Tóm tắt Luận án tiến sĩ Giáo dục học: Đổi mới chương trình môn Âm nhạc - Vũ đạo cho sinh viên Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh
lượt xem 4
download
Luận án được nghiên cứu với mục tiêu nhằm phân tích, tổng hợp lý luận và thực tiễn, luận án tiến hành xác định tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá CTM Âm nhạc và Vũ đạo, trên cơ sở đó tiến hành đổi mới và ứng dụng chúng vào thực tiễn giảng dạy CTM ÂNVĐ đã đổi mới cho SV Trường đại học TDTT Bắc Ninh theo hướng tích cực hóa và đáp ứng nhu cầu xã hội, học tập của sinh viên góp phần nâng cao hiệu quả của 04 ngành đào tạo GDTC, HLTT, Y học TDTT và Quản lý TDTT để cùng hòa chung cào xu thế cải thiện và nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Giáo dục học: Đổi mới chương trình môn Âm nhạc - Vũ đạo cho sinh viên Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh
- 22 A. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN MỞ ĐẦU Tính cấp thiết: Đại hội XI của Đảng xác định "Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu...”. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế, trong đó đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt. Quán triệt tinh th ần trên, Trườ ng Đại học Thể dục thể thao (TDTT) B ắc Ninh đã và đang từng bướ c xây dựng, đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thu ật TDTT phát triển hài hoà về thể chất về tinh th ần, đáp ứng yêu cầu chuyên môn và có khả năng tiếp cận với thực t ế lao động của nền kinh tế thị trường theo đị nh hướ ng xã hội chủ nghĩa. Nhận thức được thực tiễn đó, tập thể cán bộ giáo viên (GV) và sinh viên (SV) bộ môn Thể dục luôn phấn đấu đi đầu trong công tác giảng dạy tại Trường đại học TDTT Bắc Ninh. Bộ môn luôn căn cứ vào mục tiêu đào tạo nhằm trang bị cho SV các khoá học, ngành học và môn học thuộc chương trình học các môn Thể dục. Môn Âm nhạc Vũ đạo (ÂNVĐ) đã được đưa vào giảng dạy lần đầu tiên cho SV Trường đại học TDTT Bắc Ninh năm 2008, từ đó môn học này bắt đầu trang bị các kiến thức đầu tiên cho khóa đại học 40. Sau 4 năm thử nghiệm chương trình môn học (CTMH) ÂNVĐ đã bộ lộ nhiều bất cập ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng đào tạo chung của bộ môn và Nhà trường. Vấn đề nghiên cứu các nội dung, chương trình cho SV trong các Trường đại học và Cao đẳng đã được rất nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu như: Lê Văn Long (2008), Hà Mai Hương năm (2004), Trần Minh Trí (20042006), Nguyễn Cẩm Ninh (2011). Các dạng đề tài nghiên cứu trên phần lớn là của các trường văn hóa nghệ thuật và các khoa chuyên ngành âm nhạc hoặc có chăng khi nghiên cứu cho SV chuyên ngành TDTT thì cũng chỉ dừng lại về xây dựng các chương trình cụ thể cho từng ngành học như Quản lý TDTT, GDTC... Còn với môn học cụ thể như môn ÂNVĐ tại Trường đại học TDTT Bắc Ninh và một số trường thuộc ngành TDTT trong cả nước hiện nay cũng chưa có tác giả nào đề cập đến. Xuất phát từ những lý do nêu trên, cùng với tính mới lạ của vấn đề nghiên cứu, với mong muốn đóng góp một phần vào sự phát triển của Nhà trường, nâng cao chất lượng trong giảng dạy môn học ÂNVĐ cho SV Trường đại học TDTT Bắc Ninh, chúng tôi tiến hành nghiên cứu luận án: “Đổi mới chương trình môn Âm nhạc Vũ đạo cho sinh viên Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh”.
- 23 Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở phân tích, tổng hợp lý luận và thực tiễn, luận án tiến hành xác định tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá CTM ÂNVĐ, trên cơ sở đó tiến hành đổi mới và ứng dụng chúng vào thực tiễn giảng dạy CTM ÂNVĐ đã đổi mới cho SV Trường đại học TDTT Bắc Ninh theo hướng tích cực hóa và đáp ứng nhu cầu xã hội, học tập của sinh viên góp phần nâng cao hiệu quả của 04 ngành đào tạo GDTC, HLTT, Y học TDTT và Quản lý TDTT để cùng hòa chung cào xu thế cải thiện và nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, luận án xác định giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu sau: Nhiệm vụ 1: Đánh giá thực trạng chương trình môn Âm nhạc vũ đạo cho sinh viên Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh. Nhiệm vụ 2: Đổi mới chương trình môn Âm nhạc vũ đạo cho sinh viên Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh định hướng tiếp cận CDIO(2+). Nhiệm vụ 3: Ứng dụng và đánh giá hiệu quả chương trình môn Âm nhạc vũ đạo đổi mới cho sinh viên Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN Quá trình nghiên cứu luận án đã hệ thống hóa các văn bản của nhà nước về định hướng đổi mới chương trình, các quan điểm đánh giá CTMH đại học, các xu thế, các mô hình đánh giá, từ đó lựa chọn được hệ thống tiêu chuẩn và tiêu chí đánh giá CTM ÂNVĐ theo hướng tiếp cận mô hình Conceive Design Implement Operate (CDIO); phân loại CTMH phù hợp với đối tượng mục tiêu ngành đào tạo, huy động được GV, SV, nhà Quản lý TDTT người sử dụng lao động tham gia đánh giá và xây dựng CTM ÂNVĐ đổi mới mang tính khách quan khoa học và hiện đại. Việc đổi mới CTMH ÂNVĐ được luận án phát triển theo mô hình CDIO(2+) mà nền tảng là mô hình CDIO, điều này đã đảm bảo các điều kiện nghiên cứu mang tính đặc thù, khách quan của đối tượng nghiên cứu là SV chuyên ngành TDTT. Luận án đã đánh giá được toàn diện thực trạng bất cập của CTMH ÂNVĐ hiện nay, từ đó đã phân loại CTMH theo 2 nhóm đào tạo (nhóm 1: chương trình dành cho ngành GDTC bao gồm: Âm nhạc, Múa và KVTT và nhóm 2: chương trình dành cho ngành: HLTT, Y học TDTT, Quản lý TDTT, với 2 nội dung Âm nhạc và KVTT. Đồng thời chú ý đổi mới mục tiêu đảm bảo CĐR, đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy, điều kiện giảng dạy và đổi mới tiêu chí đánh giá. Bên cạnh đó, luận án đã lựa chọn và xây dựng được 3 tiêu chuẩn (gồm; chất lượng chuẩn đầu ra, nội dung CTMH, tính đặc thù môn học ÂNVĐ), được
- 24 phản ánh qua 29 tiêu chí cấp II và 117 tiêu chí minh chứng (chí bảo), luận án đã tiến hành đánh giá CTMH ÂNVĐ hiện hành thuộc loại Trung bình ở CĐR (5.5đ), Trung bình khá ở chuẩn nội dung chương trình (6.99đ) và khá ở chuẩn Tính đặc thù của môn học (7.1đ). CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN Luận văn gồm 153 trang A4: Gồm các phần: Mở đầu (06 trang); Chương 1 Tổng quan vấn đề nghiên cứu (41 trang); Chương 2 Phương pháp tổ chức nghiên cứu (09 trang); Chương 3 – Kết quả nghiên cứu và bàn luận ( 94 trang); Kết luận và kiến nghị (02 trang). Luận án sử dụng 132 tài liệu, trong đó có 106 tài liệu bằng tiếng Việt, 03 tài liệu bằng tiếng Đức, 01 tài liệu bằng tiếng Nga, 03 tài liệu bằng tiếng Trung, và tham khảo 12 trang tin điện tử (Website), 29 bảng số liệu, 10 biểu đồ. B. NỘI DUNG LUẬN VĂN CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Luận án đề cập đến 07 vấn đề sau: 1.1. Một số quan điểm đổi mới Giáo dục đại học theo hướng hội nhập quốc tế tại Việt Nam và trên Thế giới 1.2. Quan điểm đổi mới chương trình môn học hệ Đại học “theo nhu cầu xã hội” 1.3. Đổi mới chương trình môn học hệ Đại học tiếp cận CDIO 1.4. Khái quát môn học Âm nhạc vũ đạo tại Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh Được trình bầy từ cụ thể từ trang 07 đến trang 46 trong luận án CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 2.1. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng 07 phương pháp nghiên cứu thường quy bao gồm: Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu; Phương pháp phỏng vấn; Phương pháp chuyên gia Delphi; Phương pháp quan sát sư phạm; Phương pháp thực nghiệm sư phạm; Phương pháp toán học thống kê. 2.2. Tổ chức nghiên cứu 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu: CTMH ÂNVĐ cho SV Trường đại học TDTT Bắc Ninh. 2.2.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của luận án:
- 25 Đánh giá thực trạng CTMH ÂNVĐ cho SV Trường đại học TDTT Bắc Ninh. Đánh giá hiệu quả CTMH ÂNVĐ đổi mới cho SV Trường đại học TDTT Bắc Ninh. Khách thể nghiên cứu của luận án gồm:56 chuyên gia, HLV và cán bộ các c ơ s ở; 24 cán bộ quản lý và các giảng viên; 25 nhà s ử d ụ ng lao đ ộ ng là các doanh nghi ệ p có s ử d ụ ng SV nhà tr ườ ng; 110 SV khóa đại học 45, 120 SV Đại học 46 là cựu SV Trường đại học TDTT Bắc Ninh đã ra trường công tác, 120 SV chuyên ngành Th ể d ụ c các khóa đ ạ i h ọ c 42,43, 44, 45 để kh ả o sát th ự c tr ạ ng, 45 SV chuyên ngành Th ể d ụ c các khóa đ ạ i h ọ c 48,49,50 b ướ c đ ầ u đánh giá hi ệ u qu ả CTM ÂNVĐ đ ổ i m ớ i; 120 SV ngành GDTC, 62 SV Ngành HLTT, Y học TDTT và Quản lý TDTT đang học tập tại trường để thực nghiệm CTM ÂNVĐ đổi mới; Địa bàn điều tra khảo sát của luận án gồm: Các Trường đại học TDTT, các trường đào tạo có liên quan đến Văn hóa, nghệ thuật và Nhà hát trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong cả nước; Trường đại học TDTT Thành phố Hồ Chí Minh, Trường đại học TDTT Đà Nẵng, Trường đại học TDTT Bắc Ninh; đại học Sư phạm kỹ thuật Hưng Yên, đại học sư phạm II Xuân Hòa, đại học Văn hóa nghệ thuật quân đội, Cao đẳng Múa Việt Nam, Nhà hát ca kịch Thăng Long và Bộ môn Thể dục Tổng cục TDTT. Các đơn vị, tổ chức có SV nhà trường tham gia thực tập và công tác gồm: Trung tâm HLTT Hưng Yên, Trung tâm HLTT Bắc Ninh, Trung tâm đào tạo VĐV cấp cao Hà Nội, Trung tâm HLTT Bắc Giang cùng, 04 CLB Fitness&Yoga Elite tại Hà Nội, CLB Thể hình Bằng Linh, Công ty TNHH Tuấn Vũ, cùng với các cán bộ Quản lý TDTT, người sử dụng lao động, cán bộ GV, giảng viên, HLV, những SV và cựu SV 04 ngành GDTC, HLTT, Y học TDTT, Quản lý TDTT của Trường đại học TDTT Bắc Ninh. 2.2.3. Địa điểm nghiên cứu Trường đại học TDTT Bắc Ninh (Trang Hạ Từ Sơn Bắc Ninh). 2.2.4. Cơ quan phối hợp nghiên cứu Trường đại học TDTT Đà Nẵng, Trường đại học TDTT Thành Phố Hồ Chí Minh. Các Trung tâm TDTT, các CLB thể thao, các Trung tâm đào t ạo VĐV của các S ở VHTT&DL các t ỉ nh thành miề n B ắc . 2.2.5. Kế hoạch và thời gian nghiên cứu: Đề tài được tiến hành nghiên cứu từ tháng 12/2013 đến tháng 12/2017 và được chia làm 03 giai đoạn.
- 26 CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 3.1. Đánh giá thực trạng chương trình môn Âm nhạc vũ đạo cho sinh viên Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh. 3.1.1. Th ực tr ạng phân phối thời lượng ch ương trình môn Âm nhạc vũ đạo cho sinh viên Trườ ng Đại học Thể dục thể thao B ắc Ninh giai đoạn 2006 2014. Việc phân phối CTM ÂNVĐ có chiều hướng giảm dần về tổng số tiết cũng như nội dung giảng dạy cụ thể như: các chu kỳ trong quá trình đổi mới CTM ÂNVĐ cho SV có diễn biến không thống nhất về thời gian từ 45 tiết xuống còn 30 tiết với 02 nội dung học chính là Múa, KVTT. Trong giai đoạn của quá trình đổi mới toàn diện về CTĐT của nhà trường, hướng tới đào tạo tín chỉ năm 2015, tổng số giờ tự học là 21 giờ, cao hơn tổng số giờ giai đoạn trước đó là 8 giờ. Chính vì những bất cập về thực trạng trong quá trình đổi mới CTM ÂNVĐ cho SV Trường đại học TDTT Bắc Ninh suốt thời gian qua, đòi hỏi cần có quá trình nghiên cứu, đánh giá một cách tổng thể để khắc phục toàn diện các vấn đề đang còn tồn tại hoặc sẽ nảy sinh từ môn học mà tới nay vẫn chưa có hướng giải quyết phù hợp (Bảng 3.1 của luận văn). 3.1.2. Đánh giá các điều kiện đảm bảo thực hiện chương trình môn Âm nhạc vũ đạo cho sinh viên trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh 3.1.2.1. Thực trạng động cơ và nhận thức của sinh viên Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh khi tham gia học tập môn học Âm nhạc vũ đạo, giai đoạn 2006 2014. Động cơ tham gia học tập CTM ÂNVĐ của SV Trường đại học TDTT Bắc Ninh là đúng đắn, trong sáng gắn với nhận thức học môn ÂNVĐ để phát triển kỹ năng. Tuy nhiên, với nội dung “Môn học ÂNVĐ sẽ phục vụ công việc sau này”, thì nhận thức của các em cũng có phần khác nhau được chúng tôi trình bày cụ thể ở bảng 3.2 của luận văn. Nhận thức nghề nghiệp của SV các ngành học có sự khác nhau đáng kể của SV ngành GDTC tham gia học tập môn học ÂNVĐ là phân tán theo từng nhận thức nghề nghiệp cá nhân, nhưng cũng có một số SV có xu hướng đồng thuận rằng; việc học môn ÂNVĐ sẽ giúp các em tích luỹ được nhiều giá trị kiến thức, đồng thời nâng cao năng lực sư phạm cho bản thân. Nhận thức này của sinh viên khoa GDTC so với từng nhận thức còn lại hầu như chiếm ưu thế. Đây là
- 27 điều hoàn toàn chính đáng, phù hợp với ngành học và chiến lược đào tạo những thầy cô giáo thể dục tương lai. Với các ngành đào tạo còn lại gồm: HLTT, Y học TDTT, Quản lý TDTT kết quả phỏng vấn cho thấy các em có thiên hướng rõ ràng hơn so với các thiên hướng khác, SV tham gia học tập môn học ÂNVĐ để hỗ trợ và phục vụ cho cá nhân ngành học của mình, qua đó sẽ giúp các em tăng cường kỹ năng làm việc tập thể, điều hành nhóm và phát huy sự sáng tạo tuyệt đối của cá nhân trong giải quyết các công việc được giao, nâng cao năng lực cá nhân, tự tin trong giao tiếp và học để phục vụ đúng mục đích công việc sau ra trường. 3.1.2.2. Đánh giá điều kiện cơ sở vật chất phục vụ công tác giảng dạy, học tập chương trình môn Âm nhạc vũ đạo cho sinh viên Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh. Về cơ bản cơ sở vật chất của nhà trường phục vụ việc dạy và học môn ÂNVĐ cho SV là hoàn toàn đáp ứng tốt được chất lượng đào tạo đặt ra, tuy nhiên biên cạnh đó cũng cần khắc phục, bổ sung thêm đạo cụ và thiết bị âm nhạc như Đàn, trống và them mặt sàn gỗ để đảm bảo chuyên môn trong giảng dạy. 3.1.2.3. Thực trạng số đợt tập huấn nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ giáo viên tham gia giảng chương trình môn Âm nhạc vũ đạo tại Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh, giai đoạn 2006 2014. Sau khi triển khai CTM ÂNVĐ vào giảng dạy giai đoạn năm học 2006 2007, cán bộ giáo viên đã được tập huấn với 18 giáo án (buổi), sau đó tự tập với 69 buổi nhằm thảo luận và hoàn thiện kỹ năng giảng dạy môn học. Sau đó trong suốt giai đoạn năm 20082014, b ộ môn không có thêm đợt tập huấn chuyên môn nào mà thay vào đó là những buổi tự sinh ho ạt chuyên môn đượ c 137 buổi với tỉ l ệ t ập 1 tu ần/1 bu ổi, có thể nói đây là cố gắng với tinh thần quyết tâm này là giá trị hăng say trong ho ạt động nghề nghiệp của tập th ể cán bộ giáo viên trực tiếp giảng dạy môn ÂNVĐ. 3.1.2.4. Nhu cầu sử dụng nội dung chương trình môn Âm nhạc vũ đạo cho sinh viên các ngành học tại trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh. Căn cứ kết quả nghiên cứu tại mục 3.1.2, b ảng 3.3 và biểu đồ 3.2, luận án tiến hành phỏng vấn 24 chuyên gia, các nhà quản lý của 04 khoa và 231 SV khóa đ ạ i h ọ c 48 thuộc 04 ngành học GDTC, HLTT, Y h ọc TDTT, Quản lý TDTT tại Trườ ng đại học TDTT Bắc Ninh. Để đáp ứng nhu cầu xã hội do CTM ÂNVĐ mang lại cho SV tại Trường đại học TDTT Bắc Ninh, luận án tiến hành phân CTM ÂNVĐ thành 02 nhóm (Nhóm 1, chương trình học dành cho ngành học GDTC với 3 nội dung Âm nhạc, Múa và KVTT và Nhóm 2, cho các ngành học HLTT, Quản lý TDTT, Y học TDTT với
- 28 2 nội dung học tập Âm nhạc và KVTT), đảm bảo mục tiêu cũng như tính đặc thù của từng ngành học là hoàn toàn phù hợp, đáp ứng được mong mỏi của SV. 3.1.3. Đánh giá thực trạng chương trình môn Âm nhạc vũ đạo cho sinh viên trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh. 3.1.3.1. Xác định căn cứ đánh giá chương trình môn Âm nhạc vũ đạo cho đối tượng nghiên cứu. Trên cơ sở tổng hợp các văn bản đã được ban hành, từ thực tế lý luận nghiên cứu, luận án tiến hành xác định được 8 căn cứ làm cơ sở đánh giá CTM ÂNVĐ cho SV Trường đại học TDTT Bắc Ninh gồm : Thông tư số 57/2012/TT GD&ĐT, ngày 27/12/2012; Nghị quyết số 29 NQ/TW ngày 4/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam; Kế hoạch hành động ban hành kèm theo Quyết định số 2653 /QĐBGDĐT ngày 25/7/2014; Thông tư số 04/2016/TTBGDĐT, ngày 14/3/2016; Kết quả của các công trình nghiên cứu khoa học liên quan đến CTĐT trong nước và quốc tế; Thực trạng đào tạo, cũng như thực tiễn nhu cầu sử dụng bộ tiêu chuẩn đánh giá CTM ÂNVĐ cho SV Trường đại học TDTT Bắc Ninh; Bản chất quy trình đánh giá CTM ÂNVĐ theo hướng tiếp cận CDIO(2+) của tác giả luận án. 3.1.3.2. Xác định nguyên tắc đánh giá chương trình môn Âm nhạc vũ đạo cho sinh viên Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh Trên cơ sở tổng hợp và phân tích các nguồn tài liệu có liên quan, luận án đã tổng hợp được 07 nguyên tắc cơ bản để đưa vào lấy ý kiến của các chuyên gia. Việc lấy ý kiến phỏng vấn được luận án tiến hành với 56 chuyên gia trên toàn quốc. Kết quả phỏng vấn lựa chọn tính phù hợp của các nguyên tắc trong đánh giá CTM ÂNVĐ cho SV Trường đại học TDTT Bắc Ninh : Cả 07 nguyên tắc mà đề tài lựa chọn đưa vào phỏng vấn thì có 07/07 nguyên tắc đều được các chuyên gia lựa chọn với đồng ý . Từ kết quả nghiên cứu trên cho phép luận án xác định các nội dung cụ thể của từng nguyên tắc nhằm đảm bảo quá trình đánh giá CTM ÂNVĐ cho SV Trường đại học TDTT Bắc Ninh. 3.1.4. Lựa chọn nội dung bộ tiêu chuẩn đánh giá chương trình môn Âm nhạc vũ đạo cho sinh viên Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh. 3.1.4.1. Bản chất đánh giá chương trình môn Âm nhạc vũ đạo cho sinh viên Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh theo quan điểm tiếp cận CDIO(2+) của tác giả luận án.
- 29 Bản chất đánh giá CTM ÂNVĐ cho SV Trường đại học TDTT Bắc Ninh theo quan điểm tiếp cận mô hình CDIO(2+) của tác giả luận án tại sơ đồ 3.2 cơ bản đã thể hiện các mặt quan điểm đánh giá về CTĐT nói chung và CTM ÂNVĐ nói riêng. Với đặc điểm môn học ÂNVĐ có nhiều yếu tố mang tính hiện đại của các loại hình nghệ thuật nên việc lựa chọn mô hình CDIO là trung tâm, sau đó được phát triển qua các yếu tố cộng hưởng; Thứ nhất, từ các giá trị lý luận nghiên cứu trong nước và quốc tế (1 +) liên quan đến các lĩnh vực đánh giá chất lượng CTĐT; Thứ hai, cùng với quan điểm xây dựng tiêu chí đặc thù đánh giá CTM ÂNVĐ của tác giả luận án (1 +), đảm bảo có sự gắn kết chặt chẽ của đặc điểm môn học ÂNVĐ với đặc thù của các giá trị văn hóa, nghệ thuật và Thể thao. Mục đích của việc thi ết kế, đổi mới hay phát triển CTM ÂNVĐ này đều phụ thuộc vào tâm tư, nguyện vọng đối tượ ng ngườ i học (nguyên tắc lấy ngườ i học là trung tâm của quá trình đào tạo), cũng như qua đó khắc phục những hạn ch ế của môn học hiện hành, hướ ng tới đáp ứng nhu cầu thiết yếu của xã hội. 3.1.4.2. Lựa chọn các tiêu chuẩn đánh giá cấp I CTM ÂNVĐ cho sinh viên Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh định hướng tiếp cận CDIO(2+) Để tiến hành lựa chọn các tiêu chuẩn đánh giá cấp I CTM ÂNVĐ, luận án tiến hành tổng hợp và tham khảo từ 20 nguồn tài liệu chuyên môn, qua đó đã xác định được 03 nội dung. Phiếu hỏi được gửi tới 56 chuyên gia, yêu cầu trả lời dưới 05 mức độ. Kết quả phỏng vấn cho thấy các chuyên gia đều tán thành cao, với mức trung bình của các nội dung đánh giá từ 214 điểm đến 224 điểm về nội dung Bộ tieu chuẩn đánh giá chương trình môn ÂNVĐ gồm: Đánh giá chất lượng CĐR, Tiêu chuẩn đánh giá CTM học và đánh giá tính đặc thù môn học ÂNVĐ. Chúng tôi gọi quan điểm tiếp cận này là quản điểm tiếp cận CDIO(2+) (Sơ đồ 3.2). Đây là cơ sở để luận án tiến hành nghiên cứu các bước tiếp theo. 3.1.4.3. Lựa chọn các tiêu chí cấp II đánh giá CTM ÂNVĐ Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh định hướng tiếp cận CDIO(2+) Luận án tiếp tục tiến hành phỏng vấn 2 lần các tiêu chí đã lựa chọn, bởi 56 chuyên gia, cán bộ GV, theo 5 mức trả lời tương ứng với điểm gồm; Rất cần thiết (4 điểm) Cần thiết (3 điểm) Bình thường (2 điểm) Ít cần thiết (1 điểm) Không cần thiết (0 điểm). Kết quả phỏng vấn được luận án sử dụng phần mềm SPSS (Statistical Package for Social Sciences) để kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha nhằm loại bỏ các tiêu chí gây nhiễu, không đủ độ tin cậy. Việc kiểm nghiệm độ tin cậy Cronbach’s Alpha (được
- 30 trình bày tại bảng 3.9) cho phép luận án loại bỏ các tiêu chí thể hiện mối tương quan với biến tổng 0,6 (từ 0,620,78), các tiêu chí lựa chọn có đủ độ tin cậy, giải thích được các tiêu chuẩn cần xác định. Mức độ tin cậy của các tiêu chí còn được thể hiện ở tính thống nhất trong 2 lần phỏng vấn của các GV, chuyên gia (với hệ số tin cậy thu được r∈ [0.8 0.93], như vậy luận án đã lựa chọn được 29/48 tiêu chí cấp II để tiếp tục nghiên cứu. 3.1.4.4. Xác định các tiêu chí minh chứng cấp III “chí bảo” đánh giá chương trình môn Âm nhạc vũ đạo cho sinh viên Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh định hướng tiếp cận CDIO(2+). Trên cơ sở xử lý thống kê và các kết quả nghiên cứu có liên quan, cho phép luận án xác định các tiêu chí minh chứng đảm bảo đủ độ tin cậy cũng như các yêu cầu của bộ tiêu chí minh chứng nhằm đánh giá CTM ÂNVĐ cho SV Trường đại học TDTT Bắc Ninh Từ kết quả trên cho thấy: để đánh giá CTM ÂNVĐ cho SV Trường đại học TDTT Bắc Ninh theo hướng tiếp cận CDIO(2+), luận án đã lựa chọn 03 bộ tiêu chuẩn (tiêu chí cấp I) với 29 tiêu chí cấp II và 117 tiêu chí minh chứng cấp III. Đây là cơ sở để luận án tiếp tục tiến hành các bước đánh giá tiếp theo nhằm đảm bảo giải quyết các nhiệm vụ mà luận án đã đề ra. 3.1.4.5. Xác định công cụ đánh giá chương trình Âm nhạc vũ đạo cho sinh viên Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh. Việc xác định công cụ đánh giá CTM ÂNVĐ cho SV Trường đại học TDTT Bắc Ninh, bước đầu luận án tiến hành tổng hợp lý luận, thực tiễn qua việc xác định các cơ sở nghiên cứu từ các nhà khoa học đi trước như; Đỗ Thế Hưng (2012), Phạm Minh Hùng (2014), [40]... Để xác định công cụ đánh giá CTM ÂNVĐ cho SV Trường đại học TDTT Bắc Ninh, luận án đã sử dụng phương pháp đánh giá qua việc tiếp cận cách phân loại theo thang bậc tư duy của Bloom (Bloom’s cognitive taxonomy), tương ứng theo thang điểm 10. Kết quả vấn đề này được luận án trình bày tại bảng 3.10.
- 31 Bảng 3.10. Vận dụng thang độ đánh giá chương trình môn học theo hướng tiếp cận phân loại tư duy Bloom (Bloom’s cognitive taxonomy) nhằm phản ánh mức độ năng lực sinh viên Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh cần đạt được khi tham gia học tập môn học Âm nhạc vũ đạo Phân loại điểm trung bình và xếp loại tương ứng Phân loại theo với 6 thang bậc tư duy của Bloom’s phản ánh thang bậc năng lực Xếp tư duy của Bloom Tín chỉ (tham khảo) Niên chế loại (Bloom’s cognitive (Thang điểm 4.0 tính theo (Thang điểm 10 theo taxonomy) quy chế Số: 43/2007/QĐ quy định đào tạoT niên BGD&ĐT) chế) Mức 6: Sáng tạo 3.5 đến 4.0 B+ đến A 9.0 đến 10 Xuất sắc Mức 5: Đánh giá 3.0 đến 3.4 B 8.0 đến 8.9 Giỏi Đạt: Mức 4: Phân tích 2.5 đến 2.9 C+ 7.0 đến 7.9 Khá Mức 3: Vận dụng 2.0 đến 2.4 C 6.0 đến 6.9 TB Khá Mức 2: Hiểu 1.5 đến 1.9 D+ 5.0 đến 5.9 TB Không Nhớ 1.0 đến 1.4 D 4.0 đến 4.9 Yếu Mức 1: đạt: (
- 32 TDTT là 5 SV chiếm tỉ lệ 11.1% và 15 Nhà quản lý là những người sử dụng lạo động. Tổng số phiếu phát đi 75 thu về 75 chiếm tỉ lệ 100%. Kết quả đánh giá cụ thể, chi tiết của các đối tượng được giới thiệu ở phụ lục 28. * Đánh giá thực trạng CĐR của chương trình môn ÂNVĐ quá trình đánh giá thực trạng CTM ÂNVĐ cho SV Trường đại học TDTT Bắc Ninh qua các tiêu chuẩn và tiêu chí mà luận án đã lựa chọn qua đánh giá từ các GV, cựu SV, nhà quản lý và người SDLĐ vẫn còn tồn tại nhiều quan điểm khác nhau như: các GV có xu hướng đánh giá năng lực qua công tác giảng dạy CTM ÂNVĐ cho SV cao hơn hẳn SV tham gia học tập và lĩnh hội kiến thức môn học này. Bên cạnh đó bộ tiêu chuẩn đánh giá định hướng theo quan điểm CDIO(2+) mà luận án lựa chọn, đã phản ảnh được một số tồn tại hạn chế của CTM ÂNVĐ qua những nội dung không đạt yêu cầu với tổng điểm của 3 bộ tiêu chuẩn, 29 tiêu chí và 117 minh chứng cấp III là 6.53 điểm, đạt điểm trung bình khá thuộc mức “vận dụng” theo thang độ Bloom’s và chương trình đạt trên mức yêu cầu. Được trình bày cụ thể tại các bảng: 3.11; 3.12; 3.13. 3.1.6. Thực trạng mục tiêu chương trình môn Âm nhạc vũ đạo cho sinh viên Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh. Với mục đích xác định thực trạng mục tiêu CTM ÂNVĐ hiện nay, đã phản ảnh đầy đủ chất lượng dạy học của các yếu tố đặc thù do CTM học mang tới nhằm định hướng nghề nghiệp cho SV, luận án tiến hành lấy ý kiến của các chuyên gia về các vấn đề nhằm xác định thực trạng mục tiêu môn học (kiến thức, kỹ năng và thái độ). Cụ thể nội dung khảo sát thực trạng mục tiêu CTM ÂNVĐ hiện nay như sau: Kiến thức: Môn học ÂNVĐ cung cấp cho giáo viên giảng dạy, SV tham gia học tập những kiến thức sau: + Nắm được đặc điểm và phân loại môn ÂNVĐ. + Cách thức biên soạn và tổ chức tập luyện môn ÂNVĐ. Kỹ năng: Môn học ÂNVĐ cung cấp cho giáo viên giảng dạy, SV tham gia học tập những kiến thức sau: + Nâng cao NVSP chuyên môn môn học ÂNVĐ cho giáo viên và SV + Có kỹ năng biên soạn động tác, có kết hợp với âm nhạc môn ÂNVĐ. Thái độ, chuyên cần: Môn học sẽ giúp người học phát huy tính sáng tạo nghệ thuật, khai thác triệt để được năng lực bản thân. 3.1.7. Bàn luận kết quả nghiên cứu. Qua đánh giá CTM học ÂNVĐ hiện hành đã giúp tìm ra được thực trạng các vấn đề còn tồn tại hiện nay của CTM ÂNVĐ như:
- 33 Nhận thức của SV Trường đại học TDTT Bắc Ninh khi tham gia học tập môn học ÂNVĐ, giai đoạn 2006 2014. Điều kiện đảm bảo công tác giảng dạy và học tập CTM ÂNVĐ cho SV Trường đại học TDTT Bắc Ninh. Số đợt tập huấn nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ giáo viên tham gia giảng dạy CTM ÂNVĐ. Phân phối CTM ÂNVĐ cho SV Trường đại học TDTT Bắc Ninh giai đoạn 2006 2014. Thực trạng nhu cầu học tập CTM ÂNVĐ của SV Trường đại học TDTT Bắc Ninh theo từng nhóm ngành học đặc thù. Nhu cầu sử dụng bộ tiêu chuẩn đánh giá CTM ÂNVĐ cho SV Trường đại học TDTT Bắc Ninh. Việc lựa chọn được 03 bộ tiêu chuẩn và 29 tiêu chí và 117 tiêu chí minh chứng đảm bảo độ tin cậy nghiên cứu, nhằm đánh giá hiện trạng CTM ÂNVĐ ở các lĩnh vực: CĐR, đề cương chi tiết, nội dung chương trình, phương pháp, phương tiện dạy học, học liệu. Các yếu tố này đã đánh giá được chi tiết từ công tác giảng dạy của giảng viên, nhiệm vụ học tập của SV; nhận thức năng lực của cựu SV; nhà quản lý CTM học, người sử dụng lao động. Kết quả đánh giá cuối cùng được tổng hợp quy ra điểm và so sánh với 06 mức năng lực Bloom’s nhằm phân loại chương trình đã giảng dạy. Thực trạng kết quả đánh giá CTM ÂNVĐ theo hướng tiếp cận CDIO(2+) trên một số chỉ tiêu mà đề tài lựa chọn đã tìm ra những hạn chế còn tồn tại của chương trình học cũ qua đ ánh giá thực trạng CĐR CTM ÂNVĐ của các giảng viên trực tiếp giảng dạy và cựu SV đã từng tham gia học tập môn học này tại Trường đại học TDTT Bắc Ninh, cũng như đánh giá của các nhà quản lý, người sử dụng lao động môn học ÂNVĐ qua thực tiễn công tác của SV đã học môn ÂNVĐ ở Trường đại học TDTT Bắc Ninh. Có một thực tế không thể không đề cập là có sự chưa được thống nhất cao trong đánh giá CTM ÂNVĐ giữa các đối tượng tham gia đánh giá. 3.2. Đổi mới chương trình môn Âm nhạc vũ đạo cho sinh viên Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh. 3.2.1. Xác định căn cứ đổi mới chương trình môn Âm nhạc vũ đạo Để tiến hành đổi mới CTM ÂNVĐ cho SV Trường đại học TDTT Bắc Ninh định hướng tiếp cận CDIO(2+) luận án xác định các căn cứ sau: Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 20112020, Kết luận số 51KL TW ngày 29/10/2012 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI và Chỉ thị số 02 CTTTg ngày 22/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, ban hành kèm
- 34 theo Quyết định số 1215 QĐBGDĐT, ngày 04/4/2013 của Bộ trưởng GD&ĐT [13], [15]. Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực ở nước ta được nêu trong văn kiện Đại hội XII, về thực chất, là một cuộc cách mạng trong lĩnh vực này, hiệu ứng của nó sẽ làm biến đổi tích cực nhiều mặt của đời sống xã hội Việt Nam, là sự vun trồng “nguyên khí quốc gia”, làm cho nền học vấn nước nhà hưng thịnh, đất nước phát triển bền vững [38]. Chiến lược phát chiến Trường đại học TDTT Bắc Ninh đến năm 2020 tầm nhìn năm 2030 [28], [64]. Thực trạng CTM ÂNVĐ cho SV Trường đại học TDTT Bắc Ninh hiện nay, đã phản ánh nhiều bất cập sau nhiều năm đưa vào giảng dạy (chương 3 mục 3.1 của luận án). Thực tiễn đòi hỏi của xã hội với CTM ÂNVĐ cho SV 04 ngành học: GDTC, HLTT, Y học TDTT, Quản lý TDTT tại Trường đại học TDTT Bắc Ninh. Căn cứ vào định hướng sử dụng bộ tiêu chuẩn đánh giá CTM ÂNVĐ theo CĐR tiếp cận mô hình CDIO(2+) Căn cứ bộ tiêu chuẩn đánh giá thi và kiểm tra CTM ÂNVĐ đang được bộ môn vận dụng từ năm 2010 đến nay (giai đoạn đã thực hiện bước đầu đổi mới CTM ÂNVĐ) Căn cứ quy chế số 839/QC,NTBD, năm 2013 của cục nghệ thuật biểu diễn, Bộ VH,TT và DL, về việc chấm thi và khen thưởng Cuộc thi Tài năng biểu diễn Múa toàn quốc 2014 [70]. Căn cứ tài liệu sách KVTT của tác giả Vũ Thanh Mai và cộng sự năm 2011 [56]. 3.2.2. Đổi mới mục tiêu chương trình môn Âm nhạc vũ đạo cho sinh viên Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh chuẩn mô hình SMART theo hướng tiếp cận CDIO(2+). 3.2.2.1. Định hướng đổi mới mục tiêu chương trình môn Âm nhạc vũ đạo. Qua sơ đồ 3.3 cho thấy: việc xác định các yêu cầu khi lựa chọn nội dung mục tiêu đổi mới CTM ÂNVĐ cho SV Trường đại học TDTT Bắc Ninh theo quan điểm Smart là cơ sở giúp luận án xác định rõ các nội dung của mục tiêu chung và từng mục tiêu cụ thể, để giải quyết các nhiệm vụ đã đề ra. Căn cứ các yêu cầu đổi mới mục tiêu CTM ÂNVĐ theo quan điểm Smart, luận án đi đến xây dựng mục tiêu chung CTM ÂNVĐ cho 04 chuyên ngành GDTC, HLTT, Quản lý TDTT và Y học TDTT như sau: Kiến thức: Môn học ÂNVĐ cung cấp cho học sinh tham gia học tập những kiến thức sau:
- 35 + Nắm được đặc điểm và phân loại môn ÂNVĐ (đối với SV tất cả các ngành tham gia học tập CTM ÂNVĐ). + Nắm được cách đếm nhạc, phân nhịp và phách nhạc (đối với SV tất cả các ngành tham gia học tập CTM ÂNVĐ). + Nắm được các động tác múa cơ bản của 3 vùng miền; Đồng bằng bắc bộ, Miền núi phía bắc; Tây nguyên (đối SV với ngành GDTC). + Nắm được các kỹ thuật cơ bản của nội dung KVTT gồm: Macarena; Bachata; Rumba và Chacha (đối với SV tất cả các ngành tham gia học tập CTM ÂNVĐ). + Nắm được cách thức giảng dạy, biên soạn và tổ chức tập luyện và thi đấu môn ÂNVĐ (đối với SV tất cả các ngành tham gia học tập CTM ÂNVĐ). Kỹ năng: + Có kỹ năng NVSP trong giảng dạy, biên soạn động tác múa, kỹ thuật KVTT và biết kết hợp với âm nhạc sao cho phù hợp với các yêu cầu SV của từng chuyên ngành (đối với SV tất cả các ngành tham gia học tập CTM ÂNVĐ). + Có kỹ năng giao tiếp, kỹ năng trao đổi, tổ chức làm việc nhóm để hoàn thành các yêu cầu đặt ra của môn học (đối với SV tất cả các ngành tham gia học tập CTM ÂNVĐ). + Có kỹ năng vận dụng các nội dung của CTM học vào phục vụ công việc mang tính đặc thù trong lĩnh vực chuyên môn cũng như các hoạt động xã hội khác (đối với SV tất cả các ngành tham gia học tập CTM ÂNVĐ). Thái độ: Môn học là sự tổng hòa của các nội dung Âm nhạc, Múa, KVTT, nên người học được trang bị nhiều giá trị nghệ thuật. Bởi vậy, mỗi giáo án, mỗi nội dung học mới đòi hỏi SV phải có thái độ học tập chăm chỉ, rèn luyện tính kiên trì, chịu khó lắng nghe đúc rút kinh nghiệm cho bản thân, qua đó phát huy tối đa tính sáng tạo, để cá nhân mỗi SV có cơ hội chứng minh năng lực bản thân với bạn bè và xã hội (đối với SV tất cả các ngành tham gia học tập CTM ÂNVĐ). 3.2.2.2. Đổi mới mục tiêu chương trình môn Âm nhạc vũ đạo. Để thu thập những ý kiến khách quan về vấn đề nghiên cứu, luận án đã tổng hợp đượ c 07 nội dung yêu cầu đổi mới mục tiêu môn học ÂNVĐ theo hướ ng ti ếp cận CDIO(2+), vi ệc l ấy ý kiến đượ c gửi tới 56 chuyên gia, giảng viên, cán bộ quản lý, những ngườ i am hi ểu trong lĩnh vực nghiên cứu.V iệc xác định mục tiêu chung CTM ÂNVĐ cho SV Trường đại học TDTT Bắc Ninh được xây dựng trên cơ sở chuẩn về kiến thức, kỹ năng và thái độ, trong đó việc xác định các mục tiêu cụ thể được luận án phân tích chi
- 36 tiết đảm bảo phù hợp với từng nhóm ngành học và đối tượng tham gia giảng dạy cũng như học tập CTM ÂNVĐ. Đây là cơ sở quan trọng để đề tài tiến hành đổi mới về mặt nội dung, cũng như phương pháp và các điều kiện đảm bảo khác như: Trang thiết bị học tập, nguồn tài liệu tham khảo.v.v... (kết quả được trình bày tại bảng 3.14) 3.2.3. Đổi mới chương trình môn Âm nhạc Vũ đạo 3.2.3.1. Đổi mới CĐR của chương trình môn Âm nhạc vũ đạo cho sinh viên Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh. Để xác đị nh CĐR đị nh h ướ ng tiếp c ận CDIO(2+), lu ận án tiế n hành t ổng h ợp các nội dung c ủa CĐR theo các chủ đề và đượ c gắ n li ề n v ới 04 n ội dung c ơ b ản, 79 n ội dung chi ti ết theo ch ủ đề củ a CĐR: (1)Ki ế n th ức chuyên môn và l ập lu ận ngành môn ÂNVĐ (technical knowledge and reasoning DM) (2) . Các k ỹ năng nghề nghi ệp và phẩm ch ất cá nhân môn ÂNVĐ (professional and personal skills and attitudes DM), t ập trung vào vi ệ c phát tri ể n nh ận th ức và cả m tính cho các SV giúp họ có kh ả năng l ập lu ận và gi ải quyế t v ấn đề , thí nghiệ m và khám phá tri th ức, suy nghĩ t ầm h ệ th ống, t ư duy sáng t ạo, t ư duy phán xét, và đạ o đức ngh ề nghiệp; (3)Giao tiếp môn ÂNVĐ, t ức là kỹ năng ho ạt độ ng trong môi trườ ng nhà trườ ng và xã hội (interpersonal skills and attitudes DM); (4) Hình thành ý t ưở ng, thi ết k ế, tri ển khai và vận hành môn ÂNVĐ trong môi tr ườ ng nhà trườ ng và x ã hội (CDIO in social and enterprise context DM), [40], [41], [69], [82]. Kết quả phỏng vấn với tổng điểm từ 214 đến 280 điểm (đạt 76% đến 100%), trong 79 nội dung đưa ra phỏng vẫn chuyên gia và giáo viên, luận án đã lựa chọn được 59 nội dung chủ đề CĐR của CTM ÂNVĐ cho SV Trường đại học TDTT Bắc Ninh. Các nội dung lựa chọn được so sánh thông qua giá trị X 2 giữa 2 nhóm ý kiến từ đồng ý đến hoàn toàn đồng ý trở lên hoàn toàn chiếm ưu thế so với nhóm ý kiến còn lại với giá X2 tính từ 12.1 đến 56 >X2bảng = 10.827 với ngưỡng xác xuất từ P
- 37 Qua kết quả phỏng vấn luận án đã lựa chọn được 32/45 kỹ thuật (nội dung học) cho SV ngành GDTC đưa ra phỏng vấn có sự tán đồng cao; 37 kỹ thuật cho SV ngành HLTT, Y học TDTT, Quản lý TDTT (được chúng tôi trình bày cụ thể tại bảng 3.16; 3.17; 3.18; 3.19). Vì vậy luận án sẽ đưa ra 69 kỹ thuật có mức độ ưu tiên cao để đưa vào sử dụng. Nội dung cụ thể của từng kỹ thuật được trình bày tại phần tiến trình thực nghiệm thuộc bảng 3.26 và 3.27 của luận án. 3.2.3.3. Đổi mới tiêu chí thi và kiểm tra môn Âm nhạc vũ đạo cho sinh viên theo hướng tiếp cận CDIO(2+). * Lựa chọn tiêu chí thi và kiểm tra chương trình môn Âm nhạc vũ đạo cho sinh viên Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh Để lựa chọn các tiêu chuẩn và tiêu chí thi và kiểm tra đảm bảo tính khách quan, khoa học, luận án tiến hành phỏng vấn trên 15 chuyên gia. Kết quả phỏng vấn được xử lý qua phương pháp Cronbach’s Alpha bằng phần mềm SPSS. Kết quả lựa chọn nội dung đánh giá tiêu chí thi và kiểm tra môn ÂNVĐ cho SV Trường đại học TDTT Bắc Ninh Kết quả phỏng vấn cho thấy: độ tin cậy Cronbach’s Alpha của hai lần phỏng vấn tiêu chí thể hiện mối tương quan với biến tổng > 0,3 chứng tỏ nội dung các tiêu chí đã lựa chọn phản ánh mối tương quan chặt chẽ giữa các nọi dung tiêu chí thành phần. Bên cạnh đó mức độ tin cậy của các nội dung tiêu chí còn được thể hiện ở tính thống nhất trong 2 lần phỏng vấn của các giảng viên, chuyên gia về bộ tiêu chí thi và kiểm tra môn ÂNVĐ cho đối tượng SV ngành GDTC tại bảng 3.20 là r∈ [0.810.97] và bảng 3.21 cho đối tượng sinh viên ngành HLTT, Y học TDTT, Quản lý TDTT là r∈ [0.82 0.93] với P
- 38 Nhóm 2: Các ngành HLTT, Y học TDTT, Quản lý TDTT gồm: 04 tiêu chí thành phần gồm; 1. Học trình 1: Kỹ thuật KVTT hiện đại (điểm); Có 1 tiêu chí thi cá nhân với 5 nội dung đánh giá 2. Học trình 2: Kỹ thuật KVTT cổ điển (điểm); Có 1 tiêu chí với 5 nội dung đánh giá 3. Học phần KVTT hiện đại (điểm); có 1 tiêu chí với 6 nội dung đánh giá. 4. Học phần KVTT cổ điển (điểm): với 6 tiêu chí đánh giá. Như vậy 02 bộ tiêu chí và 39 nội dung (với 23 nội dung cho sinh viên ngành GDTC và 16 nội dung cho ngành HLTT, Y học, Quản lý) mà luận án thu được, sẽ làm cơ sở để đánh giá bài thi của SV trong quá trình tổ chức thi và kiểm tra CTM ÂNVĐ, cũng như sẽ được sử dụng để kiểm tra trong quá trình thực nghiệm sư phạm để giải quyết các nhiệm vụ liên quan. Tiêu chuẩn các tiêu chí và các nội dung đánh giá cụ thể được thể hiện ở mục D (phụ lục 20). 3.2.3.4. Xây dựng CTM ÂNVĐ đổi mới Sau khi xác định được CĐR và mục tiêu nội dung CTM ÂNVĐ cũng như tiêu chí đánh giá và kiểm tra môn học, luận án đã xây dựng CTM ÂNVĐ đổi mới cho SV 2 nhóm ngành GDTC và nhóm ngành HLTT, Quản lý TDTT, Y học TDTT, chương trình cụ thể được giới thiệu ở phụ lục 25 và 26. Chương trình đồng thời đã được hội đồng Trường đại học TDTT Bắc Ninh đánh giá (phụ lục 30). Kết quả đánh giá CTM ÂNVĐ đổi mới cho sinh viên Trường đại học TDTT Bắc Ninh được hội đồng đánh giá thẩm định CTM ÂNVĐ đổi mới đã thống nhất các nội dung mà luận án nghiên cứu làm cơ sở tiến hành nghiên cứu các bước tiếp theo của đề tài. 3.2.4. Đổi mới phương pháp dạy học môn học Âm nhạc vũ đạo cho sinh viên Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh theo hướng tiếp cận CDIO(2+). Sau khi lựa chọn được các phương pháp, luận án tiến hành phỏng vấn bằng phiếu hỏi và gửi đến 15 chuyên gia, giáo viên trong bộ môn Thể dục. Phiếu hỏi được xác định bởi 3 mức độ ưu tiên tương ứng với từng mức điểm: Ưu tiên 1: 3 điểm; Ưu tiên 2: 2 điểm; Ưu tiên 3: 1 điểm. Kết quả đánh giá mức độ ưu tiên đối với nội dung các phương pháp sử dụng trong giảng dạy đổi mới CTM ÂNVĐ tương ứng 30 tiết học cho SV ngành Trường đại học TDTT Bắc Ninh được trình bày tại bảng 3.23.
- 39 Với kết quả phỏng vấn từ 36 điểm đến 45 điểm thể hiện ý kiến tán thành tại mức ưu tiên 1 và 2 hơn hẳn không đồng ý của ưu tiên 3 với χ 2 từ 4.3 đến 13.1 với P
- 40 Việc xác định quy trình thiết kế website môn ÂNVĐ cho SV Trường đại học TDTT Bắc Ninh cần tuân thủ 6 bước sau: Bước 1: Tiếp nhận thông tin môn học từ chuyên gia: Bước 2: Bước phân tích: Bước 3: Thiết kế: Bước 4: Xây dựng: Bước 5: Chạy thử: Bước 6: Nghiệm thu: 3.2.5.2. Đổi mới nguồn tài liệu tham khảo chương trình môn Âm nhạc vũ đạo cho sinh viên Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh. Kết quả tổng hợp được luận án tiến hành phỏng vấn tới 15 chuyên gia cán bộ giáo viên. Việc lựa chọn các nguồn tư liệu làm tài liệu tham khảo chuyên môn phục vụ giảng dạy học tập môn ÂNVĐ cho SV Trường đại học TDTT Bắc Ninh được trình bày qua bảng 3.24. Có 21/24 nguồn tài liệu thuộc 05 nội dung bao gồm: Tài liệu môn ÂNVĐ hiện có tại Bộ môn thể dục; Tư liệu liên quan đến lĩnh vực Âm nhạc; Tư liệu liên quan đến lĩnh vực Múa; Tư liệu liên quan đến lĩnh vực KVTT và các nguồn tư liệu tham khảo khác được các chuyên gia tán thành với kết quả phỏng vấn từ 34 điểm đến 45 điểm thể hiện ý kiến tán thành tại mức ưu tiên 1 và 2 hơn hẳn không đồng ý của ưu tiên 3 với χ 2 tính từ 4.3 đến 13.1 với P
- 41 biệt rõ về đối tượng giảng dạy, nội dung, phương tiện, phương pháp phù hợp, tiêu chuẩn đánh giá. Bên cạnh đó việc giảm các nội dung không cần thiết liên quan tới môn học có thể đã giúp SV tham gia học tập môn ÂNVĐ có nhiều cơ hội để trải nghiệm thực tiễn trước khi kết thúc môn học này. Về thiết bị dạy học và học liệu tham khảo, được luận án mở rộng theo hướng áp dụng CNTT là hoàn toàn phù hợp bởi các mặt tích cực như: Giúp nhanh chóng thiết lập mô hình quản lý CTM ÂNVĐ phù hợp với quy chế mới của Bộ GĐ&ĐT và đáp ứng yêu cầu học chế tín chỉ, phù hợp với quy trình đào tạo môn học theo hướng tiếp cận CDIO(2+) trong sử dụng phương tiện hiện đại phục vụ nhiệm vụ giảng dạy, học tập. Nội dung và hình thức của bài giảng điện tử được ứng dụng một cách triệt để qua ứng dụng CNTT, giúp nâng cao giá trị tương tác giữa người dạy và người học thúc đẩy hoàn thành nhiệm vụ trong truyền đạt và lĩnh hội tri thức, để SV luôn là trung tâm của quá trình đào tạo CTM ÂNVĐ. Nhanh chóng cập nhật thông tin và dễ dàng kết nối với SV bằng nhiều tính năng tương tác trực tuyến đảm bảo định hướng hội nhập quốc tế trong ứng dụng CNTT để giáo dục cấp văn bằng, hoàn thiện tín chỉ từ xa của CTM ÂNVĐ. Việc thiết kế website môn học ÂNVĐ giúp giảm chi phí điều hành và đào tạo nhờ hệ thống thông tin thông suốt, sẽ giúp người học có cơ hội nghiên cứu tài liệu chuyên môn trước mỗi giờ học, tương tác thông tin và phản hồi ý kiến cho từng tiết học, qua đó các em cũng thể đánh giá chất lượng giảng dạy, chất lượng giờ học và các tiêu chí đánh giá xã hội khác liên quan tới môn học. Kiến thức mở của môn ÂNVĐ vừa đáp ứng nhu cầu riêng biệt của cá nhân người học, cho phép họ lựa chọn cách học phù hợp và không gò bó về thời gian cũng như các yếu tố khách quan chi phối đến chất lượng người học, đáp ứng đầy đủ các chức năng cần thiết và tinh chỉnh phù hợp trong suốt quá trình áp dụng giảng dạy, hơn nữa vẫn đảm bảo được việc cung cấp thêm nguồn tài liệu lưu trữ di động quan trọng trong giai đoạn bùng nổ CMCN 4.0. Trên cơ sở giải quyết 6 vấn đề nêu trên, luận án đã tiến hành xây dựng CTM ÂNVĐ đổi mới. CTM ÂNVĐ đổi mới so với chương trình cũ có không ít chỗ khác biệt để phù hợp với đòi hỏi thực tiễn xã hội. Sự khác biệt đó được bộc lộ rõ ở bảng 3.25:
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 210 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 267 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu tối ưu các thông số hệ thống treo ô tô khách sử dụng tại Việt Nam
24 p | 252 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 177 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn