TÓM TẮT CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU THỰC HÀNH GIÁO DỤC SONG NGỮ TRÊN CƠ SỞ TIẾNG MẸ ĐẺ: HƯỚNG TỚI NỀN GIÁO DỤC CÓ CHẤT LƯỢNG VÀ BÌNH ĐẲNG.
lượt xem 7
download
Tại Việt Nam, giáo dục phổ thông tiếp tục được cải thiện thông qua việc nâng cao các chỉ số tiếp cận, đi học đều và hoàn thành bậc học. Tuy nhiên, sự chênh lệch về kết quả học tập vẫn còn tồn tại với một vài nhóm có hoàn cảnh khó khăn, đặc biệt trong số những người nghèo, vùng sâu vùng xa và khá phổ biến trong nhóm người dân tộc thiểu số (DTTS). Nhóm DTTS chiếm khoảng 13% tổng dân số. Tỷ lệ biết chữ của người DTTS là 90% trong khi đó tỷ lệ này của...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: TÓM TẮT CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU THỰC HÀNH GIÁO DỤC SONG NGỮ TRÊN CƠ SỞ TIẾNG MẸ ĐẺ: HƯỚNG TỚI NỀN GIÁO DỤC CÓ CHẤT LƯỢNG VÀ BÌNH ĐẲNG.
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TÓM TẮT CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU THỰC HÀNH GIÁO DỤC SONG NGỮ TRÊN CƠ SỞ TIẾNG MẸ ĐẺ: HƯỚNG TỚI NỀN GIÁO DỤC CÓ CHẤT LƯỢNG VÀ BÌNH ĐẲNG. Cập nhật 03/2011 1. BỐI CẢNH “ Tại Việt Nam, giáo dục phổ thông tiếp tục được Nhà nước tạo điều kiện để người dân tộc thiểu cải thiện thông qua việc nâng cao các chỉ số tiếp ” số được học tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình cận, đi học đều và hoàn thành bậc học. Tuy nhiên, nhằm giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc… sự chênh lệch về kết quả học tập vẫn còn tồn tại Điều 7, Luật Giáo dục của Việt Nam, 2005 với một vài nhóm có hoàn cảnh khó khăn, đặc biệt trong số những người nghèo, vùng sâu vùng xa và một trong những thách thức lớn là rào cản ngôn khá phổ biến trong nhóm người dân tộc thiểu số ngữ. Điều này hạn chế việc tham gia đầy đủ của (DTTS). Nhóm DTTS chiếm khoảng 13% tổng dân học sinh dân tộc trong quá trình học tập. số. Tỷ lệ biết chữ của người DTTS là 90% trong khi đó tỷ lệ này của người Kinh là 96%1. Các bằng chứng quốc tế khẳng định Giáo dục song ngữ trên cơ sở tiếng mẹ đẻ (GDSNTCSTMĐ) Bảng 1 cũng cho thấy sự khác biệt nổi bật trong là phương pháp tiếp cận phù hợp hỗ trợ giáo dục kết quả học tập giữa học sinh người Kinh và học dân tộc thiểu số. Theo Ngân hàng Thế giới, học sinh DTTS ở Việt Nam trong môn Toán. Chính phủ sinh được học tập bằng ngôn ngữ đầu tiên của đang tập trung vào việc đảm bảo cung cấp nền mình (tiếng mẹ đẻ) sẽ đạt được kết quả học tập giáo dục có chất lượng và phù hợp với học sinh. tốt hơn. Với ngành giáo dục, phương pháp này sẽ Tiếng Việt là ngôn ngữ chính thức giảng dạy trong tăng cường khả năng tiếp cận nền giáo dục có nhà trường nên học sinh DTTS phải đối mặt với chất lượng và bình đẳng, cải thiện kết quả học Bảng 1: Khoảng cách về kết quả học tập của học sinh lớp 5 ở môn Toán và tiếng Việt tính theo phần trăm Tiếng Việt * Toán ** Kinh Dân tộc Kinh Dân tộc Đạt chuẩn 75.60 48.42 79.12 50.31 Gần đạt chuẩn 10.17 14.84 11.57 20.01 Dưới chuẩn 13.95 36.52 8.98 29.21 *Môn tiếng Việt: 23-40 = đạt chuẩn; 19-23 gần đạt chuẩn, 0-19 dưới chuẩn **Môn Toán: 25-40 = đạt chuẩn; 20-25 gần đạt chuẩn; 0-20 dưới chuẩn. Nguồn: Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008)-Nghiên cứu kết quả học tập lớp 5 của học sinh môn Toán và tiếng Việt, năm học 2006-2007. 1 Báo cáo Việt Nam (2010), Báo cáo Quốc gia về việc thực hiện mục tiêu thiên niên kỷ. Trang 1
- TÓM TẮT CHƯƠNG TRÌNH: NGHIÊN CỨU THỰC HÀNH GIÁO DỤC SONG NGỮ TRÊN CƠ SỞ TIẾNG MẸ ĐẺ tập, góp phần giảm tỷ lệ học sinh lưu ban và bỏ Để hỗ trợ học sinh DTTS ở Việt Nam được tiếp cận học, mang lại lợi ích về văn hóa xã hội và chi phí với cơ hội học tập có chất lượng, với sự hỗ trợ của trong ngành giáo dục sẽ giảm đi một cách đáng kể. UNICEF3 từ năm 2008 Bộ Giáo dục và Đào tạo (Bộ Việc sử dụng ngôn ngữ mẹ đẻ đảm bảo kiến thức, GD&ĐT) đã và đang triển khai Nghiên cứu thực kinh nghiệm học sinh mang đến trường được sử hành GDSNTCSTMĐ tại ba tỉnh - Lào Cai, Gia Lai dụng làm cơ sở cho việc tiếp tục học tập tiếp theo2. và Trà Vinh - với ba ngôn ngữ DTTS Mông, Jrai và Việc áp dụng chương trình GDSNTCSTMĐ đối với Khmer. Hiện nay đang là năm thứ 3 triển khai thực học sinh DTTS là giải pháp từng bước khắc phục hiện Nghiên cứu này. khoảng cách trong kết quả giáo dục giữa miền núi, vùng DTTS với miền xuôi, vùng phát triển; đồng thời, là phương thức đảm bảo nền giáo dục có chất lượng, bình đẳng và hòa nhập cho tất cả mọi người. 2. NGHIÊN CỨU THỰC HÀNH GDSNTCSTMĐ 2.1. Mục tiêu chung và kết quả mong đợi: sẽ hiểu và biết cách áp dụng phương pháp GDSNTCSTMĐ vào việc quản lý nhà trường Mục tiêu: và giảng dạy trên lớp; • Triển khai và khẳng định tính khả thi của thiết • Thực hiện thành công mô hình kế giáo dục song ngữ trên cơ sở tiếng mẹ đẻ GDSNTCSTMĐ tại các trường mầm non và ở mầm non4 và tiểu học; tiểu học đã được lựa chọn và đánh giá được kết quả học tập của học sinh; • Góp phần xây dựng hoàn thiện và triển khai chính sách, chia sẻ kinh nghiệm dạy và học • Xây dựng một chính sách bền vững và phù tốt cho học sinh dân tộc, nhằm thúc đẩy việc hợp về giáo dục song ngữ và sử dụng tiếng sử dụng tiếng dân tộc như một giải pháp tăng DTTS. cường khả năng tiếp cận tới nền giáo dục cơ bản có chất lượng và bình đẳng cũng như các Phương pháp tiếp cận GDSNTCSTMĐ: dịch vụ xã hội khác. • Từ mầm non đến lớp 1 và lớp 2: tiếng Nghiên cứu thực hành GDSNTCSTMĐ hướng DTTS (tiếng mẹ đẻ của học sinh) được tới những kết quả sau: dùng làm ngôn ngữ giảng dạy. • Xây dựng thiết kế nghiên cứu chi tiết bao gồm • Từ lớp 3 đến lớp 5: tiếng Việt sẽ được phương pháp và đánh giá kết quả học tập của đưa vào cùng với tiếng mẹ đẻ làm ngôn học sinh DTTS; ngữ giảng dạy. • Hết lớp 5, học sinh sẽ có khả năng nghe, • Các nhà hoạch định chính sách, quản lý giáo nói, đọc, viết bằng cả hai thứ tiếng, vượt dục ở tất cả các cấp, giáo viên, hiệu trưởng, qua rào cản về ngôn ngữ. học sinh và cộng đồng hiểu, ủng hộ và hỗ trợ GDSNTCSTMĐ; • Xây dựng tài liệu dạy và học, tài liệu tham khảo, tài liệu truyền thông bằng tiếng dân tộc; • Thực hiện chương trình bồi dưỡng cho giáo viên thông qua bồi dưỡng chuyên môn thường xuyên và hỗ trợ đào tạo chính quy; • Các nhà quản lý giáo dục, giáo viên, trợ giảng và thực tập sinh tại địa bàn Nghiên cứu 2 Ngân hàng Thế giới (2005), Bằng Ngôn ngữ của mình...Giáo dục cho mọi người. 3 Biên bản thỏa thuận đã được ký giữa UNICEF và Bộ GD&ĐT vào tháng 7 năm 2007 về Nghiên cứu Thực hành GDSNDTCSTMĐ 4 Nghiên cứu thực hành GDSNTCSTMĐ bắt đầu được triển khai vào năm cuối của lớp mẫu giáo 5 tuổi. Tính đến tháng 5 năm 2010, nghiên cứu này được tiến hành ở cả hai lứa học sinh mẫu giáo. Trang 2
- TÓM TẮT CHƯƠNG TRÌNH: NGHIÊN CỨU THỰC HÀNH GIÁO DỤC SONG NGỮ TRÊN CƠ SỞ TIẾNG MẸ ĐẺ 2.2. Địa bàn: Tỉnh Lào Cai với nhóm dân tộc Mông • 5 lớp tại 3 trường mầm non • 5 lớp tại 3 trường tiểu học Tổng số hai nhóm: 183 học sinh Tỉnh Gia Lai với nhóm dân tộc Jrai • 4 lớp tại 2 trường mầm non • 4 lớp tại 3 trường tiểu học Tổng số hai nhóm: 175 học sinh Tỉnh Trà Vinh với dân tộc Khmer • 4 lớp tại 2 trường mầm non • 5 lớp tại 2 trường tiểu học Tổng số hai nhóm: 178 học sinh 3. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TRONG GIAI ĐOẠN 2008-2010: 3.1 Những kết quả chung đạt được trong lý giáo dục từ trung ương, tỉnh, huyện của giai đoạn 2008-2010 bao gồm: ngành giáo dục được tập huấn đào tạo về phương pháp, các nguyên tắc của Nghiên cứu • Xây dựng chương trình song ngữ cho mẫu thực hành về GDSNTCSTMĐ. giáo 5 tuổi ở bậc mầm non và chương trình song ngữ cấp tiểu học (lớp 1 đến lớp 5) với Hai lứa học sinh tham gia vào Nghiên cứu sự tham gia của các chuyên gia giáo dục và trí thực hành là: thức địa phương. • Xây dựng và in tài liệu dạy/học mầm non, lớp 1. Lứa thứ nhất có 262 học sinh học tại 13 1 và lớp 2 bằng cả ba ngôn ngữ Mông, Jrai và lớp mẫu giáo 5 tuổi ở 7 trường mầm non Khmer. trong năm học 2008-2009, tiếp tục học tại 14 lớp 1 trong năm học 2009-2010 và hiện • Tập huấn cho 163 giáo viên mầm non, tiểu nay học tại 14 lớp 2 vào năm học 2010- học và cán bộ quản lý giáo dục của 3 tỉnh về 2011. đọc, viết tiếng Mẹ đẻ. 2. Lứa thứ hai có 274 học sinh học tại 13 lớp • Thường xuyên tổ chức các hội thảo, tập huấn mẫu giáo 5 tuổi ở 7 trường mầm non trong cho 149 giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục năm học 2009-2010, tiếp tục học tại 14 lớp nhằm nâng cao nhận thức về phương pháp 1 ở 8 trường tiểu học vào năm học 2010- GDSNTCSTMĐ bao gồm bồi dưỡng thường 2011. xuyên về phương pháp dạy học song ngữ, phương pháp dạy học tích cực và sử dụng Chương trình thử nghiệm GDSN sẽ hoàn thành nguyên vật liệu địa phương để tự làm đồ dùng vào năm học 2014 khi lứa học sinh thứ nhất dạy học. học hết lớp 5; và vào năm 2015 với lứa học sinh thứ hai. • Để đảm bảo việc triển khai Nghiên cứu một cách hiệu quả, 149 giáo viên và cán bộ quản Trang 3
- TÓM TẮT CHƯƠNG TRÌNH: NGHIÊN CỨU THỰC HÀNH GIÁO DỤC SONG NGỮ TRÊN CƠ SỞ TIẾNG MẸ ĐẺ 3.2 Kết quả từ năm thứ hai triển khai tính, các yếu tố hình học, kiến thức về đại lượng, chương trình GDSNTCSTMĐ, năm học và giải toán có lời văn. 2009-2010 Về ngôn ngữ, học sinh đã đạt được kết quả rất tốt 3.2.1 Kết quả học lớp 1 của học sinh thuộc lứa trong cả hai môn tiếng Mẹ đẻ và tiếng Việt, với 89% thứ nhất học sinh đạt hoặc vượt chuẩn ở môn tiếng Việt và 85% đạt chuẩn về ngôn ngữ tiếng Mẹ đẻ. Sau khi kết thúc năm học 2009-2010, học sinh lớp 1 tại 3 tỉnh địa bàn của Nghiên cứu đã được Về Toán, bảng 2 trình bày kết quả tổng hợp đánh giá qua ba môn học: tiếng Mẹ đẻ, tiếng Việt đánh giá học sinh tham gia trong chương trình và Toán. Vụ Giáo dục Tiểu học đã tổ chức đánh GDSNTCSTMĐ từ ba tỉnh. Kết quả cho thấy hầu giá này một cách độc lập. Học sinh đã được kiểm như tất cả điểm số của học sinh tham gia trong tra nghe nói và viết môn tiếng Mẹ đẻ. Với tiếng chương trình GDSNTCSTMĐ đều bằng hoặc vượt Việt, do học sinh chưa học đọc và viết, nên học chuẩn quy đinh (tổng hợp ở 3 cấp độ: giỏi, khá, sinh được kiểm tra nghe nói ở môn này. Với môn trung bình). 68% học sinh tham gia trong chương Toán, nhằm mục đích so sánh, toàn bộ học sinh trình GDSNTCSTMĐ đạt kết quả “giỏi” trong khi đó lớp 1 tham gia Nghiên cứu và một nhóm học sinh chỉ có 28% học sinh không tham gia chương trình lớp 1 không tham gia Nghiên cứu (lớp đại trà) ở GDSNTCSTMĐ đạt kết quả ở mức độ này. Trong mỗi trường được đánh giá bằng cùng một bài kiểm môn Toán, không có học sinh tham gia chương tra. Vì chuẩn kiến thức kỹ năng của môn Toán trình GDSNTCSTMĐ nào bị kết quả yếu trong khi trong chương trình GDSN giống với chương trình đó ở lớp đại trà có 10% học sinh bị kết quả yếu. Quốc gia, nên việc đánh giá kết quả học tập của học sinh trong môn Toán có ý nghĩa quan trọng Những khác biệt rõ rệt trong kết quả học tập của trong việc đánh giá hiệu quả của phương pháp học sinh ở hai nhóm cho thấy phương pháp tiếp GDSNTCSTMĐ. Bài kiểm tra Toán đánh giá năng cận GDSN là phương thức tốt để giúp học sinh học lực của trẻ trong các mạch kiến thức về số và phép tập đạt kết quả cao hơn. Bảng 2: Kết quả đánh giá học sinh lớp 1 trong môn Toán Kết quả đạt được Học sinh tham gia Học sinh không tham gia CTGDSNTCSTMĐ CTGDSNTCSTMĐ Giỏi (86-100%) 68 28 Khá (66-85%) 25 31 Trung Bình (50-65%) 06 19 Kém (30-49%) 01 09 Yếu (0-29%) 0 10 3.2.2 Kết quả mẫu giáo 5 tuổi của lứa thứ hai • Trong lĩnh vực nghe hiểu, với thang điểm đánh giá là 20, trẻ tham gia vào Nghiên cứu Trẻ mẫu giáo 5 tuổi lứa thứ hai tham gia chương thử nghiệm đạt được 16 điểm trong khi đó trẻ trình GDSNTCSTMĐ được đánh giá về tiếng Mẹ đẻ không tham gia vào Nghiên cứu đạt 13 điểm. và tiếng Việt. Nhằm mục đích so sánh kết quả giữa học sinh tham gia chương trình GDSNTCSTMĐ và • Trong lĩnh vực hiểu biết khái niệm trẻ tham gia lớp đại trà (lớp không tham gia chương trình Nghiên vào Nghiên cứu đạt được 17 điểm trên thang cứu GDSNTCSTMĐ), đánh giá này được tổ chức điểm là 20, trong khi đó trẻ không tham gia vào với một lớp mẫu giáo 5 tuổi đại trà tại mỗi trường. Nghiên cứu chỉ đạt được 13 điểm. Trung tâm Nghiên cứu Giáo dục Dân tộc (TTNC- • Trong lĩnh vực hiểu biết về trái nghĩa, phát triển GDDT) tổ chức thực hiện đánh giá này. Đánh giá nhận thức môi trường tự nhiên và thể hiện này bao gồm kiểm tra nói của trẻ qua trao đổi cá qua ngôn ngữ, trẻ tham gia vào Nghiên cứu nhân và trong các hoạt động nhóm. Trong môn tiếng đạt được 16 điểm trên thang điểm là 20, trong Mẹ đẻ, ba lĩnh vực đã được đánh giá: nghe hiểu, khi đó trẻ không tham gia vào Nghiên cứu chỉ hiểu biết các khái niệm và hiểu biết về từ trái nghĩa. đạt được 12 điểm. Trang 4
- TÓM TẮT CHƯƠNG TRÌNH: NGHIÊN CỨU THỰC HÀNH GIÁO DỤC SONG NGỮ TRÊN CƠ SỞ TIẾNG MẸ ĐẺ “ Các kết quả này hoàn toàn phù hợp với những kết quả đã thu được với lứa trẻ thứ nhất trong năm học Trẻ em trong chương trình này luôn hào hứng cả 2008-2009 mà theo đó, trẻ tham gia vào Nghiên trên lớp và ở nhà. Các em tự tin hơn và có thể cứu có kết quả vượt trội so với trẻ không tham gia nói về những chủ đề khác nhau và hát những Nghiên cứu trên tất cả các lĩnh vực đánh giá. bài hát ở cả hai thứ tiếng.... Tôi hy vọng rằng dự án này có thể tiếp tục được đến với tất cả trẻ em ” Đối với tiếng Việt, trẻ tham gia vào Nghiên cứu và trong cả xã trẻ không tham gia Nghiên cứu được đánh giá (Tần Thị Giá - Chủ tịch xã Lao Chải, Lào Cai) trong năm lĩnh vực. Như trong hình 1, trẻ tham gia vào Nghiên cứu có kết quả tốt hơn đáng kể trong tất cả các lĩnh vực đánh giá. Trong lĩnh vực nghe là cơ hội bồi dưỡng, nâng cao chuyên môn nghiệp hiểu, trẻ em tham gia vào Nghiên cứu đạt được vụ đối với giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục. 17 trên thang điểm đánh giá là 20, trong khi đó trẻ Giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục cũng có không tham gia vào Nghiên cứu đạt được 12 điểm. phần tự tin hơn vào khả năng giảng dạy của mình. Những khác biệt rõ rệt cũng được nhận thấy trong Về kết quả học tập của học sinh, giáo viên, hiệu lĩnh vực thực hiện mệnh lệnh và sắp xếp tranh theo trưởng và cán bộ quản lý giáo dục đã đánh giá và chuyện kể, trong khi trẻ em tham gia chương trình nhận xét rằng: học bằng tiếng Mẹ đẻ, học sinh rất Nghiên cứu thực hiện được 14 và 13 điểm, thì trẻ tự tin trong giao tiếp, hiểu và nắm bắt nhanh các em lớp đại trà chỉ thực hiện được một cách tương khái niệm. Các chuyên gia giáo dục cũng rất ấn ứng là 9 và 8 điểm trong hai lĩnh vực này. tượng với khả năng tiếng Việt của học sinh tham gia chương trình GDSNTCSTMĐ. Học sinh có kỹ Kết quả về khả năng tiếng Việt đồng nhất với kết năng tốt khi nghe hiểu, nói và vốn từ vựng vượt trội quả của lứa trẻ thứ nhất trong năm học 2008-2009 so với học sinh đồng lứa không tham gia Nghiên và cùng cho thấy rõ kết quả tích cực của phương cứu. pháp này đối với kết quả học tập của học sinh DTTS. Cha mẹ và cộng đồng rất hài lòng với kết quả học tập, khả năng đọc và nói tiếng Mẹ đẻ của con em 3.2.3 Phản hồi từ các trường học và cộng đồng mình, điều mà chính họ không có được trước đây. địa phương về chương trình GDSNTCSTMĐ Cơ hội này cũng góp phần phát huy văn hóa và Đã có nhiều phản hồi tích cực từ học sinh, giáo bản sắc địa phương thông qua việc sử dụng ngôn viên, cán bộ quản lý giáo dục, các bậc cha ngữ mẹ đẻ của học sinh. Học sinh đã bày tỏ sự mẹ và cộng đồng địa phương về chương trình hào hứng, phấn khởi, tự tin khi tham gia các hoạt GDSNTCSTMĐ trong suốt thời gian thực hiện 2008 động ở trên lớp, trong tất cả các môn học cũng như - 2010. Tham gia vào chương trình GDSNTCSTMĐ các hoạt động của chương trình GDSNTCSTMĐ. Hình 1: Kết quả học tập môn tiếng Việt của trẻ mầm non: so sánh giữa nhóm học sinh tham gia GDSNTCSTMĐ và nhóm không tham gia (điểm tối đa 20) Trang 5
- TÓM TẮT CHƯƠNG TRÌNH: NGHIÊN CỨU THỰC HÀNH GIÁO DỤC SONG NGỮ TRÊN CƠ SỞ TIẾNG MẸ ĐẺ 3.2.4 Mở rộng chương trình GDSNTCSTMĐ Cùng với những kết quả tích cực đạt được sau 2 năm thực hiện nghiên cứu thử nghiệm GDSNTCSTMĐ tại Lào Cai, Sở Giáo dục và Đào tạo (Sở GD & ĐT) đã đưa kế hoạch triển khai mở rộng mô hình GDSN vào trong kế hoạch phát triển giáo dục đào tạo của tỉnh năm 2010 và các năm tiếp theo. Trong khi lứa thứ nhất và lứa thứ 2 chỉ có 5 lớp ở 3 huyện, thì năm học 2010 - 2011 Sở GD & ĐT Lào Cai đã mở rộng lên 4 huyện (tăng thêm 1 huyện), với tổng số 12 lớp và 214 học sinh. Từ năm 2011 đến năm 2015, mỗi năm học, một • Tiếp theo việc đoàn Việt Nam tham gia Hội nhóm mới gồm 210 trẻ 5 tuổi sẽ vào học tại các lớp nghị quốc tế, kết quả và kinh nghiệm triển khai chương trình GDSNTCSTMĐ. Vào cuối năm học GDSNTCSTMĐ trong khuôn khổ hợp tác của 2015-2016 tỉnh Lào Cai sẽ có 1,300 học sinh học Bộ GD&ĐT - UNICEF đã được chia sẻ tại Hội chương trình GDSNTCSTMĐ tạị các trường mẫu nghị tọa đàm diễn ra tại Hà Nội vào dịp 20/11, giáo, tiếp theo là ở cấp tiểu học, tạo ra một hình mẫu với gần 100 đại biểu tham dự; trong đó có 5 Phó cho các tỉnh khác học tập nhằm nâng cao kết quả Chủ tịch thường trực và 22 đại biểu Quốc Hội học tập của học sinh DTTS thông qua phương pháp là thành viên của Hội đồng Dân tộc Quốc Hội, GDSNTCSTMĐ. 15 cán bộ, chuyên viên cao cấp của Văn phòng Quốc Hội. Tọa đàm này được tổ chức với sự Để thực hiện kế hoạch này, Sở GD & ĐT Lào Cai phối hợp của Bộ GD&ĐT, hỗ trợ của UNICEF và ước tính cần 8 tỷ đồng (gần 205.000 USD). Cho đến tổ chức cứu trợ trẻ em nhằm báo cáo với các nay khoảng 50% ngân sách đã được đảm bảo cho đại biểu Hội đồng dân tộc Quốc Hội về vấn đề hoạt động này và lãnh đạo ngành giáo dục Lào Cai nâng cao chất lượng giáo dục cho trẻ em dân đang tiếp tục nỗ lực tham mưu cho UBND tỉnh để tộc thiểu số thông qua các giải pháp tăng cường huy động và cân đối số tiền cần thiết còn lại. tiếng Việt và giáo dục song ngữ trên cơ sở tiếng Mẹ đẻ. Một kết quả quan trọng là tại tọa đàm 3.2.5. Vận động chính sách cùng Quốc hội này, các đại biểu đã cùng nhau khẳng định cơ Hai sự kiện diễn ra trong tháng 11 năm 2010 nhằm hội để trẻ em dân tộc thiểu số học tốt nhất là tăng cường sự ủng hộ và đồng thuận của Quốc hội thông qua ngôn ngữ mẹ đẻ của mình, và cách đối với chương trình GDSNTCSTMĐ: tiếp cận GDSNTCSTMĐ là một phương thức tiếp cận hiệu quả giúp học sinh học tốt tiếng • Một đoàn đại biểu Việt Nam gồm các quan chức Việt. Tọa đàm này cũng đã đi đến thống nhất cấp cao của Hội đồng Dân tộc Quốc Hội, Ủy rằng Quốc Hội sẽ thực hiện các hoạt động giám ban Dân tộc và Bộ GD & ĐT đã tham gia Hội sát thường xuyên tại các tỉnh, các địa bàn thử thảo Quốc tế tại Bangkok về Ngôn ngữ, Giáo nghiệm nhằm chia sẻ và khẳng định tính hiệu dục và Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ. Tại Hội quả của Nghiên cứu. thảo các đại biểu đã chia sẻ kinh nghiệm GDSN tại Việt Nam với các đại diện từ các nước khác. 4. BÀI HỌC KINH NGHIỆM Các đại biểu tham gia hội thảo đánh giá cao sự tham gia và báo cáo chia sẻ về GDSN ở Việt • Sự hỗ trợ và tham gia của chính quyền địa Nam. phương các cấp, của trường học, giáo viên, phụ huynh và học sinh đã góp phần vào sự “ thành công của Nghiên cứu. Tôi đã xem và đánh giá rất cao Chương trình này. Vụ Dân tộc nên chủ động theo dõi giúp • Thúc đẩy và đa dạng các quan hệ đối tác: Thường trực Hội đồng dân tộc nắm bắt kịp thời và tiếp tục nâng cao nhận thức ở tất cả các cấp, ” đúng diễn biến triển vọng thực hiện thí điểm của thúc đẩy việc đa dạng hóa các quan hệ đối Chương trình tác trong ngành giáo dục và các ngành liên Ông Ksor Phước, Chủ tịch Hội Đồng dân tộc quan để bảo đảm thực hiện tốt Nghiên cứu Thực hành. Trang 6
- TÓM TẮT CHƯƠNG TRÌNH: NGHIÊN CỨU THỰC HÀNH GIÁO DỤC SONG NGỮ TRÊN CƠ SỞ TIẾNG MẸ ĐẺ • Hỗ trợ nâng cao năng lực một cách có hệ để đảm bảo việc cung cấp những bằng chứng thống của các bên liên quan: Nâng cao mang tính khoa học, có chất lượng cao về kết năng lực cho tất cả các cấp cần được thực quả học tập của học sinh. hiện liên tục để đảm bảo chất lượng triển khai • Tăng cường tuyên truyền vận động chính Nghiên cứu. sách thông qua việc chia sẻ, cập nhật kiến • Bảo đảm chất lượng và sự phù hợp của tài thức, kinh nghiệm với các đối tác chiến lược liệu dạy/học: Một trong những thách thức khi và cơ quan pháp luật, bao gồm Quốc hội, Uỷ triển khai Nghiên cứu là thiếu các chuyên gia ban Dân tộc, Bộ GD & ĐT để thúc đẩy và mở về ngôn ngữ DTTS. Tuy nhiên, sự hỗ trợ của rộng quy mô chương trình GDSNTCSTMĐ. cộng đồng, trí thức địa phương là công việc Các hoạt động cụ thể bao gồm: cần thiết để đảm bảo việc xây dựng các tài liệu luôn phản ánh những đặc thù văn hóa của ○ Bộ GD&ĐT, Hội đồng Dân tộc Quốc Hội, mỗi dân tộc. Ủy ban Dân tộc tiếp tục đẩy mạnh việc giám sát các hoạt động tại cơ sở,các • Thường xuyên đánh giá kết quả học tập trường triển khai Nghiên cứu nhằm tăng của học sinh và kết quả của Nghiên cứu: cường sự đồng thuận và ủng hộ cho để thực hiện thành công Nghiên cứu, đánh phương pháp tiếp cận này; giá chính xác và thường xuyên là hoạt động cần thiết nhằm xác định rõ kết quả và hạn chế ○ Kinh nghiệm và bài học kinh nghiệm của trong thiết kế và khi triển khai Nghiên cứu. UNICEF và các đối tác phát triển khác tại Việt Nam sẽ được chia sẻ rộng rãi tại các cấp; cũng như kinh nghiệm của các nước 5. NHỮNG BƯỚC TIẾP THEO về GDSNTCSTMĐ cũng được chia sẻ với Việt Nam nhằm tăng cường sự hỗ trợ • Tiếp tục triển khai Nghiên cứu, tập trung vào với GDSNTCSTMĐ. (a) Đào tạo, nâng cao năng lực cho đội ngũ GV và CBQL giáo dục ở các địa phương, (b) ○ Tạo điều kiện cho các chuyến thăm quan Xây dựng và điều chỉnh tài liệu, (c) Giám sát, của cán bộ Bộ Giáo dục và Chính phủ từ đánh giá và (d) Củng cố, tăng cường năng các nước khác trong khu vực tới thăm lực triển khai, kiểm tra, giám sát các hoạt quan trao đổi việc thực hiện phương động nghiên cứu ở các cấp: Trường, Huyện, pháp GDSNTCSTMĐ tại các địa bàn Tỉnh,Trung ương. Nghiên cứu trong năm học 2011 để chia sẻ kinh nghiệm về GDSN. • Điều chỉnh thiết kế của nghiên cứu để các tỉnh và các tổ chức phát triển khác có thể “ nhân rộng cách tiếp cận ở các địa bàn khác. Cháu thích đi học vì khi đến trường cháu được học Rà soát chi phí cũng đang được tiến hành tiếng Mông, cháu có thể hát cả tiếng Mông và tiếng để thông báo cho các cơ quan liên quan các Việt. Đến trường rất vui và học được nhiều. Cháu ” yêu cầu về tài chính và vận động tăng nguồn muốn trở thành thầy giáo như thầy giáo Tầu. Khi lực hỗ trợ phương pháp tiếp cận GDSN. Sẽ lớn cháu có thể dạy các em bé tiếng Mông. tiếp tục vận động nhân rộng phương pháp Lò A Măng học sinh lớp 2 song ngữ tiếp cận này tại các địa bàn đang triển khai trường Lao Chải, tỉnh Lào Cai. Chương trình GDSNTCSTMĐ nhằm mở rộng nhiều lớp và trường học theo mô hình này. Lào Cai, theo kế hoạch mở rộng của mình đã tăng số lượng các lớp học mầm non tại nơi các địa phương đang triển khai chương trình GDSNTCSTMĐ từ năm (05) lớp lên mười hai (12) lớp trong năm học 2010-2011. Kinh nghiệm này sẽ được ghi lại và chia sẻ rộng rãi. • Cơ chế đánh giá của Nghiên cứu thực hành GDSNDTTMĐ sẽ được rà soát và điều chỉnh Trang 7
- Đây là bản Tóm tắt Chương trình thứ 2 do Bộ Giáo dục và Đào tạo biên soạn với sự hỗ trợ của UNICEF nhằm tiếp tục giới thiệu phương thức và kết quả triển khai Chương trình GDSNDTTMĐ sau 2 năm, đặc biệt kết quả đánh giá học sinh mầm non và lớp 1 trong năm học 2009 - 2010. Tư liệu ảnh: Trang 1: © UNICEF Việt Nam\2007\Đoàn Bảo Châu Trang 2, 6: © UNICEF Việt Nam\2011\Trương Việt Hùng UNICEF Việt Nam Đc: 81A - Trần Quốc Toản, Hoàn Kiếm, Hà Nội Đt: +844-3942.5706 - 11 | Fax: +844-3942.5705 Email: hanoi.registry@unicef.org Web: http://www.unicef.org/vietnam
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Hệ thống hỗ trợ ra quyết định quản lý tổng hợp tài nguyên nước: Thử nghiệm phân tích quản lý đập Đakmi 4
10 p | 142 | 9
-
Chênh lệch vùng giữa vùng phát triển và vùng khó khăn của Việt Nam – Thực trạng và giải pháp
8 p | 112 | 8
-
Thực trạng thị trường nhà ở đô thị cho người thu nhập trung bình tại thành phố Hồ Chí Minh
14 p | 38 | 6
-
Bài giảng Nghiên cứu thống kê: Chương 3
9 p | 58 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn