của nó đối với các nước đang phát triển. 2.2.2.3 Những thách thức Mặc dù Hiệp định về hàng dệt may ATC là một hiệp định là có lợi nhất đối với các nớc đang phát triển, tuy vậy nền công nghiệp dệt may của các nớc này cũng phải đứng trớc những thách thức không nhỏ ,khi phải tuân thủ các yêu cầu của Hiệp định và dới sự chèp ép liên tục của các nớc phát triển. Các nớc cùng nhau xoá bỏ hạn ngạch đối với hàng dệt may, thị trờng đợc mở rộng, điều này đồng nghĩa với việc các nớc đang phát triển phải đối đầu với mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn.Các nớc đang phát triển phải tự xem xét và quyết định là hàng dệt may của mình có thể cạnh tranh đợc với các nớc khác hay không. Tại các nớc đang phát triển u thế lớn nhất là giá nhân công thấp, nhng do vốn sản xuất hạn chế, cơ sở vật chất kỹ thuật còn yếu kém, việc đầu t đổi mới kĩ thuật còn chậm, lực lợng lại phân tán, tản mạn. Hầu hết các nớc đang phát triển đều tồn tại nền sản xuất nhỏ, thủ công chiếm đa số (trừ một số nớc có nền công nghiệp phát triển tơng đối nh Thái Lan, Malaysia, Braxin, Mehico...), nên khối lợng sản phẩm không nhiều, chất lợng không đồng đều, thấp,mẫu mã chậm đổi mới. Chính vì vậy, rất khó khăn cạnh tranh trên thị trờng thế giới. Các nớc đang phát triển có thể xuất khẩu sản phẩm dệt may không hạn chế định lợng, tuy nhiên có nhiều nớc cha đủ khả năng cung cấp đủ sản lợng sản phẩm, thậm chí có nớc còn cha đạt đến mức hạn ngạch đợc xoá bỏ. Điều đó ảnh hởng rất lớn đến thị phần của các nớc này trên thị trờng nớc ngoài, thậm chí thị phần trong nớc cũng bị đe dọa do sự tràn ngập sản phẩm của nớc ngoài. Một khó khăn mà các nớc đang phát triển phải gánh chịu tiếp là vấn đề các nớc phát triển tuy đã ràng buộc những cam kết kỹ thuật sản phẩm dệt may, nhng họ chỉ làm vậy với các sản phẩm không đợc bản hộ hàng đầu. Đối với các loại mặt hàng này, các nớc đang
- phát triển sẽ rất khó khăn trong việc tiếp cận thị trờng, thâm nhập thị trờng của các nớc phát triển. Thực tế, mặc dù có nhiều lợi ích trong Hiệp định hàng dệt may nhng thay cho việc các nớc đang phát triển phải tăng xuất khẩu nhiều hơn trong lĩnh vực này so với các nớc phát triển thì xu thế có vẻ ngợc lại. Hàng dệt may xuất khẩu của các nớc đang phát triển chỉ tăng 4,5% trong vòng 5 năm qua từ năm 1995 - 2000, trong khi của các nớc phát triển đã tăng 9% trong cùng khoảng thời gian đó. 2.2.3 Hiệp định chung về thơng mại và dịch vụ (GATT) 2.2.3.1 Nội dung. Hiệp định chung về thơng mại và dịch vụ (GATS) là hệ thống các quy định đầu tiên từ trớc đến nay mang tính đa biên, điều chỉnh thơng mại dịch vụ. Hiệp định này đợc đàm phán tại vòng Uruguay. Hiệp định GATS bao gồm các nội dung chủ yếu sau: + Các nghĩa vụ và nguyên tắc cơ bản. + Các phụ lục giải quyết các chuyên ngành cụ thể. + Các cam kết cụ thể của mỗi nớc nhằm mục đích mở cửa thị trờng của nớc họ. + Các danh mục các nớc thôi không áp dụng nguyên tắc MFN về không phân biệt đối xử. Một uỷ ban về Thơng mại dịch vụ của WTO giám sát việc thực hiện hiệp định. Bộ khung các điều khoản của Hiệp định GATS (29 điều khoảng của GATS áp dụng cho tất cả các ngành dịch vụ). Chúng chứa đựng tất cả các nguyên tắc mà các nớc phải tuân thủ : ã Hiệp định áp dụng cho tất cả các loại dịch vụ mua bán trên thế giới. Nó bao gồm tất cả các hình thức cung cấp dịch vụ; GATS xác định có bốn phơng thức sau : + Cung cấp dịch vụ qua biên giới: Dịch vụ đợc cung cấp thông qua sự vận động của chính bản thân dịch vụ đó, từ nớc này sang nớc khác. + Tiêu dùng dịch vụ ở nớc ngoài: ngời tiêu dùng hay công ty tiêu thụ dịch vụ ở một nớc khác. + Hiện diện thơng mại: Một công ty nớc ngoài thành lập một chi nhánh hay công ty tại một nớc khác để cung cấp dịch vụ. + Hiện diện của tự nhiên nhân: Các cá nhân đi từ một nớc này sang nớc khác để cung cấp dịch vụ. ã Đãi ngộ tối huệ quốc (MFN): Theo quy định của GATS, nếu một nớc cho phép cạnh tranh nớc ngoài ở một lĩnh vực dịch vụ thì phải tạo cơ hội bình đẳng nh nhau cho tất cả các thành viên WTO. Tuy vậy vẫn có một số trờng hợp ngoại lệ.
- ã Đãi ngộ quốc gia (NT): Đối xử nh nhau giữa các nớc thành viên. Đối với GATS chỉ áp dụng tại những ngành có cam kết cụ thể và đợc phép miễn trừ. ã Minh bạch hoá: Các chính phủ phải công bố luật và quy định của mình, thông báo tất cả những thay đổi về luật lệ áp dụng cho những ngành có cam kết cụ thể. ã Thanh toán và chuyển tiền quốc tế: Một khi các chính phủ đã có những cam kết mở cửa thị trờng dịch vụ cho cạnh tranh nớc ngoài thì họ không đợc áp dụng các hạn chế đối với việc chuyển tiền thanh toán ra nớc ngoài cho dịch vụ đó. Trờng hợp ngoại lệ duy nhất là trong trờng hợp gặp khó khăn về cán cân thanh toán, nhng các hạn chế cũng chỉ mang tính tạm thời và phải có điều kiện. ã Các cam kết cụ thể: Cam kết của từng nớc về mở cửa thị trờng của từng ngành cụ thể, đợc tổng hợp trong một danh mục các cam kết, danh mục này liệt kê tất cả các ngành đợc mở cửa và mức độ mở cửa của ngành đó. Các cam kết này đều mang tính rành buộc, chúng chỉ có thể đợc thay đổi hoặc loại bỏ, sau khi đã thơng lợng về đền bù với các nớc bị ảnh hởng. ã Tự do hoá từng bớc: Vòng Urugoay chỉ là bớc đầu. GATS quy định phải tự do hoá hơn nữa với cuộc đàm phán đầu tiên đợc bắt đầu sau 5 năm bắt đầu từ năm2000. Sau vòng đàm phán Urugoay, nhiều cuộc đàm phán về thơng mại và dịch vụ đã đợc tiến hành và đi đến ký kết một số hiệp định, nh hiệp định về thông tin viễn thông cơ bản, công nghệ thông tin, dịch vụ tài chính... Các nớc thành viên đã nhất trí về chơng trình nghị sự để tiếp tục đàm phán mở rộng tự do thơng mại dịch vụ vào thiên niên kỷ mới. 2.2.3.2. Những cơ hội Nhìn chung, GATS cha đem lại đợc nhiều cơ hội và lợi ích cho các nớc đang phát triển. Những thứ mà các nớc này nhận đợc chỉ là một phần lợi ích rất nhỏ so với những cơ hội và lợi ích mà các nớc phát triển giành đợc từ hiệp định này. Tuy vậy, chúng ta không thể phủ nhận đợc những cơ hội mà GATS mang lại. Một trong những mục tiêu mà GATS ghi nhận là giúp phát triển xuất khẩu của các nớc đang phát triển và bảo đảm cho họ có cơ hội xuất khẩu những dịch vụ mà họ có khả năng, qua đó mở rộng sự tham gia của các nớc đang phát triển trong thơng mại thế giới về dịch vụ. Tuy chỉ có một số tập đoàn lớn của các nớc đang phát triển hiện tại là có năng lực xuất khẩu dịch vụ ra nớc ngoài, nhng điều đó cũng khẳng định trong tơng lai vấn đề mở rộng thị trờng thơng mại dịch vụ của các nớc đang phát triển là có cơ hội tăng lên. GATS bao gồm tất cả các dịch vụ nh dịch vụ tài chính, dịch vụ kinh doanh, viễn thông, dịch vụ liên quan đến xây dựng, dịch vụ hàng hải và cảng, y tế, giáo dục, các dịch vụ nghe nhìn... Tự do hoá thơng mại dịch vụ có thể mang lại lợi ích cho ngời tiêu dùng ở các nớc đang phát triển. Các nớc đang phát triển nhập khẩu các dịch vụ trên từ nớc ngoài vào,
