intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án tiến sĩ: Giải pháp kinh tế và quản lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại các làng nghề ngoại thành Hà Nội

Chia sẻ: Huc Ninh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

54
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án đã luận giải và làm rõ lý luận và thực tiễn về giải pháp kinh tế và quản lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề thông qua các khái niệm, phân loại, sự cần thiết, các công cụ, các tiêu chí đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ: Giải pháp kinh tế và quản lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại các làng nghề ngoại thành Hà Nội

  1. HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯ ĐỖ THỊ DINH GIẢI PHÁP KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ GIẢM THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC LÀNG NGHỀ NGOẠI THÀNH HÀ NỘI Chuyên ngành : Kinh tế phát triển Mã số : 62.31.01.05 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Hµ NéI, 2017
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Ngô Thị Thuận PGS.TS. Phạm Bảo Dương Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Mậu Dũng Học viện Nông nghiệp Việt Nam Phản biện 2: PGS.TS. Lê Quốc Hội Trường Đại học Kinh tế quốc dân Phản biện 3: PGS.TS. Nguyễn Thế Chinh Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện, họp tại: Học viện Nông nghiệp Việt Nam Vào hồi 08h30 ngày 28 tháng 12 năm 2017 Có thể tìm hiểu Luận án tại thư viện: - Thư viện Quốc gia - Thư viện Học viện Nông nghiệp Việt Nam
  3. PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Làng nghề có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của các làng nghề thì vấn đề ô nhiễm môi trường ngày càng gia tăng. Kết quả khảo sát 52 làng nghề điển hình trong cả nước của Đề tài KC 08.09 cho thấy, có đến 46% làng nghề có môi trường bị ô nhiễm nặng, 27% ô nhiễm vừa và 27% ô nhiễm nhẹ. Hiện nay, Hà Nội có 1.350 làng có nghề chiếm 58,8% tổng số làng của toàn Thành phố. Giá trị sản xuất ở các làng nghề chiếm 26% giá trị sản xuất công nghiệp ngoài quốc doanh và 8,4% giá trị sản xuất công nghiệp của Thành phố. Trong các làng có nghề số lao động tham gia sản xuất công nghiệp - TTCN là gần 1 triệu lao động chiếm hơn 42 % tổng số lao động sản xuất công nghiệp - TTCN của Thành phố (Sở Công thương Hà Nội, 2015). Hiện tại ở hầu hết các làng nghề chế biến nông sản thực phẩm, cơ kim khí, nhuộm, điêu khắc xương sừng, đang bị ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, đặc biệt là ô nhiễm về nước thải, khí thải do sản xuất. Để giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại các làng nghề, UBND thành phố Hà Nội đã ban hành nhiều văn bản pháp lý và các giải pháp kinh tế, quản lý nhằm bảo tồn, phát triển làng nghề đến năm 2020, đặc biệt là các giải pháp khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường đối với các làng nghề đang bị ô nhiễm đặc biệt nghiêm trọng. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện vẫn còn những khó khăn nhất định cũng như thiếu cụ thể, chế tài chưa đủ mạnh nên kết quả chưa cao. Vấn đề ô nhiễm môi trường làng nghề vẫn là vấn đề nhức nhối cần quan tâm, cần hoàn thiện và nghiên cứu các giải pháp kinh tế, quản lý thích hợp nhằm giảm thiểu tới mức thấp nhất ô nhiễm môi trường làng nghề. Các nghiên cứu trước đây có liên quan đến giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề đã có như Đặng Kim Chi (2005); Chu Thái Thành (2009); Tạ Hoàng Tùng Bắc và Phạm Phương Hạnh (2014); Nguyễn Hải (2013); Trần Văn Thể (2015) v.v... Nhưng các nghiên cứu này được tiến hành nghiên cứu ở các địa điểm khác và ở các nội dung khác nhau. Nghiên cứu về giải pháp kinh tế và quản lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại các làng nghề trên địa bàn ngoại thành Hà Nội hầu như chưa được đề cập. Vì vậy, trước thực trạng ô nhiễm môi trường ở các làng nghề của Hà Nội có xu hướng gia tăng, nghiên cứu này rất cần thiết. Các câu hỏi nghiên cứu luận án đặt ra là: (1). Quá trình triển khai và thực hiện các giải pháp kinh tế và quản lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại các làng nghề ngoại thành Hà Nội như thế nào ? (2). Những vướng mắc và các yếu tố nào ảnh hưởng đến thực hiện các giải pháp kinh tế và quản lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại các làng nghề ngoại thành Hà Nội là gì ? (3). Cần hoàn thiện các giải pháp kinh tế và quản lý như thế nào nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại các làng nghề ngoại thành Hà Nội trong các năm tới ? 1
  4. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến giải pháp kinh tế và quản lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường mà tiếp tục đề xuất hoàn thiện các giải pháp kinh tế và quản lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường nhằm phát triển làng nghề ngoại thành Hà Nội theo hướng bền vững. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn về giải pháp kinh tế và quản lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề; - Đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện các giải pháp kinh tế và quản lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại các làng nghề ngoại thành Hà Nội những năm qua; - Đề xuất tiếp tục hoàn thiện các giải pháp kinh tế và quản lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại các làng nghề ngoại thành Hà Nội trong các năm tiếp theo. 1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những lý luận và thực tiễn về thực hiện giải pháp kinh tế và quản lý nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại các làng nghề thông qua các đối tượng khảo sát là: Các loại Làng nghề có môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng; Các nhóm cộng đồng dân cư; Các cơ quan quản lý Nhà nước trong lĩnh vực làng nghề và môi trường và Hệ thống cơ chế, chính sách của Nhà nước. 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Tập trung nghiên cứu thực trạng ô nhiễm môi trường, các giải pháp kinh tế và quản lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề. - Về không gian: Đề tài nghiên cứu điểm tại một số huyện ngoại thành Hà Nội: Thạch Thất, Hoài Đức, Thường Tín, Thanh Trì, Đông Anh. - Về thời gian: Dữ liệu thứ cấp phục vụ cho nghiên cứu thực trạng được thu thập từ năm 2008 - 2016. Các dữ liệu sơ cấp được khảo sát lặp lại từ năm 2012, 2013, 2014. Định hướng và giải pháp đề xuất tiếp tục đến năm 2025. 1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI Về lý luận: Làm rõ thêm khung lý luận về giải pháp kinh tế, các giải pháp quản lý. Các tiêu chí và phương pháp đánh giá về thực thi các giải pháp kinh tế và quản lý nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề mà trước đó còn ít tài liệu đề cập. Về thực tiễn: Đã tổng kết năm bài học kinh nghiêm về thực hiện giải pháp kinh tế, quản lý trong bảo vệ môi trường. Cung cấp tài liệu, dữ liệu tin cậy cho các nhà quản lý, hoạch định chính sách tham khảo trong bảo vệ môi trường làng nghề. Đề tài cũng cung cấp cơ sở dữ liệu, làm tư liệu phục vụ giảng dạy cũng như nghiên cứu khoa học. 1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI Ý nghĩa khoa học: Luận án chọn hướng nghiên cứu mới, chọn giải pháp kinh tế và 2
  5. quản lý là đối tượng nghiên cứu nên đã là rõ thêm, bổ sung thêm các khái niệm, tiêu chí về thực hiện các giải pháp kinh tế, quản lý nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề; Vận dụng các công cụ kinh tế, pháp luật và hành chính Nhà nước để quản lý, bảo vệ môi trường. Đây là những lý luận có ý nghĩa khoa học trong giảng dạy, nghiên cứu khoa học và hoạch định chính sách. Giá trị thực tiễn: Luận án phát hiện các vấn đề ô nhiễm môi trường làng nghề. Chỉ rõ mức độ thực thi, sự không phù hợp, không khả thi, chưa hiệu quả và bền vững của các giải pháp kinh tế và quản lý. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực thi các giải pháp này. Nội dung hoàn thiện các giải pháp kinh tế và quản lý đều khả thi. Những phát hiện này là căn cứ khoa học quan trọng, có giá trị tham khảo. PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN, KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ GIẢI PHÁP KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ GIẢM THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG LÀNG NGHỀ 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIẢI PHÁP KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ NHẰM GIẢM THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG LÀNG NGHỀ 2.1.1. Các khái niệm Các khái niệm được làm rõ bao gồm: Làng nghề, các loại ô nhiễm môi trường làng nghề; Giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề- Giải pháp kinh tế; giải pháp quản lý. 2.1.2. Sự cần thiết có các giải pháp kinh tế và quản lý nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề Giải pháp kinh tế và quản lý có vai trò quan trọng, có thể thay đổi hành vi và nâng cao ý thức bảo vệ môi trường của toàn xã hội; thực hiện các giải pháp này, nhất là các giải pháp kinh tế, một mặt tạo ra nguồn thu, giảm bớt gánh nặng tài chính cho Nhà nước trong BVMT (Đinh Trọng Khang, 2016), mặt khác thấy được những hạn chế trong thực hiện những chính sách này. Qua đó, Nhà nước cần tiếp tục cải cách, xây dựng hệ thống văn bản pháp luật, chính sách đồng bộ, phù hợp với hiến pháp và thực hiện cam kết của Chính phủ với cộng đồng quốc tế; thực hiện hiệu quả Pareto khi môi trường bị ô nhiễm; 2.1.3. Nội dung của giải pháp kinh tế và quản lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề 2.1.3.1. Các giải pháp kinh tế giảm thiểu ô nhiễm môi trường Nội dung các giải pháp kinh tế giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề bao gồm các biện pháp kinh tế sau: thực thi chính sách thuế, phí, lệ phí, xây dựng quỹ môi trường và các cơ chế tài chính khác. 2.1.3.2. Các giải pháp quản lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường Quản lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường là quản lý Nhà nước, quản lý toàn diện bao gồm nhiều nội dung với các biện pháp và công cụ quản lý khác nhau, như: (i) Biện pháp hành chính với các công cụ như văn bản pháp luật, tuyên truyền, tập huấn, giáo dục … (ii) Biện pháp tổ chức với các công cụ như bộ máy quản lý, tổ chức hội họp, hội thảo, 3
  6. thảo luận, giám sát, đánh giá … (iii) Biện pháp kỹ thuật với các công cụ như quan trắc môi trường, xử lý chất thải, phân tích mẫu nước … (iv) Biện pháp xã hội hóa. Trong quản lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề, do đặc điểm và tích chất sản xuất của các sản phẩm làng nghề ở Việt Nam mà quản lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường có sự kết hợp giữa quản lý Nhà nước với quản lý cộng đồng. Vì vậy, dựa theo chức năng quản lý, nội dung của giải pháp quản lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường được đề cập trong nghiên cứu này bao gồm: (1) Tổ chức bộ máy quản lý; (2) Xây dựng và phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật trong quản lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường; (3) Xây dựng và thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường; (4) Theo dõi, giám sát và điều chỉnh kế hoạch; (5) Tuyên truyền, tập huấn, nghiên cứu khoa học; (6) Thanh kiểm tra và xử lý vi phạm. 2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện giải pháp kinh tế và quản lý nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề 2.1.4.1. Các yếu tố thuộc về cơ quan quản lý Nhóm yếu tố này thể hiện ở hai khía cạnh: Số lượng và chất lượng cán bộ quản lý môi trường; Sự phối hợp giữa các cơ quan. Số lượng cán bộ đủ có trình độ và sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý càng chặt chẽ sẽ là điều kiện tốt để thực hiện giải pháp quản lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường nói chung và đối với làng nghề nói riêng. 2.1.4.2. Các yếu tố thuộc về cơ chế chính sách Nhóm yếu tố này thể hiện ở tổ chức thực thi một số chính sách mới ban hành; Sự chồng chéo của các văn bản chính sách giữa các bộ, ngành; Chiến lược và định hướng phát triển làng nghề. 2.1.4.3. Các yếu tố thuộc về người dân a. Nhận thức và ý thức trách nhiệm bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân trong tham gia sản xuất trong làng nghề Đối tượng sản xuất có nhận thức rõ ràng và ý thức trong việc lựa chọn nguyên liệu, lựa chọn quy trình công nghệ … và việc xử lý môi trường đối với các loại chất thải trước khi phát thải ra môi trường sẽ làm giảm thiểu đáng kể việc gây ô nhiễm môi trường. b. Nguồn lực của tổ chức, cá nhân tham gia sản xuất Yếu tố này thể hiện ở điều kiện kinh tế của các hộ/ cơ sở sản xuất nghề như vốn, diện tích đất, lao động, trình độ của chủ hộ. Các nguồn lực này sẽ quyết định đến việc đầu tư sử dụng máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại; xây dựng hệ thống xử lý chất thải hay việc sẵn sàng nộp phí bảo vệ môi trường. c. Sự tham gia của cộng đồng Yếu tố này thể hiện ở sự tham gia của cộng đồng trong xây dựng kế hoạch, quy hoạch về bảo vệ môi trường làng nghề, xác định những khoản phí, thuế bảo vệ môi trường, sự giám sát các hoạt động gây ô nhiễm. Điều đó quyết định phần lớn đến khả năng thực thi và hiệu quả của các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề. 4
  7. 2.1.5. Tiêu chí đánh giá giải pháp 2.1.5.1. Tính hiệu lực Hệ thống cơ chế, chính sách về quản lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề có hiệu lực ở những thời điểm nhất định, có hiệu lực đối với những ngành nghề nhất định và có hiệu lực đối với những vùng nhất định. 2.1.5.2. Tính khả thi Các giải pháp đưa ra phải đảm bảo tính khả thi, nghĩa là phải phù hợp với luật pháp; phù hợp với năng lực thể chế và quản lý hành chính. 2.1.5.3. Tính hiệu quả Tính hiệu quả của các giải pháp thể hiện rõ nét dưới góc độ tài chính. Đó là, việc áp dụng các giải pháp với chi phí thấp nhất nhưng vẫn đảm bảo được lợi ích kinh tế, xã hội và giảm thiểu ô nhiễm môi trường. 2.1.5.4. Tính tác động Mục tiêu cao nhất của giải pháp kinh tế và quản lý là điều chỉnh hành vi của tổ chức và cá nhân sản xuất, kinh doanh trong các làng nghề theo hướng bảo vệ môi trường, phát triển bền vững. Vì vậy, nếu các giải pháp đã và đang được thực hiện tốt mà mức độ phát thải gây ô nhiễm nghiêm trọng hơn, hoặc sự phát triển làng nghề không có tính bền vững điều đó có nghĩa là các giải pháp này có tác động yếu kém tới hoạt động bảo vệ môi trường làng nghề. 2.1.5.5. Tính bền vững Tính bền vững của các giải pháp chỉ là sự thay đổi phù hợp theo từng giai đoạn hệ thống các văn bản pháp lý (như tiêu chuẩn, quy chuẩn …). 2.2. KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ GIẢI PHÁP KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ NHẰM GIẢM THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG LÀNG NGHỀ Luận án đã nghiên cứu kinh nghiệm sử dụng các công cụ kinh tế của một số nước trên thế giới như Đức, Mỹ, Pháp, Hàn Quốc, Trung Quốc, Malaysia và nghiên cứu kinh nghiệm trong nước về giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề, từ đó đã rút ra một số bài học kinh nghiệm về áp dụng giải pháp kinh tế và quản lý nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề cho thành phố Hà Nội. PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 3.1.1. Đặc điểm cơ bản của thành phố Hà Nội 3.1.1.1. Điều kiện tự nhiên Theo Cục Thống kê Hà Nội (2014), thành phố Hà Nội có vị trí địa lý thuận lợi, nằm ở phía Tây Bắc vùng đồng bằng sông Hồng, tiếp giáp với 8 tỉnh. Tính đến năm 2016, diện tích đất tự nhiên của thành phố Hà Nội là 3358,92 km2. Hiện nay Hà Nội có 30 quận, huyện, thị xã. Trong đó, có 17 huyện thuộc ngoại thành Hà Nội, bao gồm: Sóc Sơn, Đông Anh, Gia Lâm, Thanh Trì, Mê Linh, Ba Vì, Phúc Thọ, Đan Phượng, Hoài 5
  8. Đức, Quốc Oai, Thạch Thất, Chương Mỹ, Thanh Oai, Thường Tín, Phú Xuyên, Ứng Hòa, Mỹ Đức. 3.1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội a. Diện tích, dân số Tính đến năm 2016, diện tích tự nhiên của thành phố Hà Nội là 3358,92 km2. Trong đó, diện tích tự nhiên khu vực ngoại thành là 3051,22 km2 , chiếm 90,84% tổng diện tích tự nhiên của thành phố. Dân số trung bình khu vực ngoại thành Hà Nội năm 2016 là 4183,9 nghìn người, chiếm 55,18% trong tổng dân số thành phố Hà Nội. b. Cơ cấu tổng sản phẩm chia theo khu vực kinh tế Theo Cục thống kê Hà Nội (2017), cơ cấu kinh tế của thành phố Hà Nội có sự chuyển dịch khá tích cực, tăng tỷ trọng ngành dịch vụ (từ 56,8% năm 2010 lên 57,3% năm 2016) và giảm tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản (từ 4,4% năm 2010 xuống 3,2% năm 2016). Sự phát triển của các làng nghề đã góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập, hạn chế tệ nạn xã hội, góp phần giữ gìn an ninh trật tự ở nông thôn. Theo báo cáo của Sở công thương Hà Nội, bình quân thu nhập của các hộ sản xuất nghề là 24 triệu đồng/người/năm, gấp 1,3 lần so với thu nhập bình quân của cả làng và gấp 4 lần so với thu nhập của các hộ thuần nông. 3.1.2. Đặc điểm cơ bản các làng nghề điều tra 5 làng nghề điều tra tại 05 huyện ngoại thành Hà Nội là: (i) Làng nghề chế biến nông sản thực phẩm xã Minh Khai huyện Hoài Đức; (ii) Làng nghề tái chế nhựa Triều Khúc xã Tân Triều huyện Thành Trì; (iii) Làng nghề lược sừng Thụy Ứng xã Hòa Bình huyện Thường Tín; (iv) Làng nghề cơ kim khí Phùng Xá huyện Thạch Thất và (v) làng nghề gỗ mỹ nghệ xã Vân Hà huyện Đông Anh thành phố Hà Nội. Đặc điểm cơ bản của các làng nghề khảo sát được thể hiện trong bảng 3.1. Bảng 3.1. Tình hình chung của các xã có làng nghề nghiên cứu Minh Tân Hòa Phùng Vân Khai- Triều- Bình- Xá- Hà- TT Chỉ tiêu ĐVT Hoài Thanh Thường Thạch Đông Đức Trì Tín Thất Anh 1 Tổng diện tích đất tự nhiên Ha 192,25 297,72 383,29 440,2 521 1.1 Đất nông nghiệp Ha 114,3 142.95 256,2 153 351,55 1.2 Đất phi nông nghiệp Ha 73,56 154,03 121,09 286,88 169,45 1.3 Đất chưa sử dụng Ha 4,39 0,74 6 0 0 2. Tổng số nhân khẩu người 5.481 28.587 8.073 12.234 9.518 3. Tổng số lao động người 3.090 16.644 3.728 5.640 4.880 4. Tổng số hộ hộ 1.370 6.138 1.814 2.920 2.457 Tr. đó: Hộ phi nông nghiệp hộ 1.292 4.296 1.180 1.810 2.104 5. Tổng giá trị sản xuất Trđ 215.200 523.000 112.000 486.912 137.000 Tr. đó: GTSX CN-TTCN Trđ 167.426 382.800 76.160 311.624 103.000 6. Thu nhập bình quân Trđ/ 39,26 38,29 33,87 39,80 34,4 đầu người/năm người/năm 6
  9. 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.2.1. Phương pháp tiếp cận và khung phân tích Các phương pháp tiếp cận được sử dụng gồm: Tiếp cận chính sách, tiếp cận liên ngành, tiếp cận có sự tham gia của người dân, tiếp cận theo nhóm ngành nghề, tiếp cận định tính. Khung phân tích giải pháp kinh tế và quản lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại các làng nghề được thể hiện qua sơ đồ 3.1. 3.2.2. Chọn điểm khảo sát Căn cứ vào mức độ ô nhiễm, quy mô làng nghề, mức độ triển khai, thực hiện các giải pháp kinh tế, quản lý cũng như qua tham vấn một số cán bộ quản lý và cán bộ chuyên môn trong lĩnh vực môi trường, tác giả lựa chọn 5 làng nghề tại 5 huyện ngoại thành Hà Nội đã được nêu trên. 3.2.3. Thu thập dữ liệu a. Dữ liê ̣u thứ cấ p: đươ c̣ thu thâ ̣p từ các văn bản của Chính phủ và của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiê ̣p và PTNT, Bô ̣ tà i chính, ban ngà nh củ a thành phố Hà Nội, các huyê ̣n điề u tra. Các bài nghiên cứu về ô nhiễm môi trường làng nghề từ các bộ, ngành, của các nhà khoa học, các địa phương cũng được thu thập để phân tích. b. Dữ liê ̣u sơ cấ p: Dữ liệu sơ cấp phục vụ cho nghiên cứu này được thu thập từ các hộ làm nghề và không làm nghề; từ cán bộ quản lý cấp xã và huyện. Cụ thể: Mỗi làng nghề chọn 40 hộ sản xuất nghề/cơ sở sản xuất kinh doanh và 10 hộ không sản xuất nghề; mỗi huyện phỏng vấn 5 cán bộ cấp huyện, 5 cán bộ quản lý tại làng nghề. Các phương pháp thu thập chủ yếu là: Phỏng vấ n sâu cán bộ ; Điều tra hộ theo bảng câu hỏi; Thảo luận nhóm; Lấ y ý kiế n tham vấ n của mô ̣t số chuyên gia, các nhà quản lý và quan sát thực địa. 3.2.4. Xử lý và tổng hợp dữ liệu Các tài liệu thứ cấp và sơ cấp đã thu thập được kiểm tra lại, nhập vào máy tính (phần mềm Excel), sắp xếp theo các nội dung nghiên cứu, thực hiện phân tổ các số liệu đã được điều tra theo các tiêu thức khác nhau, như làng nghề, loại chất thải, ô nhiễm môi trường và các tiêu chí của các công cụ quản lý. 3.2.5. Phân tích thông tin (i) Phương pháp thống kê mô tả; (ii) Phương pháp so sánh; (iii) Phương pháp SWOT (vi) phân tích xã hội học. 3.2.6. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu + Nhóm chỉ tiêu thể hiện thực trạng làng nghề và ô nhiễm môi trường tại các làng nghề + Nhóm chỉ tiêu thể hiện thực trạng thực hiện các giải pháp kinh tế + Nhóm chỉ tiêu thể hiện thực trạng thực hiện các giải pháp quản lý 7
  10. Nghiên cứu giải pháp kinh tế, quản lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề Giải pháp kinh tế Giải pháp Quản lý Mức độ thực thi công cụ kinh tế Mức độ thực thi các công cụ quản lý Nhà nước Tiêu chí Phí và lệ Thuế Quỹ BP tài đánh giá Kiểm tra Tuyên Quy Bộ máy Văn bản phí môi môi chính truyền hoạch Thanh tra tổ chức pháp lý - Phí ô trường trường - Giấy phép 1. Hiệu lực Tập huấn Kế hoạch chuyển nhượng Xử lý quản lý BVMT nhiễm - Đặt cọc, ký 2. Tính khả thi vi phạm BVMT BVMT BVMT - Phí sử cược dụng - Bảo hiểm, ủy 3. Tính hiệu quả BVMT thác 8 - Phí sản 4. Tính tác động - Cam kết phẩm - Thưởng, phạt 5. Tính bền vững Đánh giá các giải pháp Kết quả Hạn chế Các yếu tố ảnh hưởng Hoàn thiện giải pháp kinh tế, quản lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề ngoại thành Hà Nội Sơ đồ 3.1. Khung phân tích giải pháp kinh tế và quản lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại các làng nghề
  11. PHẦN 4. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ GIẢM THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC LÀNG NGHỀ NGOẠI THÀNH HÀ NỘI 4.1. HIỆN TRẠNG VỀ LÀNG NGHỀ VÀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC LÀNG NGHỀ NGOẠI THÀNH HÀ NỘI 4.1.1. Hiện trạng phát triển các làng nghề 4.1.1.1. Tổng quan làng nghề khu vực ngoại thành Hà Nội Theo Trung tâm khuyến công và tư vấn phát triển công nghiệp Hà Nội năm 2015, Hà Nội có 1.350 làng có nghề chiếm 58,8% tổng số làng của toàn thành phố, trong đó có 277 làng nghề, với 141410 hộ có nghề và 387649 lao động (bảng 4.1). Bảng 4.1. Số làng nghề, số hộ, lao động làm nghề và giá trị SX của các ngành nghề trên địa bàn ngoại thành Hà Nội Số lượng Số lao Thu nhập Số hộ Giá trị SX Ngành nghề Làng có Làng động BQ (hộ) (Tỷ đồng) nghề nghề (người) (Tr. đ) 1 Khảm trai 39 11 11125 34490 608,73 21,77 2. Làm nón lá, mũ 62 20 16925 52190 427,26 16,42 3. Mây tre giang đan 365 83 32768 159900 1521,49 17,70 4.Chế biến lâm sản, mộc 170 23 17438 73907 1365,45 26,90 5. Thêu, ren 138 28 14558 39720 507,68 18,78 6. Dệt may 152 25 21164 71452 1269,84 18,91 7. Da giầy, khâu bóng 12 8 2587 8333 320,25 19,80 8. Làm giấy, in tranh 5 432 2443 29,23 17,62 9. Cơ kim khí, điện, rèn 78 13 12589 48180 714,86 18,40 10. Chạm, điêu khắc 13 6 4070 21746 269,74 18,60 11. Gốm sứ 5 3 3593 20658 899,20 45,70 12. Dát quỳ, vàng bạc 4 1 552 2942 32,21 16,60 13. Đan tơ lưới 5 4 968 2617 23,74 14,40 14. Chế biến nông sản 159 44 27000 160432 1965,77 17,80 15. Ngành nghề khác 143 8 6277 40620 556,80 18,65 Cộng 1350 277 141410 387649 10512,25 4.1.1.2. Hiện trạng các làng nghề nghiên cứu Những chỉ tiêu cơ bản thể hiện hiện trạng sản xuất kinh doanh ở các làng nghề được tổng hợp qua bảng 4.2. 9
  12. Bảng 4.2. Các chỉ tiêu thể hiện thực trạng SX KD ở các làng nghề điều tra Các làng nghề điều tra TT Diễn giải Minh Khai Triều Khúc Thụy Ứng Phùng Xá Vân Hà 1 Năm công nhận 2001 Từ lâu Từ lâu 2001 2009 2 Hình thức sản Hộ gia đình Hộ gia đình Hộ gia đình Hộ gia đình Hộ gia đình xuất DN NVV DN NVV 3 Số hộ làm nghề 1.370 Trên 80% số - - - hộ 4 Ngành nghề sản Bún, phở, Phế liệu, Thủ công Cơ kim khí Đỗ gỗ mỹ xuất chính miến dong, rác thải y tế, mỹ nghề dụng cụ; nghệ dịch vụ … nhựa … sừng Vật liệu xây Đồ gỗ xây Đồ gia dụng dựng … dựng Các loại … tranh … 5 Nguyên vật liệu Củ sắn, dong Phế liệu từ Sừng, Tôn cuộn, Gỗ nhóm I riềng, gạo nhựa xương và da sắt phế liệu và nhóm II Rác thải y tế trâu bò 6 Nguồn cung cấp Tự SX Các bãi phế Trong nước Nhập khẩu Trong nước, Các tỉnh Hòa thải Hà Nội và nhập từ Trung nhập khẩu từ Bình, Sơn La khẩu từ quốc, Lào Lào, … Lào, … Cambodia … Cambodia … 7 Công nghệ sản Dây chuyền Dây chuyền Thủ công Dây chuyền Dây chuyền xuất, máy móc bán tự động, bán tự động, kết hợp với bán tự động, bán tự động thiết bị xuất xứ chủ xuất xứ chủ một số máy xuất xứ chủ và tự động yếu Trung yếu Trung móc hỗ trợ yếu Trung hóa, chủ yếu Quốc Quốc đơn giản Quốc có nguồn gốc từ Trung Quốc 8 Nguồn lao động Gia đình Gia đình Lao động Lao động Lao động Thuê ít Thuê ít chủ yếu là thuê thuê gia đình 9 Môi trường ô Nước Nước Nước Nước Nước nhiễm Khí Khí Đất Đất Đất Đất Tiếng ồn Khí Tiếng ồn 4.1.2. Hiện trạng ô nhiễm môi trường làng nghề 4.1.2.1. Tổng quan ô nhiễm môi trường tại các làng nghề ngoại thành Hà Nội Hiện nay theo báo cáo của Sở Công thương Hà Nội năm 2015, các làng nghề ngoại thành Hà Nội có những loại ô nhiễm như sau: ô nhiễm do nước thải, khí thải làm ô nhiễm không khí, tiếng ồn ảnh hưởng đến sinh hoạt cộng đồng, chất thải rắn. 10
  13. 4.1.2.2. Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề điều tra a. Xác định khối lượng chất thải: Gồm nước thải và chất thải rắn. Dựa vào khối lượng nguyên vật liệu sử dụng, dựa vào khối lượng sản phẩm từng làng nghề, dựa vào các định mức về tiêu hao nước cũng như lượng nước thải và dựa vào số liệu của cán bộ môi trường các xã tác giả đã xác định lượng nước thải và chất thải của các làng nghề điều tra như sau. Bảng 4.3. Khối lượng nước thải tại các làng nghề bình quân/ngày ĐVT: m3/ngày Diễn giải Minh Khai Triều Khúc Thụy Ứng Phùng Xá Tổng khối lượng nước thải 10.544,20 7.500,20 3.229,60 1.284,06 - Nước thải từ sản xuất 8.750,00 682,80 2.965,30 1.284,06 - Nước thải từ sinh hoạt 1.156,20 5.717,40 261,25 - - Nước thải từ chăn nuôi 638,00 1.100,00 3,05 - * Về nước thải: Tại 4 làng nghề, phần lớn lượng nước thải từ nguồn sản xuất (chủ yếu là sản xuất nghề). Trong đó, nghề chế biến thực phẩm sử dụng và thải ra khối lượng nước thải lớn nhất với trên 10 nghìn m3/ngày, tiếp đến là làng nghề tái chế nhựa thải ra bình quân 7,5 nghìn m3/ngày. Những làng nghề này sử dụng trên 60% là nước phục vụ các hoạt động tẩy, rửa. Các làng nghề kim khí và chế biến lược sừng bình quân thải ra môi trường từ 1,2- 1,5 nghìn m3/ngày. Theo kết quả nghiên cứu thực tế, 100% lượng nước sử dụng cho các quy trình sản xuất là nước giếng khoan và một phần nước mặt (ao, hồ). Bản chất nguồn nước này cũng đã chứa đựng mức độ ô nhiễm nhất định. * Về chất thải rắn: Bảng 4.4 cho thấy, Làng nghề kim khí Phùng Xá với quy mô sản xuất và giá trị sản xuất là lớn nhất nhưng lượng chất thải rắn thải ra rất ít, nhưng hoàn toàn là dạng chất thải rất nguy hại (chủ yếu là đầu mẩu và mạt sắt). Trong khi đó, những làng nghề chế biến thực phẩm, nghề mộc (chế biến đồ gỗ) thải ra môi trường mỗi ngày từ 90 – 100 tấn chất thải rắn, trong đó nhiều loại chất thải không thể tái sử dụng. Đặc biệt, hầu hết các làng nghề hiện không có phương pháp thu gom chất thải triệt để, lượng chất thải tồn dư trong làng nghề vẫn chiếm tỷ lệ lớn. Đồng thời, chất thải rắn được thu gom không có sự phân loại và cơ bản được tập kết chung với chất thải sinh hoạt, không có xử lý hoặc sơ chế. Bảng 4.4. Tổng lượng chất thải rắn các làng nghề bình quân/ngày ĐVT: tấn/ ngày Diễn giải Minh Khai Triều Khúc Phùng Xá Vân Hà Tổng khối lượng chất thải rắn 119,60 41,00 18,07 88,64 - Chất thải từ sản xuất 99,40 18,00 0,80 88,64 - Chất thải từ sinh hoạt 2,00 23,00 5,43 - - Chất thải từ chăn nuôi 0,90 - 1,84 - - Chất thải từ nguồn khác 17,3 - 10,00 - b. Mức độ ô nhiễm môi trường tại các làng nghề điều tra Để đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường tại các làng nghề điều tra, tác giả dựa vào kết quả quan trắc môi trường, cụ thể đối với các làng nghề như sau: 11
  14. Bảng 4.5. Kết quả phân tích mẫu nước thải làng nghề Minh Khai ĐVT: mg/l Chỉ tiêu QC 24-2009/BTNMT Minh Hòa Minh Hiệp pH 5,5-5,9 6,06 5,94 BOD5 50 412 320 COD 100 605 890 PO43- 6 0,74 3,34 NH4+ 10 5,53 10,65 Ghi chú: QC 24-2009/BTNMT là quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước thải công nghiệp. Nhận xét: COD và BOD5: Ta thấy rằng nước thải ở cả hai cụm dân cư đều có giá trị COD và BOD5 vượt giới hạn cho phép gấp nhiều lần. Như vậy, nước thải làng nghề Minh Khai chứa hàm lượng chất hữu cơ rất cao, đặt biệt là chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học. Bảng 4.6. Chất lượng môi trường nước tại một số điểm của làng nghề lược sừng Thụy Ứng, Thường Tín ĐVT: mg/l KQ TCSS TT Thông số NM1 NM2 NM3 NM4 QCVN:08-2008 1 PH 6.1 6.2 6.11 6.25 6-8.5 2 TSS 82 85 77 67 20 3 DO 2.1 2.03 2.12 2.2 >6 4 BO5(200C) 45 39 42 47 4 5 COD 50 45 49 55 10 6 NH+4(N) 0.45 0.42 0.44 0.47 0.1 7 N03-(N) 11.02 11.25 10.56 12.75 2 8 N02-(N) 0.055 0.067 0.069 0.73 0.01 9 Dầu mỡ 0.104 0.11 0.122 0.131 0.01 10 Fe 2.02 2.5 2.25 2.53 0.5 Ghi chú: NM1 mẫu nước thu thập ở thôn 4 gần gia đình gia đình anh Nguyễn Văn Tùy (sản xuất lược sừng) NM2 mẫu nước thu thập ở thôn 5 gần khu gia đình Anh Nguyễn Văn Tiến (sản xuất mỹ nghệ, trang sức sừng) NM3 mẫu nước thu thập ở thôn 6 gần gia đình anh Hoàng Văn Châu (buôn bán da trâu, bò) NM4 mẫu nước lấy ở đầu thôn 7. Qua các kết quả phân tích trên nhận thấy hầu hết các mẫu nghiên cứu đều có thông số vượt quá tiêu chuẩn cho phép, hầu hết tại điểm trong làng nghề đều bị ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, đặc biệt là các khu gần các hộ sản xuất ngâm ướp da trâu, bò, mức độ ô nhiễm nguồn nước, không khí lên tới mức báo động và đã đang có nhiều tác động ảnh hưởng tới đời sống cũng như sản xuất của người dân nơi đây (Bảng 4.7). 12
  15. Bảng 4.7. Chất lượng môi trường không khí tại làng nghề lược sừng Thụy Ứng KQ TCVN TT Thông số ĐVT KK1 KK2 KK3 KK4 5937-2005 1 Nhiệt độ 0 C 29.2 29.7 29.9 29.1 - 2 Độ ẩm % 77.8 76.8 76.4 77.5 - 3 Bụi lơ lửng (TSP) mg/m 3 3.21 3.24 3.26 3.22 0.3 4 N02 mg/m3 0.16 0.15 0.16 0.16 0.2 3 5 S02 mg/m 0.18 0.17 0.18 0.19 0.35 3 6 CO mg/m 1.87 1.89 1.86 1.90 30 Ghi chú: KK1: Mẫu không khí được thu thập ở thôn 4, KK2: Mẫu không khí thu thập ở thôn 5 KK3: Mẫu không khí thu thập ở thôn 6, KK4: Mẫu không khí thu thập ở thôn 7 4.2. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÁC GIẢI PHÁP KINH TẾ & QUẢN LÝ NHẰM GIẢM THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG Ở NGOẠI THÀNH HÀ NỘI 4.2.1. Thực trạng áp dụng giải pháp kinh tế 4.2.1.1. Thực trạng áp dụng phí môi trường Về mức thu phí BVMT đối với các chất thải ở làng nghề trên địa bàn thành phố Hà Nội được tổng hợp từ các văn bản pháp lý của Bộ Tài nguyên Môi trường và UBND thành phố ở bảng 4.8. Bảng 4.8. Quy định thu phí BVMT đối với chất thải các làng nghề thành phố Hà Nội Diễn giải ĐVT Số lượng Ghi chú 1. Phí vệ sinh môi trường đối với chất thải sinh hoạt - Cư trú tại phường 1000đ/người/tháng 6 Quyết định - Cư trú tại xã, thị trấn 1000đ/người/tháng 3 44/2014/QĐ-UBND 2. Phí BVMT đối với nước thải công nghiệp - Lượng nước thải < 3.000 m3/ ngày đêm 1000đ/năm 1.500 Hướng dẫn số - Lượng nước thải >= 3.000 m3/ ngày đêm 1000đ/năm 3.000 2513/HD-UBND năm 2015 3. Phí bảo vệ môi trường đối với chất thải công nghiệp - Chất thải rắn thông thường 1000đ/tấn 40 Nghị định - Chất thải rắn nguy hại 1000đ/tấn 6.000 174/2007/NĐ-CP Hiện nay, các làng nghề thuộc thành phố Hà Nội đã thực hiện thu phí vệ sinh đối với chất thải sinh hoạt theo Quyết định số 44/2014/QĐ-UBND ngày 20/8/2014 về việc thu phí đối với chất thải rắn sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội. Qua thực tế khảo sát cho thấy, việc thu phí theo quyết định này cũng gặp nhiều khó khăn. Trong 5 làng nghề khảo sát, theo điều tra chỉ có 2 làng nghề người dân trả lời có nộp phí BVMT và đây là khoản phí đối với chất thải sinh hoạt trong đó có chất thải từ sản xuất nghề, còn phí riêng đối với chất thải rắn công nghiệp vẫn chưa thực hiện được (bảng 4.9). 13
  16. Bảng 4.9. Mức phí đóng góp cho BVMT của các hộ/ cơ sở sản xuất trong làng nghề ngoại thành Hà Nội Vân Hà Tân Triều Mức phí Số ý kiến Tỷ lệ (%) Số ý kiến Tỷ lệ (%) >288.000 đồng/năm 3 10,0 5 16,7 Từ 216.000-288.000 đồng/năm 25 83,3 24 80,0 < 216.000 đồng/năm 2 6,7 1 3,3 Theo số liệu ở bảng trên, phần lớn ý kiến các hộ cho biết mức đóng góp phí bảo vệ môi trường của các hộ dao động từ 216.000-288.000 đồng/năm (tỷ lệ ý kiến các hộ trả lời đều trên 80% đối với cả 2 xã). 4.2.1.2. Thực trạng áp dụng lệ phí môi trường Kết quả khảo sát thực tế tại các làng nghề ngoại thành Hà Nội cho thấy. Hiện nay, do nhận thức của các hộ làm nghề chưa đầy đủ về mức độ tác hại của các chất thải dẫn đến ô nhiễm môi trường có tác động trực tiếp tới người dân tại chỗ và môi trường sống; Thêm vào đó là do tập quán theo tâm lý “đám đông” và một phần là do lợi nhuận từ các hoạt động sản xuất nghề còn thấp nên các hộ nghề mặc dù có nhu cầu sử dụng dịch vụ công của các tổ chức hỗ trợ nhưng không sẵn lòng chi trả lệ phí. Đây cũng làm một vấn đề cần được nghiên cứu và phân tích, xem xét hướng giải quyết nhằm đảm bảo việc thực hiện được các giải pháp về kinh tế - lệ phí môi trường mà vẫn khuyến khích được hộ làm nghề tiếp tục phát triển sản xuất và sẵn lòng chi trả các khoản lệ phí. 4.2.1.3. Thực trạng áp dụng Quỹ bảo vệ môi trường Theo số liệu bảng 4.10, nguồn vốn chủ yếu của Quỹ BVMT Hà Nội là vốn điều lệ do Ngân sách thành phố cấp, xấp xỉ 100% tổng nguồn vốn (năm 2012 là 98,22%; 2014 là 98,33%). Hàng năm, nguồn vốn hoạt động bổ sung từ chênh lệch thu (trong đó có khoản thu từ phí BVMT,…) chi của Quỹ (trích bổ sung cho vốn điều lệ) chỉ chiếm chưa đến 2%. Bảng 4.10. Nguồn vốn của Quỹ bảo vệ môi trường Hà Nội năm 2012-2014 2012 2013 2014 Tốc độ Số Số Số Cơ phát Diễn giải Cơ cấu Cơ cấu lượng lượng lượng cấu triển BQ (%) (%) (Tr.đ) (Tr.đ) (Tr.đ) (%) (%/năm) 1. Vốn điều lệ 55000 98,22 60030 99,82 30000 98,33 73,85 1.1. Vốn điều lệ do Ngân 55000 100,00 60000 99,95 30000 100,00 sách TP cấp 73,85 1.2. Tiếp nhận từ các tổ - 30 0,05 - chức, cá nhân khác tài trợ 2. Vốn hoạt động bổ sung từ chênh lệch thu chi tài 998 1,78 108 0,18 509 1,67 chính hàng năm của Quỹ 71,42 Tổng nguồn vốn 55998 100,00 60138 100,00 30509 100,00 73,81 14
  17. 4.2.1.4. Đánh giá của người dân và cán bộ quản lý về áp dụng các giải pháp kinh tế Phỏng vấn cán bộ cấp huyện, xã và các hộ sản xuất nghề, không sản xuất nghề về việc sử dụng công cụ kinh tế trong quản lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề các huyện ngoại thành Hà Nội được tổng hợp trong bảng sau: Bảng 4.11. Ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý các cấp và người dân về các công cụ kinh tế trong quản lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề ở ngoại thành Hà Nội Chia ra Tổng số Cán bộ huyện, xã Người dân Diễn giải Tỷ lệ Tỷ lệ Số ý Tỷ lệ Số ý kiến Số ý kiến (%) (%) kiến (%) 1. Mức độ cần thiết - Rất cần thiết 200 66,67 50 100,0 150 60,0 - Cần thiết 100 33,33 - - 100 40,0 - Không cần - - - - - - 2. Mức đóng góp - Cao quá 107 35,67 - - 107 42,8 - Trung bình 101 33,67 30 60,0 71 28,4 - Ít 79 26,33 20 40,0 59 23,6 3. Mức độ đa dạng - Đa dạng 91 30,33 10 20 81 32,4 - Chưa đa dạng 209 69,67 40 80 169 67,6 4. Cần bổ sung thêm - Thuế BVMT 179 59,67 35 70,0 144 57,6 - Phí BVMT đối với khí 172 57,33 32 64,0 140 56,0 thải, tiếng ồn - Biện pháp tài chính như 203 67,67 43 86,0 160 64,0 thưởng, phạt… 4.2.2. Thực trạng áp dụng giải pháp quản lý 4.2.2.1. Thực trạng tổ chức quản lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề UBND thành phố Hà Nội Các Sở: công thương, Sở Tài nguyên Công an KH-ĐT, NN&PTNT, Môi trường thành phố KHCN UBND huyện, quận Cảnh sát MT Các phòng trực thuộc Phòng TN& MT công thương UBND các xã Các làng nghề Ghi chú: Chỉ đạo trực tiếp; Phối hợp chỉ đạo 15
  18. 4.2.2.2. Ban hành, thực thi các văn bản pháp lý Hệ thống văn bản pháp lý- đã triển khai và thực thi các văn bản của các bộ, ngành và UBND thành phố Hà Nội liên quan đến môi trường làng nghề. Tuy nhiên, theo kết quả phỏng vấn cán bộ, các văn bản quy phạm pháp luật bảo vệ môi trường làng nghề còn thiếu và chưa cụ thể về chức năng, nhiệm vụ bảo vệ môi trường làng nghề của các cấp quản lý và chưa chi tiết đối với đặc thù làng nghề. Bảng 4.12. Ý kiến đánh giá của các bộ quản lý các cấp về các hạn chế của hệ thống văn bản pháp lý trong bảo vệ môi trường làng nghề ở ngoại thành Hà Nội Chia ra Tổng số Cán bộ huyện Cán bộ xã Diễn giải Số ý Tỷ lệ Số ý Tỷ lệ Số ý Tỷ lệ kiến (%) kiến (%) kiến (%) 1. Mức độ đầy đủ, đồng bộ - Đầy đủ, chưa đồng bộ 9 18,0 5 20,0 4 16,0 - Tạm đầy đủ 15 30,0 8 32,0 7 28,0 - Thiếu 26 52,0 12 48,0 14 56,0 2. Mức độ cụ thể - Có chi tiết 12 24,0 7 28,0 5 20,0 - Chưa chi tiết 38 76,0 18 72,0 20 80,0 3. Mức độ ổn định - Rất thay đổi 31 62,0 15 60,0 16 64,0 - Có thay đổi chút ít 19 38,0 10 40,0 9 36,0 4. Mức độ phù hợp - Phù hợp 10 20,0 6 24,0 4 16,0 - Chưa phù hợp 40 80,0 19 76,0 21 84,0 4.2.2.3. Xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch bảo vệ môi trường làng nghề Thành phố đã có quy hoạch phát triển nghề, làng nghề Thành phố Hà Nội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Đã có quy định chức năng nhiệm vụ của các sở ban ngành trong quản lý ô nhiễm môi trường. Tuy nhiên, công tác quản lý và bảo vệ môi trường ở các làng nghề hiện nay chưa được quan tâm đúng mức, nên còn có những hạn chế nhất định. 4.2.2.4. Tuyên truyền, tập huấn về bảo vệ môi trường Công tác tuyên truyền, giáo dục về bảo vệ môi trường trong xã hội còn hạn chế, dẫn đến chưa phát huy được ý thức tự giác, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân, cộng đồng trong việc tham gia gìn giữ và bảo vệ môi trường. 16
  19. Bảng 4.13. Tình hình thực hiện các biện pháp tuyên truyền, tập huấn về BVMT ở các làng nghề khảo sát Minh Triều Thụy Phùng Vân Diễn giải Khai Khúc Ứng Xá Hà 1. Truyền thanh trên đài xã x x x x x 2. In các tờ rơi về BVMT - - - - - 3. Tập huấn trực tiếp cho dân + + + + + 4. Tập huấn cho CBQL + + + + + 5. Mô hình trình diễn về BVMT - - - - - 6. Tổ chức kỷ niệm ngày MT - - - - - 7. Tổ chức phong trào vệ sinh làng xóm – làng nghề + + + + + 8. Tập huấn thu gom xử lý chất thải rắn nguy hại - - - - - 9. Biện pháp tuyên truyền khác - - - - - Ghi chú: x: Có thực hiện; +: Có thực hiện nhưng chưa đầy đủ; -: Chưa thực hiện. 4.2.2.5. Công tác thanh kiểm tra và xử lý vi phạm Công tác thanh kiểm tra về môi trường của các cơ quan chức năng đối với các cơ sở sản xuất dường như vẫn mang tính hình thức và chưa được thực hiện thường xuyên, liên tục. Công tác thẩm định và đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư còn tồn tại nhiều bất cập và chưa được coi trọng đúng mức, thậm chí chỉ được tiến hành một cách hình thức, qua loa đại khái cho đủ thủ tục, dẫn đến chất lượng thẩm định và phê duyệt không cao. 4.3. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ, HẠN CHẾ VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THỰC THI CÁC GIẢI PHÁP KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ GIẢM THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG LÀNG NGHỀ NGOẠI THÀNH HÀ NỘI 4.3.1. Đánh giá kết quả, hạn chế trong thực thi các giải pháp kinh tế và quản lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường 4.3.1.1. Đánh giá tính hiệu lực, tính khả thi, hiệu quả và sự bền vững của các giải pháp Ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý các cấp về kết quả và các hạn chế trong thực hiện các công cụ quản lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề tại điểm khảo sát được tổng hợp qua bảng 4.14. Trên thực tế, các giải pháp về kinh tế và quản lý mới chỉ phối hợp được giữa ngành tài nguyên môi trường với ngành tài chính. Mặc dù theo quy định hiện hành của thành phố Hà Nội, trách nhiệm thực hiện các giải pháp bảo vệ môi trường là của nhiều cơ quan, ban ngành và cả các tổ chức chính trị, xã hội địa phương, trong đó ngành tài nguyên môi trường có trách nhiệm chính; song việc phối hợp thực hiện các biện pháp là rất hạn chế. 17
  20. Bảng 4.14. Ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý các cấp về kết quả và các hạn chế trong thực hiện các công cụ quản lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề tại điểm khảo sát Chia ra Tổng số Cán bộ huyện Cán bộ xã Diễn giải Số ý Tỷ lệ Số ý Tỷ lệ Số ý Tỷ lệ kiến (%) kiến (%) kiến (%) 1. Hiệu lực của các giải pháp - Đã thực thi 18 36,00 10 40,00 8 32,00 - Đã thực thi 1 phần 32 64,00 15 60,00 17 68,00 2. Sự phù hợp của các giải pháp - Phù hợp 34 68,00 16 64,00 18 72,00 - Phù hợp một phần 13 26,00 7 28,00 6 24,00 - Không phù hợp 3 6,00 2 8,00 1 4,00 3. Mức độ khả thi của các giải pháp - Khả thi hoàn toàn 13 26,00 5 20,00 8 32,00 - Khả thi một phần 33 66,00 18 72,00 15 60,00 - Không khả thi 4 8,00 2 8,00 2 8,00 4. Kết quả, hiệu quả của giải pháp - Có ảnh hưởng rõ ràng 1 2,00 1 4,00 - 0,00 - Ảnh hưởng một phần 42 84,00 23 92,00 19 76,00 - Không ảnh hưởng 7 14,00 1 4,00 6 24,00 5. Sự bền vững của giải pháp - Bền vững 8 16,00 7 28,00 1 4,00 - Chưa có căn cứ bền vững 37 74,00 18 72,00 19 76,00 - Không biết 5 10,00 - 0,00 5 20,00 6. Sự phối hợp trong quản lý - Đã có và phối hợp tốt 15 30,00 10 40,00 5 20,00 - Đã có nhưng không rõ trách nhiệm 35 70,00 15 60,00 20 80,00 4.3.1.2. Đánh giá kết quả đạt được và hạn chế Từ kết quả phân tích thực trạng các mục 4.1, 4.2 kết hợp với kết quả thảo luận nhóm (theo phương pháp PRA) tại 05 làng nghề, tác giả tổng hợp lại những kết quả đạt được và các hạn chế cần khắc phục trong việc thực thi các giải pháp kinh tế và quản lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại các làng nghề ngoại thành Hà Nội, cụ thể được trình bày trong bảng 4.15. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2