intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Giáo dục học: Đổi mới chương trình môn Âm nhạc - Vũ đạo cho sinh viên Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh

Chia sẻ: Phong Tỉ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:30

49
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án được nghiên cứu với mục tiêu nhằm phân tích, tổng hợp lý luận và thực tiễn, luận án tiến hành xác định tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá CTM Âm nhạc và Vũ đạo, trên cơ sở đó tiến hành đổi mới và ứng dụng chúng vào thực tiễn giảng dạy CTM ÂNVĐ đã đổi mới cho SV Trường đại học TDTT Bắc Ninh theo hướng tích cực hóa và đáp ứng nhu cầu xã hội, học tập của sinh viên góp phần nâng cao hiệu quả của 04 ngành đào tạo GDTC, HLTT, Y học TDTT và Quản lý TDTT để cùng hòa chung cào xu thế cải thiện và nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Giáo dục học: Đổi mới chương trình môn Âm nhạc - Vũ đạo cho sinh viên Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh

  1. 22 A. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN MỞ ĐẦU Tính cấp thiết:  Đại hội XI của Đảng xác định "Phát triển giáo dục là  quốc sách hàng đầu...”. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam   theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ  hoá và hội nhập   quốc tế, trong đó đổi mới cơ  chế  quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo   viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt. Quán triệt tinh th ần trên, Trườ ng  Đại học Thể  dục thể  thao (TDTT) B ắc Ninh đã và đang từng bướ c xây  dựng, đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thu ật TDTT phát triển hài hoà  về  thể  chất về  tinh th ần, đáp  ứng yêu cầu chuyên môn và có khả  năng   tiếp   cận   với   thực   t ế   lao   động   của   nền   kinh   tế   thị   trường   theo   đị nh  hướ ng xã hội chủ  nghĩa.  Nhận thức được thực tiễn đó, tập thể cán bộ giáo   viên (GV) và sinh viên (SV) bộ môn Thể dục luôn phấn đấu đi đầu trong công   tác giảng dạy tại Trường đại học TDTT Bắc Ninh. Bộ môn luôn căn cứ  vào   mục tiêu đào tạo nhằm trang bị cho SV các khoá học, ngành học và môn học   thuộc chương trình học các môn Thể dục.  Môn Âm nhạc ­ Vũ đạo (ÂNVĐ) đã được đưa vào giảng dạy lần đầu  tiên cho SV Trường đại học TDTT Bắc Ninh năm 2008, từ đó môn học này  bắt đầu trang bị các kiến thức đầu tiên cho khóa đại học 40. Sau 4 năm thử  nghiệm chương trình môn học (CTMH) ÂNVĐ đã bộ lộ nhiều bất cập ảnh   hưởng trực tiếp tới chất lượng đào tạo chung của bộ  môn và Nhà trường.  Vấn đề nghiên cứu các nội dung, chương trình cho SV trong các Trường đại  học và Cao đẳng đã được rất nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu như: Lê Văn  Long (2008), Hà Mai Hương năm (2004), Trần Minh Trí (2004­2006), Nguyễn   Cẩm Ninh (2011). Các dạng đề tài nghiên cứu trên phần lớn là của các trường   văn hóa nghệ  thuật và các khoa chuyên ngành âm nhạc hoặc có chăng khi  nghiên cứu cho SV chuyên ngành TDTT thì cũng chỉ dừng lại về xây dựng các   chương trình cụ  thể  cho từng ngành học như  Quản lý TDTT, GDTC... Còn  với môn học cụ thể như môn ÂNVĐ tại Trường đại học TDTT Bắc Ninh và  một số trường thuộc ngành TDTT trong cả  nước hiện nay cũng chưa có tác   giả nào đề cập đến. Xuất phát từ  những lý do nêu trên, cùng với tính mới lạ  của vấn đề  nghiên cứu, với mong muốn đóng góp một phần vào sự  phát triển của Nhà   trường,   nâng   cao   chất   lượng   trong   giảng   dạy   môn   học   ÂNVĐ   cho   SV  Trường đại học TDTT Bắc Ninh, chúng tôi tiến hành nghiên cứu luận án:  “Đổi mới chương trình môn Âm nhạc ­ Vũ đạo cho sinh viên Trường  Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh”.
  2. 23 Mục đích nghiên cứu:  Trên cơ  sở  phân tích, tổng hợp lý luận và thực  tiễn, luận án tiến hành xác định tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá CTM ÂNVĐ,  trên cơ sở đó tiến hành đổi mới và ứng dụng chúng vào thực tiễn giảng dạy  CTM  ÂNVĐ đã đổi  mới  cho SV Trường   đại học TDTT Bắc Ninh theo   hướng tích cực hóa và đáp  ứng nhu cầu xã hội, học tập của sinh viên góp   phần nâng cao hiệu quả của 04 ngành đào tạo GDTC, HLTT, Y học TDTT   và Quản lý TDTT để cùng hòa chung cào xu thế cải thiện và nâng cao chất   lượng đào tạo của nhà trường. Nhiệm vụ nghiên cứu:  Để  đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, luận án xác định giải quyết  các nhiệm vụ nghiên cứu sau: Nhiệm vụ 1: Đánh giá thực trạng chương trình môn Âm nhạc vũ đạo cho   sinh viên Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh.  Nhiệm vụ  2: Đổi mới chương trình môn Âm nhạc vũ đạo cho sinh viên  Trường   Đại   học   Thể   dục   thể   thao   Bắc   Ninh   định   hướng   tiếp   cận   CDIO(2+).  Nhiệm vụ 3: Ứng dụng và đánh giá hiệu quả chương trình môn Âm nhạc  vũ đạo đổi mới cho sinh viên Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN Quá trình nghiên cứu luận án đã hệ thống hóa các văn bản của nhà nước  về  định hướng đổi mới chương trình, các quan điểm đánh giá CTMH đại  học, các xu thế, các mô hình đánh giá, từ  đó lựa chọn được hệ  thống tiêu   chuẩn   và   tiêu   chí   đánh   giá   CTM   ÂNVĐ   theo   hướng   tiếp   cận   mô   hình   Conceive ­ Design ­ Implement ­ Operate (CDIO); phân loại CTMH phù hợp   với đối tượng mục tiêu ngành đào tạo, huy động được GV, SV, nhà Quản lý  TDTT người sử dụng lao động tham gia đánh giá và xây dựng CTM ÂNVĐ  đổi mới mang tính khách quan khoa học và hiện đại. Việc đổi mới CTMH  ÂNVĐ được luận án phát triển theo mô hình CDIO(2+) mà nền tảng là mô hình   CDIO, điều này đã đảm bảo các điều kiện nghiên cứu mang tính đặc thù, khách   quan của đối tượng nghiên cứu là SV chuyên ngành TDTT. Luận án đã đánh giá được toàn diện thực trạng bất cập của CTMH ÂNVĐ  hiện nay, từ đó đã phân loại CTMH theo 2 nhóm đào tạo (nhóm 1: chương trình  dành cho ngành GDTC bao gồm: Âm nhạc, Múa và KVTT và nhóm 2: chương  trình dành cho ngành: HLTT, Y học TDTT, Quản lý TDTT, với 2 nội dung Âm  nhạc và KVTT. Đồng thời chú ý đổi mới mục tiêu đảm bảo CĐR, đổi mới nội  dung, phương pháp giảng dạy, điều kiện giảng dạy và đổi mới tiêu chí đánh   giá. Bên cạnh đó, luận án đã lựa chọn và xây dựng  được 3 tiêu chuẩn (gồm;  chất lượng chuẩn đầu ra, nội dung CTMH, tính đặc thù môn học ÂNVĐ), được  
  3. 24 phản ánh qua 29 tiêu chí cấp II và 117 tiêu chí minh chứng (chí bảo), luận án đã  tiến hành đánh giá CTMH ÂNVĐ hiện hành thuộc loại Trung bình  ở  CĐR   (5.5đ), Trung bình khá ở chuẩn nội dung chương trình (6.99đ) và khá ở  chuẩn  Tính đặc thù của môn học (7.1đ). CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN Luận văn gồm 153 trang A4: Gồm các phần: Mở đầu (06 trang); Chương  1 ­ Tổng quan vấn đề  nghiên cứu (41  trang); Chương 2 ­ Phương pháp tổ  chức nghiên cứu (09 trang); Chương 3 – Kết quả nghiên cứu và bàn luận ( 94  trang); Kết luận và kiến nghị (02 trang). Luận án sử dụng 132 tài liệu, trong  đó có 106 tài liệu bằng tiếng Việt,   03 tài liệu bằng tiếng Đức, 01 tài liệu   bằng tiếng Nga, 03 tài liệu bằng tiếng Trung, và tham khảo 12 trang tin điện  tử (Website), 29 bảng số liệu, 10 biểu đồ. B. NỘI DUNG LUẬN VĂN CHƯƠNG 1  TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Luận án đề cập đến 07 vấn đề sau: 1.1. Một số quan điểm đổi mới Giáo dục đại học theo hướng hội nhập   quốc tế tại Việt Nam và trên Thế giới 1.2. Quan điểm đổi mới chương trình môn học hệ Đại học “theo nhu cầu xã  hội” 1.3. Đổi mới chương trình môn học hệ Đại học tiếp cận CDIO 1.4. Khái quát môn học Âm nhạc vũ đạo tại Trường Đại học Thể  dục  thể thao Bắc Ninh Được trình bầy từ cụ thể từ trang 07 đến trang 46 trong luận án CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 2.1. Phương pháp nghiên cứu   Luận  án sử  dụng 07 phương pháp nghiên cứu thường quy bao gồm:   Phương   pháp   phân   tích   và   tổng   hợp   tài   liệu;   Phương   pháp   phỏng   vấn;   Phương pháp chuyên gia Delphi; Phương pháp quan sát sư  phạm; Phương   pháp thực nghiệm sư phạm; Phương pháp toán học thống kê. 2.2. Tổ chức nghiên cứu 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu:  CTMH ÂNVĐ cho SV  Trường đại học  TDTT Bắc Ninh. 2.2.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của luận án: 
  4. 25 Đánh giá thực trạng CTMH ÂNVĐ cho SV Trường đại học TDTT Bắc Ninh.  Đánh   giá   hiệu   quả   CTMH   ÂNVĐ   đổi   mới   cho   SV   Trường   đại   học  TDTT Bắc Ninh. Khách thể  nghiên cứu của luận án gồm:56 chuyên gia, HLV và cán bộ  các c ơ  s ở; 24 cán bộ quản lý và các giảng viên; 25 nhà s ử  d ụ ng lao đ ộ ng  là các doanh nghi ệ p có s ử  d ụ ng SV nhà tr ườ ng;   110 SV khóa đại học  45, 120 SV Đại học 46 là cựu SV Trường đại học TDTT Bắc Ninh đã ra  trường công tác, 120 SV chuyên ngành Th ể  d ụ c các khóa đ ạ i h ọ c 42,43,  44, 45 để  kh ả o sát th ự c tr ạ ng, 45 SV chuyên ngành Th ể  d ụ c các khóa   đ ạ i h ọ c 48,49,50 b ướ c đ ầ u đánh giá hi ệ u qu ả  CTM  ÂNVĐ đ ổ i m ớ i;  120 SV ngành GDTC, 62 SV Ngành HLTT, Y học TDTT và Quản lý TDTT  đang học tập tại trường để thực nghiệm CTM ÂNVĐ đổi mới;  Địa bàn điều tra khảo sát của luận án gồm:  Các Trường đại học TDTT, các trường đào tạo có liên quan đến Văn  hóa, nghệ  thuật và Nhà hát   trực thuộc Bộ  Văn hóa, Thể  thao và Du lịch  trong cả nước; Trường đại học TDTT Thành phố Hồ Chí Minh, Trường đại   học TDTT Đà Nẵng, Trường đại học TDTT Bắc Ninh; đại học Sư phạm kỹ  thuật Hưng Yên, đại học sư phạm II Xuân Hòa, đại học Văn hóa nghệ thuật   quân đội, Cao đẳng Múa Việt Nam, Nhà hát ca kịch Thăng Long và Bộ môn  Thể dục Tổng cục TDTT.   Các đơn vị, tổ  chức có SV nhà trường tham gia thực tập và   công tác   gồm: Trung tâm HLTT Hưng Yên, Trung tâm HLTT Bắc Ninh, Trung tâm  đào tạo VĐV cấp cao Hà Nội, Trung tâm HLTT Bắc Giang cùng, 04 CLB  Fitness&Yoga Elite tại Hà Nội, CLB Thể  hình Bằng Linh, Công ty TNHH   Tuấn Vũ, cùng với các cán bộ Quản lý TDTT, người sử dụng lao động, cán   bộ  GV, giảng viên, HLV, những SV và cựu SV 04 ngành GDTC, HLTT, Y  học TDTT, Quản lý TDTT của Trường đại học TDTT Bắc Ninh. 2.2.3. Địa điểm nghiên cứu Trường đại học TDTT Bắc Ninh (Trang Hạ ­ Từ Sơn ­ Bắc Ninh). 2.2.4. Cơ quan phối hợp nghiên cứu Trường đại học TDTT Đà Nẵng, Trường đại học TDTT Thành Phố  Hồ  Chí Minh. Các   Trung   tâm   TDTT,   các   CLB   thể   thao,   các   Trung   tâm   đào   t ạo  VĐV của các S ở VHTT&DL các t ỉ nh thành miề n B ắc . 2.2.5. Kế hoạch và thời gian nghiên cứu:   Đề tài được tiến hành nghiên  cứu từ tháng 12/2013 đến tháng 12/2017 và được chia làm 03 giai đoạn.
  5. 26 CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 3.1. Đánh giá thực trạng chương trình môn Âm nhạc vũ đạo cho sinh  viên Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh. 3.1.1.   Th ực   tr ạng   phân   phối   thời   lượng   ch ương   trình   môn   Âm   nhạc vũ đạo cho sinh viên  Trườ ng Đại học Thể  dục thể  thao B ắc   Ninh giai đoạn 2006 ­ 2014. Việc phân phối CTM ÂNVĐ có chiều hướng giảm dần về tổng số tiết   cũng như nội dung giảng dạy cụ thể như: các chu kỳ trong quá trình đổi mới  CTM ÂNVĐ cho SV có diễn biến không thống nhất về thời gian từ 45 tiết   xuống còn 30 tiết  với 02 nội dung học chính là Múa, KVTT. Trong   giai  đoạn của quá trình đổi mới toàn diện về  CTĐT của nhà trường, hướng tới   đào tạo tín chỉ năm 2015, tổng số giờ tự học là 21 giờ, cao hơn tổng số giờ  giai đoạn trước đó là 8 giờ. Chính vì những bất cập về thực trạng trong quá  trình đổi mới CTM ÂNVĐ cho SV Trường đại học TDTT Bắc Ninh suốt   thời gian qua, đòi hỏi cần có quá trình nghiên cứu, đánh giá một cách tổng   thể  để  khắc phục toàn diện các vấn đề  đang còn tồn tại hoặc sẽ  nảy sinh   từ  môn học mà tới nay vẫn chưa có hướng giải quyết phù hợp (Bảng 3.1   của luận văn). 3.1.2. Đánh giá các điều kiện đảm bảo thực hiện chương trình môn   Âm nhạc vũ đạo cho sinh viên trường Đại học Thể  dục thể  thao Bắc   Ninh 3.1.2.1. Thực trạng động cơ và nhận thức của sinh viên Trường Đại học   Thể  dục thể  thao Bắc Ninh khi tham gia học tập môn học Âm nhạc vũ đạo,   giai đoạn 2006 ­ 2014. Động cơ  tham gia học tập CTM ÂNVĐ của SV Trường đại học TDTT  Bắc Ninh là đúng đắn, trong sáng gắn với nhận thức học môn ÂNVĐ để  phát triển kỹ  năng. Tuy nhiên, với nội dung “Môn học ÂNVĐ sẽ  phục vụ  công việc sau này”, thì nhận thức của các em cũng có phần khác nhau được  chúng tôi trình bày cụ thể ở bảng 3.2 của luận văn. Nhận thức nghề nghiệp của SV các ngành học có sự khác nhau đáng kể của  SV ngành GDTC tham gia học tập môn học ÂNVĐ là phân tán theo từng nhận  thức nghề nghiệp cá nhân, nhưng cũng có một số SV có xu hướng đồng thuận   rằng; việc học môn ÂNVĐ sẽ giúp các em tích luỹ được nhiều giá trị kiến thức,  đồng thời nâng cao năng lực sư  phạm cho bản thân. Nhận thức này của sinh  viên khoa GDTC so với từng nhận thức còn lại hầu như chiếm ưu thế. Đây là 
  6. 27 điều hoàn toàn chính đáng, phù hợp với ngành học và chiến lược đào tạo những  thầy cô giáo thể dục tương lai. Với các ngành đào tạo còn lại gồm: HLTT, Y học TDTT, Quản lý TDTT  kết quả phỏng vấn cho thấy các em có thiên hướng rõ ràng hơn so với các thiên   hướng khác, SV tham gia học tập môn học ÂNVĐ để hỗ trợ và phục vụ cho cá  nhân ngành học của mình, qua đó sẽ giúp các em tăng cường kỹ năng làm việc   tập thể, điều hành nhóm và phát huy sự  sáng tạo tuyệt đối của cá nhân trong   giải quyết các công việc được giao, nâng cao năng lực cá nhân, tự tin trong giao   tiếp và học để phục vụ đúng mục đích công việc sau ra trường.  3.1.2.2. Đánh giá điều kiện cơ sở vật chất phục vụ công tác giảng dạy,   học tập chương trình môn Âm nhạc vũ đạo cho sinh viên Trường Đại học   Thể dục thể thao Bắc Ninh. Về cơ bản cơ sở vật chất của nhà trường phục vụ việc dạy và học môn   ÂNVĐ cho SV là hoàn toàn đáp ứng tốt được chất lượng đào tạo đặt ra, tuy  nhiên biên cạnh đó cũng cần khắc phục, bổ sung thêm đạo cụ và thiết bị âm   nhạc như Đàn, trống và them mặt sàn gỗ để đảm bảo chuyên môn trong giảng   dạy. 3.1.2.3. Thực trạng số đợt tập huấn nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho   đội ngũ cán bộ giáo viên tham gia giảng chương trình môn Âm nhạc vũ đạo   tại Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh, giai đoạn 2006 ­ 2014. Sau khi triển khai CTM ÂNVĐ vào giảng dạy giai đoạn năm học 2006­ 2007, cán bộ giáo viên đã được tập huấn với 18 giáo án (buổi), sau đó tự tập   với 69 buổi nhằm thảo luận và hoàn thiện kỹ năng giảng dạy môn học. Sau   đó trong suốt giai đoạn năm 2008­2014, b ộ  môn không có thêm đợt tập   huấn chuyên môn nào mà thay vào đó là những buổi tự sinh ho ạt chuyên   môn đượ c 137 buổi với tỉ l ệ t ập 1 tu ần/1 bu ổi, có thể  nói đây là cố  gắng   với   tinh  thần   quyết   tâm   này  là   giá   trị   hăng  say   trong  ho ạt   động  nghề  nghiệp của tập th ể cán bộ giáo viên trực tiếp giảng dạy môn ÂNVĐ. 3.1.2.4. Nhu cầu sử  dụng nội dung chương trình môn Âm nhạc vũ đạo   cho sinh viên các ngành học tại trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh. Căn cứ  kết quả  nghiên cứu tại mục 3.1.2, b ảng 3.3 và biểu đồ  3.2,   luận án tiến hành phỏng vấn 24 chuyên gia, các nhà quản lý của 04 khoa  và 231 SV khóa  đ ạ i   h ọ c   48 thuộc 04 ngành học GDTC, HLTT, Y h ọc   TDTT, Quản lý TDTT tại Trườ ng đại học TDTT Bắc Ninh. Để đáp ứng  nhu cầu xã hội do CTM ÂNVĐ mang lại cho SV tại Trường đại học TDTT   Bắc Ninh, luận án tiến hành phân CTM ÂNVĐ thành 02 nhóm (Nhóm 1,  chương trình học dành cho ngành học GDTC với 3 nội dung Âm nhạc, Múa và  KVTT và Nhóm 2, cho các ngành học HLTT, Quản lý TDTT, Y học TDTT với 
  7. 28 2 nội dung học tập Âm nhạc và KVTT), đảm bảo mục tiêu cũng như tính đặc   thù của từng ngành học là hoàn toàn phù hợp, đáp  ứng được mong mỏi của   SV.  3.1.3. Đánh giá thực trạng chương trình môn Âm nhạc vũ đạo cho   sinh viên trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh. 3.1.3.1. Xác định căn cứ đánh giá chương trình môn Âm nhạc vũ đạo cho   đối tượng nghiên cứu. Trên cơ  sở  tổng hợp các văn bản đã được ban hành, từ  thực tế  lý luận  nghiên cứu, luận án tiến hành xác định được 8 căn cứ  làm cơ  sở  đánh giá  CTM ÂNVĐ cho SV Trường đại học TDTT Bắc Ninh gồm :  Thông tư  số  57/2012/TT­   GD&ĐT,   ngày   27/12/2012;   Nghị   quyết   số   29   NQ/TW   ngày   4/11/2013 của  Ban Chấp hành Trung  ương Đảng Cộng sản Việt Nam; Kế  hoạch hành động ban hành kèm theo Quyết định số 2653 /QĐ­BGDĐT ngày   25/7/2014; Thông tư  số  04/2016/TT­BGDĐT, ngày 14/3/2016; Kết quả  của   các công trình nghiên cứu khoa học liên quan đến CTĐT trong nước và quốc  tế; Thực trạng đào tạo, cũng như thực tiễn nhu cầu sử dụng bộ tiêu chuẩn  đánh giá CTM ÂNVĐ cho SV Trường đại học TDTT Bắc Ninh; Bản chất  quy trình đánh giá CTM ÂNVĐ theo hướng tiếp cận CDIO(2+) của tác giả  luận án. 3.1.3.2. Xác định nguyên tắc đánh giá chương trình môn Âm nhạc vũ đạo   cho sinh viên Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh  Trên cơ sở tổng hợp và phân tích các nguồn tài liệu có liên quan, luận án  đã tổng hợp được 07 nguyên tắc cơ  bản để  đưa vào lấy ý kiến của các  chuyên gia. Việc lấy ý kiến phỏng vấn được luận án tiến hành với  56 chuyên  gia trên toàn quốc. Kết quả phỏng vấn lựa chọn tính phù hợp của các nguyên   tắc trong đánh giá CTM ÂNVĐ cho SV Trường đại học TDTT Bắc Ninh : Cả  07 nguyên tắc mà đề tài lựa chọn đưa vào phỏng vấn thì có 07/07 nguyên tắc  đều được các chuyên gia lựa chọn với đồng ý . Từ  kết quả  nghiên cứu trên  cho phép luận án xác định các nội dung cụ  thể  của từng nguyên tắc nhằm   đảm bảo quá trình đánh giá CTM ÂNVĐ cho SV Trường đại học TDTT Bắc   Ninh. 3.1.4. Lựa chọn nội dung bộ tiêu chuẩn đánh giá chương trình môn   Âm nhạc vũ đạo cho sinh viên Trường Đại học Thể  dục thể  thao Bắc   Ninh. 3.1.4.1. Bản chất đánh giá chương trình môn Âm nhạc vũ đạo cho sinh   viên Trường Đại học Thể  dục thể thao Bắc Ninh theo quan điểm tiếp cận   CDIO(2+) của tác giả luận án.
  8. 29 Bản chất đánh giá CTM ÂNVĐ cho SV Trường đại học TDTT Bắc Ninh   theo quan điểm tiếp cận mô hình CDIO(2+) của tác giả luận án tại sơ đồ 3.2  cơ  bản  đã thể  hiện các mặt quan điểm đánh giá về  CTĐT nói chung và  CTM  ÂNVĐ nói riêng.  Với đặc điểm môn học ÂNVĐ có nhiều yếu tố  mang tính hiện đại của các loại hình nghệ thuật nên việc lựa chọn mô hình  CDIO là trung tâm, sau đó được phát triển qua các yếu tố cộng hưởng;  Thứ  nhất, từ các giá trị lý luận nghiên cứu trong nước và quốc tế (1 +) liên quan   đến các lĩnh vực đánh giá chất lượng CTĐT; Thứ  hai, cùng với quan điểm   xây dựng tiêu chí đặc thù đánh giá CTM   ÂNVĐ của tác giả  luận án (1 +),  đảm bảo có sự gắn kết chặt chẽ của đặc điểm môn học ÂNVĐ với đặc thù   của các giá trị  văn hóa, nghệ  thuật và Thể  thao. Mục đích của việc thi ết  kế, đổi mới hay phát triển CTM ÂNVĐ này đều phụ  thuộc vào tâm tư,   nguyện vọng đối tượ ng ngườ i học (nguyên tắc lấy ngườ i học là trung   tâm của quá trình đào tạo), cũng như  qua đó khắc phục những hạn ch ế  của môn học hiện hành, hướ ng tới  đáp  ứng nhu cầu thiết yếu của xã   hội. 3.1.4.2. Lựa chọn các tiêu chuẩn đánh giá cấp I CTM ÂNVĐ cho sinh   viên Trường   Đại học Thể  dục thể  thao Bắc  Ninh  định hướng tiếp cận   CDIO(2+)  Để tiến hành lựa chọn các tiêu chuẩn đánh giá cấp I CTM ÂNVĐ, luận án  tiến hành tổng hợp và tham khảo từ 20 nguồn tài liệu chuyên môn, qua đó đã  xác định được 03 nội dung. Phiếu hỏi được gửi tới 56 chuyên gia, yêu cầu trả  lời dưới 05 mức độ. Kết quả phỏng vấn cho thấy các chuyên gia đều tán thành   cao, với mức trung bình của các nội dung đánh giá từ 214 điểm đến 224 điểm  về  nội dung Bộ tieu chuẩn đánh giá chương trình môn ÂNVĐ gồm: Đánh giá   chất lượng CĐR, Tiêu chuẩn đánh giá CTM học và đánh giá tính đặc thù môn   học ÂNVĐ. Chúng tôi gọi quan điểm tiếp cận này là quản điểm tiếp cận   CDIO(2+) (Sơ đồ 3.2). Đây là cơ sở để luận án tiến hành nghiên cứu các bước   tiếp theo. 3.1.4.3. Lựa chọn các tiêu chí cấp II đánh giá CTM ÂNVĐ Trường Đại   học Thể dục thể thao Bắc Ninh định hướng tiếp cận CDIO(2+) Luận án tiếp tục tiến hành phỏng vấn 2 lần các tiêu chí đã lựa chọn, bởi   56 chuyên gia, cán bộ GV, theo 5 mức trả lời tương ứng với điểm gồm; Rất   cần thiết (4 điểm) ­ Cần thiết (3 điểm)  ­ Bình thường (2 điểm)  ­ Ít cần   thiết ­ (1 điểm) ­ Không cần thiết (0 điểm). Kết quả phỏng vấn được luận  án sử  dụng phần mềm  SPSS  (Statistical  Package  for Social  Sciences)   để  kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha nhằm loại bỏ các tiêu chí gây nhiễu,   không đủ độ tin cậy. Việc kiểm nghiệm độ tin cậy Cronbach’s Alpha  (được 
  9. 30 trình bày tại bảng 3.9) cho phép luận án loại bỏ  các tiêu chí thể  hiện mối  tương quan với biến tổng 0,6 (từ  0,62­0,78), các tiêu   chí lựa chọn có đủ độ  tin cậy, giải thích được các tiêu chuẩn cần xác định.   Mức độ tin cậy của các tiêu chí còn được thể hiện ở tính thống nhất trong 2   lần phỏng vấn của các GV, chuyên gia (với hệ số tin cậy thu được r∈ [0.8­ 0.93], như  vậy luận án đã lựa chọn được 29/48 tiêu chí cấp II để  tiếp tục   nghiên cứu.  3.1.4.4. Xác định các tiêu chí minh chứng cấp III “chí bảo” đánh giá   chương trình môn Âm nhạc vũ đạo cho sinh viên Trường Đại học Thể  dục   thể thao Bắc Ninh định hướng tiếp cận CDIO(2+). Trên cơ  sở  xử  lý thống kê và các kết quả  nghiên cứu có liên quan, cho   phép luận án xác định các tiêu chí minh chứng đảm bảo đủ  độ  tin cậy cũng  như  các yêu cầu của bộ  tiêu chí minh chứng nhằm đánh giá CTM ÂNVĐ  cho SV Trường đại học TDTT Bắc Ninh Từ kết quả trên cho thấy: để  đánh giá CTM ÂNVĐ cho SV Trường đại  học TDTT Bắc Ninh theo hướng tiếp cận CDIO(2+), luận án đã lựa chọn 03   bộ  tiêu chuẩn (tiêu chí cấp I) với 29 tiêu chí cấp II và 117 tiêu chí minh  chứng cấp III. Đây là cơ sở để luận án tiếp tục tiến hành các bước đánh giá   tiếp theo nhằm đảm bảo giải quyết các nhiệm vụ mà luận án đã đề ra.  3.1.4.5.  Xác định công cụ  đánh giá chương trình Âm nhạc vũ đạo  cho   sinh viên Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh. Việc xác định công cụ  đánh giá CTM ÂNVĐ   cho SV Trường đại học  TDTT Bắc Ninh, bước đầu luận án tiến hành tổng hợp lý luận, thực tiễn qua  việc xác định các cơ sở nghiên cứu từ các nhà khoa học đi trước như; Đỗ Thế  Hưng (2012), Phạm Minh Hùng (2014), [40]... Để  xác định công cụ  đánh giá  CTM ÂNVĐ cho SV Trường đại học TDTT Bắc Ninh, luận án đã sử  dụng   phương pháp đánh giá qua việc tiếp cận cách phân loại theo thang bậc tư duy  của Bloom (Bloom’s cognitive taxonomy), tương  ứng theo thang điểm 10. Kết  quả vấn đề này được luận án trình bày tại bảng 3.10.
  10. 31 Bảng 3.10. Vận dụng thang độ đánh giá chương trình môn học theo  hướng tiếp cận phân loại tư duy Bloom  (Bloom’s cognitive taxonomy)  nhằm phản ánh mức độ năng lực sinh viên Trường Đại học Thể dục  thể thao Bắc Ninh cần đạt được khi tham gia học tập môn học Âm  nhạc vũ đạo  Phân loại điểm trung bình và xếp loại tương ứng  Phân loại theo  với 6 thang bậc tư duy của Bloom’s phản ánh  thang bậc năng lực Xếp  tư duy của Bloom Tín chỉ (tham khảo) Niên chế loại (Bloom’s cognitive   (Thang điểm 4.0 tính theo  (Thang điểm 10 theo  taxonomy) quy chế Số: 43/2007/QĐ­ quy định đào tạoT niên  BGD&ĐT) chế) Mức 6: Sáng tạo 3.5 đến 4.0 B+ đến A 9.0 đến 10 Xuất sắc Mức 5: Đánh giá  3.0 đến 3.4 B 8.0 đến 8.9 Giỏi Đạt: Mức 4: Phân tích 2.5 đến 2.9 C+ 7.0 đến 7.9 Khá Mức 3: Vận dụng  2.0 đến 2.4 C 6.0 đến 6.9 TB Khá Mức 2: Hiểu 1.5 đến 1.9 D+ 5.0 đến 5.9 TB Không  Nhớ 1.0 đến 1.4 D 4.0 đến 4.9 Yếu Mức 1: đạt: (
  11. 32 TDTT là 5 SV chiếm tỉ lệ 11.1% và 15 Nhà quản lý là những người sử dụng   lạo động. Tổng số phiếu phát đi 75 thu về 75 chiếm tỉ lệ 100%. Kết quả đánh   giá cụ thể, chi tiết của các đối tượng được giới thiệu ở phụ lục 28. * Đánh giá thực trạng CĐR của chương trình môn ÂNVĐ quá trình đánh giá thực trạng CTM ÂNVĐ cho SV Trường đại học TDTT  Bắc Ninh qua các tiêu chuẩn và tiêu chí mà luận án đã lựa chọn qua đánh giá   từ các GV, cựu SV, nhà quản lý và người SDLĐ vẫn còn tồn tại nhiều quan   điểm khác nhau như: các GV có xu hướng đánh giá năng lực qua công tác  giảng dạy CTM ÂNVĐ cho SV cao hơn hẳn SV tham gia học tập và lĩnh hội  kiến thức môn học này. Bên cạnh đó bộ tiêu chuẩn đánh giá định hướng   theo quan điểm CDIO(2+) mà luận án lựa chọn, đã phản  ảnh được   một số  tồn tại hạn chế  của CTM ÂNVĐ qua những nội dung không  đạt yêu cầu với tổng điểm của 3 bộ tiêu chuẩn, 29 tiêu chí và 117 minh   chứng cấp III là 6.53 điểm, đạt điểm trung bình khá thuộc mức “vận  dụng” theo thang độ  Bloom’s và chương trình đạt trên mức yêu cầu.  Được trình bày cụ thể tại các bảng: 3.11; 3.12; 3.13. 3.1.6.  Thực trạng mục tiêu chương trình môn Âm nhạc vũ đạo cho   sinh viên Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh. Với mục đích xác định thực trạng mục tiêu CTM ÂNVĐ hiện nay, đã  phản ảnh đầy đủ chất lượng dạy học của các yếu tố đặc thù do CTM học   mang tới nhằm định hướng nghề  nghiệp cho SV, luận án tiến hành lấy ý  kiến của các chuyên gia về  các vấn đề  nhằm xác định thực trạng mục tiêu   môn học (kiến thức, kỹ  năng và thái độ). Cụ  thể  nội dung khảo sát thực   trạng mục tiêu CTM ÂNVĐ hiện nay như sau: ­ Kiến thức: Môn học ÂNVĐ cung cấp cho giáo viên giảng dạy,   SV tham gia học tập những kiến thức sau: + Nắm được đặc điểm và phân loại môn ÂNVĐ.   + Cách thức biên soạn và tổ chức tập luyện môn ÂNVĐ.  ­ Kỹ năng: Môn học ÂNVĐ cung cấp cho giáo viên giảng dạy, SV   tham gia học tập những kiến thức sau: + Nâng cao NVSP chuyên môn môn học ÂNVĐ cho giáo viên và SV + Có kỹ năng biên soạn động tác, có kết hợp với âm nhạc môn ÂNVĐ. ­ Thái độ, chuyên cần: Môn học sẽ  giúp người học phát huy tính  sáng tạo nghệ thuật, khai thác triệt để được năng lực bản thân. 3.1.7. Bàn luận kết quả nghiên cứu. Qua đánh giá CTM học ÂNVĐ hiện hành đã giúp tìm ra được thực trạng các  vấn đề còn tồn tại hiện nay của CTM ÂNVĐ như: 
  12. 33 Nhận thức của SV Trường đại học TDTT Bắc Ninh khi tham gia học   tập môn học ÂNVĐ, giai đoạn 2006 ­ 2014.  Điều kiện đảm bảo công tác giảng dạy và học tập CTM ÂNVĐ cho SV   Trường đại học TDTT Bắc Ninh. Số  đợt tập huấn nâng cao nghiệp vụ  chuyên môn cho đội ngũ cán bộ  giáo viên tham gia giảng dạy CTM ÂNVĐ. Phân phối CTM ÂNVĐ cho SV Trường đại học TDTT Bắc Ninh giai  đoạn 2006 ­ 2014. Thực trạng nhu cầu học tập CTM ÂNVĐ của SV Trường đại học TDTT   Bắc Ninh theo từng nhóm ngành học đặc thù. Nhu cầu sử  dụng bộ  tiêu chuẩn đánh giá CTM ÂNVĐ cho SV Trường   đại học TDTT Bắc Ninh. Việc lựa chọn được 03 bộ tiêu chuẩn và 29 tiêu chí và 117 tiêu chí minh   chứng đảm bảo độ  tin cậy nghiên cứu, nhằm đánh giá hiện trạng CTM  ÂNVĐ  ở  các lĩnh vực:  CĐR,  đề  cương  chi  tiết, nội  dung chương  trình,   phương pháp, phương tiện dạy học, học liệu. Các yếu tố  này đã đánh giá   được chi tiết từ công tác giảng dạy của giảng viên, nhiệm vụ  học tập của   SV; nhận thức năng lực của cựu SV; nhà quản lý CTM học, người sử dụng  lao động. Kết quả đánh giá cuối cùng được tổng hợp quy ra điểm và so sánh  với 06 mức năng lực Bloom’s nhằm phân loại chương trình đã giảng dạy.  Thực trạng kết quả đánh giá CTM ÂNVĐ theo hướng tiếp cận CDIO(2+)   trên một số chỉ tiêu mà đề  tài lựa chọn đã tìm ra những hạn chế  còn tồn tại   của chương trình học cũ qua đ ánh giá thực trạng CĐR CTM ÂNVĐ của các   giảng viên trực tiếp giảng dạy và cựu SV đã từng tham gia học tập môn học  này tại Trường đại học TDTT Bắc Ninh, cũng như đánh giá của các nhà quản  lý, người sử dụng lao động môn học ÂNVĐ qua thực tiễn công tác của SV  đã học môn ÂNVĐ  ở  Trường đại học TDTT Bắc Ninh. Có một thực tế  không thể  không đề  cập là có sự  chưa được thống nhất cao trong đánh giá  CTM ÂNVĐ giữa các đối tượng tham gia đánh giá.  3.2.   Đổi   mới   chương   trình   môn   Âm   nhạc   vũ   đạo   cho   sinh   viên  Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh. 3.2.1. Xác định căn cứ đổi mới chương trình môn Âm nhạc vũ đạo Để  tiến hành đổi mới CTM ÂNVĐ cho SV Trường đại học TDTT Bắc   Ninh định hướng tiếp cận CDIO(2+) luận án xác định các căn cứ sau: Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2011­2020, Kết luận số 51­KL  TW ngày 29/10/2012 của Hội nghị  lần thứ  6 Ban Chấp hành Trung  ương  Đảng khóa XI và Chỉ  thị  số  02 CT­TTg ngày 22/01/2013 của Thủ  tướng  Chính phủ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, ban hành kèm 
  13. 34 theo   Quyết   định   số   1215   QĐ­BGDĐT,   ngày   04/4/2013   của   Bộ   trưởng   GD&ĐT [13], [15]. Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân   lực  ở  nước ta được nêu trong văn kiện Đại hội XII, về  thực chất, là một  cuộc cách mạng trong lĩnh vực này, hiệu  ứng của nó sẽ  làm biến đổi tích   cực nhiều mặt của đời sống xã hội Việt Nam, là sự  vun trồng “nguyên khí   quốc gia”, làm cho nền học vấn nước nhà hưng thịnh, đất nước phát triển   bền vững [38]. Chiến lược phát chiến Trường đại học TDTT Bắc Ninh đến năm 2020   tầm nhìn năm 2030 [28], [64]. Thực trạng CTM ÂNVĐ cho SV Trường đại học TDTT Bắc Ninh hiện   nay, đã phản ánh nhiều bất cập sau nhiều năm đưa vào giảng dạy (chương  3 mục 3.1 của luận án). Thực tiễn đòi hỏi của xã hội với CTM ÂNVĐ cho SV 04 ngành học: GDTC,   HLTT, Y học TDTT, Quản lý TDTT tại Trường đại học TDTT Bắc Ninh. Căn cứ  vào định hướng sử  dụng bộ  tiêu chuẩn đánh giá CTM ÂNVĐ   theo CĐR tiếp cận mô hình CDIO(2+)  Căn cứ bộ tiêu chuẩn đánh giá thi và kiểm tra CTM ÂNVĐ đang được bộ  môn vận dụng từ  năm 2010 đến nay (giai đoạn đã thực hiện bước đầu đổi  mới CTM ÂNVĐ) Căn cứ  quy chế  số  839/QC,NTBD, năm 2013 của cục nghệ  thuật biểu  diễn, Bộ VH,TT và DL, về việc chấm thi và khen thưởng Cuộc thi Tài năng  biểu diễn Múa toàn quốc ­ 2014 [70]. Căn cứ tài liệu sách KVTT của tác giả Vũ Thanh Mai và cộng sự năm 2011 [56]. 3.2.2. Đổi mới mục tiêu chương trình môn Âm nhạc vũ đạo cho sinh viên   Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh chuẩn mô hình SMART theo   hướng tiếp cận CDIO(2+). 3.2.2.1. Định hướng đổi mới mục tiêu chương trình môn Âm nhạc vũ đạo. Qua sơ đồ 3.3 cho thấy: việc xác định các yêu cầu khi lựa chọn nội dung  mục tiêu đổi mới  CTM ÂNVĐ cho SV  Trường đại học TDTT Bắc Ninh  theo quan điểm Smart là cơ  sở  giúp luận án xác định rõ các nội dung của   mục tiêu chung và từng mục tiêu cụ thể, để giải quyết các nhiệm vụ đã đề  ra. Căn cứ  các yêu cầu đổi mới mục tiêu CTM ÂNVĐ theo quan điểm   Smart,  luận án đi đến xây dựng mục tiêu chung CTM ÂNVĐ cho 04  chuyên ngành GDTC, HLTT, Quản lý TDTT và Y học TDTT như sau: ­ Kiến thức: Môn học ÂNVĐ cung cấp cho học sinh tham gia học tập   những kiến thức sau:
  14. 35 + Nắm được đặc điểm và phân loại môn ÂNVĐ (đối với SV tất cả các   ngành tham gia học tập CTM ÂNVĐ). + Nắm được cách đếm nhạc, phân nhịp và phách nhạc (đối với SV tất  cả các ngành tham gia học tập CTM ÂNVĐ). + Nắm được các động tác múa cơ bản của 3 vùng miền; Đồng bằng bắc  bộ, Miền núi phía bắc; Tây nguyên (đối SV với ngành GDTC). + Nắm được các kỹ thuật cơ bản của nội dung KVTT gồm: Macarena; Bachata;  Rumba và Chacha  (đối   với   SV   tất   cả   các   ngành   tham   gia   học   tập   CTM   ÂNVĐ). + Nắm được cách thức giảng dạy, biên soạn và tổ chức tập luyện  và thi  đấu   môn   ÂNVĐ  (đối   với   SV   tất   cả   các   ngành   tham   gia   học   tập   CTM  ÂNVĐ). ­ Kỹ năng: + Có kỹ năng NVSP trong giảng dạy, biên soạn động tác múa, kỹ  thuật   KVTT và biết kết hợp với âm nhạc sao cho phù hợp với các yêu cầu SV của   từng chuyên ngành (đối với SV tất cả  các ngành tham gia học tập CTM   ÂNVĐ). + Có kỹ năng giao tiếp, kỹ năng trao đổi, tổ chức làm việc nhóm để hoàn   thành các yêu cầu đặt ra của môn học (đối với SV tất cả các ngành tham gia   học tập CTM ÂNVĐ). + Có kỹ  năng vận dụng các nội dung của CTM học vào phục vụ  công  việc mang tính đặc thù trong lĩnh vực chuyên môn cũng như  các hoạt động   xã hội khác (đối với SV tất cả các ngành tham gia học tập CTM ÂNVĐ). ­ Thái độ: Môn học là sự tổng hòa của các nội dung Âm nhạc, Múa, KVTT,  nên người học được trang bị nhiều giá trị nghệ thuật. Bởi vậy, mỗi giáo án, mỗi   nội dung học mới đòi hỏi SV phải có thái độ học tập chăm chỉ, rèn luyện tính   kiên trì, chịu khó lắng nghe đúc rút kinh nghiệm cho bản thân, qua đó phát huy   tối đa tính sáng tạo, để cá nhân mỗi SV có cơ hội chứng minh năng lực bản thân  với bạn bè và xã hội  (đối với SV tất cả  các ngành tham gia học tập CTM   ÂNVĐ). 3.2.2.2. Đổi mới mục tiêu chương trình môn Âm nhạc vũ đạo. Để  thu thập những ý kiến khách quan về vấn đề  nghiên cứu, luận án   đã tổng hợp đượ c 07 nội dung yêu cầu đổi mới mục tiêu môn học ÂNVĐ   theo hướ ng ti ếp cận CDIO(2+), vi ệc l ấy ý kiến đượ c gửi tới 56 chuyên   gia,  giảng  viên,  cán  bộ   quản  lý,  những  ngườ i   am   hi ểu trong  lĩnh vực   nghiên cứu.V iệc xác định mục tiêu chung CTM ÂNVĐ cho SV Trường đại  học TDTT Bắc Ninh được xây dựng trên cơ sở chuẩn về kiến thức, kỹ năng và  thái độ, trong đó việc xác định các mục tiêu cụ thể được luận án phân tích chi 
  15. 36 tiết đảm bảo phù hợp với từng nhóm ngành học và đối tượng tham gia giảng   dạy cũng như học tập CTM ÂNVĐ. Đây là cơ sở quan trọng để đề tài tiến hành   đổi mới về  mặt nội dung, cũng như  phương pháp và các điều kiện đảm bảo   khác như: Trang thiết bị học tập, nguồn tài liệu tham khảo.v.v... (kết quả được  trình bày tại bảng 3.14) 3.2.3. Đổi mới chương trình môn Âm nhạc ­ Vũ đạo 3.2.3.1. Đổi mới CĐR của chương trình môn Âm nhạc vũ đạo cho sinh   viên Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh. Để  xác đị nh CĐR đị nh h ướ ng tiếp c ận CDIO(2+), lu ận án tiế n hành   t ổng h ợp các nội dung c ủa CĐR theo các chủ  đề  và đượ c gắ n li ề n v ới   04 n ội dung c ơ  b ản, 79 n ội dung chi ti ết theo ch ủ đề  củ a CĐR:   (1)Ki ế n  th ức chuyên môn và l ập lu ận ngành môn ÂNVĐ (technical  knowledge  and reasoning DM) (2) . Các k ỹ  năng nghề  nghi ệp và phẩm ch ất cá nhân  môn   ÂNVĐ   (professional   and   personal   skills   and   attitudes   DM),   t ập   trung vào vi ệ c phát tri ể n nh ận th ức và cả m tính cho các SV giúp họ  có   kh ả  năng l ập lu ận và gi ải quyế t v ấn  đề , thí nghiệ m và khám  phá tri  th ức, suy nghĩ t ầm h ệ  th ống, t ư  duy sáng t ạo, t ư  duy phán xét, và đạ o  đức ngh ề  nghiệp;   (3)Giao tiếp môn  ÂNVĐ, t ức  là kỹ  năng ho ạt  độ ng   trong môi trườ ng nhà trườ ng và xã hội (interpersonal skills and attitudes   DM);   (4) Hình   thành   ý   t ưở ng,   thi ết   k ế,   tri ển   khai   và   vận   hành   môn  ÂNVĐ   trong   môi   tr ườ ng   nhà   trườ ng   và   x ã   hội  (CDIO   in   social   and  enterprise  context   DM),  [40],   [41],   [69],  [82].  Kết  quả  phỏng vấn   với  tổng điểm từ 214 đến 280 điểm (đạt 76% đến 100%), trong 79 nội dung đưa  ra phỏng vẫn chuyên gia và giáo viên, luận án đã lựa chọn được 59 nội dung   chủ đề CĐR của CTM ÂNVĐ cho SV Trường đại học TDTT Bắc Ninh. Các   nội dung lựa chọn được so sánh thông qua giá trị  X 2 giữa 2 nhóm ý kiến từ  đồng ý đến hoàn toàn đồng ý trở  lên hoàn toàn chiếm ưu thế  so với nhóm ý  kiến còn lại với giá X2 tính từ 12.1 đến 56 >X2bảng = 10.827 với ngưỡng xác  xuất từ P
  16. 37 Qua kết quả  phỏng vấn luận án đã lựa chọn được 32/45 kỹ  thuật (nội   dung học) cho SV ngành GDTC đưa ra phỏng vấn có sự tán đồng cao; 37 kỹ  thuật cho SV ngành HLTT, Y học TDTT, Quản lý TDTT (được chúng tôi trình  bày cụ  thể  tại bảng 3.16; 3.17; 3.18; 3.19). Vì vậy luận án sẽ  đưa ra 69 kỹ  thuật có mức độ ưu tiên cao để đưa vào sử dụng. Nội dung cụ thể của từng   kỹ thuật được trình bày tại phần tiến trình thực nghiệm thuộc bảng 3.26 và   3.27 của luận án. 3.2.3.3. Đổi mới tiêu chí thi và kiểm tra môn Âm nhạc vũ đạo cho sinh   viên theo hướng tiếp cận CDIO(2+). * Lựa chọn tiêu chí thi và kiểm tra chương trình môn Âm nhạc vũ đạo   cho sinh viên Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh Để  lựa chọn các tiêu chuẩn và tiêu chí thi và kiểm tra đảm bảo tính  khách quan, khoa học, luận án tiến hành phỏng vấn trên 15 chuyên gia. Kết   quả phỏng vấn được xử lý qua phương pháp Cronbach’s Alpha bằng phần   mềm SPSS. Kết quả  lựa chọn nội dung đánh giá tiêu chí thi và kiểm tra  môn ÂNVĐ cho SV Trường đại học TDTT Bắc Ninh  Kết quả  phỏng vấn cho thấy: độ  tin cậy Cronbach’s Alpha của hai lần   phỏng vấn tiêu chí thể  hiện mối tương quan với biến tổng > 0,3 chứng tỏ  nội dung các tiêu chí đã lựa chọn phản ánh mối tương quan chặt chẽ  giữa   các nọi dung tiêu chí thành phần. Bên cạnh đó mức độ  tin cậy của các nội  dung tiêu chí còn được thể  hiện  ở  tính thống nhất trong 2 lần phỏng vấn   của các giảng viên, chuyên gia về bộ tiêu chí thi và kiểm tra môn ÂNVĐ cho   đối tượng SV ngành GDTC tại bảng 3.20 là r∈ [0.81­0.97] và bảng 3.21 cho  đối tượng sinh viên ngành HLTT, Y học TDTT, Quản lý TDTT là r∈ [0.82­ 0.93] với P
  17. 38 Nhóm 2: Các ngành HLTT, Y học TDTT, Quản lý TDTT gồm: 04 tiêu chí  thành phần gồm;  1. Học trình 1: Kỹ thuật KVTT hiện đại (điểm); Có 1 tiêu chí thi cá nhân   với 5 nội dung đánh giá 2. Học trình 2: Kỹ  thuật KVTT cổ điển (điểm); Có 1 tiêu chí với 5 nội   dung đánh giá 3. Học phần KVTT hiện đại (điểm); có 1 tiêu chí với 6 nội dung đánh   giá. 4. Học phần KVTT cổ điển (điểm): với 6 tiêu chí đánh giá. Như  vậy 02 bộ  tiêu chí và 39 nội dung (với 23 nội dung cho sinh viên   ngành GDTC và 16 nội dung cho ngành HLTT, Y học,  Quản lý) mà luận án  thu được, sẽ làm cơ sở để đánh giá bài thi của SV trong quá trình tổ chức thi  và kiểm tra CTM ÂNVĐ, cũng như sẽ được sử dụng để  kiểm tra trong quá  trình thực nghiệm sư  phạm  để  giải quyết các nhiệm vụ  liên quan. Tiêu   chuẩn các tiêu chí và các nội dung đánh giá cụ thể được thể hiện ở mục D   (phụ lục 20). 3.2.3.4. Xây dựng CTM ÂNVĐ đổi mới Sau khi xác định được CĐR và mục tiêu nội dung CTM ÂNVĐ cũng như  tiêu chí đánh giá và kiểm tra môn học, luận án đã xây dựng CTM ÂNVĐ  đổi   mới cho SV 2 nhóm ngành GDTC và nhóm ngành HLTT, Quản lý TDTT, Y   học   TDTT,   chương   trình   cụ   thể   được   giới   thiệu   ở   phụ   lục   25   và   26.  Chương trình đồng thời đã được hội đồng Trường đại học TDTT Bắc Ninh   đánh giá (phụ lục 30). Kết quả đánh giá CTM ÂNVĐ đổi mới cho sinh viên   Trường đại học TDTT Bắc Ninh được hội đồng đánh giá thẩm định CTM  ÂNVĐ đổi mới đã thống nhất các nội dung mà luận án nghiên cứu làm cơ  sở tiến hành nghiên cứu các bước tiếp theo của đề tài. 3.2.4. Đổi mới phương pháp dạy học môn học Âm nhạc vũ đạo cho sinh   viên Trường Đại học Thể  dục thể  thao Bắc Ninh theo hướng tiếp cận   CDIO(2+). Sau khi lựa chọn được các phương pháp, luận án tiến hành phỏng vấn  bằng phiếu hỏi và gửi đến 15 chuyên gia, giáo viên trong bộ môn Thể dục.  Phiếu hỏi được xác định bởi 3 mức độ   ưu tiên tương  ứng với từng mức   điểm:  Ưu tiên 1: 3 điểm;  Ưu tiên 2: 2 điểm;  Ưu tiên 3: 1 điểm. Kết quả  đánh giá mức độ   ưu tiên đối với nội dung các phương pháp sử  dụng trong   giảng   dạy   đổi   mới   CTM   ÂNVĐ   tương   ứng   30   tiết   học   cho   SV   ngành  Trường đại học TDTT Bắc Ninh được trình bày tại bảng 3.23.
  18. 39 Với kết quả  phỏng vấn từ  36 điểm  đến 45 điểm thể  hiện ý kiến tán  thành tại mức  ưu tiên 1 và 2 hơn hẳn không đồng ý của ưu tiên 3 với χ 2 từ  4.3 đến 13.1 với P
  19. 40 Việc xác định quy trình thiết kế website  môn ÂNVĐ cho SV Trường đại  học TDTT Bắc Ninh cần tuân thủ 6 bước sau: Bước 1: Tiếp nhận thông tin môn học từ chuyên gia:  Bước 2: Bước phân tích:  Bước 3: Thiết kế:  Bước 4: Xây dựng:  Bước 5: Chạy thử:  Bước 6: Nghiệm thu:  3.2.5.2. Đổi mới nguồn tài liệu tham khảo chương trình môn Âm nhạc vũ   đạo cho sinh viên Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh. Kết quả tổng hợp được luận án tiến hành phỏng vấn tới 15 chuyên gia cán   bộ giáo viên. Việc lựa chọn các nguồn tư liệu làm tài liệu tham khảo chuyên  môn phục vụ  giảng dạy học tập môn ÂNVĐ cho SV Trường đại học TDTT   Bắc Ninh được trình bày qua bảng 3.24. Có 21/24 nguồn tài liệu thuộc 05 nội dung bao gồm: Tài liệu môn ÂNVĐ  hiện có tại Bộ môn thể  dục; Tư  liệu liên quan đến lĩnh vực Âm nhạc; Tư  liệu liên quan đến lĩnh vực Múa; Tư  liệu liên quan đến lĩnh vực KVTT và  các nguồn tư  liệu tham khảo khác  được các chuyên gia tán thành với kết  quả phỏng vấn từ 34 điểm đến 45 điểm thể hiện ý kiến tán thành tại mức  ưu tiên 1 và 2 hơn hẳn không đồng ý của  ưu tiên 3 với χ 2 tính từ  4.3 đến  13.1 với P
  20. 41 biệt rõ về  đối tượng giảng dạy, nội dung, phương tiện, phương pháp phù   hợp, tiêu chuẩn đánh giá. Bên cạnh đó việc giảm các nội dung không cần   thiết liên quan tới môn học có thể đã giúp SV tham gia học tập môn ÂNVĐ   có nhiều cơ hội để trải nghiệm thực tiễn trước khi kết thúc môn học này.  Về  thiết bị dạy học và học liệu tham khảo, được luận án mở  rộng theo   hướng áp dụng CNTT là hoàn toàn phù hợp bởi các mặt tích cực như: Giúp nhanh chóng thiết lập mô hình quản lý CTM ÂNVĐ phù hợp với   quy chế  mới của Bộ GĐ&ĐT và đáp ứng yêu cầu học chế tín chỉ, phù hợp  với quy trình đào tạo môn học theo hướng tiếp cận CDIO(2+) trong sử dụng   phương tiện hiện đại phục vụ nhiệm vụ giảng dạy, học tập. Nội dung và hình thức của bài giảng điện tử được ứng dụng một cách triệt  để  qua  ứng dụng CNTT, giúp nâng cao giá trị  tương tác giữa người dạy và  người học thúc đẩy hoàn thành nhiệm vụ trong truyền đạt và lĩnh hội tri thức,   để SV luôn là trung tâm của quá trình đào tạo CTM ÂNVĐ.  Nhanh chóng cập nhật thông tin và dễ dàng kết nối với SV bằng nhiều tính   năng tương tác trực tuyến đảm bảo định hướng hội nhập quốc tế trong  ứng   dụng CNTT để  giáo dục cấp văn bằng, hoàn thiện tín chỉ  từ  xa của CTM   ÂNVĐ. Việc thiết kế  website môn học ÂNVĐ giúp giảm chi phí điều hành và  đào tạo nhờ  hệ  thống thông tin thông suốt, sẽ  giúp người học có cơ  hội   nghiên cứu tài liệu chuyên môn trước mỗi giờ  học, tương tác thông tin và  phản hồi ý kiến cho từng tiết học, qua đó các em cũng thể  đánh giá chất   lượng giảng dạy, chất lượng giờ  học và các tiêu chí đánh giá xã hội khác   liên quan tới môn học. Kiến thức mở  của môn ÂNVĐ vừa đáp  ứng nhu cầu riêng biệt của cá  nhân người học, cho phép họ lựa chọn cách học phù hợp và không gò bó về  thời gian cũng như  các yếu tố  khách quan chi phối đến chất lượng người   học, đáp ứng đầy đủ các chức năng cần thiết và tinh chỉnh phù hợp trong suốt  quá trình áp dụng giảng dạy, hơn nữa vẫn đảm bảo được việc cung cấp thêm  nguồn tài liệu lưu trữ di động quan trọng trong giai đoạn bùng nổ CMCN 4.0. Trên cơ  sở  giải quyết 6 vấn đề  nêu trên, luận án đã tiến hành xây dựng  CTM ÂNVĐ đổi mới. CTM ÂNVĐ đổi mới so với chương trình cũ có không ít  chỗ khác biệt để phù hợp với đòi hỏi thực tiễn xã hội. Sự khác biệt đó được   bộc lộ rõ ở bảng 3.25:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
19=>1