- trong nớc có sự cạnh tranh giữa các ngành dịch vụ trong và ngoài nớc với nhau, do vậy giá thành của các ngành dịch vụ này có thể rẻ hơn rất nhiều. Ví dụ nh cớc phí viễn thông, giá điện, nớc rẻ hơn do không còn sự độc quyền của nhà nớc, cớc phí vận tải cũng đợc hạ thấp. Bên cạnh đó, nguồn tài chính cho sản xuất và tiêu dùng có thể dồi dào hơn, hàng hoá có chất lợng tốt hơn, tin cậy hơn và giá cũng thấp hơn. Các nhà sản xuất kinh doanh bản địa có thể tiếp cận đợc với những dịch vụ kinh doanh hữu ích, ngời dân có thể tiếp cận với những dịch vụ y tế, giáo dục đa dạng hơn và chất lợng cũng tốt hơn. Cơ hội tiếp theo mà GATS đã đem lại cho các nớc đang phát triển là thoả thuận trong vấn đề di chuyển của tự nhiên nhân. Hiệp định GATS có hiệu lực, điều này có nghĩa là mọi ngời lao động đều có thể tự do xuất ngoại để làm việc hay cung cấp những dịch vụ khác. Ngời lao động tại các nớc đang phát triển đợc tạo điều kiện thuận lợi hơn trong việc đi lại giữa các nớc thành viên để cung cấp dịch vụ. Các bác sỹ, luật s, nhân viên kế toán của những nớc này đợc chấp nhận tại các nớc phát triển là thành viên. 2.2.3.3. Những thách thức. Hiệp định thơng mại dịch vụ là một trong những hiệp định bất lợi nhất đối với các nớc đang phát triển. Nh đã đề cập đến tại phần trớc, các nớc đang phát triển đợc lợi rất ít từ GATS, trong khi đó những thách thức và khó khăn thì cực kỳ to lớn. Thực tế, Hiệp định GATS phục vụ cho mục đích của các nớc phát triển để có thể thâm nhập dễ dàng hơn và chiếm lĩnh thị trờng dịch vụ của các nớc đang phát triển nh trong các lĩnh vực bảo hiểm, hàng không, bu chính viễn thông, ngân hàng, vận tải, y tế... Những ngành này trớc đây đợc chính phủ các nớc đang phát triển bảo hộ rất cao. Đặc biệt là bảo hiểm, ngân hàng, viễn thông, giờ đây sẽ phải mở cửa để cho các nớc phát triển tự do thâm nhập, các nhà cung cấp dịch vụ trong nớc sẽ phải cạnh tranh gay gắt với các nhà cung cấp dịch vụ hàng đầu trên thế giới, tất cả các u đãi sẽ phải đợc đối xử công bằng giữa các nhà cung cấp dịch vụ của nớc ngoài và trong nớc. Hơn nữa, các lĩnh vực dịch vụ này tại các nớc đang phát triển hầu nh không có gì để xuất khẩu ra nớc ngoài vì các lĩnh vực dịch vụ này còn non trẻ, phát triển với kỹ thuật công nghệ cha cao, thậm chí còn rất lạc hậu, thực tế là không thể cạnh tranh nổi với các cờng quốc kinh tế kĩ thuật. Vì vậy, về trớc mắt cũng nh lâu dài, việc giữ vững thị trờng trong nớc và mở cửa thị trờng dịch vụ nớc ngoài sẽ đặt các nhà cung cấp hàng hoá và dịch vụ bản địa của các nớc đang phát triển trớc những khó khăn to lớn, gay gắt và ít có cơ hội để phát triển và canh tranh. Hơn nữa, để phát triển những dịch vụ này cần có nguồn vốn rất lớn và lao động có trình độ trí thức cao. Trong khi đó tại các nớc đang phát triển, hiện tại hai yếu tố này còn rất thiếu và trong tơng lai cũng ít có khả năng và nguồn lực để phát triển. Nói cách khác là các nớc đang phát triển sẽ không lúc nào có đủ khả năng cạnh tranh trong lĩnh vực này với các nớc phát triển.
- Hiện nay các nớc đang phát triển vẫn còn phải nhập siêu rất lớn các dịch vụ từ các nớc phát triển. Nh vậy, tự do thơng mại dịch vụ sẽ dẫn đến thơng mại một chiều ở các nớc đang phát triển, chỉ nhập khẩu chứ không có năng lực xuất khẩu và các nớc đang phát triển sẽ mất các cơ hội để xây dựng và phát triển các lĩnh vực dịch vụ này. Bên cạnh đó, vấn đề mà đợc các nớc đang phát triển quan tâm và cảm thấy đợc lợi từ hiệp định GATS nh là: “ sự di chuyển của tự nhiên nhân” thì chỉ đạt đợc kết quả rất khiêm tốn, chỉ có ý nghĩa rất nhỏ đối với nhu cầu quá lớn các nớc này. Mua sắm của chính phủ là một vấn đề đã và đang đợc đa ra đàm phán trong hội nghị của WTO. Nếu các nớc thoả thuận và ký kết về lĩnh vực này thì các nớc đang phát triển lại vấp phải một thử thách khác nữa không kém phần gay go quyết liệt. Thông thờng vấn đề mua sắm của chính phủ đợc giao cho các nhà cung cấp nội địa, đây là hình thức, một mặt tăng nguồn thu cho ngân sách, một mặt là biện pháp kích thích kinh tế nội địa phát triển. Mục tiêu của WTO là đa các quyết định, thủ tục, chính sách chỉ tiêu của chính phủ tất cả các nớc thành viên vào dới sự bảo hộ của WTO, nơi mà nguyên tắc đối xử quốc gia sẽ đợc áp dụng. Và theo nguyên tắc này, chính phủ các nớc đang phát triển sẽ không còn đợc dành quyền u đãi cho công dân hoặc doanh nghiệp nớc mình trong việc mua sắm và kí các hợp đồng, dự án mà phải mở cửa cho các công ty nớc ngoài tham gia và dành cho những công ty này những cơ hội tơng tự nh các cá nhân, doanh nghiệp trong nớc. Các công ty của các nớc phát triển sẽ xâm nhập nhiều hơn nữa và không ngừng vào nền kinh tế của các nớc đang phát triển, trong khi đó các công ty của các nớc đang phát triển lại không đủ năng lực, bình đẳng canh tranh khi cung cấp hàng hoá và dịch vụ cho các nớc phát triển. Do vậy có thể nói phần lợi mà các nớc đang phát triển có thể có đợc từ việc tự do hoá thơng mại dịch vụ thật sự không đáng kể so với phần lợi mà các nớc phát triển có thể có. 2.2.4. Hiệp định về các biện pháp đầu t liên quan đến thơng mại (TRIMs) 2.2.4.1. Nội dung. Cùng với quá trình phát triển của thơng mại quốc tế, dòng lu chuyển vốn đầu t giữa các nớc không ngừng tăng lên trong những năm qua. Tốc độ tăng trởng đầu t quốc tế đã vợt qua tốc độ tăng trởng thơng mại giữa các nớc. Khi bắt đầu vòng đàm phán Urugoay, các bên đều mong muốn đi đến một hiệp định đầu t đa phơng tơng đối toàn diện, đề cập đến các vấn đề chính sách có tác động đến lu chuyển đầu t trực tiếp nớc ngoài, vấn đề áp dụng nguyên tắc của GATS là đãi ngộ quốc gia và nguyên tắc tối huệ quốc trong đầu t. Tuy nhiên, kết quả đạt đợc tại vòng Urugoay là các nớc chỉ đề cập đến một vấn đề đầu t hẹp - Các biện pháp đầu t liên quan đến thơng mại (TRIMs).
- Hiệp định TRIMs chỉ áp dụng cho lĩnh vực thơng mại hàng hoá. Trong số các biện pháp, có nhiều biện pháp đầu t có tác động bóp méo thơng mại. Vì vậy, TRIMs không cho phép các nớc thành viên áp dụng 5 biện pháp đợc coi nh vi phạm nguyên tắc đãi ngộ quốc gia và không hạn chế về số lợng sau đây: ã TRIMS không phù hợp với nguyên tắc đãi ngộ quốc gia, tức là gây ra sự phân biệt đối xử giữa hàng trong nớc và hàng nhập khẩu: Yêu cầu các doanh nghiệp phải mua hoặc sử dụng các sản phẩm có xuất xứ trong nớc hoặc từ một nguồn cung cấp trong nớc. Yêu cầu các doanh nghiệp chỉ đợc mua hoặc sử dụng các sản phẩm nhập khẩu đợc giới hạn trong một số tổng thể tính theo số lợng hoặc giá trị sản phẩm nội địa mà doanh nghiệp này xuất khẩu. ã TRIMs không phù hợp về nghĩa vụ loại bỏ các biện pháp hạn chế định lợng đối với xuất, nhập khẩu: Hạn chế việc doanh nghiệp nhập khẩu dới hình thức hạn chế chung hoặc hạn chế nhập khẩu trong giới hạn liên quan đến số lợng hoặc giá trị sản xuất trong nớc mà doanh nghiệp đó xuất khẩu. Hạn chế việc doanh nghiệp nhập khẩu bằng cách hạn chế khả năng tiếp cận đến nguồn ngoại hối liên quan đến nguồn thu ngoại hối của doanh nghiệp này. Hạn chế việc doanh nghiệp xuất khẩu hoặc bán để xuất khẩu các sản phẩm cho dù đợc quy định dới hình thức sản phẩm cụ thể hay hình thức số lợng hoặc giá trị sản xuất trong nớc của doanh nghiệp. Các nớc đợc hởng một khoảng thời gian chuyển tiếp để loại bỏ dần các biện pháp nêu trên. Thời gian chuyển tiếp với các nớc phát triển là 2 năm, các nớc đang phát triển là 5 năm, nớc chậm phát triển là 7 năm, bắt đầu tính từ ngày 1/1/1995. 2.2.4.2. Những cơ hội. Trong lĩnh vực đầu t hiện nay,các nớc đang phát triển đã có những cố gắng đáng kể để tăng tổng số vốn đầu t ra thị trờng nớc ngoài, nhất là sang các nớc phát triển. Hiệp định TRIMs đợc thực thi sẽ tạo đợc nhiều điều kiện thuận lợi cho các công ty các nớc đang phát triển nhằm thúc đẩy đợc đầu t hơn nữa ra nớc ngoài, các công ty này sẽ tránh đợc các trở ngại của chính phủ các nớc khác đối với các luồng vốn vào nớc của họ. 2.2.4.3 Những thách thức. Hiệp định về đầu t liên quan đến thơng mại TRIMs không cho phép áp dụng yêu cầu về hàm lợng nội địa hoá, nhng chính điều này lại đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của các nớc đang phát triển vì: Yêu cầu doanh nghiệp sử dụng sản phẩm có xuất xứ trong nớc đồng nghĩa với việc tăng sử dụng các nguồn nguyên liệu, sản phẩm trong
- nớc. Các hoạt động kinh tế trao đổi buôn bán nội địa nhờ đó cũng phát triển đáng kể, tạo đợc nhiều công ăn việc làm cho ngời lao động. Tỷ lệ tăng trởng kinh tế do đó cũng gia tăng. Việc không đợc phép áp dụng sử dụng hàm lợng nội địa có ảnh hởng rất lớn đối với sự phát triển kinh tế của các nớc này. 2.2.5. Hiệp định về quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến thơng mại (TRIPS). 2.2.2.1 Nội dung. Hiệp định về quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến thơng mại bắt đầu có hiệu lực từ tháng 1/1995. Đây là hiệp định đa phơng toàn diện nhất về lĩnh vực sở hữu trí tuệ. Ngày nay, vấn đề về sở hữu trí tuệ có một ý nghĩa quan trọng trong hoạt động thơng mại, đã làm nảy sinh rất nhiều mâu thuẫn và tranh chấp giữa các nớc với nhau.Vì thế, quy định thơng mại đợc thống nhất trên phong diện quốc tế đối với quyền sở hữu trí tuệ là cách thức tiếp cận có tính ổn định và tạo đợc cơ sở để giải quyết tranh chấp có tính hệ thống hơn. Vòng đàm phán Uruguay đã đạt đợc thành công rất lớn khi thoả thuận đợc một hiệp định về những khía cạnh của sở hữu trí tuệ liên quan đến thơng mại. Theo hiệp định này, các nớc thành viên có thể, nhng không bị bắt buộc khi áp dụng mức bảo hộ cao hơn yêu cầu của hiệp định miễn là không trái với các điều khoản của hiệp định. Lĩnh vực trong phạm vi điều chỉnh của TRIPS: - Bản quyền và các quyền liên quan. - Nhãn hiệu hàng hoá và dịch vụ. - Chỉ định địa lý. - Thiết kế công nghiệp. - Thiếp kế về bản vi mạch. - Các thông tin bí mật, kể cả bí mật thơng mại. Hiệp định điều chỉnh 5 vấn đề lớn: Thứ nhất, về việc áp dụng các nguyên tắc cơ bản về hệ thống thơng mại và các hiệp định liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ: Các nguyên tắc cơ bản : đối xử quốc gia, đối xử tối huệ quốc và vấn đề chuyển giao công nghệ. Khi một ngời phát minh hay chế tạo đơc cấp bản quyền hoặc bảo hộ quyền tác giả thì anh ta có quyền buộc ngời khác không đợc sao chép bất hợp pháp. Theo hiệp định, các vấn đề bảo hộ sở hữu trí tuệ phải góp phần đổi mới kỹ thuật và chuyển giao công nghệ. Thứ hai, làm thế nào để bảo hộ công bằng đối với quyền sở hữu trí tuệ. Với mục tiêu đảm bảo các tiêu chuẩn về bảo hộ tơng đơng nhau ở tất cả các nớc, cơ sở các ràng buộc đã có trong các Hiệp định quốc tế chủ yếu của tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới, tồn tại trớc khi WTO ra đời, bao gồm: + Công ớc Paris về bảo vệ sở hữu công nghiệp.
- + Công ớc Berne về bảo hộ các tác phẩm văn chơng và nghệ thuật. Hiệp định TRIPS cho thêm một số lợng đáng kể các tiêu chuẩn mới và cao hơn. Thứ ba, về việc thi hành các quyền sở hữu trí tuệ trong lãnh thổ của quốc gia. Theo Hiệp định các Chính phủ cần phải bảo đảm quyền về sở hữu trí tuệ có thể đợc thực thi theo luật pháp nớc mình và cần có những hình phạt đủ mạnh để hạn chế những vi phạm trong tơng lai. Các văn bản phải hợp lý công bằng, không nên phức tạp một cách không cần thiết hay quá tốn kém. Thứ t, giải quyết về các tranh chấp trên vấn đề sở hữu trí tuệ giữa các nớc thành viên WTO. Thứ năm, các dàn xếp chuyển đổi đặc biệt khi hệ thống mới đợc đa ra. TRIMS cho phép các thành viên có một khoảng thời gian chuyển đổi thích hợp để đảm bảo thực thi đầy đủ các nghĩa vụ. 2.2.5.2. Những cơ hội Hiệp định về sở hữu trí tuệ liên quan đến thơng mại TRIPS đã mang lại một số cơ hội sau cho các nớc đang phát triển: Thứ t, theo các nguyên tắc của TRIPS, tác phẩm và phát minh của các nớc đang phát triển có thể đợc công nhận và đợc bảo vệ trên thị trờng và lãnh thổ của tất cả các nớc thành viên. Thứ t, các phơng thức kinh doanh và bí mật thơng mại của các doanh nghiệp, công ty của các nớc này cũng đợc đảm bảo bởi hệ thống luật pháp qua việc thực thi các hiệp định TRIPS. Thứ năm, Hiệp định TRIPS cũng có một số điều khoản tạo sự linh hoạt cho các nớc thành viên mà các nớc đang phát triển có thể tận dụng để giảm bớt những thách thức của TRIPS. Chẳng hạn nh TRIPS cho phép các nớc thành viên áp dụng các biện pháp cần thiết đẻ bảo vệ sức khoẻ và dinh dỡng cộng đồng, và để tăng cờng lợi ích trong những lĩnh vực có tầm quan trọng đặc biệt đối với sự phát triển kinh tế và kỹ thuật, với điều kiện là các biện pháp đó phù hợp với các điều khoản của TRIPS. Vận dụng sự cho phép này, các nớc đang phát tiển có thể quy định bắt buộc các công ty nớc ngoài phải chuyển giao kỹ thuật cho các công ty bản địa để các công ty này có thể sản xuất đựoc các sản phẩm cùng loại với giá rẻ hơn để phục vụ lợi ích cộng đồng. 2.2.5.3. Những thách thức Thực chất, Hiệp định TRIPS là kết quả của sự vận động của các nớc phát triển, đặc biệt là Mỹ, bởi vì những nớc này là những nớc đợc hởng lợi nhiều nhất từ hiệp định này. Chính vì vậy, TRIPS đặt ra cho các nớc đang phát triển những thử thách không nhỏ:
- Thứ nhất, các nớc đang phát triển là những nớc có nền công nghiệp cha phát triển hoặc phát triển sau, nên rất thiệt thòi khi tham gia Hiệp định TRIPS. Các ngành công nghiệp muốn phát triển cần phải có khả năng tiếp cận đợc với khoa học công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, nhng hiện nay khi các nớc đang phát triển coi việc sử dụng các phát minh khoa học, kỹ thuật là việc tiếp nhận sự phổ biến phát minh kĩ thuật, công nghệ của loài ngời thì các nớc công nghiệp phát triển coi đó là hành vi ăn cắp bản quyền; Việc làm thông thờng đó của các nớc đang phát triển đợc coi là hành vi vi phạm nguyên tắc của Hiệp định TRIPS, do vậy tiến trình công nghiệp hoá và hiện đại hóa của các nớc đang phát triển rất khó khăn vì họ không đợc sử dụng các phát minh, sáng chế công nghiệp... một cách bất hợp pháp. Theo TRIPS các nớc đang phát triển muốn sử dụng thì phải mua.Trong khi đó, trớc đây các cờng quốc kinh tế phát triển nền công nghiệp của mình đều bằng cách vay mợn, sao chép các sáng tạo công nghệ mà không phải đền bù gì cho chủ nhân của nó và coi nó là tài sản của nhân loại. Thứ hai, Hiệp định TRIPS đã định ra việc bảo hộ bằng sáng chế bất kể là sản phẩm hay quy trình sản xuất có thời hạn giá trị ít nhất là trong 20 năm; kéo dài thời gian bảo hộ các chất bán dẫn hoặc chíp vi tính, chế định các quy chế nghiêm ngặt để chống các vi phạm quyền sở hữu trí tuệ. Lúc này giá cả hàng hoá đợc bảo hộ sẽ cao hơn trớc và trong suốt thời hạn đợc bảo hộ buộc các nớc đang phát triển phải chi ra một số tiền khổng lồ để mua quyền sử dụng chúng. Nhiều loại hàng hoá công nghiệp tại các nớc đang phát triển sẽ rất thiếu thốn vì chi phí để sản xuất ra nó quá cao. Một ví dụ trong lĩnh vực dợc phẩm: việc cấp bằng sáng chế đã làm cho giá thuốc tại ấn độ tăng từ 5 đến 10 lần. Trớc khi Hiệp định có hiệu lực, Chính phủ các nớc đang phát triển có thể không cấp bằng sáng chế cho dợc phẩm hoặc chỉ cấp bằng có giá trị trong thời gian ngắn để các công ty trong nớc có thể sản xuất dợc phẩm cùng loại với giá thấp hơn. Một số nớc chỉ cấp bằng sáng chế cho quy trình sản xuất để có thể sản xuất ra loại hàng đó với quy trình sản xuất khác. Nhng khi TRIPS có hiệu lực và bảo hộ sáng chế trong thời hạn tối thiểu 20 năm thì chắc chắn giá thuốc sẽ cao hơn rất nhiều, do bị độc quyền và vì vậy, nhiều ngời dân tại các nớc đang phát triển sẽ phải chịu cảnh thiếu thuốc trong khi thuốc đợc bày bán lan tràn tại các quầy thuốc, do giá thuốc quá cao mà tiền thì họ không có đủ để mua. Thứ ba, có nhiều ngời cho rằng, việc bảo hộ bằng sáng chế sẽ khuyến khích các công ty bản địa ở các nớc đang phát triển đầu t vào nghiên cứu và phát triển các ngành công nghệ. Nhng trên thực tế thì các nớc đang phát triển không có khả năng đầu t cho các hoạt động này do chi phí để nghiên cứu và phát triển một sản phẩm công nghiệp nào đó quá cao ngay cả đối với các nớc phát triển. Ví dụ để nghiên cứu một hợp chất hoá chất mới cần phải chi ra 200 triệu USD. Thông thờng chỉ có các công ty của các nớc phát triển mới
- hơn thế nữa phải là một công ty nhà nớc, tập đoàn lớn của nớc phát triển mới có đủ tiềm lực để đầu t phát triển một sản phẩm,công nghệ mới và họ nắm giữ bằng sáng chế. Các nớc đang phát triển buộc phải mua bản quyền nếu muốn sản xuất ra các sản phẩm đó, hay sử dụng công nghệ đó. Thứ t, các nớc đang phát triển cũng gặp phải khó khăn trong vấn đề chuyển giao công nghệ do các nớc phát triển muốn giữ độc quyền hoặc đòi giá cao cho việc chuyển giao mà các công ty nội địa không thể chấp nhận đợc. Thứ năm, Hiệp định TRIPS đợc coi là một thắng lợi của công nghệ kỹ thuật cao của Mỹ, Mỹ muốn kiểm soát chặt chẽ về việc phổ biến cách tân công nghệ này. Vấn đề phát triển các ngành kỹ thuật cao nh phần mềm, phần cứng tin học điện tử, công nghệ sinh học, laser... rất quan trọng đối với mỗi nền kinh tế. Khi các nớc đang phát triển muốn chế tạo ra các phần mềm, lắp ráp vi tính... thì buộc phải mua với giá cắt cổ bản quyền của nhiều quy trình công nghệ khác nhau, mà phần lớn thuộc các công ty lớn của Hoa Kỳ. Do vậy nếu họ tổ chức sản xuất thì hoặc là sản phẩm sản xuất ra với giá rất cao, khó bán đợc hàng, hoặc là lợi nhuận thu đợc rất thấp. Điều này không khuyến khích các hoạt động cách tân phát triển công nghệ tại các nớc đang phát triển. Các nớc này thà mua luôn công nghệ mới không cần mất thời gian để sáng tạo. Và chính vì vậy công nghệ kỹ thuật của các nớc đang phát triển sẽ không phát triển đợc, luôn đi sau và ngày càng bị lệ thuộc vào các nớc phát triển. Thứ sáu, Hiệp định TRIPS cũng bảo hộ sáng chế cho các loại cây trồng với lý do là khuyến khích lai tạo giống mới. Theo quy định của TRIPS ngời nắm giữ bằng sáng chế một loại giống nào đó, có quyền cấm nông dân dùng giống giữ lại từ những vụ gieo trồng trớc để gieo lại. Điều kiện này làm cho giá lơng thực ở các nớc đang phát triển tăng cao vì phải trả tiền mua giống do chính mình sản xuất ra. Không chỉ có vậy, TRIPS với việc khai thông quá trình t nhân hóa các sản phẩm phát triển qua quá trình lai tạo hoặc biến đổi gen do chính các nớc triển khai thực hiện là sự đe doạ đối với nông thôn các nớc đang phát triển. Chỉ cần đợc cải biến, dù rất ít các sản phẩm gen có thể đợc cấp bằng sáng chế, vì vậy hiện nay có rất nhiều công ty đặc biệt từ các nớc phát triển có thể lấy một cây trồng tại các nớc đang phát triển cải biến nó sau đó xin cấp bằng sáng chế, thu lợi nhuận mà không phải trả một khoảng tiền nào cho cộng đồng đã sử dụng kiến thức truyền thống để duy trì và phát triển giống cây trồng đó. Ví dụ, công ty dợc phẩm Merck ở Châu Âu dờng nh thu đợc nhiều lợi nhuận qua việc phát triển một chất chống đông máu đợc chiết xuất từ cây tikluba mà dân vùng Amazon đã sử dụng lâu đời. * Trên đây là những tóm tắt sơ lợc về những cơ hội và thách thức đặt ra đối với các nớc đang phát triển trong quá trình thực thi một số Hiệp định cơ bản của WTO. Từ đó chúng
- ta có thể nắm bắt đợc những vấn đề mà các nớc đang phát triển phải đối mặt và trên cơ sở đó có thể cùng tìm ra các giải pháp nhằm thúc đẩy và đem lại lợi ích cao hơn cho nhóm nớc đang phát triển trong tổ chức WTO.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình Tổ chức thương mại thế giới - PGS.TS. Nguyễn Anh Tuấn
210 p | 173 | 46
-
Câu hỏi thường gặp về tổ chức thương mại thế giới WTO
43 p | 636 | 36
-
Từ diễn đàn SIATON toàn cầu hóa và tổ chức thương mại thế giới WTO
384 p | 549 | 28
-
Giáo trình Luật thương mại quốc tế (Phần I - Luật Tổ chức thương mại thế giới): Phần 1
118 p | 49 | 25
-
Bài giảng Hiệp định TBT và SPS của Tổ chức Thương mại Thế giới
34 p | 275 | 23
-
Giáo trình Luật thương mại quốc tế (Phần I - Luật Tổ chức thương mại thế giới): Phần 2
125 p | 41 | 17
-
Bài giảng Luật thương mại quốc tế - Chương 2: Tổ chức thương mại thế giới WTO
17 p | 14 | 9
-
Bài giảng Hội nhập kinh tế quốc tế và tổ chức thương mại thế giới (WTO)
43 p | 37 | 6
-
Đánh giá tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và việc gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) đến tăng trưởng kinh tế thành phố Hải Phòng, giai đoạn 1989-2015
5 p | 62 | 6
-
Đánh giá tổng thể tình hình kinh tế - xã hội việt nam sau 5 năm gia nhập tổ chức thương mại thế giới
56 p | 78 | 6
-
GIA NHẬP TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI.
16 p | 89 | 5
-
Việt Nam với cơ chế giải quyết tranh chấp của Tổ chức Thương mại thế giới - Nguyễn Vĩnh Thanh
13 p | 87 | 4
-
Nhìn tổng quan về kinh tế Việt Nam sau hơn 5 năm gia nhập tổ chức thương mại thế giới
5 p | 82 | 3
-
Bài giảng Luật Thương mại quốc tế: Chương 2 - Tổ chức Thương mại Thế giới và các nguyên tắc pháp lý của WTO
5 p | 4 | 2
-
Cơ sở lý luận về việc xây dựng Luật trợ cấp nông nghiệp Việt Nam theo các cam kết quốc tế trong Tổ chức thương mại thế giới (WTO)
7 p | 60 | 1
-
So sánh tham chiếu với Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ và các quy định của Tổ chức thương mại thế giới: Phần 1
54 p | 11 | 1
-
So sánh tham chiếu với Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ và các quy định của Tổ chức thương mại thế giới: Phần 2
200 p | 8 | 1
-
Đề cương chi tiết học phần Giải quyết tranh chấp theo cơ chế tổ chức thương mại thế giới – WTO
9 p | 1 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn