intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tối đa hóa lợi ích từ các hiệp định thương mại tự do - thúc đẩy sản xuất xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam

Chia sẻ: Vân Hi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết chủ yếu thu thập số liệu và dữ liệu thứ cấp từ: sách báo, báo cáo tổng kết của của ngành Hải quan năm 2021, 2022; Niên giám thống kê hải quan về hàng hóa xuất nhập khẩu năm 2021, 2022; các nghiên cứu khoa học đã được thực hiện; bài báo nghiên cứu trên Internet… từ đó nhận diện lợi ích, nhận diện và phân tích thách thức, cũng như đưa ra các kiến giải nhằm thúc đẩy hoạt động sản xuất xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam trong giai đoạn tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tối đa hóa lợi ích từ các hiệp định thương mại tự do - thúc đẩy sản xuất xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam

  1. Kỷ yếu hội thảo Quốc gia “VAI TRÒ CỦA TÀI CHÍNH HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU TRONG TÌNH HÌNH MỚI” TỐI ĐA HÓA LỢI ÍCH TỪ CÁC HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO - THÚC ĐẨY SẢN XUẤT XUẤT KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM TS. Nguyễn Thị Minh Hòa Khoa Thuế và Hải quan, Học viện Tài chính TÓM TẮT: Việt Nam đã ký kết 17 Hiệp định thương mại tự do (FTA), trong đó có nhiều FTA thế hệ mới như CPTPP, Việt Nam-Chile, EVFTA, VN-EAEU FTA, UKFTA, RCEP… và tiếp tục tăng trong thời gian tới. Đã có hơn 60 thị trường ký FTA với Việt Nam, chiếm khoảng 2/3 kim ngạch xuất khẩu của nước ta. Hiện, Việt Nam là một trong số ít quốc gia ký kết Hiệp định thương mại tự do và tham gia các cơ chế hợp tác đa phương với những đối tác kinh tế lớn như Trung Quốc, EU, Hàn Quốc, Nhật Bản, Anh, Nga... Điều này mang lại nhiều lợi ích cũng như đặt Việt Nam trước một sân chơi mới, với những thay đổi mang tính chiến lược nhằm nâng cao khả năng hợp tác kinh tế, gỡ bỏ những rào cản thuế, cũng như tác động tích cực tới thương mại và đầu tư, đặc biệt là tạo vị thế cho hàng hóa sản xuất xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam khi xuất khẩu ra thị trường nước ngoài. TỪ KHÓA: Hiệp định thương mại tự do, sản xuất xuất khẩu 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Hiệp định thương mại tự do là Hiệp định hợp tác kinh tế được ký giữa hai hay nhiều nước nhằm loại bỏ các rào cản với phần lớn hoạt động thương mại, đồng thời thúc đẩy trao đổi thương mại giữa các nước thành viên với nhau. Rào cản thương mại có thể dưới dạng thuế quan, quota nhập khẩu, hàng rào phi thuế quan khác như tiêu chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn về vệ sinh dịch tễ, truy xuất nguồn gốc, an toàn vùng trồng … Bất kỳ quốc gia nào muốn đẩy mạnh phát triển kinh tế cần chủ động tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, gỡ bỏ rào cản thương mại và vận hành mô hình kinh tế mở. Khi đó, tham gia các FTA sẽ giúp các quốc gia tận dụng tốt hơn các nguồn lực, khai thác tối đa lợi thế so sánh của nền kinh tế, mở rộng thị trường, tiếp cận nguồn vốn và công nghệ tiên tiến, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt là kích thích sự phát triển của hoạt động sản xuất hàng xuất khẩu. Theo làn sóng đó, Việt Nam, một quốc gia luôn chủ động đẩy mạnh ngoại thương trong những năm qua luôn nỗ lực đàm phán, ký kết nhiều FTA thế hệ mới với mục tiêu phát triển kinh tế, trở thành một trong những nước có hoạt động sản xuất xuất khẩu phát triển. 447
  2. Kỷ yếu hội thảo Quốc gia “VAI TRÒ CỦA TÀI CHÍNH HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU TRONG TÌNH HÌNH MỚI” Dưới góc nhìn của người tham gia nghiên cứu quan tâm đến các Hiệp định thương mại; đến hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, gia công, nhập sản xuất xuất khẩu, doanh nghiệp chế xuất. Trong bài nghiên cứu, tác giả giới hạn phạm vi và mục đích nghiên cứu qua việc điểm lại những lợi ích từ các FTA tới hoạt động sản xuất xuất khẩu của doanh nghiệp Việt, từ đó nhận điện phân tích những thách thức, cũng như đề xuất các kiến nghị nhằm thúc đẩy hoạt động sản xuất xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam trong giai đoạn tới. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong bài viết bao gồm phương pháp phân tích thống kê mô tả và phương pháp phân tích thống kê so sánh thông quan thu thập và phân tích số liệu, dữ liệu. Bài viết chủ yếu thu thập số liệu và dữ liệu thứ cấp từ: sách báo, báo cáo tổng kết của của ngành Hải quan năm 2021, 2022; Niên giám thống kê hải quan về hàng hóa xuất nhập khẩu năm 2021, 2022; các nghiên cứu khoa học đã được thực hiện; bài báo nghiên cứu trên Internet… từ đó nhận diện lợi ích, nhận diện và phân tích thách thức, cũng như đưa ra các kiến giải nhằm thúc đẩy hoạt động sản xuất xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam trong giai đoạn tới. 2. NỘI DUNG VỀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, PHÂN TÍCH LỢI ÍCH VÀ THÁCH THỨC TỪ FTA Lợi ích từ các FTA tới sản xuất xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Các nước công nghiệp phát triển trong các FTA tiếp tục đẩy mạnh chiến lược đa dạng hoá nguồn cung, đa dạng hóa chuỗi cung ứng, đa dạng hoá đầu tư và đây là cơ hội giúp Việt Nam trở thành một trong số trung tâm sản xuất xuất khẩu quan trọng trong chuỗi giá trị toàn cầu. Việt Nam với vai trò ngày càng cao trong ASEAN, một khu vực trọng tâm ảnh hưởng với các nước, khu vực và thị trường lớn, cũng là một trong những khu vực vẫn duy trì được đà tăng trưởng kinh tế khiến ASEAN trở thành thị trường ngày càng quan trọng trong chính sách đối ngoại và kinh tế của các nước. Trong đó, EU xây dựng chiến lược Ấn Độ Dương Thái Bình Dương, Hoa Kỳ thúc đẩy đàm phán IPEF, Anh đàm phán thành công gia nhập CPTPP... tất cả sẽ tạo thuận lợi đối với hoạt động đầu tư vào sản xuất xuất khẩu của Việt Nam thời gian tới. Các hiệp định FTA đang có với thị trường đối tác lớn của Việt Nam như châu Âu, châu Mỹ tiếp tục có những tác động tích cực với thương mại, đầu tư và đặc biệt là sản xuất xuất khẩu của Việt Nam. Một số mặt hàng may mặc bắt đầu được hưởng thuế nhập nhập khẩu 0% vào thị trường EU theo hiệp định EVFTA... cùng là những điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất xuất khẩu sang những thị trường này. 448
  3. Kỷ yếu hội thảo Quốc gia “VAI TRÒ CỦA TÀI CHÍNH HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU TRONG TÌNH HÌNH MỚI” Tại Hội nghị COP26, Việt Nam cam kết đưa mức phát thải ròng về không vào giữa thế kỷ 21 nhằm hướng tới sản xuất sản phẩm xanh, bảo vệ môi trường, tạo lợi thế cạnh tranh cho hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam trong tương lai, khi nhu cầu các sản phẩm này ở các nước khu vực châu Âu, châu Mỹ ngày một tăng kèm theo chính sách bảo vệ môi trường ngày càng được chú trọng. Với chất xúc tác từ các hiệp định FTA, trong 2 năm qua sản xuất xuất khẩu được đánh giá là một trong những điểm sáng ấn tượng của nền kinh tế Việt Nam. Nhiều doanh nghiệp Việt đã tận dụng tốt quy định của FTA, biến những quy định này thành cơ hội mở rộng thị trường, thúc đẩy sản xuất xuất khẩu trong đó có như lĩnh vực da giày, hiện nước ta đứng thứ hai về xuất khẩu sang Trung Quốc, đứng thứ 3 về sản xuất sau Trung Quốc và Ấn Độ. Theo Niên giám thống kê hải quan về hàng hóa xuất nhập khẩu và Báo cáo tổng kết của ngành Hải quan năm 2021, 2022 cho thấy: - Năm 2021 tổng kim ngạch xuất khẩu tận dụng ưu đãi thuế quan theo FTA đạt 69,08 tỷ USD, chiếm 32,66% tổng kim ngạch xuất khẩu sang các thị trường FTA. Thị trường xuất khẩu chủ lực ở các nước châu Âu tuy có tăng trưởng chậm lại nhưng vẫn duy trì ở mức tăng trưởng dương (trừ Nga). Các nước Âu Mỹ duy trì và tăng thêm lệnh trừng phạt với Nga, tiếp tục chiến lược kiềm chế sự phát triển của Trung Quốc dẫn đến họ tăng cường tìm kiếm nguồn hàng và địa bàn đầu tư thay thế, lúc này Việt Nam là một lựa chọn ưu tiên về thế mạnh nông sản. - Năm 2022, xuất khẩu của Việt Nam đạt mức tăng trưởng cao, cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, đặc biệt doanh nghiệp Việt đã tận dụng cơ hội từ các thị trường có kí kết FTA để đẩy mạnh xuất khẩu sang ASEAN đạt 34 tỉ USD (tăng 17,8%) so với năm 2021; Canada đạt 6,3 tỉ USD (tăng 19,8%); Hàn Quốc đạt 24,3 tỉ USD (tăng 10,7%); Nhật Bản đạt 24,2 tỷ USD (tăng 20,4%); Ấn Độ đạt 8 tỉ USD (tăng 26,8%), Australia đạt 5,6 tỷ USD (tăng 26,2%); EU đạt 46,8 tỉ USD (tăng 16,7%). Xuất khẩu sang nhiều thị trường có mức tăng trưởng cao như thị trường Bắc Mỹ tăng trưởng 24%, Liên minh châu Âu (EU) tăng 17,5%. Những thị trường duy trì được đà xuất khẩu của ngành da giày tốt như CPTPP đạt 10%, EU là 18%. Sau Mỹ, Trung Quốc là thị trường xuất khẩu lớn thứ hai của Việt Nam, với kim ngạch đạt 57,2 tỉ USD và Trung Quốc cũng là thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch đạt 119,3 tỉ USD. Tiếp theo là Hàn Quốc, Nhật Bản và Hồng Kông (Trung Quốc) với kim ngạch xuất khẩu lần lượt đạt 24,29 tỉ USD, 24,23 tỉ USD và 10,9 tỉ USD. Việc duy trì xuất siêu năm thứ 7 liên tiếp với mức thặng dư 11,2 tỷ USD (cao gấp hơn 3,3 lần năm trước) phải kể đến hai ngành tiêu biểu là dệt may và da giày đạt kim ngạch xuất khẩu đạt 71 tỉ USD, mức cao nhất từ trước tới nay, trong đó dệt may đạt 44 tỉ USD, ngành da giày - túi xách đạt 27 tỉ USD. 449
  4. Kỷ yếu hội thảo Quốc gia “VAI TRÒ CỦA TÀI CHÍNH HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU TRONG TÌNH HÌNH MỚI” Cũng theo số liệu thống kê của ngành Hải quan, nếu năm 2022 kim ngạch xuất khẩu sử dụng các loại C/O đạt gần 80 tỷ USD, chiếm hơn 33% tổng kim ngạch xuất khẩu, thì trong 5 tháng đầu năm 2023 con số này đạt trên 44,5% cho thấy năng lực tận dụng ưu đãi của doanh nghiệp Việt Nam gia tăng. Thực tế, xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường FTA như EVFTA, CPTPP, UKVFTA… mới chiếm khoảng 2% tổng kim ngạch nhập khẩu của các thị trường này nên còn nhiều tiềm năng để các doanh nghiệp Việt khai thác. Thực thi các FTA với lộ trình cắt giảm thuế quan, thu hút đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài với quy mô vốn lớn, thời gian hoàn vốn lâu hơn là các ưu đãi giúp doanh nghiệp sản xuất xuất khẩu Việt có động lực trong việc tạo lập kinh doanh, cũng như nâng cao trình trình độ kỹ thuật và tìm kiếm thị trường xuất khẩu mới. Nhờ tác động của FTA, nhóm ngành dịch vụ và chế biến xuất khẩu phải trải qua nhiều khâu của quá trình sản xuất đã góp phần làm tăng trưởng các hoạt động kể trên, kéo theo sự phát triển của nhiều doanh nghiệp, từ đó tác động ngược lại hoạt động sản xuất xuất khẩu hàng hóa. FTA còn mang lại lợi ích thiết thực cho doanh nghiệp sản xuất xuất khẩu Việt Nam có thể tiếp cận nguồn nguyên liệu mới, giá thành rẻ, chất lượng cao từ nhiều đối tác khác nhau trong FTA mang lại. Thách thức từ các FTA tới sản xuất xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Một là, tốc độ đa dạng hóa thị trường xuất khẩu của Việt Nam còn chậm. Một số sản phẩm như rau quả chưa đủ khả năng đáp ứng các yêu cầu cao về tiêu chuẩn chất lượng trong sản xuất xuất khẩu của thị trường nhập khẩu, chưa tận dụng tốt ưu đãi thuế quan từ những FTA đã ký kết. Ngoài ra, việc chuyển đổi từ hoạt động xuất khẩu tiểu ngạch sang chính ngạch còn chậm. Hai là, chính sách thương mại của nước nhập khẩu hàng hóa ngày càng thắt chặt. Mặc dù doanh nghiệp được hưởng lợi từ việc cắt giảm thuế quan xuống rất thấp nhưng ngược lại, doanh nghiệp phải đáp ứng được tiêu chuẩn cao của thị trường đó thì mới có thể tham gia các sân chơi này. Trong bối cảnh các nước phát triển ngày càng quan tâm nhiều đến vấn đề an toàn cho người tiêu dùng, phát triển bền vững, chống biến đổi khí hậu thì đây sẽ là căn cứ để dựng lên những tiêu chuẩn mới, quy định mới liên quan đến nguyên liệu, lao động, môi trường, nguồn gốc cho các sản phẩm nhập khẩu và đây sẽ là thách thức đối với hàng hóa sản xuất xuất khẩu của doanh nghiệp Việt. Ba là, để tận dụng hết lợi thế mà FTA mang lại cũng như mở rộng diện hưởng lợi từ các ưu đãi thuế quan, doanh nghiệp Việt sẽ phải vượt qua thách thức về quy tắc xuất xứ, quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc, quy định khắt khe liên quan đến môi trường … dẫn đến doanh nghiệp vẫn gặp khó khăn về đầu tư, sản xuất nguyên phụ liệu, vùng trồng. 450
  5. Kỷ yếu hội thảo Quốc gia “VAI TRÒ CỦA TÀI CHÍNH HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU TRONG TÌNH HÌNH MỚI” Bốn là, hoạt động sản xuất xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp Việt còn phụ thuộc nhiều vào các thị trường truyền thống như Trung Quốc, Hoa Kỳ nên khi các thị trường này biến động sẽ làm trì trệ hoạt động sản xuất xuất khẩu của nhiều mặt hàng chủ lực. Năm là, sự bất ổn và không chắc chắn của kinh tế toàn cầu đang ở mức cao nhất trong nhiều năm qua, làm cho thương mại quốc tế sụt giảm xuất hiện ở hầu hết các thị trường nhập khẩu chính của Việt Nam, như khối CPTPP, EU, Trung Quốc. Tình hình suy thoái kinh tế, lạm phát, lãi suất tăng, giảm phát, tồn kho nhiều khiến nhu cầu tiêu dùng tại nhiều quốc gia trên thế giới giảm. Khi nhu cầu tiêu dùng giảm sẽ kéo hoạt động sản xuất xuất khẩu giảm theo, trong đó ảnh hưởng mạnh nhất là những mặt hàng không thiết yếu mà những mặt hàng này vốn là các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Bên cạnh đó, các nhà nhập khẩu lớn đang cơ cấu lại kho hàng, cơ cấu lại giá nhập hàng làm cho giá hàng hóa sản xuất xuất khẩu của Việt Nam có xu hướng giảm so với giá cùng kỳ năm trước. Sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường thủy sản thế giới, cũng như sự trỗi dậy của Ecuador và Ấn Độ đã chiếm thị phần của Việt Nam tại một số thị trường lớn. Sáu là, khi Trung Quốc mở cửa trở lại, cộng với một số các địa bàn xuất khẩu trọng điểm nới lỏng hơn các biện pháp hạn chế sẽ làm gia tăng sự cạnh tranh trên các thị trường xuất khẩu của Việt Nam. Đây chính là một trong số các nguyên nhân đẩy chính sách bảo hộ của các nước ngày một tăng. Bảy là, các thách thức khác như: - Thủ tục hành chính quản lý nhà nước trong sản xuất xuất nhập khẩu còn rườm rà, hành vi tiêu cực của cán bộ công chức vẫn còn tồn tại làm gián đoạn hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa. Công tác quản lý kiểm tra giám sát vẫn còn lỏng lẻo ở một số khâu, một số địa phương. - Tình trạng gian lận xuất xứ và gian lận thương mại trong thời gian qua có dấu hiệu tăng lên, không ít trường hợp hàng hóa của nước ngoài lấy xuất xứ Việt Nam để hưởng thuế suất ưu đãi theo FTA hoặc quy định ưu đãi thuế quan. Hoạt động lẩn tránh phòng vệ thương mại, hành vi thay đổi nguồn gốc hoặc loại hàng hóa để tránh biện pháp phòng vệ thương mại đang bị nhiều doanh nghiệp lợi dụng. - Các ngành công nghiệp phụ trợ của Việt Nam phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, chưa đáp ứng tốt yêu cầu về nguyên liệu, máy móc, dịch vụ và chưa thể tham gia mạnh vào chuỗi giá trị toàn cầu. Nhận thức của các doanh nghiệp sản xuất xuất khẩu còn nhiều hạn chế, chưa thực sự hiểu rõ, hiểu đúng về FTA gây ra tình trạng lo ngại đầu tư cho hoạt động sản xuất xuất khẩu, dẫn đến chưa phát huy hết lợi thế từ FTA mang lại, cũng như hoạt động sản xuất 451
  6. Kỷ yếu hội thảo Quốc gia “VAI TRÒ CỦA TÀI CHÍNH HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU TRONG TÌNH HÌNH MỚI” hàng xuất khẩu còn chưa đúng với tiềm năng. Bên cạnh đó nhiều hạng mục cơ sở hạ tầng thiếu đồng bộ, lạc hậu làm cản trở hoạt động sản xuất xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam. 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Kết luận Từ những luận điểm của bài nghiên cứu trên, với những vấn đề cơ bản về FTA, với ý nghĩa mong muốn hoạt động sản xuất xuất khẩu của Việt Nam ngày càng phát triển hơn. Bên cạnh đó, bài nghiên cứu đã phât tích một cách khái quát những lợi ích và những thách thức trong quá trình thực hiện các Hiệp định thương mại tự do những năm qua, từ đó tác giả nêu ra quan điểm và kiến giải để tối đa hóa lợi ích từ các FTA nhằm thúc đẩy hoạt động sản xuất xuất khẩu của doanh nghiệp Việt. Kiến nghị Đối với các cơ quan quản lý nhà nước Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, công tác Thương vụ Việt Nam ở nước ngoài, phát triển thương mại điện tử. Tổ chức kết nối giúp các doanh nghiệp sản xuất xuất xuất khẩu trong nước tham gia chuỗi cung ứng của doanh nghiệp FDI, nhất là doanh nghiệp lớn toàn cầu, tham gia vào hệ thống phân phối ở nước ngoài. Tiếp tục chú trọng công tác triển khai thực hiện các FTA nói chung, nhất là FTA thế hệ mới như Hiệp định CPTPP, EVFTA, UKVFTA… để kết nối giao thương và phổ biến thông tin thị trường nhất là thị trường Trung Quốc. Tìm kiếm ký kết thêm nhiều FTA mới có các thị trường lớn như Mỹ, các nước Châu Phi và nhiều nước khu vực Nam Mỹ, Tây Nam Á, Trung Đông, giảm bớt sự phụ thuộc vào các thị trường truyền thống. Đẩy mạnh sản xuất xuất khẩu sang các thị trường chiếm tỉ trọng lớn trong xuất khẩu như Hoa Kỳ, Đức, Anh, Hà Lan; các thị trường nhập khẩu có tốc độ tăng trưởng cao. Ngoài ra, vẫn đẩy mạnh xuất khẩu sang các thị trường truyền thống, thị trường lân cận còn tiềm năng. Xây dựng hướng tiếp cận và thâm nhập các thị trường một cách bài bản và phù hợp để hàng hóa Việt phát huy được lợi thế cạnh tranh, gia tăng hiện diện tại các thị trường này. Dần gia tăng, đa dạng hóa trong sản xuất những sản phẩm mũi nhọn phục vụ xuất khẩu, đẩy mạnh trao đổi các nhóm hàng có lợi thế cạnh tranh, có hàm lượng công nghệ, giá trị gia tăng cao, chế biến sâu, các sản phẩm kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn. Khai thác thị trường tiềm năng với lợi thế tương đối trong sản xuất xuất khẩu một số mặt hàng thế mạnh của Việt Nam như lương thực, thủy sản, hàng linh kiện điện tử, cũng để hạn chế tình trạng được mùa mất giá do phụ thuộc quá nhiều vào thị trường truyền thống. Hoàn thiện nền tảng cơ sở dữ liệu thông tin về FTA công khai, minh bạch, dễ hiểu, kịp thời, dễ khai thác và sử dụng. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền tới doanh nghiệp, đặc 452
  7. Kỷ yếu hội thảo Quốc gia “VAI TRÒ CỦA TÀI CHÍNH HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU TRONG TÌNH HÌNH MỚI” biệt là doanh nghiệp sản xuất xuất khẩu hiểu đúng về các FTA, sau đó hiểu sâu để đưa ra được những quyết định phù hợp nhằm tận dụng lợi thế của FTA vào sản xuất xuất khẩu hàng hóa mang lại hiệu quả cao. Phát triển, cải tiến và hiện đại hóa cơ sở hạ tầng, bao gồm cơ sở hạ tầng cứng như điện, giao thông vận tải, cảng biển…; cơ sở hạ tầng mềm như lao động, vốn đầu tư, thủ tục hành chính…; cơ sở hạ tầng thông tin như mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính và cơ sở dữ liệu; cơ sở hạ tầng khoa học - công nghệ như hệ thống đo lường, khu công nghệ, phòng thí nghiệm, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Rà soát sửa đổi, bổ sung cơ chế chính sách hợp lý, đặc biệt là đẩy mạnh cải cách hành chính trong lĩnh vực sản xuất xuất khẩu. Trong đó, cần đơn giản hóa thủ tục hành chính về thuế, hải quan, kiểm tra chuyên ngành, giải quyết khiếu nại theo hướng tạo thuận lợi cho hoạt động sản xuất xuất khẩu, giảm chi phí, rút ngắn thời gian thông quan hàng hóa xuất khẩu. Hỗ trợ doanh nghiệp tận dụng lợi thế từ các cam kết trong FTA thế hệ mới thông qua hướng dẫn áp dụng quy tắc xuất xứ, cấp Giấy chứng nhận xuất xứ ưu đãi. Ngăn chặn kẽ hở gian lận xuất xứ hàng hóa, chủ động ứng phó với các tình huống bằng cách nâng cao hơn nữa vai trò của các hiệp hội, ngành hàng, góp phần tự bảo vệ và phát triển thương hiệu, nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam. Đẩy mạnh hợp tác với các cơ quan quốc tế trong kiểm soát xuất xứ hàng, nguồn gốc hàng hóa mà tiêu biểu là cơ quan phòng chống gian lận châu Âu (OLAF) trong phối hợp điều tra xác minh các hành vi gian lận với nhiều mặt hàng. Khi xây dựng hành lang ngành nghề để nâng cao hiệu quả sản xuất xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam, cần tập trung phát triển dòng nguyên phụ liệu hướng tới phát triển bền vững, xanh và tuần hoàn để bắt kịp cũng như đi đầu xu hướng của thế giới, vừa đảm bảo ổn định cho ngành sản xuất xuất khẩu vừa gia tăng cơ hội tiếp cận chuỗi cung ứng toàn cầu một cách bền vững. Chính phủ thực hiện chính sách hỗ trợ thêm cho doanh nghiệp như giảm thuế, giảm và giãn đóng bảo hiểm xã hội để có nguồn lực đầu tư và đảm bảo đời sống cho người lao động nhằm thúc đẩy hoạt động sản xuất xuất khẩu của Việt Nam. Đối với doanh nghiệp sản xuất xuất khẩu Để hoạt động sản xuất xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam phát triển, các doanh nghiệp cần tiếp tục phát huy tính chủ động sáng tạo, tìm kiếm thị trường mới, đặc biệt là khai thác lợi thế từ các FTA, cụ thể: - Doanh nghiệp cần chú trọng kiểm soát quá trình sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hóa đáp ứng các quy định của thị trường nhập khẩu về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc, tiêu chuẩn và 453
  8. Kỷ yếu hội thảo Quốc gia “VAI TRÒ CỦA TÀI CHÍNH HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU TRONG TÌNH HÌNH MỚI” quy chuẩn kỹ thuật cũng như các hàng rào phi thuế quan khác. Đảm bảo từ quá trình sản xuất ra thành phẩm đến hàng hóa xuất khẩu phải đáp ứng được tiêu chuẩn môi trường, tái chế và tái sử dụng được… Hơn nữa, trong sản xuất doanh nghiệp cần đổi mới sáng tạo, hạ giá thành sản phẩm, chuyển đổi số, đổi mới quy trình công nghệ, nâng cao chất lượng nhân lực, tìm kiếm hướng sản xuất sản phẩm xuất khẩu mới tiềm năng. - Chú trọng đào tạo nhân lực các kỹ năng về ngoại ngữ, đàm phán, kỹ năng xúc tiến thương mại, đặc biệt có khả năng nắm bắt xu hướng tiêu dùng hiện đại để ứng dụng vào sản xuất. Luôn cập nhật công nghệ thông tin nhằm thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại hiệu quả, giảm chi phí, thúc đẩy sản xuất xuất khẩu sang thị trường quốc tế một cách chuyên nghiệp và bài bản hơn. - Để tận dụng tốt các ưu đãi của FTA trong sản xuất xuất khẩu, doanh nghiệp Việt phải đáp ứng được quy định về xuất xứ. Muốn vậy doanh nghiệp phải thay đổi chuỗi cung ứng, cơ cấu, công nghệ, nguồn nguyên liệu vì bản chất của C/O giúp chúng ta chuyển dịch thay đổi về đầu tư, dòng chảy của hàng hóa. - Chủ động kết nối với cơ quan Thương vụ Việt Nam tại Các Tiểu vương quốc Arab Thống nhất, các khu vực, các nước nhằm tiếp cận những đơn vị có chức năng thẩm định đánh giá cấp chứng nhận Halal… cho hàng Việt. Đây là giấy thông hành đảm bảo cho hàng hóa sản xuất từ doanh nghiệp Việt được xuất khẩu vào thị trường UAE và một số nước khác. Đối với Hiệp hội doanh nghiệp (ngành hàng) Để hoạt động sản xuất xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam ngày phát triển bền vững thì các Hiệp hội ngành hàng, Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam phối hợp với các Bộ, ngành và các cơ quan, tổ chức liên quan chủ động xây dựng, tổ chức các chương trình đào tạo, hội nghị hội thảo, tập huấn nâng cao hơn nữa năng lực sản xuất xuất khẩu của các doanh nghiệp hội viên thông qua: - Mở các khóa tập huấn, đào tạo, hội nghị về kỹ năng thâm nhập thị trường mục tiêu, khai thác những cam kết ưu đãi trong FTA, hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất xuất khẩu vượt rào cản của các biện pháp phòng vệ thương mại tại thị trường nước ngoài, cũng như kỹ năng triển khai xuất khẩu hàng hóa thông qua thương mại điện tử. - Mở các khóa tập huấn, đào tạo, hội nghị về phát triển thiết kế mẫu mã, bao bì sản phẩm, hệ thống nhận diện thương hiệu sản phẩm, xây dựng và phát triển thương hiệu, marketing, quảng bá sản phẩm và quy trình sản xuất sản phẩm nhằm nâng cao giá trị gia tăng, năng lực cạnh tranh cho sản phẩm Việt khi xuất khẩu. Phát triển văn hóa hội nhập toàn cầu, đào tạo tư duy toàn cầu cho các thế hệ học sinh, sinh viên các cấp học, bậc học. 454
  9. Kỷ yếu hội thảo Quốc gia “VAI TRÒ CỦA TÀI CHÍNH HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU TRONG TÌNH HÌNH MỚI” - Các Hiệp hội ngành hàng phát huy vai trò cầu nối giữa cơ quan quản lý nhà nước với các doanh nghiệp, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp Việt khi sản xuất xuất khẩu hàng hóa trong các tranh chấp thương mại quốc tế./. 4. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Báo cáo tổng kết ngành Hải quan năm 2021, 2022 2. Niên giám thống kê hải quan về hàng hóa xuất nhập khẩu năm 2021, 2022 3. Ngọc Linh, năm 2023: Doanh nghiệp băn khoăn, Hải quan giải đáp để tận dụng lợi thế từ các FTA 4. Trần Minh Tuấn, năm 2022: vai trò của FTA với việc thúc đẩy xuất nhập khẩu hàng hóa Việt nam. 5. https://www.bing.com/search= hiệp hội ngành hàng tác động tới xuất khẩu hàng hóa 6. https://haiquanonline.com.vn/ 7. mof.gov.vn 8. www.customs.gov.vn 455
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2