Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Phương thức phối hợp các phương tiện công tác tư tưởng trong ngăn chặn quan điểm sai trái, thù địch ở Việt Nam hiện nay
lượt xem 4
download
Mục tiêu đề tài "Phương thức phối hợp các phương tiện công tác tư tưởng trong ngăn chặn quan điểm sai trái, thù địch ở Việt Nam hiện nay" là làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về PTPH các phương tiện công tác tư tưởng trong ngăn chặn quan điểm sai trái, thù địch, đề xuất các quan điểm và giải pháp tăng cường PTPH các phương tiện công tác tư tưởng trong ngăn chặn quan điểm sai trái, thù địch ở Việt Nam thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Phương thức phối hợp các phương tiện công tác tư tưởng trong ngăn chặn quan điểm sai trái, thù địch ở Việt Nam hiện nay
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN NGUYỄN HỮU DŨNG PHƯƠNG THỨC PHỐI HỢP CÁC PHƯƠNG TIỆN CÔNG TÁC TƯ TƯỞNG TRONG NGĂN CHẶN QUAN ĐIỂM SAI TRÁI, THÙ ĐỊCH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Chuyên ngành : Công tác tư tưởng Mã số : 9310201 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHÍNH TRỊ HỌC HÀ NỘI - 2023
- CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN Người hướng dẫn khoa học: PGS, TS. Mai Đức Ngọc Phản biện 1: PGS, TS. Đinh Ngọc Giang Phản biện 2: PGS, TS. Nguyễn Tài Đông Phản biện 3: PGS, TS. Nguyễn Đức Luận Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền vào hồi …..giờ … ngày … tháng… năm 2023 Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: Thư viện Quốc gia, Hà Nội Học viện Báo chí và Tuyên truyền
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ở Việt Nam hiện nay, có nhiều loại hình phương tiện công tác tư tưởng (CTTT), song, mỗi loại đều có những ưu thế và hạn chế riêng, hoặc về không gian, thời gian, phạm vi, hoặc mức độ, khả năng và đối tượng tác động… Do đó, để tạo ra được sức hút lớn, sự lan tỏa và tác động mạnh mẽ đến nhận thức, thái độ, niềm tin và hành động của đông đảo đối tượng, chủ thể CTTT cần phải chú trọng đến cách thức, phương thức phối hợp (PTPH) các phương tiện CTTT. Trong đấu tranh tư tưởng, khi mà đối tượng CTTT phân bố trên phạm vi rộng lớn, bao gồm cả trong nước và ngoài nước, cả ở các nước TBCN và các nước XHCN với đa dạng các đặc điểm nhân khẩu học như dân tộc, tôn giáo, vùng miền, trình độ học vấn, nghề nghiệp, đơn vị công tác, mức sống… PTPH các phương tiện CTTT giúp chủ thể tạo ra một thế trận CTTT vừa sâu, vừa rộng, bám sát mọi nhóm đối tượng, tác động một cách toàn diện và đầy đủ đến ý thức xã hội của họ. Từ đó chủ động phòng ngừa và kịp thời chặn lại từ đầu những quan điểm sai trái, thù địch (QĐSTTĐ), không để chúng phát sinh, không để chúng len lỏi, gây hại trong đời sống xã hội. Do đó, PTPH các phương tiện CTTT có ý nghĩa và vai trò hết sức to lớn trong việc hình thành thế trận CTTT, “thế trận lòng dân” trong ngăn chặn QĐSTTĐ góp phần bảo vệ vững chắc nền tảng tư tưởng của Đảng, giữ vững ổn định chính trị, xã hội để xây dựng Tổ quốc Việt Nam XHCN ngày càng giàu đẹp. Tuy nhiên, thời gian qua, PTPH các phương tiện CTTT trong ngăn chặn QĐSTTĐ ở Việt Nam còn có hạn chế. Trong các văn bản chính thức của Đảng, Nhà nước, của Ban Tuyên giáo Trung ương, của Bộ Thông tin và Truyền thông... mới chỉ dừng lại ở việc nhấn mạnh yêu cầu “phối hợp” trong các hoạt động tư tưởng mà chưa cụ thể hóa, chưa đi sâu vào phương thức, cách thức phối hợp như thế nào. Trong hoạt động nghiên cứu khoa học chuyên ngành CTTT cũng ít các nghiên cứu về phương thức, cách thức phối hợp các phương tiện CTTT, đặc biệt là trong ngăn chặn QĐSTTĐ. Thực tiễn, có nhiều vấn đề, sự kiện, hiện tượng thu hút sự quan tâm của đông đảo cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân nhưng còn thiếu sự đồng bộ, thông suốt trong thông tin tuyên truyền, định hướng tư tưởng của các ban, bộ, ngành, các địa phương dẫn tới tình trạng thiếu định hướng về tư tưởng như vụ việc ở Đồng Tâm, Mỹ Đức; vụ việc liên quan đến Dự luật Đặc khu ở Bình Thuận; vụ việc liên quan đến cải cách bảng chữ cái tiếng Việt,
- 2 hay mới đây là vấn đề về xung đột Nga - Ukraine. Trong giai đoạn hiện nay và thời gian tới, khi tình hình khu vực và thế giới được dự báo sẽ tiếp tục có những biến động mau lẹ, khó lường, các thế lực thù địch, phản động, các phần tử cơ hội chính trị, các phần tử thoái hóa, biến chất, bất mãn ngày càng manh động và quyết liệt chống phá Đảng và Nhà nước Việt Nam. Họ đả phá hòng xóa bỏ nền tảng tư tưởng của Đảng bằng vô vàn âm mưu, thủ đoạn, phương thức ngày càng tinh vi, xảo quyệt. Đứng trước những yêu cầu cấp bách về bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, PTPH các phương tiện CTTT trong ngăn chặn QĐSTTĐ càng cần phải được quan tâm đẩy mạnh, đổi mới và đa dạng hơn nữa để đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới. Trên thế giới, các lực lượng chính trị, đảng phái và các quốc gia cũng có PTPH các phương tiện CTTT để đạt mục đích của riêng họ. Điều đó được thể hiện rất rõ trong cuộc chiến tuyên truyền giữa Nga với Mỹ và phương Tây về xung đột Nga - Ukraine (2022). Nếu chúng ta không tích cực, không chủ động đẩy mạnh, đổi mới PTPH các phương tiện CTTT thì Việt Nam sẽ rất dễ bị động và khó có khả năng giành chiến thắng trong một cuộc chiến tranh thông tin, đấu tranh tư tưởng tổng lực trong tương lai. Với những lý do đó, nghiên cứu sinh quyết định lựa chọn đề tài “Phương thức phối hợp các phương tiện công tác tư tưởng trong ngăn chặn quan điểm sai trái, thù địch ở Việt Nam hiện nay” làm đề tài luận án tiến sĩ của mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về PTPH các phương tiện CTTT trong ngăn chặn QĐSTTĐ, đề xuất các quan điểm và giải pháp tăng cường PTPH các phương tiện CTTT trong ngăn chặn QĐSTTĐ ở Việt Nam thời gian tới. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến PTPH các phương tiện CTTT trong ngăn chặn QĐSTTĐ; nhận xét khái quát về các kết quả đã nghiên cứu và chỉ ra nhiệm vụ của luận án. Phân tích làm rõ một số vấn đề lý luận về PTPH các phương tiện CTTT trong ngăn chặn QĐSTTĐ. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng PTPH các phương tiện CTTT trong ngăn chặn QĐSTTĐ ở Việt Nam ở Việt Nam hiện nay. Đề xuất một số quan điểm, giải pháp tăng cường PTPH các phương tiện CTTT trong ngăn chặn QĐSTTĐ ở Việt Nam trong thời gian tới.
- 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là PTPH các phương tiện CTTT trong ngăn chặn QĐSTTĐ ở Việt Nam hiện nay. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung: Luận án nghiên cứu PTPH các phương tiện CTTT trong ngăn chặn QĐSTTĐ ở Việt Nam hiện nay. - Phạm vi thời gian: Luận án nghiên cứu vấn đề PTPH các phương tiện CTTT trong ngăn chặn QĐSTTĐ ở Việt Nam từ năm 2018 đến nay, khi Bộ Chính trị khóa XII ban hành Nghị quyết số 35-NQ/TW ngày 22-10-2018 về việc “Tăng cường bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch trong tình hình mới”. - Phạm vi về không gian: Luận án nghiên cứu và khảo sát thực tiễn tại bảy khu vực Đông Bắc Bộ, Tây Bắc Bộ, Đồng Bằng Sông Hồng, Bắc Trung Bộ, Duyên hải Miền Trung và Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Tây Nam Bộ, tập trung vào thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng, thành phố Cần Thơ, Bắc Giang, Bắc Ninh, Điện Biên, Thanh Hóa, Quảng Nam. Trong đó, thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng, thành phố Cần Thơ, các thành phố trực thuộc Trung ương, là trung tâm chính trị, kinh tế và văn hóa, xã hội lớn của các khu vực và của cả nước. Bắc Ninh, Bắc Giang là các tỉnh phát triển công nghiệp có nhiều dấu ấn thời gian qua, trong đại dịch COVID-19 hai tỉnh cũng từng là tâm dịch. Điện Biên, tỉnh biên giới, giáp ranh với cả Trung Quốc và Lào, là địa bàn phức tạp về bảo vệ an ninh tổ quốc và công tác tư tưởng, tuyên truyền. Trong khi đó, Thanh Hóa là một tỉnh lớn đang phát triển, Quảng Nam là địa phương có lịch sử giao thương quốc tế lâu đời, có nhiều di tích lịch sử - văn hóa, có sự đan xen giữa các dân tộc, tôn giáo. Phạm vi nghiên cứu khảo sát từ các cơ quan Trung ương, Học viện Chính trị các khu vực II, III và IV, các cơ quan cấp tỉnh (Ban Tuyên giáo tỉnh, Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Trường chính trị tỉnh), các cơ quan cấp huyện (Ban Tuyên giáo huyện ủy, Trung tâm chính trị huyện), một số đảng ủy xã và đến tận người dân đang sinh sống trong một số khu dân cư. 4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Luận án được thực hiện trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
- 4 Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng, cơ sở lý luận khoa học công tác tư tưởng và kết quả các công trình đã nghiên cứu liên quan đến PTPH các phương tiện CTTT trong ngăn chặn QĐSTTĐ ở Việt Nam. 4.2. Cơ sở thực tiễn Luận án kế thừa các kết quả, số liệu từ các công trình nghiên cứu có liên quan, từ các báo cáo sơ kết, tổng kết công tác tuyên giáo của một số địa phương, ngành và báo cáo tổng kết của Ban Tuyên giáo Trung ương, Bộ Thông tin và Truyền thông và một số Nghị quyết, Chỉ thị, Kết luận của Đảng, Nhà nước về công tác tư tưởng, công tác phối hợp trong thông tin, tuyên truyền. 4.3. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp lịch sử - logic: Phương pháp lịch sử được sử dụng để nghiên cứu sự kiện theo trình tự thời gian xảy ra, mô tả chi tiết sự kiện trong bối cảnh lịch sử cụ thể, đánh giá các mối liên hệ và quá trình vận động, phát triển của các vấn đề, sự kiện, hiện tượng. Phương pháp logic được dùng để suy luận, khái quát, quy nạp, diễn dịch, để xem xét các sự vật, hiện tượng đặt trong quá trình vận động và phát triển theo quy luật khách quan, trong mối liên hệ, tác động qua lại với các sự vật, hiện tượng liên quan, từ đó rút ra bản chất, quy luật vận động của sự vật, hiện tượng. Phương pháp lịch sử - logic còn được dùng để khái quát hóa các vấn đề nghiên cứu ở trong và ngoài nước theo các chủ đề, vấn đề xác định và trình bày theo thời gian công bố các công trình nghiên cứu. - Phương pháp phân tích và tổng hợp: Phương pháp phân tích được sử dụng để nghiên cứu các tác phẩm, bài viết, văn kiện của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; các báo cáo của ban tuyên giáo, của một số ban, bộ ngành các cấp; các công trình khoa học trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài luận án. Trên cơ sở đó, nghiên cứu sinh sử dụng phương pháp tổng hợp để khái quát những vấn đề chung mang tính quy luật, những dữ liệu, những thông tin cần thiết đã chắt lọc để phục vụ cho luận án. - Phương pháp so sánh, đối chiếu: So sánh, đối chiếu việc cung cấp thông tin, tuyên truyền, định hướng tư tưởng giữa các ban, bộ ngành, giữa các địa phương, giữa các cấp với nhau, và giữa các sự kiện với nhau, từ đó đánh giá những ưu điểm, hạn chế. So sánh cách tiếp cận, quan điểm của các tác giả trong và ngoài nước về các vấn đề nghiên cứu. - Phương pháp hệ thống: được sử dụng để xem xét, nghiên cứu các vấn đề trong
- 5 một tập hợp các yếu tố trong hệ thống cấu trúc nhất định, có mối quan hệ biện chứng để tạo thành một chỉnh thể trọn vẹn, ổn định. Các yếu tố này có vị trí độc lập, có chức năng riêng nhưng trong tổng thể chung, trong mối liên hệ, tương tác với các sự vật, hiện tượng khác trong hệ thống. Theo đó, với phương pháp này, vấn đề nghiên cứu là PTPH các phương tiện CTTT trong ngăn chặn QĐSTTĐ trong hệ thống cấu trúc của công tác tư tưởng, với sự tham gia của các yếu tố cấu thành: chủ thể, đối tượng, nội dung, hiệu quả và trong quan hệ biện chứng với sự tác động của nhiều yếu tố: yếu tố trong nước, yếu tố quốc tế, các yếu tố khách quan và chủ quan… - Phương pháp thống kê: Dùng để thống kê tài liệu, số liệu, sự kiện, dữ liệu... có được trong quá trình nghiên cứu, tiếp cận thông tin. - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Thu thập, sắp xếp các nguồn tài liệu trong và ngoài nước liên quan đến luận án, từ những quan điểm lý thuyết đến các số liệu thống kê, các công trình khoa học, phân tích làm rõ các vấn đề liên quan đến cơ sở lý luận và những vấn đề thực tiễn mà đề tài đặt ra. Để khảo sát thực trạng PTPH các phương tiện CTTT trong ngăn chặn QĐSTTĐ, nghiên cứu sinh thu thập thông tin qua nghiên cứu các báo cáo, văn bản liên quan và kết hợp một số phương pháp khác. - Phương pháp thực nghiệm: Nghiên cứu sinh trực tiếp tham gia sử dụng một số phương tiện CTTT như sinh hoạt hội họp của tổ chức đảng, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội; hoạt động tuyên truyền miệng; hệ thống giáo dục lý luận chính trị; MXH để tham gia bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, ngăn chặn QĐSTTĐ. - Phương pháp đi điền dã: Nghiên cứu sinh thực hiện đi điền dã để trực tiếp quan sát việc sử dụng các loại hình phương tiện CTTT ở một số địa phương. Trên cơ sở đó, nghiên cứu sinh phân tích, đánh giá PTPH các phương tiện CTTT ở các cơ quan, đơn vị, địa phương để rút ra kết luận chung trên phạm vi ở Việt Nam. - Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: phương pháp này góp phần khảo sát, đánh giá đúng thực trạng PTPH các phương tiện CTTT trong ngăn chặn QĐSTTĐ ở Việt Nam hiện nay. Quy mô điều tra xã hội học thông qua phỏng vấn bằng bảng hỏi với số lượng khách thể 1200 người. Khách thể nghiên cứu là các cán bộ lãnh đạo, quản lý, đảng viên các cơ quan Đảng, cơ quan quản lý nhà nước, các cơ quan Mặt trận và đoàn thể nhân dân về PTPH các phương tiện CTTT trong ngăn chặn QĐSTTĐ ở Trung ương và địa phương, các cán bộ đang trực tiếp làm các nhiệm vụ trong các Ban Chỉ đạo 35 và cán bộ hưu trí, người lao động tự do và sinh viên.
- 6 - Phương pháp phỏng vấn sâu: Để làm rõ thực trạng nội dung nghiên cứu, nghiên cứu sinh tiến hành phỏng vấn sâu, lấy ý kiến của một số chuyên gia, cán bộ đang trực tiếp tham gia các Ban Chỉ đạo 35. Đồng thời, nghiên cứu sinh thực hiện phỏng vấn một số cán bộ hưu trí, người lao động tự do để đánh giá tác động, hiệu quả của các phương tiện CTTT trong ngăn chặn QĐSTTĐ ở Việt Nam thời gian qua. - Phương pháp chuyên gia: Trong quá trình thực hiện đề tài, nghiên cứu sinh thường xuyên tham khảo ý kiến của các chuyên gia về công tác tư tưởng, triết học, lịch sử quân sự, giáo dục để tu chỉnh khung lý luận và khảo sát thực trạng giúp luận án đi đúng hướng. 5. Giả thuyết nghiên cứu - Giải thuyết thứ nhất: Trong thời đại ngày nay, thời đại quá độ lên chủ nghĩa xã hội, đấu tranh tư tưởng tiếp tục diễn ra hết sức quyết liệt, gay gắt và ngày càng khó nhận diện, các quan điểm thù địch ngày càng được ngụy trang khéo léo, chuyển từ việc đối đầu trực diện sang thúc đẩy “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”, các quan điểm sai trái trên nhiều lĩnh vực ngày càng đa dạng trở thành nội dung chính của hoạt động chống phá nền tảng tư tưởng của Đảng. - Giải thuyết thứ hai: Bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, ngăn chặn các QĐSTTĐ là nhiệm vụ chiến lược, lâu dài, toàn diện, trong đó, Đảng Cộng sản mà trực tiếp là Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư là chủ thể chính yếu, cốt lõi. Tất thảy mọi hoạt động các tổ chức đảng, đảng viên, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội, xã hội - nghề nghiệp, các đoàn viên, hội viên… phải bám sát nhiệm vụ chính trị và tình hình thực tiễn, liên kết chặt chẽ và kiên định mục tiêu, lý tưởng của Đảng dựa trên nền tảng của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước Việt Nam. - Giải thuyết thứ ba: Trong công tác tư tưởng, ngăn chặn QĐSTTĐ, với từng nhiệm vụ chính trị cụ thể, với từng vấn đề, sự kiện, hiện tượng phát sinh trong đời sống xã hội, cấp ủy trực tiếp phụ trách ngành, lĩnh vực, địa phương phải là chủ thể chịu trách nhiệm chính, Ban Tuyên giáo cùng cấp là cơ quan tham mưu chính giúp cấp ủy kết nối, triển khai các hoạt động cụ thể. - Giải thuyết thứ tư: Trong ngăn chặn QĐSTTĐ, cách sử dụng các loại hình phương tiện - vũ khí CTTT của tất cả các chủ thể CTTT đã hình thành trận địa CTTT vừa có tính hệ thống, vừa linh hoạt sắc bén, có hiệu quả lớn. Trong đó những liên kết
- 7 mang tính hệ thống là yếu tố căn bản, quyết định, còn những liên kết mang tính linh hoạt là yếu tố bổ trợ có tác động thúc đẩy quan trọng. 6. Điểm mới của luận án Luận án xây dựng khái niệm PTPH các phương tiện CTTT trong ngăn chặn QĐSTTĐ ở Việt Nam hiện nay là hoạt động có định hướng, được tổ chức của các chủ thể CTTT trong sử dụng các công cụ, vật thể, thiết chế xã hội với nhiều tầng nấc đan cài vào nhau nhằm chủ động chặn lại từ đầu, kiểm soát điểm xuất phát quy định phương hướng suy nghĩ, cách xem xét, hiểu các vấn đề ở Việt Nam của các thế lực thù địch, phản động, các phần tử cơ hội chính trị, các phần tử thoái hóa, biến chất, bất mãn không để chúng lây lan, gây hại trong đời sống xã hội ở Việt Nam hiện nay. Luận án đề xuất một số nhóm giải pháp mới: nhóm giải pháp đổi mới nội dung PTPH các phương tiện CTTT trong ngăn chặn QĐSTTĐ; nhóm giải pháp về chủ động xây dựng các phương án, kịch bản, biện pháp cụ thể đối phó với các tình huống có thể xảy ra. 7. Ý nghĩa của luận án 7.1. Ý nghĩa lý luận Kết quả của luận án góp phần làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về PTPH các phương tiện CTTT trong ngăn chặn QĐSTTĐ ở Việt Nam hiện nay. 7.2. Ý nghĩa thực tiễn Những quan điểm, giải pháp được đề ra trong luận án có thể áp dụng vào thực tiễn CTTT, góp phần nâng cao hiệu quả của các phương tiện CTTT trong ngăn chặn QĐSTTĐ ở Việt Nam thời gian tới. Luận án có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo, nghiên cứu, giảng dạy cho lĩnh vực CTTT cũng như các ngành, lĩnh vực khoa học xã hội có liên quan. 8. Cấu trúc của luận án Ngoài Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Danh mục các bài báo đã công bố của tác giả có liên quan đến đề tài và Phụ lục, luận án bao gồm 4 chương (11 tiết) Chương 1 TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1. Các nghiên cứu liên quan đến phương tiện công tác tư tưởng Phương tiện CTTT là một yếu tố cấu thành của CTTT. Có nhiều loại hình phương tiện CTTT với những ưu thế và hạn chế riêng. Ở Việt Nam, một số nhà nghiên cứu cho rằng có năm loại hình phương tiện CTTT thường được sử dụng. Một là, sinh hoạt hội họp của các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, xã hội,
- 8 xã hội nghề nghiệp… Hai là, hoạt động tuyên truyền miệng của đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên. Ba là, hệ thống giáo dục lý luận chính trị trong các nhà trường. Bốn là, hoạt động của các thiết chế văn hóa. Năm là, các phương tiện truyền thông đại chúng. 1.2. Các nghiên cứu liên quan đến ngăn chặn quan điểm sai trái, thù địch và vai trò của phương tiện công tác tư tưởng trong ngăn chặn quan điểm sai trái, thù địch Đấu tranh tư tưởng ở Việt Nam là một bộ phận của cuộc đấu tranh giai cấp. Nó nằm trong xu thế chung của thời đại hiện nay, thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Đây là cuộc chiến “một mất, một còn” giữa chủ nghĩa cộng sản với chủ nghĩa tư bản. Các nghiên cứu về vấn đề này cho thấy mặt trận tư tưởng hết sức rộng lớn. Mỗi cán bộ, đảng viên là một chiến sĩ tiên phong, mỗi tổ chức cơ sở đảng là một thành trì cách mạng, các phương tiện CTTT là “vũ khí” trên mặt trận này. 1.3. Các nghiên cứu liên quan đến phương thức phối hợp các phương tiện công tác tư tưởng trong ngăn chặn quan điểm sai trái, thù địch Trong các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của CTTT, đặc biệt trong ngăn chặn QĐSTTĐ, nhiều nhà nghiên cứu đã đề cập đến việc phối hợp các phương tiện CTTT. Tuy nhiên, hầu hết mới chỉ dừng lại ở việc đề xuất giải pháp mà chưa có nghiên cứu cụ thể, đi sâu vào vấn đề phối hợp các phương tiện CTTT trong ngăn chặn QĐSTTĐ. 1.4. Những vấn đề đã được nghiên cứu và những vấn đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu 1.4.1. Những vấn đề đã được nghiên cứu Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án cho thấy các nghiên cứu thời gian qua đã đạt được một số kết quả sau: Thứ nhất, làm rõ một số vấn đề cơ bản về vị trí, vai trò của phương tiện CTTT trong CTTT của Đảng Cộng sản Việt Nam; phân loại, liệt kê một số loại hình phương tiện CTTT thường sử dụng ở Việt Nam; phân tích và đề xuất một số loại hình phương tiện CTTT mới. Một số nghiên cứu đã chỉ ra và phân tích vai trò của phương tiện CTTT trong đấu tranh tư tưởng như hoạt động tuyên truyền miệng, hệ thống giáo dục lý luận chính trị, các phương tiện truyền thông đại chúng, các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, xã hội và hoạt động hội họp của nó, và hoạt động của của các thiết chế văn hóa. Đồng thời, các nghiên cứu cũng đề cập tới các phương tiện truyền thông mới, phương thức truyền thông và phương thức tuyên truyền trong bối cảnh cách mạng số, cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang diễn ra mạnh mẽ với nội dung khá phong phú, đa dạng. Thứ hai, tiếp tục khẳng định cuộc đấu tranh tư tưởng, âm mưu “Diễn biến hòa
- 9 bình” ở Việt Nam vẫn diễn ra hằng ngày, hằng giờ bởi sự chống phá quyết liệt của chủ nghĩa đế quốc, các thế lực thù địch, phản động, các phần tử cơ hội chính trị, các phần tử thoái hóa, biến chất, bất mãn. Các nghiên cứu cũng chỉ ra những âm mưu, thủ đoạn, nội dung, phương thức và phương tiện mà các thế lực thù địch, phản động thường xuyên sử dụng để chống phá Đảng, Nhà nước Việt Nam. Thứ ba, phân tích những tác động tiêu cực của âm mưu “Diễn biến hòa bình”, của những QĐSTTĐ, thông tin sai lệch, xuyên tạc đến ổn định chính trị - xã hội, quá trình phát triển kinh tế, công cuộc đổi mới, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và nền văn hóa Việt Nam. Trong những tác động đó, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” là một trong những nguy cơ lớn, từ bên trong, đối với sự tồn vong của Đảng, của chế độ. Từ đó, các nghiên cứu đã đề xuất quan điểm, định hướng và giải pháp trong đấu tranh phản bác, ngăn chặn âm mưu “Diễn biến hòa bình” và các QĐSTTĐ. Thứ tư, chỉ ra các lực lượng và đề xuất quan điểm phát triển, phối hợp các lực lượng trong đấu tranh phản bác các QĐSTTĐ, bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng. Trong đó, vai trò lãnh đạo của Đảng luôn được khẳng định là nhân tố giữ vị trí quan trọng hàng đầu trong mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Bên cạnh đó, các nghiên cứu về CTTT của Đảng trong tình hình mới đã đưa ra những nhận định, đánh giá, quan điểm và giải pháp nhằm đẩy mạnh hơn nữa sự phát triển CTTT nói chung và CTTT, lý luận nói riêng. Với mong muốn xây dựng vững chắc nền tảng tư tưởng của Đảng, bổ sung và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trong bối cảnh mới ở Việt Nam hiện nay. Qua đó góp phần vào sự nghiệp cách mạng chung của thế giới, chống áp bức, bóc lột, chống chủ nghĩa đế quốc mới vì hòa bình, ổn định, phát triển bền vững và giải phóng con người. 1.4.2. Những vấn đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu Một là, xây dựng khung lý thuyết về PTPH các phương tiện CTTT trong ngăn chặn QĐSTTĐ ở Việt Nam hiện nay. Hai là, khảo sát, đánh giá thực trạng PTPH các phương tiện CTTT trong ngăn chặn QĐSTTĐ ở Việt Nam thời gian qua. Ba là, đề xuất quan điểm và giải pháp đổi mới PTPH các phương tiện CTTT trong ngăn chặn QĐSTTĐ ở Việt Nam thời gian tới. Tiểu kết chương 1 Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án cho thấy, số lượng nghiên cứu về phương tiện CTTT không nhiều. Đấu tranh tư tưởng, ngăn chặn QĐSTTĐ là nhiệm vụ không riêng của Đảng Cộng sản Việt Nam. Ở đó, các phương tiện CTTT đóng vai trò quan trọng, là “vũ khí” trên mặt trận tư tưởng. Thời gian qua,
- 10 ở Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu về bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh phản bác các QĐSTTĐ. Song, chưa có nghiên cứu nào về PTPH các phương tiện CTTT trong ngăn chặn QĐSTTĐ ở Việt Nam hiện nay. Chương 2 PHƯƠNG THỨC PHỐI HỢP CÁC PHƯƠNG TIỆN CÔNG TÁC TƯ TƯỞNG TRONG NGĂN CHẶN QUAN ĐIỂM SAI TRÁI, THÙ ĐỊCH - MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 2.1. Phương tiện công tác tư tưởng trong ngăn chặn quan điểm sai trái, thù địch ở Việt Nam 2.1.1. Phương tiện công tác tư tưởng và một số loại hình thường sử dụng ở Việt Nam hiện nay 2.1.1.1. Khái niệm phương tiện công tác tư tưởng Phương tiện CTTT là những công cụ, những vật thể, những thiết chế xã hội mà chủ thể và đối tượng CTTT sử dụng để chuyển tải và tiếp nhận, lĩnh hội nội dung tư tưởng nhằm đạt mục đích CTTT đề ra trong bối cảnh xã hội nhất định. Trong khái niệm này, tác giả muốn nhấn mạnh hai điểm: Một là, ngoài các công cụ, vật thể, khái niệm mới bổ sung và coi các thiết chế xã hội là một loại hình phương tiện CTTT. Hai là, phương tiện CTTT phải được xác định trong từng bối cảnh xã hội nhất định. Một số tiêu chí để xác định một công cụ, vật thể hay một thiết chế xã hội có thể là phương tiện CTTT hay không: Thứ nhất, có khả năng truyền tin. Thứ hai, chủ thể CTTT có thể và có đủ điều kiện sử dụng. Thứ ba, đối tượng CTTT dễ dàng tiếp cận và tiếp thu. Thứ tư, phương tiện CTTT có sức hấp dẫn và phải được đối tượng tin tưởng, quan tâm, theo dõi. 2.1.1.2. Một số loại hình phương tiện công tác tư tưởng thường sử dụng ở Việt Nam hiện nay Một là, sinh hoạt hội họp của các tổ chức trong hệ thống chính trị. Hai là, hoạt động tuyên truyền miệng của đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên. Ba là, hệ thống giáo dục lý luận chính trị trong các nhà trường. Bốn là, hoạt động của các thiết chế văn hóa. Năm là, các phương tiện truyền thông đại chúng. Sáu là, MXH. MXH vừa là một phương tiện CTTT, vừa là một nền tảng truyền thông xã hội. 2.1.2. Ngăn chặn quan điểm sai trái, thù địch và vai trò của phương tiện công tác tư tưởng trong ngăn chặn quan điểm sai trái, thù địch 2.1.2.1. Khái niệm quan điểm sai trái, thù địch và ngăn chặn quan điểm sai trái, thù địch
- 11 Quan điểm là điểm xuất phát quy định phương hướng suy nghĩ, cách xem xét và hiểu các hiện tượng, các vấn đề. QĐSTTĐ ở VN hiện nay là điểm xuất phát quy định phương hướng suy nghĩ, cách xem xét, hiểu các vấn đề ở Việt Nam của các thế lực thù địch, phản động, các phần tử cơ hội chính trị, các phần tử thoái hóa, biến chất, bất mãn. Ngăn chặn QĐSTTĐ ở Việt Nam hiện nay là hoạt động nhằm chặn lại từ đầu, kiểm soát điểm xuất phát quy định phương hướng suy nghĩ, cách xem xét, hiểu các vấn đề ở Việt Nam của các thế lực thù địch, phản động, các phần tử cơ hội chính trị, các phần tử thoái hóa, biến chất, bất mãn không để chúng lây lan, gây hại trong đời sống xã hội ở Việt Nam. 2.1.2.2. Vai trò của các phương tiện công tác tư tưởng trong ngăn chặn quan điểm sai trái, thù địch Thứ nhất, nhận diện, phát hiện các QĐSTTĐ. Thứ hai, phân tích, dự báo xu hướng hình thành và phát triển của các QĐSTTĐ. Thứ ba, tổ chức lực lượng, phương tiện để cô lập QĐSTTĐ của các thế lực thù địch, phản động không để chúng lây lan và không để QĐSTTĐ hình thành trong xã hội. Thứ tư, định hình, duy trì dòng chảy thông tin chính thống, tích cực góp phần thống nhất nhận thức, định hướng tư tưởng. 2.2. Phương thức phối hợp các phương tiện công tác tư tưởng trong ngăn chặn quan điểm sai trái, thù địch - khái niệm, nội dung và các yêu cầu 2.2.1. Khái niệm và nội dung phương thức phối hợp các phương tiện công tác tư tưởng trong ngăn chặn quan điểm sai trái, thù địch 2.2.1.1. Khái niệm phương thức phối hợp các phương tiện công tác tư tưởng trong ngăn chặn các quan điểm sai trái, thù địch Phương thức là những hoạt động có định hướng, được tổ chức với nhiều tầng nấc đan cài vào nhau. Phương thức phối hợp là những hoạt động hỗ trợ lẫn nhau được định hướng, được tổ chức với nhiều tầng nấc đan cài vào nhau. PTPH các phương tiện CTTT là hoạt động có định hướng, được tổ chức của các chủ thể CTTT trong sử dụng các công cụ, vật thể, thiết chế xã hội nhiều tầng nấc đan cài vào nhau nhằm đạt mục đích CTTT trong một điều kiện xã hội nhất định. PTPH các phương tiện CTTT trong ngăn chặn QĐSTTĐ ở Việt Nam hiện nay là hoạt động có định hướng, được tổ chức của các chủ thể CTTT trong sử dụng các công cụ, vật thể, thiết chế xã hội với nhiều tầng nấc đan cài vào nhau nhằm chủ động chặn
- 12 lại từ đầu, kiểm soát điểm xuất phát quy định phương hướng suy nghĩ, cách xem xét, hiểu các vấn đề ở Việt Nam của các thế lực thù địch, phản động, các phần tử cơ hội chính trị, các phần tử thoái hóa, biến chất, bất mãn không để chúng lây lan, gây hại trong đời sống xã hội ở Việt Nam hiện nay. 2.2.1.2. Nội dung phương thức phối hợp các phương tiện công tác tư tưởng trong ngăn chặn quan điểm sai trái, thù địch ở Việt Nam hiện nay Nội dung của PTPH các phương tiện CTTT trong ngăn chặn QĐSTTĐ ở Việt Nam hiện nay được thể hiện hết sức phong phú và đa dạng. Tuy nhiên, trong phạm vi của nghiên cứu này, tác giả chỉ trình bày một số nội dung chủ yếu gồm: PTPH ngang, PTPH dọc, PTPH phức hợp. PTPH ngang là phương thức mà ở đó các phương tiện CTTT cùng cấp hoặc ngang hàng với nhau, cùng hành động hoặc và hoạt động hỗ trợ lẫn nhau nhằm tăng cường khả năng chiếm lĩnh không gian, hạn chế tối đa khoảng trống thông tin. PTPH dọc là phương thức mà ở đó các phương tiện CTTT ở nhiều cấp cùng hành động hoặc và hành động hỗ trợ lẫn nhau nhằm tạo ra chiều sâu thông tin về chuyên môn, nghiệp vụ, về nghành, về tình hình địa phương, vùng miền, lứa tuổi, tôn giáo... PTPH phức hợp là phương thức mà ở đó hoạt động của các phương tiện CTTT được xây dựng theo cả chiều ngang, chiều dọc hoặc và kết hợp trong - ngoài, kết hợp hệ thống phương tiện này với hệ thống phương tiện khác, kết hợp song phương - đa phương… 2.2.2. Các yêu cầu đối với phương thức phối hợp các phương tiện công tác tư tưởng trong ngăn chặn quan điểm sai trái, thù địch Một là, chặt chẽ, đồng bộ, thông suốt, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh cụ thể. Hai là, đa dạng, phong phú, linh hoạt, chủ động, sáng tạo. Ba là, phát huy sức mạnh cộng hưởng, tính hiệu quả cao. Bốn là, tạo ra sức hấp dẫn, lôi cuốn và lan toả mạnh mẽ góp phần hình thành “dòng chảy tư tưởng” thống nhất, tích cực trong xã hội. Năm là, có sự lãnh đạo, quản lý thống nhất, phân định chức năng, nhiệm vụ rõ ràng, cụ thể, không chồng chéo. 2.3. Các yếu tố tác động và sự cần thiết đổi mới phương thức phối hợp các phương tiện công tác tư tưởng trong ngăn chặn quan điểm sai trái, thù địch 2.3.1. Yếu tố tác động đến phương thức phối hợp các phương tiện công tác tư tưởng trong ngăn chặn quan điểm sai trái, thù địch ở Việt Nam hiện nay 2.3.1.1. Yếu tố khách quan Một là, sự chống phá của các thế lực thù địch, phản động. Hai là, sự phát triển
- 13 của khoa học – công nghệ, đặc biệt là sự phát triển của các phương tiện thông tin và truyền thông. Ba là, đối tượng CTTT. 2.3.1.2. Yếu tố chủ quan Một là, sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước. Hai là, khả năng áp dụng khoa học công nghệ để phát triển các công năng, tiện ích của các phương tiện này trong đấu tranh tư tưởng. Ba là, năng lực, kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ và cơ quan, tổ chức trong việc sử dụng và phối hợp các phương tiện CTTT để ngăn chặn QĐSTTĐ. 2.3.2. Sự cần thiết đổi mới phương thức phối hợp các phương tiện công tác tư tưởng trong ngăn chặn quan điểm sai trái, thù địch 2.3.2.1. Đổi mới phương thức phối hợp cho phép khai thác triệt để ưu thế và hạn chế tối đa các nhược điểm của các phương tiện công tác tư tưởng trong ngăn chặn quan điểm sai trái, thù địch Mỗi loại hình phương tiện CTTT đều có những ưu thế và hạn chế nhất định trong đấu tranh tư tưởng, ngăn chặn QĐSTTĐ. Đổi mới cách thức sử dụng, đổi mới PTPH sẽ góp phần phát huy ưu điểm và hạn chế tối đa nhược điểm của các loại hình phương tiện CTTT trong ngăn chặn QĐSTTD ở Việt Nam. 2.3.2.2. Đổi mới phương thức phối hợp cho phép huy động mọi phương tiện công tác tư tưởng tham gia ngăn chặn quan điểm sai trái, thù địch Đấu tranh tư tưởng là nhiệm vụ chung của toàn đảng, toàn quân và toàn dân. Do đó, chủ thể và đối tượng CTTT trong ngăn chặn QĐSTTĐ ở Việt Nam hiện nay hết sức đa dạng. Đổi mới PTPH thường xuyên sẽ góp phần quy tụ, tập hợp lực lượng và phát huy sức mạnh thế trận phương tiện CTTT trong ngăn chặn QĐSTTĐ ở Việt Nam. 2.3.2.3. Đổi mới phương thức phối hợp tạo ra tính đa dạng, tính năng động cho hoạt động phối hợp, góp phần ngăn chặn có hiệu quả quan điểm sai trái, thù địch Khi những phương tiện CTTT mới xuất hiện hoặc những phương tiện CTTT được phát triển, hoàn thiện trong bối cảnh mới thì các chủ thể CTTT phải quan tâm đổi mới PTPH các phương tiện CTTT. Từ đó không ngừng củng cố, nâng cao hiệu quả của các phương tiện CTTT nói chung và trong ngăn chặn QĐSTTĐ nói riêng. 2.3.2.4. Đổi mới phương thức phối hợp góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng Trong bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, ngăn chặn QĐSTTĐ là một bộ phận cấu thành. Việc nâng cao hiệu quả ngăn chặn QĐSTTĐ tất yếu góp phần nâng cao hiệu quả của công tác bảo vệ nền tảng tư tưởng nói chung. Để năng cao hiệu quả ngăn chặn
- 14 QĐSTTĐ thì tất yếu phải thường xuyên đổi mới PTPH các phương tiện CTTT trong ngăn chặn QĐSTTĐ. Tiểu kết chương 2 Thông qua việc nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn, chương này đã góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận, cung cấp những luận cứ, luận chứng quan trọng cho việc phát huy vai trò của các phương tiện CTTT, đặc biệt trong bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, ngăn chặn QĐSTTĐ ở Việt Nam hiện nay. Đồng thời, khẳng định việc xây dựng PTPH các phương tiện CTTT là một yêu cầu khách quan trong bối cảnh hiện nay. Chương 3 PHƯƠNG THỨC PHỐI HỢP CÁC PHƯƠNG TIỆN CÔNG TÁC TƯ TƯỞNG TRONG NGĂN CHẶN QUAN ĐIỂM SAI TRÁI, THÙ ĐỊCH – THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA 3.1. Thực trạng phương thức phối hợp các phương tiện công tác tư tưởng trong ngăn chặn quan điểm sai trái, thù địch ở việt nam hiện nay 3.1.1. Thành tựu, hạn chế của phương thức phối hợp các phương tiện công tác tư tưởng trong ngăn chặn quan điểm sai trái, thù địch ở Việt Nam thời gian qua 3.1.1.1. Phối hợp theo chiều ngang Kết quả phân tích điểm trung bình cho thấy trong số 926 người đánh giá mức độ thường xuyên của PTPH ngang thì điểm thấp nhất là 0 và điểm cao nhất là 4, điểm trung bình đạt từ 2.61 đến 2.87 điểm, đạt trung bình khá. Kết quả phân tích điểm trung bình cho thấy trong số 926 người đánh giá mức độ hiệu quả của PTPH ngang thì điểm thấp nhất là 0 và điểm cao nhất là 4, điểm trung bình đạt từ 2.71 đến 2.9 điểm, đạt trung bình khá. 3.1.1.2. Phối hợp theo chiều dọc Kết quả phân tích điểm trung bình ở bảng cho thấy trong số 926 người đánh giá mức độ thường xuyên phối hợp theo chiều dọc thì điểm thấp nhất là 0 và điểm cao nhất là 4, điểm trung bình đạt từ 2.95 đến 3.02 điểm, đạt khá. Kết quả phân tích điểm trung bình ở bảng cho thấy trong số 926 người đánh giá mức độ hiệu quả chuỗi phối hợp theo chiều ngang thì điểm thấp nhất là 0 và điểm cao nhất là 4, điểm trung bình đạt từ 2.93 đến 3.01 điểm, đạt khá. 3.1.1.3. Phối hợp phức hợp Kết quả phân tích điểm trung bình ở bảng cho thấy trong số 926 người đánh giá mức độ thường xuyên phối hợp theo chiều ngang thì điểm thấp nhất là 0 và điểm cao
- 15 nhất là 4, điểm trung bình đạt từ 2.48 đến 2.63 điểm, đạt trung bình khá. Kết quả phân tích điểm trung bình ở bảng cho thấy trong số 926 người đánh giá mức độ hiệu quả chuỗi phối hợp theo chiều ngang thì điểm thấp nhất là 0 và điểm cao nhất là 4, điểm trung bình đạt từ 2.61 đến 2.82 điểm, đạt từ trung bình khá. 3.1.2. Đánh giá chung về phương thức phối hợp các phương tiện công tác tư tưởng trong ngăn chặn quan điểm sai trái, thù địch ở Việt Nam thời gian qua 3.1.2.1. Ưu điểm và nguyên nhân - Ưu điểm Từ quá trình nghiên cứu, khảo sát thực tiễn và đối chiếu, xem xét một cách kỹ lưỡng với các vấn đề lý luận của CTTT về PTPH các phương tiện công tác tưởng trong ngăn chặn QĐSTTĐ, có thể chỉ ra một số ưu điểm sau: Thứ nhất, PTPH các phương tiện trong ngăn chặn QĐSTTĐ đã và đang được triển khai một cách khá đồng bộ, bài bản từ Trung ương đến địa phương. Thứ hai, nội dung phương thức được xây dựng khá đa dạng, phong phú. Thứ ba, bước đầu hình thành dòng chảy thông tin tích cực trong đời sống xã hội làm điểm tựa cho nhu cầu thông tin cho đối tượng. Thứ tư, vai trò kiểm tra, giám sát của các phương tiện CTTT trong ngăn chặn QĐSTTĐ được nâng lên. Qua đó cho thấy năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của nhiều tổ chức Đảng đã được củng cố và tăng cường. Các phương tiện CTTT mang tính thiết chế phát huy tốt vai trò trong ngăn chặn QĐSTTĐ. - Nguyên nhân của ưu điểm Một là, có sự lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt từ Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư. Hai là, sự vào cuộc của các cấp ủy đảng từ Trung ương đến địa phương. Ba là, các phương tiện CTTT được quan tâm đầu tư, một vài phương tiện tiến thẳng lên hiện đại góp phần tăng cường sức chiến đấu của PTPH các phương tiện CTTT trong ngăn chặn QĐSTTĐ. Bốn là, bước đầu đã xây dựng được các quy chế phối hợp góp phần kết nối và hình thành PTPH các phương tiện CTTT trong ngăn chặn QĐSTTĐ. 3.1.2.2. Hạn chế và nguyên nhân - Hạn chế Thứ nhất, có lúc, có nơi PTPH các phương tiện CTTT trong ngăn chặn các QĐSTTĐ chưa được nhận thức một cách đầy đủ khiến công tác phối hợp các phương tiện CTTT gặp nhiều khó khăn. Thứ hai, có lúc, có nơi, năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của cấp ủy đảng còn hạn chế dẫn đến chưa phát huy hết vai trò của loại hình phương tiện sinh hoạt của tổ chức Đảng trong ngăn chặn QĐSTTĐ. Thứ ba, nội dung của PTPH có nơi,
- 16 có lúc còn khá nghèo nàn, mức độ linh hoạt, sáng tạo chưa cao. Thứ tư, thiếu đội ngũ chuyên gia và cơ chế để vận hành hoạt động của đội ngũ chuyên gia. Đặc biệt là đội ngũ chuyên gia lý luận chính trị. Thứ năm, quy chế phối hợp chưa rõ ràng, cụ thể khiến cho hoạt động của các phương tiện CTTT có những lúc còn lúng túng, bị động, cung cấp thông tin không kịp thời. - Nguyên nhân của hạn chế Một là, công tác kiểm tra, giám sát chưa được coi trọng đúng mức. Hai là, thiếu kinh phí để triển khai hoạt động. Ba là, đội ngũ cán bộ vừa thiếu, vừa thừa. Bốn là, thiếu một chiến lược, một trung tâm chỉ huy đủ lớn để bao quát toàn diện. 3.2. Những vấn đề đặt ra đối với phương thức phối hợp các phương tiện công tác tư tưởng trong ngăn chặn quan điểm sai trái, thù địch ở việt nam hiện nay 3.2.1. Những vấn đề đặt ra trong việc lãnh đạo, chỉ đạo công tác phối hợp Trước tiên, đó là nhận thức chưa đầy đủ về nội hàm “ngăn chặn”. Thứ hai, đó là sự nhận thức chưa đầy đủ về các loại hình phương tiện CTTT. Một vấn đề đặt ra cần khẩn trương khắc phục nữa là thiếu sự kiểm tra, giám sát đối với công tác lãnh đạo, chỉ đạo phối hợp các phương tiện CTTT trong ngăn chặn QĐSTTĐ. 3.2.2. Những vấn đề đặt ra trong nội dung các phương thức phối hợp Thứ nhất, việc xác định chủ thể chính trong PTPH còn lúng túng. Thứ hai, việc xác định loại hình phương tiện để đưa vào PTPH còn chưa có tiêu chí cụ thể. Thứ ba, việc xây dựng và hình thành các chuỗi phối hợp nhiều cấp và có tính tương tác còn hạn chế. 3.2.3. Những vấn đề đặt ra trong việc thực hiện yêu cầu đối với phương thức phối hợp Một là, tính chặt chẽ, đồng bộ, thông suốt, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh cụ thể chưa cao. Hai là, thiếu sự đa dạng, phong phú, linh hoạt, chủ động, sáng tạo trong tác chiến. Ba là, chưa phát huy được sức mạnh cộng hưởng, tính hiệu quả chưa cao. Bốn là, chưa tạo ra sức hấp dẫn, lôi cuốn và lan toả mạnh mẽ góp phần hình thành “dòng chảy tư tưởng” thống nhất, tích cực trong xã hội. 3.2.4. Những vấn đề đặt ra trong năng lực, trình độ các chủ thể tham gia phối hợp Thứ nhất, trình độ lý luận chính trị của các chủ thể tham gia phối hợp có lúc, có nơi chưa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ. Thứ hai, có nơi chủ thể chưa nhận thức hết vai trò các phương tiện mà cơ quan, đơn vị, địa phương mình phụ trách. Thứ ba, năng lực làm chủ các loại phương tiện trong đấu tranh tư tưởng còn hạn chế. 3.2.5. Những vấn đề đặt ra trong phát triển các phương tiện công tác tư tưởng
- 17 và tạo lập các điều kiện cho việc phối hợp các phương tiện công tác tư tưởng Các phương tiện CTTT của Đảng chậm được đổi mới, đầu tư và phát triển. Dẫn đến hiệu quả đấu tranh chưa cao, các QĐSTTĐ vẫn có khoảng trống lớn để lây lan và tác động đến cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân. Ngoài ra, kinh phí cho đội ngũ cán bộ chuyên trách, chuyên gia chưa bảo đảm cũng là nguyên nhân khiến cho hiệu quả công tác này chưa cao. Tiểu kết chương 3 Trên cơ sở phân tích một cách khoa học thực trạng PTPH các phương tiện CTTT trong ngăn chặn QĐSTTĐ thời gian qua, tác giả cho rằng, trong thời gian tới cần chú trọng hơn việc tăng cường PTPH các phương tiện CTTT nhằm củng cố những nội dung đã có và xây dựng những nội dung mới của phương thức để nâng cao hiệu quả trong ngăn chặn QĐSTTĐ ở Việt Nam, góp phần bảo vệ vững chắc nền tảng tư tưởng của Đảng, bảo vệ Nhà nước và chế độ Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Chương 4 ĐỔI MỚI PHƯƠNG THỨC PHỐI HỢP CÁC PHƯƠNG TIỆN CÔNG TÁC TƯ TƯỞNG TRONG NGĂN CHẶN QUAN ĐIỂM SAI TRÁI, THÙ ĐỊCH Ở VIỆT NAM - QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP 4.1. Quan điểm đổi mới phương thức phối hợp các phương tiện công tác tư tưởng trong ngăn chặn quan điểm sai trái, thù địch ở Việt Nam thời gian tới 4.1.1. Xây dựng phương thức phối hợp các phương tiện công tác tư tưởng trong ngăn chặn quan điểm sai trái, thù địch là nhiệm vụ của toàn đảng, toàn quân và toàn dân Chúng ta phải quán triệt đây là cuộc đấu tranh toàn dân, toàn diện, phải huy động mọi phương tiện trong xây dựng PTPH các phương tiện CTTT. 4.1.2. Phương thức phối hợp các phương tiện công tác tư tưởng trong ngăn chặn quan điểm sai trái, thù địch phải thực hiện “mục tiêu kép” Thứ nhất, tại mỗi thời điểm, điều kiện, cần phải xác định đúng chủ thể chính, chủ thể tham gia phối hợp. Thứ hai, xác định rõ ràng nội dung cơ bản, nội dung không cơ bản của PTPH. 4.1.3. Nhận thức về vị trí, vai trò của phương thức phối hợp các phương tiện công tác tư tưởng là yếu tố quyết định đến hiệu quả ngăn chặn quan điểm sai trái, thù địch Một là, vị trí trong phương thức. Khi phương thức hình thành, các chủ thể phải
- 18 xác định rõ mình ở vị trí nào trong phương thức. Hai là, vai trò trong ngăn chặn QĐSTTĐ. Khi tham gia chuỗi phối hợp, ngoài việc nhận thức rõ vị trí của mình, các chủ thể còn phải xác định rõ vai trò của phương tiện mà mình phụ trách trong ngăn chặn QĐSTTĐ. 4.1.4. Chủ động, tích cực phát triển và làm chủ các loại hình phương tiện công tác tư tưởng hiện đại là khâu then chốt thúc đẩy đổi mới phương thức phối hợp các phương tiện trong ngăn chặn quan điểm sai trái, thù địch ở Việt Nam thời gian tới Các chủ thể CTTT phải thường xuyên nâng cao trình độ lý luận chính trị, nâng cao năng lực sử dụng các loại phương tiện. Hiện nay, đầu tư, phát triển các phương tiện CTTT cần chú trọng hai bộ phận sau: Một là, cơ sở hạ tầng, trang thiết bị kỹ thuật hiện đại. Hai là, các phương tiện hoạt động trên nền tảng kỹ thuật hiện đại. 4.2. Các nhóm giải pháp đổi mới phương thức phối hợp các phương tiện công tác tư tưởng trong ngăn chặn quan điểm sai trái, thù địch ở Việt Nam thời gian tới 4.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, sự tham gia của nhân dân đối với phương thức phối hợp các phương tiện công tác tư tưởng trong ngăn chặn quan điểm sai trái, thù địch Đảng vừa là người lãnh đạo vừa là chủ thể chủ chốt và xuyên suốt trong ngăn chặn QĐSTTĐ. Sau đây là một số giải pháp nhằm tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với PTPH các phương tiện CTTT trong ngăn chặn QĐSTTĐ: Một là, lựa chọn người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương chủ quản các phương tiện CTTT thực sự gương mẫu về phẩm chất, đạo đức, lối sống và năng lực, trình độ ngang tầm nhiệm vụ. Hai là, đối với PTPH các phương tiện CTTT trong ngăn chặn QĐSTTĐ. Ba là, tiếp tục tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc phối hợp các phương tiện CTTT trong ngăn chặn QĐSTTĐ ở các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, địa phương. Về mặt quản lý nhà nước, Nhà nước là đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân, quản lý các hoạt động trong đời sống xã hội, sở hữu các công cụ hành chính hợp pháp để ngăn chặn các QĐSTTĐ. Để phát huy vai trò của Nhà nước trong tăng cường sự phối hợp các phương tiện CTTT trong ngăn chặn QĐSTTĐ, chúng ta cần thực hiện một số giải pháp sau: Thứ nhất, tăng cường quản lý hoạt động của các phương tiện truyền thông đại chúng, MXH nhất là các phương tiện của các thế lực thù địch, phản động. Thứ hai, xây
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 184 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 210 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 270 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 155 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu tối ưu các thông số hệ thống treo ô tô khách sử dụng tại Việt Nam
24 p | 253 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 182 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 150 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 17 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 120 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 9 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn