intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Đo lường và đánh giá trong giáo dục: Ảnh hưởng của xếp hạng đại học đến hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên tại các cơ sở giáo dục đại học ở Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:28

3
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Đo lường và đánh giá trong giáo dục "Ảnh hưởng của xếp hạng đại học đến hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên tại các cơ sở giáo dục đại học ở Việt Nam" được nghiên cứu với mục tiêu: Đánh giá mức độ ảnh hưởng của XHĐH đến họat động NCKH của GV tại các CSGD ĐH ở Việt Nam góp phần nâng cao chất lượng hoạt động NCKH và XHĐH của các CSGD ĐH ở Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Đo lường và đánh giá trong giáo dục: Ảnh hưởng của xếp hạng đại học đến hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên tại các cơ sở giáo dục đại học ở Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC ĐỖ THỊ HOÀI VÂN ẢNH HƯỞNG CỦA XẾP HẠNG ĐẠI HỌC ĐẾN HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA GIẢNG VIÊN TẠI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Đo lường & Đánh giá trong giáo dục Mã số: 9140115.01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÀ NỘI – 2024
  2. CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC, ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI Người hướng dẫn khoa học: Cán bộ hướng dẫn 1: GS.TS. Nguyễn Quý Thanh Cán bộ hướng dẫn 2: TS. Lê Huy Tùng Phản biện 1:………………………………………. Phản biện 2:……………………………………… Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ họp tại …………………………………………….. Vào hồi giờ ngày tháng năm Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia Việt Nam - Trung tâm Thông tin – Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Hoạt động XHĐH ngày càng nhận được sự quan tâm của nhiều CSGD ĐH. Tuy nhiên, số lượng các CSGD ĐH của Việt Nam có tên trong các bảng xếp hạng quốc tế còn rất khiêm tốn. Một trong những nguyên nhân của thực trạng được đề cập đến như: mặc dù các CSGD ĐH ở Việt Nam đã đầu tư nâng cao chất lượng đào tạo và NCKH nhưng các trường ĐH chưa đánh giá một cách đầy đủ về tác động qua lại của xếp hạng ĐH đến hoạt động NCKH của GV. Quá trình tham gia XHĐH và kết quả XHĐH sẽ thay đổi nhận thức của các cấp về mục tiêu, vai trò và ý nghĩa của hoạt động XHĐH. Từ đó làm thay đổi nhận thức của cán bộ, GV, nhân viên trong CSGD ĐH về tất cả các hoạt động trong đó có hoạt động NCKH. Đó là cơ sở cho việc điều chỉnh chính sách, chiến lược trong NCKH của CSGD ĐH cũng như nhận thức và sự tham gia của GV vào hoạt động nhằm từng bước nâng cao số lượng và chất lượng của NCKH và thông qua đó ngày càng đáp ứng các tiêu chí XHĐH, nâng cao vị trí xếp hạng trên các bảng XHĐH quốc tế. 2. Câu hỏi nghiên cứu - Hoạt động xếp hạng đại học ở Việt Nam hiện nay như thế nào? - Hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên tại các CSGD ĐH tham gia XHĐH hiện nay như thế nào? - Kết quả XHĐH ảnh hưởng đến hoạt động NCKH của GV như thế nào? - Nhận thức của GV về XHĐH ảnh hưởng đến hoạt động NCKH của GV như thế nào? 3. Mục tiêu nghiên cứu 3.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát Đánh giá mức độ ảnh hưởng của XHĐH đến họat động NCKH của GV tại các CSGD ĐH ở Việt Nam góp phần nâng cao chất lượng hoạt động NCKH và XHĐH của các CSGD ĐH ở Việt Nam. 3.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể - Nghiên cứu cơ sở lý luận về ảnh hưởng của XHĐH đến hoạt động NCKH của GV tại các CSGD ĐH ở Việt Nam. - Xây dựng bộ công cụ đánh giá ảnh hưởng của XHĐH đến hoạt động NCKH của GV tại các CSGD ĐH ở Việt Nam. 1
  4. - Đo lường mức độ ảnh hưởng của XHĐH đến hoạt động NCKH của GV tại các CSGD ĐH ở Việt Nam. - Đề xuất các khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng hoạt động NCKH và XHĐH của các CSGD ĐH ở Việt Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Sự ảnh hưởng của XHĐH đến hoạt động NCKH của GV tại các CSGD ĐH ở Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu: XHĐH ở CSGD ĐH có nhiều khía cạnh, nội dung, trong khuôn khổ của luận án, tác giả lựa chọn phạm vi nghiên cứu là kết quả XHĐH của các CSGD ĐH ở Việt Nam trong bảng xếp hạng các trường đại học Châu Á (QS ASIA UNIVERSITY RANKING) và Hoạt động XHĐH được xem xét dưới góc nhìn của GV. Đối tượng khảo sát của đề tài được giới hạn là GV tại 15 CSGD ĐH. 2
  5. CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 1.1.1. Tổng quan nghiên cứu về xếp hạng đại học Theo Marta Jarocka (2015), XHĐH có vai trò quan trọng không chỉ đối với tương lai sinh viên mà còn quan trọng đối với chính CSGD ĐH. XHĐH có tác động rất lớn đến lĩnh vực GDĐH. Brankovic, J., Ringel, L., & Werron, T. (2018) cho rằng, XHĐH là một hoạt động xã hội được kết hợp bởi 4 hoạt động, đó là sự so sánh hiệu suất, định lượng, công bố và tác động. XHĐH mang lại những tác động như 1) giúp toàn cầu hóa giáo dục; 2) xếp hạng và cung cấp thông tin các trường ĐH danh tiếng trên thế giới thông qua những khác biệt tối thiểu về hiệu suất; 3) bằng cách xuất bản nhiều lần, họ biến một trật tự trạng thái ổn định thành một lĩnh vực cạnh tranh năng động giữa các trường ĐH trên toàn cầu với nhau. Tác giả Vũ Thị Mai Anh và cộng sự (2015) đã nghiên cứu tập trung vào các yếu tố quyết định chất lượng, thước đo chất lượng và mối quan hệ giữa sứ mệnh và chất lượng, chất lượng và xếp hạng, xếp hạng và sứ mệnh. Nghiên cứu nhận định, XHĐH là công cụ hữu ích cho quản trị ĐH, đặc biệt trong giai đoạn đổi mới giáo dục hiện nay, cần có sự kết nối với việc quản lý sứ mệnh và chiến lược của trường ĐH cũng như việc sử dụng XHĐH như một công cụ quản lý để quản lý chất lượng gắn kết với sứ mệnh và chiến lược của trường đại học. Nhóm tác giả Li-Li Huang, Shun-Wen Chen và Chin-Lung Chien (2014) đã triển khai nghiên cứu về ảnh hưởng của xếp hạng trường ĐH đến sự hài lòng trong học tập của người học của nhóm. Mục đích chính của nghiên cứu này là điều tra các tác động của XHĐH đến trạng thái tâm lý của sinh viên và sự hài lòng trong học tập của họ. Tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu như sau: Danh tiếng - Danh tiếng trường ĐH Xếp hạng - Danh tiếng chuyên ngành Sự hài lòng trong ĐH học học tập - Danh tiếng bản thân (Nguồn: Li-Li Huang, Shun-Wen Chen và Chin-Lung Chien, 2014) Hình 1.1. Mối quan hệ giữa XHĐH và sự hài lòng trong học tập Sau khi thực hiện các thao tác xử lý dữ liệu, tác giả đã phân tích và kết quả cho thấy mối quan hệ giữa XHĐH và sự hài lòng trong học tập. 3
  6. Tác giả Ellen Hazelkorn (2007, 2008, 2009 và 2013) đã tập trung nghiên cứu nhiều nội dung liên quan đến XHĐH. Các nghiên cứu được diễn ra vào các năm 2007, 2008, 2009 và 2013. Khung của Hazelkorn phác thảo các khía cạnh ảnh hưởng của xếp hạng và giải thích vai trò của xếp hạng trong việc định hình các CSGD ĐH. Các yếu tố bên ngoài: - Học thuật - XHĐH Những thay đổi - Tái cơ cấu tổ chức - Yêu cầu của sinh viên trong các CSGD - Chính sách trong giáo - Mục tiêu quốc gia ĐH dục (Nguồn: Hazelkorn, 2009) Hình 1.2. Khung lý thuyết của Hazelkorn (2009) về tác động của xếp hạng đối với GDĐH Bùi Vũ Anh (2021), trong “XHĐH thế giới và kinh nghiệm cho các trường ĐH của Việt Nam” cho rằng XHĐH là một xu hướng của các ĐH hàng đầu vươn tới, khẳng định vị trí trên bản đồ giáo dục thế giới. Tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu XH, kết quả xếp hạng của 3 bảng XHĐH thế giới ARWU, THE, QS và phân tích các số liệu thứ cấp phản ánh kết quả XH, dữ liệu được cung cấp cho các tổ chức xếp hạng để luận giải những đặc trưng cần lưu ý của bảng XH, phân tích thực trạng kết quả xếp hạng của các trường ĐH Việt Nam và đề xuất một số giải pháp nhằm tăng số lượng, vị trí xếp hạng cho các trường ĐH Việt Nam. Các nghiên cứu về hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên Trong GDĐH, ngoài nhiệm vụ giảng dạy thì NCKH đóng vai trò rất quan trọng và bất kỳ thành viên nào trong đội ngũ GV đều phải tham gia trong đó (Hedjazi, Y., & Behravan, J., 2011). Chính vì vậy, NCKH là đề tài được rất nhiều tác giả quan tâm và nghiên cứu từ rất lâu. Hoạt động NCKH là một hoạt động phong phú, được nghiên cứu theo nhiều khía cạnh khác nhau (Edgar, F., & Geare, A., 2013). Các yếu tố thúc đẩy GV thực hiện nghiên cứu và ảnh hưởng đến năng suất nghiên cứu ở các trường ĐH thuộc Dự án 211 của Trung Quốc của tác giả Xinyan Zhang (2014), trong nghiên cứu này tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp định lượng và định tính. Nghiên cứu xây dựng mô hình: 4
  7. Hình 1.3. Mô hình nghiên cứu các yếu tố thúc đẩy GV thực hiện nghiên cứu và ảnh hưởng đến năng suất nghiên cứu Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng yếu tố động lực (bao gồm yếu tố bên trong và yếu tố bên ngoài) và yếu tố năng suất tác động đến hiệu quả NCKH của GV. Các yếu tố động lực bên trong tác động mạnh lên đội ngũ giáo viên có học hàm học vị cao hơn GV có học hàm học vị thấp. Khi nghiên cứu về tác động của môi trường làm việc và sự hợp tác đối với năng suất nghiên cứu trong các ngành khoa học xã hội ở Việt Nam: bằng chứng từ dữ liệu Scopus từ 2008 đến 2017, tác giả Hoàng Quân Vương và các cộng sự (2018) chỉ ra rằng, i) các tác giả thuộc các trường ĐH ở Việt Nam thực tế có năng suất nghiên cứu cao hơn so với các tác giả thuộc các cơ quan nghiên cứu; ii) Hợp tác quốc tế có thể thúc đẩy sản lượng nghiên cứu, mặc dù hiệu ứng này không đáng kể đối với các tác giả có thành tích cao. Bài viết cũng đưa ra một số gợi ý chính sách cho Việt Nam để trong bối cảnh những thách thức trong quản lý khoa học. Nhằm làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến công bố quốc tế của đội ngũ học giả Việt Nam. Công bố quốc tế được xác định là các bài báo đăng trên tạp chí/sách được lập chỉ mục bởi cơ sở dữ liệu ISI Web of Science/Scopus, tác giả Trần Trung và cộng sự (2020) đã sử dụng phương pháp Delphi thông qua mẫu có chủ đích. Kết quả nghiên 5
  8. cứu đã chỉ ra 14 yếu tố có thể dẫn đến thành công trong xuất bản quốc tế và được chia thành 3 cụm ảnh hưởng đến xuất bản quốc tế của giảng viên Việt Nam. 1.1.2. Các nghiên cứu về ảnh hưởng của xếp hạng đại học đến hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên Theo Hazelkorn (2011), trong XHĐH, những so sánh mạnh nhất chỉ giới hạn trong lĩnh vực nghiên cứu. Ở đó, xếp hạng toàn cầu đã thúc đẩy một động lực rộng rãi về việc tăng cường đầu tư vào năng lực nghiên cứu (Hazelkorn, 2011). Hiệu ứng xếp hạng và danh tiếng trường ĐH (phân tích Bảng xếp hạng học thuật của các trường ĐH thế giới (ARWU) và XHĐH Thế giới của Times Higher Education (THE)) của tác giả Safón, V. (2019). Tác giả sử dụng dữ liệu từ hai bảng xếp hạng ARWU và THE từ năm 2010 đến năm 2018 và đã áp dụng phân tích hồi quy để chứng minh cả hai bảng xếp hạng trên đều có ảnh hưởng lẫn nhau, tạo ra hiệu ứng danh tiếng nội bộ đối với các trường ĐH tham gia. Khảo sát về danh tiếng Nhận Xếp hạng thức cá Tiến sĩ, nhà một phần nhân nghiên cứu dựa vào hàng đầu và khảo sát Trước các quỹ thu hút danh khi xếp tiếng hạng Tạp chí Thực Xếp hạng Truyền thông có nguy hiện dựa vào trang web xếp cơ bị từ nghiên nghiên hạng và các chối cứu cứu trường ĐH Trích dẫn của báo Hình 1.4. Mô hình hiệu ứng danh tiếng trong và ngoài bảng XH Sau khi phân tích, nghiên cứu chỉ ra rằng XHĐH ảnh hưởng đến danh tiếng của Nhà trường thông qua việc xuất bản và trích dẫn các bài báo. Nguyễn Minh Ngọc và cộng sự (2023) đã nghiên cứu về “chất lượng NCKH và XHĐH thế giới của các trường ĐH công lập và tư thục ở Việt Nam”. Các tác giả đã sử dụng phương pháp tổng hợp tài liệu kết hợp so sánh đa khía cạnh để phân tích 10 CSGD ĐH. Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nghiên cứu, xuất bản cũng như nâng cao vị thể CSGD ĐH Việt Nam trên bảng XHĐH. 6
  9. 1.1.4. Một số cách tiếp cận lý thuyết nghiên cứu PDCA là công cụ để cải tiến chất lượng liên tục, là chu trình quản lý chất lượng được tạo thành vòng tròn khép kín gồm 4 khâu cơ bản, cụ thể: P – Plan (kế hoạch), D – Do (tổ chức thực hiện), C – Check (Kiểm tra), A – Act (Thay đổi, cải tiến). Bốn khâu này có ảnh trưởng trực tiếp đến nhau nhằm giúp các hoạt động được cải tiến liên tục. Việc áp dụng PDCA trong quá trình nghiên cứu và triển khai xếp hạng đại học giúp tạo ra một quy trình có hệ thống và liên tục cải tiến. Điều này giúp các trường đại học nắm bắt được những điểm mạnh và điểm yếu của mình, đồng thời đề xuất và thực hiện các biện pháp để cải thiện chất lượng và xếp hạng. 1. Xây dựng kế hoạch XHĐH 4. Điều chỉnh, cải tiến 2. Triển khai hoạt động chiến lược XHĐH XHĐH 3. Kiểm tra, đánh giá hoạt động XHĐH Hình 1.5. Quy trình đảm bảo chất lượng trong công tác XHĐH tại các CSGD ĐH 1.2. Mô hình nghiên cứu của đề tài Nhận thức về vai trò của XHĐH Mức độ tham gia Nhận thức về các hoạt động chiến lược XHĐH Nhận thức về vai trò của hoạt động NCKH NCKH Nhận thức về quy định, chính sách XHĐH Nhận thức về các Nhận thức về hoạt hoạt động NCKH Kết quả NCKH động XHĐH Kết qủa XHĐH Hình 1.6: Mô hình nghiên cứu của đề tài 7
  10. Tiểu kết chương 1 Chương 1 đã được tác giả phân tích các nghiên cứu trước đây có liên quan đến đề tài của tác giả. Từ đó, tác giả xác định các yếu tố kế thừa kết quả của một số nghiên cứu trước đây về XHĐH, NCKH và mối quan hệ giữa hai yếu tố này. Theo đó, tại Việt Nam, đã có một số nghiên cứu về XHĐH và nhiều nghiên cứu về NCKH, tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào nghiên cứu về ảnh hưởng của XHĐH đến hoạt động NCKH của GV tại các CSGD ĐH ở Việt Nam. Đồng thời, tại chương này, trong phần cơ sở lý luận, tác giả đã tập trung phân tích các khái niệm về XHĐH, NCKH và một số nội dung liên quan đến 2 vấn đề này như vai trò của XHĐH, NCKH và một số nội dung khác. Cách tiếp cận chu trình PDCA cũng được trình bày rõ trong chương 1. Sau khi tiến hành tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan trước đây và lược khảo lý thuyết, tác giả đã đề xuất giả thuyết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu cho đề tài. 8
  11. CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Quy trình nghiên cứu Bước 1 Sưu tập, tìm kiếm tài liệu Tổng quan lý Phân tích và tổng hợp tài liệu thuyết Đề xuất mô hình nghiên cứu và khung phân tích lý thuyết Thiết kế phiếu khảo sát sơ bộ Phỏng vấn chuyên gia và hoàn thiện mô Quy hình nghiên cứu trình Bước 2 Nghiên cứu Phỏng vấn chuyên gia và hoàn thiện Nghiên thử nghiệm phiếu khảo sát cứu Nghiên cứu thử nghiệm (Cronbach’s alpha, EFA, CFA) Hiệu chỉnh khảo sát lần 2 Phiếu khảo sát chính thức Điều tra chính thức Bước 3 Khảo sát chính thức Đánh giá mô hình kết quả, mô hình cấu trúc bằng PLS SEM Kiểm định sự khác biệt của các nhóm Bước 4 Nghiên cứu Phỏng vấn sâu sau nghiên cứu định lượng định tính và báo cáo kết Thảo luận kết quả nghiên cứu và đề xuất quả khuyến nghị Hình 2.1. Quy trình nghiên cứu 2.2. Phương pháp nghiên cứu và thiết kế nghiên cứu Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp giải thích (explanatory mixed methods) để thực hiện nghiên cứu đề tài luận án. 9
  12. Kết hợp Diễn giải Định lượng Kết quả định Định tính Thường tập Thu thập dữ liệu lượng dẫn đến Thu thập dữ liệu trung vào định Phân tích dữ liệu nhu cầu cần phải Phân tích dữ liệu lượng; Kết quả Kết quả làm rõ hơn hoặc Kết quả định tính giải lựa chọn người thích và bổ sung tham gia Hình 2.2. Mô hình thiết kế nghiên cứu hỗn hợp giải thích Phương pháp nghiên cứu hỗn hợp giải thích là một thiết kế nghiên cứu trong đó các nhà nghiên cứu tiến hành đầu tiên là nghiên cứu định lượng, sau đó sử dụng nghiên cứu định tính để giải thích các kết quả định lượng một cách chi tiết hơn. Cụ thể, quy trình như sau: 1) thu thập và phân tích dữ liệu định lượng; 2) sử dụng kết quả định lượng để lập kế hoạch và thiết kế giai đoạn định tính tiếp theo; 3) thu thập và phân tích dữ liệu định tính để giải thích sâu hơn về các kết quả định lượng; 4) tích hợp toàn bộ kết quả định lượng và định tính để đưa ra các kết luận cuối cùng. Phương pháp này cho phép các nhà nghiên cứu sử dụng dữ liệu định tính để hỗ trợ và mở rộng hiểu biết từ kết quả nghiên cứu định lượng. Đây là một phương pháp tiếp cận được sử dụng khi nhà nghiên cứu cần dữ liệu định tính để mở rộng hoặc giải thích những phát hiện định lượng ban đầu. Nó cung cấp một cái nhìn sâu sắc hơn về vấn đề nghiên cứu. Việc thu thập dữ liệu định tính bắt nguồn và được liên kết với các kết quả định lượng. Việc thu thập và phân tích dữ liệu định tính được thực hiện sau khi thu thập và phân tích dữ liệu định lượng. Trọng tâm chính là giải thích các kết quả định lượng bằng cách khám phá các kết quả nhất định một cách chi tiết hơn hoặc giúp giải thích các kết quả không mong muốn. Trong luận án này, sử dụng các cuộc phỏng vấn tiếp theo để hiểu rõ hơn về kết quả của một nghiên cứu định lượng. - Phương pháp nghiên cứu định lượng: được thực hiện thông qua trung cầu ý kiến bằng phiếu khảo sát và thu thập các số liệu thứ cấp từ các hoạt động của các CSGD ĐH tham gia vào nghiên cứu. Cụ thể: i) Phiếu khảo sát gồm các câu hỏi được thiết kế khoa học, dễ hiểu và được sàng lọc qua nhiều lần, đảm bảo đáp ứng quy trình thiết kế công cụ nghiên cứu, trong đó bao gồm các thông tin cá nhân của đối tượng khảo sát và các câu hỏi nhận định về các nội dung của đề tài nghiên cứu với mức độ đánh giá theo thang Likert từ 1 đến 5; ii) số liệu thứ cấp được thu thập thập qua các bảng XHĐH của các CSGD ĐH tham gia XHĐH ở Việt Nam trong giai đoạn 2018 – 10
  13. 2023; iii) Việc phân tích dữ liệu được thực hiện đúng quy trình, đảm bảo tính khách quan, chính xác và được thực hiện bằng phần mềm SPSS 26.0 và PLS SEM. Các phép phân tích định lượng bao gồm: Phân tích hệ số Cronbach’s Alpha để xác định độ tin cậy của thang đo nhằm đo lường sự ảnh hưởng của XHĐH đến hoạt động NCKH của GV; Phân tích nhân tố khám phá (EFA) để xác định các yếu tố đo lường mức độ ảnh hưởng của XHĐH đến hoạt động NCKH của GV; Thống kê mô tả để xác định mức độ ảnh hưởng của XHĐH đến hoạt động NCKH của GV thông qua các giá trị trung bình (mean), độ lệch chuẩn (SD) và giá trị nhỏ nhất (min), lớn nhất (max); Kiểm định mô hình lý thuyết và các giả thuyết nghiên cứu, phương pháp mô hình hóa cấu trúc tuyến tính SEM (PLS SEM). Trong phương pháp nghiên cứu định lượng, tác giả sử dụng nghiên cứu cắt ngang (cross sectional) để thực hiện thiết kế nghiên cứu. Theo đó, các đối tượng sẽ được lấy dữ liệu vào cùng một thời gian. Nội dung nghiên cứu định lượng cụ thể được tác giả trình bày trong chương 2 của luận án. - Phương pháp nghiên cứu định tính: Sử dụng kết quả từ giai đoạn định lượng để xây dựng các câu hỏi phỏng vấn, quan sát, v.v. cho nghiên cứu định tính. Tiến hành thu thập và phân tích dữ liệu định tính nhằm giải thích sâu hơn những phát hiện từ giai đoạn định lượng. Trong luận án này, sử dụng các cuộc phỏng vấn tiếp theo để hiểu rõ hơn về kết quả của một nghiên cứu định lượng. Bên cạnh phương pháp trên, nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu. Tác giả đã tìm kiếm tài liệu từ các nguồn như văn bản pháp luật, thư viện điện tử, tạp chí khoa học và cuốn kỷ yếu hội thảo để có cái nhìn tổng quan về chủ đề nghiên cứu. Tài liệu được hệ thống thông qua việc lập cây thư mục và so sánh các kết quả nghiên cứu để làm sáng tỏ vấn đề. Các kết quả nghiên cứu từ các vấn đề lớn đến hẹp cũng được sử dụng. Ngoài ra, phương pháp phân tích, so sánh là công cụ hữu ích được sử dụng trong nghiên cứu này. Trong luận án này, trên cơ sở các dữ liệu thứ cấp được thu thập, thực hiện trong quá trình nghiên cứu, tác giả tiến hành phân tích, lý luận và so sánh, đối chiếu các dữ liệu này nhằm nhận định rõ đặc điểm, tính chất, xu hướng cũng như các mối quan hệ của các khái niệm trong đề tài nghiên cứu. 11
  14. Tiểu kết chương 2 Chương 2 đã được tác giả tập trung trình bày về phương pháp nghiên cứu, theo đó để đáp ứng được mục tiêu nghiên cứu của đề tài, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp, là sự kết hợp chặt chẽ giữa phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Trong đó, phương pháp nghiên cứu định tính ngoài việc phân tích, đánh giá, so sánh các tài liệu, tác giả tập trung vào phương pháp chuyên gia nhằm xây dựng thang đo để phục vụ cho nghiên cứu định lượng. Kết quả của phương pháp chuyên gia, tác đã tổng hợp được bộ thang đo và các biến quan sát với 05 mức độ đo lường theo thang likert. Tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng theo hai giai đoạn (nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức) để kiểm chứng mô hình và kiểm định giả thuyết đặt ra. Trong nghiên cứu định lượng, tác giả xác định cỡ mẫu nghiên cứu sơ bộ là 117 và cỡ mẫu nghiên cứu chính thức là 639. Số mẫu được tác giả thu thập bằng phương pháp lấy mẫu thuận tiện và được sử dụng phần mềm SPSS và PLS SEM để phân tích dữ liệu thu thập được. 12
  15. CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Thông tin chung về mẫu khảo sát Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng hoạt động XHĐH đến hoạt động NCKH của GV, nghiên cứu đã thực hiện khảo sát GV và cán bộ quản lý tại 15 trường tham gia XHĐH tại Việt Nam tính đến thời điểm nghiên cứu năm 2022. Phương pháp lấy mẫu được thực hiện bằng phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên thuận tiện, thông qua phiếu khảo sát online bằng Google form và khảo sát trực tiếp. Trong số 15 CSGD ĐH khảo sát có 11 CSGD ĐH công lập (chiếm tỉ lệ 73.33%), 4 CSGD ĐH tư thục (26.67%). Số lượng GV tham gia khảo sát thuộc các trường công lập là 432 GV (69.79%), GV thuộc các trường tư thục là 187 GV (30.21%). Về cơ cấu thâm niên công tác và trình độ của GV tham gia nghiên cứu cho thấy nhóm GV có thâm niên công tác dưới 10 năm chiếm tỉ lệ nhiều nhất là 63,5%, nhóm GV có thâm niên công tác trên 15 năm chỉ chiếm 13% là thấp nhất. Về trình độ cho thấy các GV tham gia nghiên cứu hầu hết có trình độ Thạc sĩ chiếm tỉ lệ 91.1%, các GV có học hàm Giáo sư và Phó giáo sư chiếm tỉ lệ thấp chỉ có 2.4%. Hình 3.1: Biểu đồ tỉ lệ về thâm niên công tác và trình độ của GV 3.2. Kết quả nghiên cứu về hoạt động XHĐH ở các CSGD ĐH tại VN 3.2.1. Nhận thức của GV về vai trò của XHĐH Bảng 3.1. Kết quả KS nhận thức của GV về hoạt động XHĐH ST Thứ Nội dung TB SD T tự 1 Là cần thiết để nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo 3.07 .784 2 2 Là cần thiết để nâng cao chất lượng chất lượng NCKH 3.19 .912 1 3 Là cần thiết để nâng cao chất lượng phục vụ cộng đồng 3.23 .946 2 Là cần thiết để nâng cao uy tín của của sở giáo dục với 4 3.18 .858 3 các bên liên quan 13
  16. Từ kết quả khảo sát cũng cho thấy, các GV đã nhận thức khá rõ về sự cần thiết của hoạt động XHĐH với các hoạt động khác trong CSGD ĐH với mức đồng ý từ 76.7% - 80.3%. Như vậy, phần lớn các phiếu thu thập đều đánh giá mức độ đồng ý với các tiêu chí trong nhóm nhận thức về hoạt động XHĐH, cho thấy GV rất đồng ý với các ý kiến trong bảng hỏi, đồng thời cho thấy sự cần thiết của hoạt động tham gia XHĐH của CSGD. 3.2.2. Kết quả khảo sát GV về chiến lược, kế hoạch XHĐH của CSGD ĐH Bảng 3.2. Kết quả khảo sát GV về chiến lược, kế hoạch XHĐH Độ Trung lệch STT Nội dung bình Thứ tự chuẩn (TB) (SD) Tham gia đóng góp ý kiến xây dựng chiến lược 1 3.86 0.974 4 XHĐH của NT 2 Được phổ biến về chiến lược XHĐH của NT 3.92 0.959 2 Tham gia đóng góp ý kiến xây dựng kế hoạch 3 3.84 0.937 5 XHĐH của NT Được phổ biến kế hoạch chi tiết và cụ thể để tham 4 3.94 0.951 1 gia XHĐH Kế hoạch tham gia XHĐH xác định rõ các hoạt 5 động và chính sách hỗ trợ, thúc đẩy hoạt động 3.91 0.925 3 XHĐH Kế hoạch XHĐH của NT phù hợp với điều kiện và 6 3.84 0.942 5 nguồn lực thực tế của NT. Tất cả các nội dung đều có mức điểm trung bình (TB) khá cao, dao động từ 3.84 đến 3.94, cho thấy các GV nhìn chung đồng ý với các nội dung liên quan đến chiến lược và kế hoạch XHĐH của nhà trường. Nội dung "Được phổ biến kế hoạch chi tiết và cụ thể để tham gia XHĐH" có điểm trung bình cao nhất (3.94), cho thấy GV cảm thấy được nhà trường cung cấp đầy đủ thông tin và hướng dẫn cụ thể để tham gia vào hoạt động XHĐH. Nội dung "Tham gia đóng góp ý kiến xây dựng kế hoạch XHĐH của Nhà trường" và "Kế hoạch XHĐH của Nhà trường phù hợp với điều kiện và nguồn lực thực tế của Nhà trường" đều có điểm trung bình thấp nhất (3.84), điều này có thể gợi ý rằng GV cảm thấy họ có ít cơ hội hơn trong việc đóng góp ý kiến hoặc rằng kế hoạch XHĐH chưa thực sự phù hợp hoàn toàn với điều kiện thực tế của trường. 14
  17. 3.2.3. Kết quả khảo sát GV về quy định và chính sách XHĐH Bảng 3.3. Kết quả khảo sát về quy định và chính sách XHĐH ở GV TT Nội dung TB SD Thứ tự Được tiếp cận với Nghị quyết của Nhà trường có nội 3.14 0.994 3 1 dung về XHĐH 2 Được tiếp cận các quy chế trong hoạt động XHĐH 3.07 1.06 4 3 Được tiếp cận các hướng dẫn trong hoạt động XHĐH 3.06 1.06 4 Được tiếp cận chế độ khen thưởng xử phạt hợp lý 3.25 0.997 1 4 trong hoạt động XHĐH 5 Được tiếp cận các chính sách hỗ trợ hoạt động XHĐH 3.16 0.96 2 Kết quả khảo sát cho thấy điểm trung bình của GV ở nội dung “được tiếp cận chế độ khen thưởng xử phạt hợp lý trong hoạt động XHĐH” là cao nhất 3.25; Hoạt động XHĐH còn được thể hiện ở việc GV “được tiếp cận với nghị quyết của Nhà trường có nội dung về XHĐH” và “được tiếp cận các chính sách hỗ trợ hoạt động XHĐH” có điểm trung bình tương đương nhau là 3.16 và 3.14. Hai hoạt động có điểm trung bình thấp nhất là: “được tiếp cận các quy chế trong hoạt động XHĐH” và “được tiếp cận các hướng dẫn trong hoạt động XHĐH” lần lượt 3.07 và 3.06. 3.2.4. Kết quả khảo sát GV về các hoạt động triển khai XHĐH Bảng 3.4. Kết quả khảo sát GV về các hoạt động triển khai XHĐH Độ Trung lệch STT Nội dung bình Thứ tự chuẩn (TB) (SD) 1 Tổ chức tập huấn, hội nghị, hội thảo về XHĐH 3.17 0.958 5 Huy động của tất cả các nguồn lực (con người, 2 kinh phí, cơ sở vật chất, quản trị,…) tham gia vào 3.18 0.939 3 hoạt động XHĐH 3 Kiểm tra hoạt động XHĐH 3.17 0.972 4 Tổ chức thực hiện rút kinh nghiệm và cải tiến các 4 3.41 0.955 2 hoạt động tham gia XHĐH 5 Công khai, công bố kết quả XHĐH 3.44 0.943 1 Nội dung "Công khai, công bố kết quả XHĐH" có điểm trung bình là 3.44 và độ lệch chuẩn là 0.943. Đây là nội dung có điểm trung bình cao nhất trong các nội dung được khảo sát, cho thấy GV đánh giá khá cao việc công khai và minh bạch trong các kết quả của hoạt động XHĐH. Nội dung "Tổ chức thực hiện rút kinh nghiệm và cải 15
  18. tiến các hoạt động tham gia XHĐH" có điểm trung bình là 3.41 và độ lệch chuẩn là 0.955. Điều này gợi ý rằng GV nhìn chung đồng ý rằng việc rút kinh nghiệm và cải tiến là một khía cạnh quan trọng trong quá trình thực hiện XHĐH và có thể họ đã nhận thấy những nỗ lực nhất định từ phía nhà trường trong việc cải thiện hoạt động này. Nội dung "Huy động của tất cả các nguồn lực (con người, kinh phí, cơ sở vật chất, quản trị,…) tham gia vào hoạt động XHĐH" với điểm trung bình là 3.18 và độ lệch chuẩn là 0.939. Điều này cho thấy một sự thiếu hụt hoặc không đủ mạnh trong việc huy động các nguồn lực cần thiết cho hoạt động XHĐH. Nội dung "Tổ chức tập huấn, hội nghị, hội thảo về XHĐH" có điểm trung bình là 3.17 và độ lệch chuẩn là 0.958. Tập huấn và hội thảo là các hoạt động quan trọng giúp GV hiểu rõ hơn về mục tiêu, phương pháp và tầm quan trọng của XHĐH. Nội dung "Thực hiện rà soát, đánh giá việc triển khai hoạt động XHĐH" với điểm trung bình là 3.17 và độ lệch chuẩn là 0.972. Rà soát, đánh giá là một phần quan trọng trong việc đảm bảo rằng các hoạt động XHĐH đang diễn ra đúng hướng và đạt được các mục tiêu đề ra. 3.3. Kết quả khảo sát GV về hoạt động NCKH của GV 3.3.1. Nhận thức của GV về vai trò của hoạt động NCKH Bảng 3.5. Nhận thức của GV về vai trò của hoạt động NCKH Trung Độ lệch Thứ STT Nội dung bình chuẩn tự (TB) (SD) 1 Thỏa mãn sự khám phá tri thức 3.58 0.948 1 Điều kiện để GV thăng tiến trong sự nghiệp/ 2 3.56 0.963 2 phát triển bản thân 3 Tạo nên uy tín cho người GV 3.50 0.984 4 4 Nâng cao chất lượng ĐT 3.46 1.054 4 Góp phần nâng cao uy tín của của sở giáo dục 5 3.53 1.007 3 với các bên liên quan Bảng kết quả phân tích nhận thức của GV về vai trò của hoạt động NCKH cung cấp một cái nhìn sâu sắc và toàn diện về tầm quan trọng của NCKH trong môi trường giáo dục, đặc biệt là trong mối tương quan với sự phát triển nghề nghiệp và uy tín của GV. Điểm trung bình (TB) của các yếu tố trong bảng dao động từ 3.46 đến 3.58, phản ánh sự đánh giá cao của GV đối với các vai trò khác nhau của NCKH. 16
  19. 3.3.2. Kết quả khảo sát về nhận thức quy trình NCKH của GV Bảng 3.6. Kết quả khảo sát về nhận thức quy trình NCKH của GV Trun Độ lệch Th g STT Nội dung chuẩn ứ bình (SD) tự (TB) Tìm tòi phát hiện, xác định vấn đề nghiên cứu trong 1 3.42 1.017 4 lĩnh vực 2 Tìm hiểu các tài liệu về vấn đề nghiên cứu 3.41 0.963 5 3 Trao đổi với đồng nghiệp về vấn đề nghiên cứu 3.44 0.984 3 Viết các công trình nghiên cứu trên các tạp chí uy tín 4 3.35 1.054 7 trong nước và nước ngoài 5 Tham gia các hoạt động hợp tác quốc tế NCKH 3.37 1.007 6 6 Nghiêm túc trong NCKH 3.63 1.010 2 7 Đạo đức trong NCKH 3.69 0.948 1 Kết quả nghiên cứu về nhận thức của GV đối với quá trình thực hiện NCKH cung cấp một cái nhìn toàn diện về các khía cạnh quan trọng của hoạt động này, đồng thời phản ánh những thách thức mà GV có thể gặp phải. Yếu tố "Đạo đức trong NCKH" được GV đánh giá cao nhất với điểm trung bình 3.69, cho thấy sự tuân thủ các tiêu chuẩn đạo đức được coi là cực kỳ quan trọng. Độ lệch chuẩn thấp nhất trong số các yếu tố khảo sát (0.948) cho thấy sự đồng thuận mạnh mẽ giữa các GV về tầm quan trọng của đạo đức trong nghiên cứu. 3.3.3. Kết quả khảo sát về mức độ tham gia các hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên 17
  20. Bảng 3.7. Kết quả khảo sát mức độ tham gia các hoạt động NCKH của GV Rất Không Hiếm Thi Thường Kết quả khảo sát về kết quả NCKH thường bao giờ khi thoảng xuyên qua tự đánh giá của GV cho thấy xuyên (%) (%) (%) (%) (%) Công bố công trình NCKH trên tạp chí 38.77 24.07 20.84 10.66 5.66 khoa học có mã số chuẩn quốc tế ISSN Công bố công trình NCKH trên các tạp chí quốc tế thuộc cơ sở dữ liệu 41.03 34.41 16.48 5.33 2.75 WoS/Scopus Công bố công trình NCKH trong kỷ yếu 20.03 34.41 19.06 15.51 10.99 hội thảo khoa học Chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ 52.0 22.29 6.95 10.02 8.72 các cấp (quốc gia/bộ/tỉnh/cơ sở) Tham gia viết sách chuyên khảo hoặc 36.35 36.35 10.02 9.53 7.75 sách, giáo trình giảng dạy Tham gia hướng dẫn các công trình NCKH (khóa luận tốt nghiệp/luận văn 27.95 21.49 16.64 14.05 19.87 thạc sĩ/luận án tiến sĩ/đề tài NCKH) Tham gia các hội đồng đánh giá công trình NCKH (khóa luận tốt nghiệp/luận 27.95 23.42 18.58 12.28 17.77 văn thạc sĩ/luận án tiến sĩ/đề tài NCKH) Tham gia với vai trò phản biện cho các 45.56 17.93 13.25 10.50 12.76 tạp chí khoa học Tham gia trao đổi, chia sẻ thông tin và kinh nghiệm NCKH (hội nghị, hội thảo 23.10 31.83 21.32 8.72 15.02 khoa học, tập huấn, bồi dưỡng NCKH) Hợp tác, phối hợp với các tổ chức/cá 38.93 32.96 10.82 10.66 6.23 nhân ngoài CSGD để thực hiện NCKH 3.4. Phân tích ảnh hưởng của xếp hạng đại học đến nghiên cứu khoa học của giảng viên 3.4.1. Đánh giá mô hình đo lường a) Đánh giá độ tin cậy và giá trị hội tụ: Theo kết quả kiểm định thang thử nghiệm thang đo, thang đo bao gồm 8 nhân tố. Tuy nhiên, khi phân tích kết quả chính thức từ số liệu khảo sát, thang đo được tách thành 8 nhân tố, trong đo nhân tố Hoạt động NCKH của GV trong thang đo thử nghiệm được tách thành 2 nhân tố là Hoạt động NCKH quốc tế và hoạt động NCKH trong nước. Các nhân tô khác giữ nguyên và không có sự điều chỉnh so với thang đo thử nghiệm. Kết quả độ tin cậy và giá trị hội tụ của thang đo cho thấy, đồng thời, phương sai trích trung bình (AVE) của các thang đo đều lớn hơn 0,5, do đó, các thang đo/cấu trúc nghiên cứu đạt được độ giá trị hội tụ. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2