intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Giáo dục học: Xây dựng nội dung dạy ngoại khóa môn Taekwondo nhằm phát triển thể chất cho học sinh Trung học cơ sở thành phố Hà Nội

Chia sẻ: Phong Tỉ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:37

41
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu nhằm tổng hợp, đánh giá thực trạng của công tác GDTC trong các trường THCS tại thành phố Hà Nội, chúng tôi tiến hành lựa chọn và ứng dụng các nội dung giảng dạy môn võ Taekwondo vào giờ ngoại khóa để nâng cao thể lực cho học sinh, góp phần nâng cao chất lượng GDTC cho học sinh THCS thành phố Hà Nội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Giáo dục học: Xây dựng nội dung dạy ngoại khóa môn Taekwondo nhằm phát triển thể chất cho học sinh Trung học cơ sở thành phố Hà Nội

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO           BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH   TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO BẮC NINH NGUYỄN NGỌC KHÔI XÂY DỰNG NỘI DUNG DẠY NGOẠI KHÓA  MÔN TAEKWONDO NHẰM PHÁT TRIỂN THỂ CHẤT  CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ HÀ NỘI Ngành:  Giáo dục học  Mã số:  9140101 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC BẮC NINH – 2018 Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học TDTT Bắc Ninh       Người hướng dẫn khoa học:  1. PGS.TS. Trần Tuấn Hiếu 2. TS. Phan Hồng Minh
  2.   Phản biện 1:      Phản biện 2:      Phản biện 3:      Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ tại:  Trường Đại học TDTT Bắc Ninh Vào hồi........ giờ ........ ngày ....... tháng........ năm 20…..         Có thể tìm luận án tại:  1. Thư viện Quốc gia Việt Nam  2. Thư viện Trường Đại học TDTT Bắc Ninh A. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN MỞ ĐẦU Tính cấp thiết: Taekwondo môn võ truyền thống của Triều Tiên, do tổ sư Choi­HongHi sáng lập. Nó được tổ  chức tập luyện chính thức vào năm 1955. Tuy ra đời khá muộn so với các phái võ khác song tới nay Taekwondo đã   phát triển mạnh trên toàn thế  giới, được Ủy ban Olympic thế giới công nhận chính thức là môn thể  thao võ thuật,   được đưa vào thi đấu chính thức tại các thế  vận hội. Hiện nay Việt Nam là một trong những thành viên tích cực   tham gia tập luyện môn võ này và giành được thành tích thi đấu cao. Phong trào Taekwondo đã phát triển và lan rộng   ra khắp hầu hết các tỉnh thành trong cả nước, có đủ mọi tầng lớp xã hội tham gia nhất là đông đảo thanh thiếu niên.  Từ nhiều năm nay, hình thức tập luyện ngoại khóa môn Taekwondo ở các trường hoạt động dưới dạng câu lạc  bộ đã tồn tại do sự phối hợp của nhà trường, Trung tâm TDTT các Quận Huyện của Sở Văn hóa Thể thao Hà Nội,   Hiệp hội Taekwondo Hà Nội. Tuy nhiên nội dung và chương trình giảng dạy chưa có và chưa thống nhất. Các Huấn   luyện viên giảng dạy chủ yếu dựa vào nội dung thi lên cấp đai. Đây là nguyên nhân rất lớn ảnh hưởng đến sự phát   triển của hình thức tập luyện này. Đã có một số công trình nghiên cứu về võ thuật như: Nguyễn Thành Tuấn(1999),  Trần Tuấn Hiếu (2004), Nguyễn Đương Bắc (2007). Vũ Xuân Thành (2012)... Các đề  tài trên đã nghiên cứu phát  triển các tố  chất thể  lực riêng lẻ  qua tập luyện võ thuật. Nhưng chưa có đề  tài nghiên cứu  ứng dụng giảng dạy   môn võ Taekwondo trong nhà trường.  Xuất phát từ ý nghĩa và tầm quan trọng của vấn đề, chúng tôi lựa chọn nghiên cứu: “Xây dựng nội dung dạy   ngoại khóa môn Taekwondo nhằm phát triển thể chất cho học sinh Trung học cơ sở thành phố Hà Nội” Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu tổng hợp, đánh giá thực trạng của công tác GDTC trong các   trường THCS tại thành phố  Hà Nội, chúng tôi tiến hành lựa chọn và  ứng dụng các nội dung giảng dạy môn võ  
  3. Taekwondo vào giờ  ngoại khóa để  nâng cao thể  lực cho học sinh, góp phần nâng cao chất lượng GDTC cho học   sinh THCS thành phố Hà Nội. Nhiệm vụ nghiên cứu Nhiệm vụ 1: Đánh giá thực trạng công tác GDTC và thực trạng hoạt động ngoại khóa của các câu lạc bộ  võ Taekwondo cho học sinh các trường THCS thành phố Hà Nội. Nhiệm vụ 2: Nghiên cứu xây dựng nội dung dạy ngoại khoá môn Taekwondo nhằm phát triển thể chất cho  học sinh THCS thành phố Hà Nội. Nhiệm vụ  3: Ứng dụng và đánh giá hiệu quả  của các nội dung dạy ngoại khóa môn Taekwondo đối với sự  phát triển thể chất của học sinh THCS thành phố Hà Nội. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN Luận án lựa chọn được 11 chỉ tiêu và test đủ tiêu chuẩn trong đánh giá thể chất cho học sinh THCS thành phố  Hà Nội, bao gồm: Đánh giá hình thái cơ thể (2 chỉ tiêu), Đánh giá chức năng sinh lý (2 chỉ tiêu), Đánh giá chức năng  tâm lý (3 test) và Đánh giá trình độ thể lực (4 test), trên cơ sở đó, đánh giá thực trạng thể  chất của học sinh THCS   thành phố Hà Nội từ đó đánh giá được nội dung dạy ngoại khoá môn Taekwondo nhằm phát triển thể chất cho học   sinh THCS thành phố Hà Nội. Trên cơ sở phân tích lý luận và thực trạng nội dung dạy ngoại khoá môn Taekwondo nhằm phát triển thể chất  cho học sinh THCS thành phố  Hà Nội, luận án đã lựa chọn được 8 nội dung giảng dạy ngoại khóa cho học sinh  THCS thành phố Hà Nội tương ứng 4 năm học. Cụ thể đã xác định nội dung và định lượng cụ thể theo 11 chương  trình giảng dạy tương ứng với 11 cấp đai, tương ứng với 11 chương trình giảng dạy ngoại khóa cho học sinh THCS   thành phố Hà Nội. Đồng thời luận án tiến hành  ứng dụng nội dung và hình thức giảng dạy ngoại khóa môn Taekwondo đã xây   dựng trong giảng dạy ngoại khóa môn Taekwondo cho học sinh THCS thành phố Hà Nội. Kết quả, chương trình đã  xây dựng của luận án đã có hiệu quả cao trong việc phát triển thể chất cho học sinh THCS thành phố Hà Nội. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN Luận án gồm 150 trang A4: Gồm các phần: Mở đầu (0 5 trang); Chương 1 ­ Tổng quan  các vấn đề nghiên cứu  (42 trang); Chương 2 ­ Phương pháp và tổ chức nghiên cứu (13 trang); Chương 3 ­ Kết quả nghiên cứu và bàn luận  (88 trang); Kết luận và kiến nghị (02 trang). Luận án sử dụng 1 33 tài liệu, trong đó có 125 tài liệu bằng tiếng Việt,   05 tài liệu bằng tiếng Anh, 03 tài liệu bằng tiếng Trung Quốc, ngoài ra còn có 42 bảng số liệu, 02 sơ đồ, 11 biểu đồ  và 10 phụ lục. B. NỘI DUNG LUẬN ÁN CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Chương 1 của luận án trình bày về các ván đề cụ thể sau:  1.1. Một số khái niệm cơ bản có liên quan Trình bày các khái niệm: Giáo dục thể chất; Thể thao ngoại khóa; Giáo dưỡng thể chất; Thể chất; Phát triển   thể chất và tố chất thể lực. Đây là những khái niệm liên quan trực tiếp tới quá trình nghiên cứu luận án. 1.2. Đặc điểm Công tác Giáo dục thể chất trong các trường Trung học cơ sở Phần viết trình bày những vấn đề liên quan tới: Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác Giáo dục thể  chất trong trường học các cấp; Đặc điểm Giáo dục thể  chất nội khóa trong các trường trung học cơ  sở  và Đặc   điểm hoạt động thể thao ngoại khóa trong các trường trung học cơ sở. 1.3. Những yếu tố  tự  nhiên và xã hội  ảnh hưởng tới sự  phát triển thể  chất của học sinh Trung học cở  sở  thành phố Hà Nội Khái quát về những yếu ảnh hưởng tới sự phát triển thể chất của học sinh THCS thành phố Hà Nội bao gồm  yếu tố tự nhiên (nước, ánh sáng, không khí, địa hình tự nhiên...) và các yếu tố xã hội (điều kiện sống và sinh hoạt;   Hoạt động vận động…). 1.4. Đặc điểm môn võ Taekwondo Trình bày các đặt điểm cơ bản về môn võ Taekwondo liên quan tới lịch sử môn võ, hệ  thống kỹ thuật, chiến  thuật của môn võ. 1.5. Đặc điểm tâm, sinh lý lứa học sinh Trung học cơ sở trong tập luyện Taekwondo Phần viết trình bày về đặc điểm giải phẫu (hình thái, đặc điểm cơ – xương, đặc điểm phát triển các tố chất  vận động); Đặc điểm sinh lý (Hệ thần kinh, hệ tuần hoàn, hệ hô hấp, quá trình trao đổi chất, đặc điểm giới tính) và  
  4. đặc điểm tâm lý của học sinh (đặc điểm phát triển quá trình nhận thức, đặc điểm phát triển nhân cách, hoạt động  giao tiếp). 1.6. Tổng quan các công trình nghiên cứu khoa học có liên quan Phần viết trình bày các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan tới giáo dục thể  chất và thể  thao trường học, các công trình nghiên cứu về môn Taekwondo. Các vấn đề cụ thể được trình bày từ trang 6 tới trang 47 của luận án. Quá trình nghiên cứu chương 1 của luận án đã hệ thống hóa, bổ  sung và hoàn thiện các kiến thức lý luận về  các vấn đề liên quan tới GDTC và hoạt động thể thao ngoại khóa, các kiến thức chuyên môn về xây dựng nội dung   giảng dạy ngoại khóa nói chung và xây dựng nội dung giảng dạy ngoại khóa môn Taekwondo cho học sinh THCS   thành phố Hà Nội nói riêng. CHƯƠNG 2  PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 2.1. Phương pháp nghiên cứu Quá trình nghiên cứu luận án sử dụng 8 phương pháp khoa học thường quy trong nghiên cứu khoa học TDTT   gồm: Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu tham khảo; Phương pháp quan sát sư  phạm; Phương pháp phỏng   vấn; Phương pháp kiểm tra sư phạm; Phương pháp kiểm tra y học; Phương pháp kiểm tra thần kinh tâm lý, Phương  pháp thực nghiệm sư phạm và Phương pháp toán học thống kê. 2.2. Tổ chức nghiên cứu 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu: Là nội dung dạy ngoại khóa môn Taekwondo nhằm phát triển thể chất cho   học sinh THCS thành phố Hà Nội. 2.2.2. Phạm vi nghiên cứu: Đối tượng quan trắc:  Đối tượng các trường điều tra thực trạng: Gồm 40 trường THCS trên địa bàn thành phố Hà Nội (danh sách   các trường được trình bày tại phụ lục 1). Đối tượng điều tra thực trạng hoạt động ngoại khóa môn Taekwondo:  20 trường THCS trên địa bàn thành  phố Hà Nội.  Đối tượng đánh giá thực trạng: 1600 học sinh THCS thuộc 10 trường THCS trên địa bàn thành phố Hà Nội. Đối tượng thực nghiệm: Thực nghiệm được tiến hành trên đối tượng học sinh đai trắng (bắt đầu nhập  học thời điểm tháng 6/2013) và được theo dõi dọc trong 1 năm học. Thời điểm bắt đầu thực nghiệm có tổng số 490   học sinh  (trong đó có 281 nam và 209 nữ) thuộc các câu lạc bộ Taekwondo trong 8 trường THCS trên địa bàn thành   phố Hà Nội Phạm vi không gian nghiên cứu:   Trường đại học TDTT Bắc Ninh, 40 trường THCS trên địa bàn thành   phố Hà Nội. Thời gian nghiên cứu: Được nghiên cứu từ tháng 09 năm 2011 đến tháng 11 năm 2015 CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 3.1. Đánh giá thực trạng công tác Giáo dục dục thể chất và thực trạng hoạt động ngoại khóa của các   câu lạc bộ võ Taekwondo cho học sinh các trường Trung học cơ sở thành phố Hà Nội 3.1.1. Thực trạng công tác giáo dục thể chất cho học sinh các trường Trung học cơ sở thành phố Hà Nội 3.1.1.1. Nghiên cứu thực trạng nội dung chương trình Giáo dục thể chất đang được áp dụng ở trường Trung   học cơ sở thành phố Hà Nội  Tiến hành đánh giá thực trạng nội dung chương trình GDTC đang được áp dụng ở các trường THCS trên địa   bàn thành phố Hà Nội trên cơ sở khảo sát và phỏng vấn trực tiếp giáo viên thể  dục của 40 trường THCS trên địa   bàn  thành phố Hà Nội. Cụ thể phân bổ chương trình môn học thể dục nội khóa cho học sinh THCS thành phố Hà   Nội được trình bày tại bảng 3.1.được trình bày cụ thể trong luận án. Qua bảng 3.1 cho thấy: Chương trình môn học nội khóa được phân bổ  với 70 tiết/năm với  từ 8 đến 9 nội   dung bao gồm cả lý thuyết và môn thể thao tự chọn và được áp dụng bắt đầu từ năm 2009­2010. Trong đó, nội dung  chính khóa đã được quy định rõ ràng cho từng khối học và nội dung tự chọn được tiến hành theo hướng dẫn: Ngoài   4 môn được biên soạn trong chương trình và sách giáo viên, có thể lựa chọn môn thể thao khác theo sự chỉ đạo của  
  5. Sở GDĐT, nhằm phát triển các môn Thể thao thế mạnh ở địa phương và phù hợp với điều kiện của nhà trường trên   nguyên tắc: Sở GDĐT tổ chức biên soạn chương trình (xây dựng mục tiêu, lựa chọn nội dung, kế hoạch dạy học,   kiểm tra đánh giá và biên soạn chi tiết) bảo đảm thời lượng, nội dung vừa sức học sinh, tổ chức thẩm định và phê   duyệt chương trình trước khi đưa vào giảng dạy. Để đánh giá thực trạng việc thực hiện chương trình GDTC trong các trường THCS trên địa bàn thành phố Hà   Nội, luận án tiến hành phỏng vấn bằng phiếu hỏi (phụ  lục 2) tới các giáo viên thể  dục, cán bộ  quản lý của 40  trường lựa chọn trên địa bàn thành phố Hà Nội. Kết quả được trình bày tại bảng 3.2. Bảng 3.2. Thực trạng thực hiện chương trình giảng dạy môn Giáo dục thể chất nội khóa tại các trường Trung học cơ sở thành phố Hà Nội (n=40) Kết quả Các vùng miền mi % Số  trường thực hiện  đầy đủ  các nội dung  40 100.00 GDTC của Bộ GD&ĐT quy định Số  trường chưa thực hiện  đầy đủ  các nội  0 0.00 dung GDTC của Bộ GD&ĐT quy định Qua bảng 3.2 cho thấy: 100% số trường được phỏng vấn đã thực hiện đầy đủ  chương trình giảng dạy môn  học GDTC nội khóa theo quy định của Bộ GD&ĐT. Con số này cũng tương đồng so với báo cáo tổng kết công tác   GDTC và TDTT trường học của Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội năm học 2013­2014. 3.1.1.2. Thực trạng cơ sở vật chất dành cho Giáo dục thể chất của trường Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi đã thống kê thực trạng cơ sở vật chất của 40 trường THCS trên địa bàn   thành phố thuộc nội thành Hà Nội, ngoại thành Hà Nội, khu vực Hà Nội mới và các trường thuộc khu vực miền núi.   Kết quả cụ thể được trình bày tại bảng 3.3.
  6. Bảng 3.3. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy Thể dục tại các trường Trung học cơ sở thành phố  Hà Nội (n=40) Kết  Mức độ đáp ứng nhu cầu học tập quả  thống  Nội  TT kê dung Đáp ứng  Chưa tốt tốt mi % mi % mi % 1 Sân tập 40 100.00 21 52.50 19 47.50 2 Nhà tập 23 57.50 22 55.00 1 2.50 Hố  nhảy (hoặc thảm)  3 40 100.00 25 62.50 15 37.50 (nhảy cao và nhảy xa) 4 Sân đá cầu 31 77.50 22 55.00 9 22.50 5 Bể bơi 1 2.50 0 0.00 1 2.50 6 Sân bóng đá 25 62.50 15 37.50 10 25.00 7 Bàn bóng bàn 16 40.00 11 27.50 5 12.50 8 Sân Cầu lông 28 70.00 14 35.00 14 35.00 9 Sân Bóng chuyền 14 35.00 12 30.00 2 5.00 10 Sân Bóng rổ 15 37.50 10 25.00 5 12.50 11 Các loại sân tập khác 18 45.00 12 30.00 6 15.00 Qua bảng 3.3 cho thấy: Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy môn thể dục tại các trường THCS còn   thiếu cả  về số lượng và chất lượng, chưa đáp ưng được nhu cầu dạy và học môn Thể  dục tại các trường THCS   trên địa bàn thành phố Hà Nội. 3.1.1.3. Thực trạng đội ngũ giáo viên thể dục tại các trường Trung học cơ sở thành phố Hà Nội Tiến hành đánh giá thực trạng đội ngũ giáo viên môn GDTC tại các trường THCS trên địa bàn thành phố Hà   Nội thông qua tổng hợp các báo cáo công tác giáo dục hàng năm của phòng Giáo dục các huyện, qua phương pháp   phỏng vấn trực tiếp với các giáo viên thể  dục tại các trường THCS trên địa bàn thành phố… chúng tôi tiến hành  khảo sát thực trạng số lượng và chất lượng đội ngũ giáo viên tại 40 trường THCS trên địa bàn thành phố  Hà Nội.   Kết quả cụ thể được trình bày tại bảng 3.4. Bảng 3.4. Thực trạng đội ngũ giáo viên Thể dục tại các trường  Trung học cơ sở thành phố Hà Nội (n=40 trường) Kết quả Nội dung mi % Số trường đủ giáo viên Thể dục theo quy định của Bộ  37 92.50 Giáo dục & Đào tạo Số trường có sử dụng giáo viên kiêm nhiệm 4 10.00 Số trường chưa có giáo viên Thể dục chuyên trách 1 2.50 Qua bảng 3.4 cho thấy: Về số lượng giáo viên, có tới 92.50% tổng số trường được phỏng vấn đã có đủ giáo   viên Thể  dục theo quy định của Bộ  GD­ĐT (ở  đây tính cả  số  lượng giáo viên chuyên trách và giáo viên kiêm   nhiệm). Còn 10% số trường được khảo sát có sử dụng giáo viên kiêm nhiệm trong giảng dạy môn học Thể dục cho   học sinh và có 1 trường, chiếm 2.50% số  trường được phỏng vấn chưa có giáo viên Thể  dục chuyên trách. Như  vậy, bổ sung thêm số lượng giáo viên thể  dục tại các trường THCS trên địa bàn thành phố  Hà Nội là vấn đề  cần   thiết. Thống kê về  chất lượng đội ngũ giáo viên thể dục tại các trường THCS thành phố Hà Nội trên cơ  sở  khảo   sát trình độ của 126 giáo viên Thể dục tại 40 trường THCS trên địa bàn thành phố. Kết quả được trình bày tại bảng   3.5. được trình bày cụ thể trong luận án. Kết quả  cho thấy: Lực lượng giáo viên còn thiếu cả  về  số lượng, yếu về chất lượng, đồng thời, việc bồi  dưỡng nâng cao trình độ giáo viên, chuẩn hóa trình độ giáo viên cũng như cập nhật các kiến thức mới cho giáo viên   còn ít. Chính vì vậy, chuẩn hóa giáo viên và thực hiện tốt công tác bồi dưỡng lại sẽ giúp nâng cao hiệu quả công tác  GDTC cho học sinh các trường THCS trên địa bàn thành phố Hà Nội.
  7. 3.1.1.4. Nghiên cứu thực trạng công tác Thể dục thể thao ngoại khóa của học sinh Trung học cơ sở thành phố   Hà Nội Đánh giá thực trạng nội dung tập luyện TDTT ngoại khóa của học sinh THCS thành phố  Hà Nội thông qua  khảo sát 40 trường THCS trên địa bàn thành phố  Hà Nội về  các môn thể  thao được học sinh lựa chọn tập luyện   ngoại khóa. Kết quả được trình bày tại bảng 3.6. (cụ thể trong luận án) và biểu đồ 3.1. Biểu đồ 3.1. Thực trạng tập luyện thể thao ngoại khóa của học sinh các trường Trung học cơ sở thành phố  Hà Nội Qua bảng 3.6 và biểu đồ  3.1 cho thấy: Các môn thể  thao được tổ  chức nhiều nhất  ở  các trường THCS tại   thành phố Hà Nội là Đá cầu, Bóng đá và Cầu lông. Đây là những môn thể thao đơn giản, phù hợp với học sinh và   được đông đảo học sinh yêu thích tập luyện. Môn thể thao được tổ chức tập luyện ít nhất tại các trường là Bơi lội,   sau đó tới nhóm môn Bóng chuyền, Thể dục, Bóng bàn... Ngoài việc nghiên cứu nội dung tổ chức tập luyện thể thao ngoại khóa, nghiên cứu về hình thức tổ chức tập   luyện thể thao ngoại khóa cũng là vấn đề được luận án quan tâm. Để làm được điều này, chúng tôi tiến hành đánh  giá thực trạng hình thức tổ  chức hoạt động thể  thao ngoại khóa thông qua khảo sát 40 trường THCS trên địa bàn   thành phố Hà Nội. Kết quả được trình bày tại bảng 3.7. (cụ thể trong luận án). Qua bảng 3.7 cho thấy, tại các trường THCS trên địa bàn thành phố  Hà Nội hiện nay thường tổ chức 5 hình   thức tập luyện TDTT gồm: Thể  dục buổi sáng, thể  dục giữa giờ, hình thức đội tuyển, hình thức tập luyện theo   nhóm, lớp và hình thức tập luyện theo các câu lạc bộ thể thao, ngoài ra 100% số trường đều có học sinh tập luyện   thể thao ngoại khóa theo hình thức tự tập luyện, tuy nhiên, đây không phải là hình thức tổ chức tập luyện thể thao   ngoại khóa của nhà trường nên chúng tôi không tiến hành thống kê trong luận án. Bên cạnh việc đánh giá về nội dung và hình thức tập luyện thể thao ngoại khóa của các trường THCS thành   phố Hà Nội, chúng tôi tiến hành đánh giá nhận thức về tập luyện thể thao ngoại khóa của học sinh THCS thành phố  Hà Nội thông qua phỏng vấn 1236 học sinh thuộc 40 trường THCS trên địa bàn thành phố Hà Nội (một người có thể  lựa chọn nhiều tác dụng của thể thao ngoại khóa khi trả lời câu hỏi). Kết quả được trình bày tại bảng 3.8. (cụ thể  trong luận án) và biểu đồ 3.2. Biểu đồ 3.2. Thực trạng nhận thức của học sinh các trường Trung học cơ sở thành phố Hà Nội về vấn đề  tập luyện thể thao ngoại khóa Qua biểu đồ  3.2 cho thấy, tỷ  lệ  học sinh có nhận thức tích cực với hoạt động thể  thao ngoại khóa tại các  trường THCS trên địa bàn thành phố Hà Nội cao hơn rất nhiều so với học sinh có nhận thức tiêu cực. Tuy nhiên tỷ   lệ học sinh học sinh có nhận thức tiêu cực vẫn còn. Chính vì vậy, có biện pháp tác động nhằm cải biến nhận thức   cho học sinh nhóm đối tượng này là vấn đề  cần thiết góp phần nâng cao chất lượng GDTC tại các trường THCS   trên địa bàn thành phố Hà Nội. 3.1.1.5. Nhu cầu tập luyện thể thao ngoại khóa của học sinh Trung học cơ sở thành phố Hà Nội Tiến hành khảo sát nhu cầu tập luyện thể thao ngoại khóa của học sinh THCS thành phố  Hà Nội thông qua   phỏng vấn 1236 học sinh thuộc 40 trường THCS trên địa bàn thành phố Hà Nội bằng phiếu hỏi. Kết quả được trình  bày tại bảng 3.9. (cụ thể trong luận án) Kết quả  cho thấy: Nhu cầu về  tâp luyện thể  thao ngoại khóa của học sinh THCS thành phố  Hà Nội rất đa   dạng cả về nội dung, hình thức cũng như hình thức tổ chức tập luyện.  3.1.1.6. Thực trạng các câu lạc bộ ngoại khóa giảng dạy môn Taekwondo cho học sinh Trung học cơ sở thành   phố Hà Nội Đánh giá thực trạng các câu lạc bộ ngoại khóa giảng dạy môn Taekwondo cho học sinh THCS thành phố  Hà   Nội thông qua điều tra 20 trường THCS có CLB ngoại khóa môn Taekwondo trên địa bàn thành phố  Hà Nội bằng  phiếu hỏi. Kết quả cho thấy: Các câu lạc bộ Taekwondo tại các trường THCS trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện   thường được tổ chức theo hình thức câu lạc bộ có thu phí, chương trình tập luyện được tiến hành theo chương trình   do các HLV tại các câu lạc bộ tự xây dựng và có tổ  chức thi nâng cấp đai định kỳ 3 tháng/ lần; hình thức tổ  chức   chủ  yếu là có giáo viên hướng dẫn và thường tổ  chức tập luyện từ  3­4 buổi/tuần (phổ  biến là 3 buổi/tuần, mỗi   buổi từ 1 tiếng rưỡi tới 2 tiếng). Như  vậy, qua phân tích thực tế  các CLB Taekwondo trên địa bàn thành phố  Hà Nội cho thấy việc xây dựng   chương trình tập luyện khoa học, thống nhất giúp nâng cao hiệu quả tập luyện ngoại khóa môn Taekwondo là việc 
  8. là cần thiết và cấp thiết. Cụ  thể  nội dung giảng dạy môn võ Taekwondo tại các trường THCS thành phố  Hà Nội  được trình bày tại bảng 3.11. Bảng 3.11. Thực trạng nội dung giảng dạy môn võ Taekwondo tại các trường Trung học cơ sở thành phố Hà  Nội (n=20) Mức độ sử  Hình thức sử dụng TT Nội dung dụng (CLB) mi % 1 Lý thuyết 16 80.00 Kết hợp trong giờ tập 2 Giáo dục đạo đức 20 100.00 Kết hợp trong giờ tập Có giờ tập kỹ thuật riêng 3 Kỹ thuật 20 100.00 Tập   kết   hợp   với   các   nội   dung  khác Có giờ tập kỹ thuật riêng 4 Chiến thuật 20 100.00 Tập   kết   hợp   với   các   nội   dung  khác Có giờ tập kỹ thuật riêng 5 Quyền pháp 20 100.00 Tập   kết   hợp   với   các   nội   dung  khác Có giờ tập kỹ thuật riêng Đối luyện và thi  6 20 100.00 Tập   kết   hợp   với   các   nội   dung  đấu khác 7 Tâm lý 11 55.00 Kết hợp trong giờ tập 8 Thể lực 20 100.00 Kết hợp trong giờ tập 9 Kiểm tra ­ đánh giá 20 100.00 1 buổi/ 1 cấp đai Qua bảng 3.11 cho thấy: trong giảng dạy ngoại khóa môn võ Taekwondo cho học sinh các trường THCS thành  phố Hà Nội, các HLV đã quan tâm tới nhiều mặt như giảng dạy lý thuyết, giáo dục đạo đức, kỹ thuật, chiến thuật,   Quyền pháp, đối luyện và thi đấu, tâm lý, thể lực và kiểm tra ­ đánh giá. Tuy nhiên, việc giáo dục lý thuyết và giáo   dục tâm lý cho học viên chưa được 100% các CLB quan tâm. Đồng thời, các nội dung cụ  thể  trong từng nội dung   lớn cũng không được thống nhất trong từng CLB; Các HLV chủ yếu quan tâm tới việc hoàn thành các nội dung thi   nâng cấp đai cho học viên theo quy định của Liên đoàn Taekwondo Hà Nội, còn việc phát triển thể  chất cho học   viên thì chưa được quan tâm chú ý. Chính vì vậy, xây dựng nội dung giảng dạy ngoại khóa thống nhất cho học sinh  theo hướng vừa đảm bảo hoạt động chuyên môn môn Taekwondo, vừa phát triển thể  cho học sinh là vấn đề  cần   thiết. 3.1.2. Lựa chọn các tiêu chí và test đánh giá thể chất của học sinh Trung học cơ sở  Thành phố Hà Nội 3.1.2.1. Cơ sở lý luận lựa chọn tiêu chí và test đánh giá thể chất cho học sinh Trung học cơ sở thành phố Hà   Nội Lựa chọn được 3 nguyên tắc: Nguyên tắc toàn diện; Nguyên tắc khách quan và Nguyên tắc khoa học. 3.1.2.2. Cơ sở thực tiễn lựa chọn tiêu chí và test đánh giá thể chất cho học sinh Trung học cơ sở thành phố   Hà Nội Lựa chọn qua tham khảo tài liệu, quan sát sư phạm và phỏng vấn trực  tiếp các HLV Taekwondo, phỏng vấn   57 chuyên gia GDTC, giáo viên TD thuộc 40 Trường THCS trên địa bàn thành phố Hà Nội. Kết quả lựa chọn được  11 test đánh giá thể chất cho học sinh gồm: Đánh giá hình thái cơ thể (2 test): Chiều cao (cm); Cân nặng (kg) Đánh giá chức năng sinh lý (2 test): Dung tích sống (l);  Công năng tim (HW) Đánh giá chức năng tâm lý (3 test): Phản xạ đơn (ms); Phản xạ phức (ms); Khả năng xử lý thông tin (bit/s) Đánh giá trình độ thể lực (4 test): Nằm ngửa gập bụng (lần/30s); Bật xa tại ch ỗ (cm); Ch ạy 30m XPC (s) và   Chạy tùy sức 5 phút (m) 3.1.3. Thực trạng thể chất của học sinh Trung học cơ sở thành phố Hà Nội Để đánh giá thực trạng thể chất của học sinh THCS thành phố Hà Nội, chúng tôi tiến hành kiểm tra thể chất   của 1600 học sinh từ  khối 6 tới khối 9 thuộc 10 trường THCS trên địa bàn thành phố  Hà Nội. Kết quả  kiểm tra   được trình bày tại bảng 3.13 tới bảng 3.16. 
  9. Bảng 3.13. Thực trạng thể chất của học sinh khối 6 các trường Trung học cơ sở thành phố Hà Nội (n=400) Học sinh   Học sinh   t P TT Nội dung nam nữ ± Cv ± Cv 1 Chiều cao (cm) 142.26 5.98 4.21 143.03 6.62 4.63 0.86 >0.05 2 Cân nặng (kg) 35.60 6.29 17.68 35.10 5.96 16.99 0.58 >0.05 3 Dung tích sống (l) 1.60 0.16 10.32 1.42 0.15 10.70 7.76 0.05 5 Phản xạ đơn (ms) 391.33 41.06 10.49 396.78 42.38 10.68 0.92 >0.05 6 Phản xạ phức (ms) 489.21 51.31 10.49 499.08 56.16 11.25 1.30 >0.05 7 Khả năng xử lý thông tin (bit/s) 1.23 0.14 11.60 1.19 0.11 9.59 1.73 >0.05 8 Nằm ngửa gập bụng (lần/30s) 13.41 1.92 14.30 10.18 1.53 15.06 13.15
  10. 7 Khả năng xử lý thông tin (bit/s) 1.38 0.17 12.06 1.31 0.13 9.97 3.19
  11. Bảng 3.15.  Thực trạng thể chất của học sinh khối 8 các trường Trung học cơ sở thành phố Hà Nội (n=400) Học sinh   Học sinh   t P TT Nội dung nam nữ ± Cv ± Cv 1 Chiều cao (cm) 153.43 6.18 4.03 152.66 7.02 4.60 0.82 >0.05 2 Cân nặng (kg) 44.03 5.50 12.50 41.72 6.05 14.50 2.83 0.05 8 Nằm ngửa gập bụng (lần/30s) 15.51 1.89 12.17 13.21 1.77 13.37 8.90
  12. 7 Khả năng xử lý thông tin (bit/s) 1.58 0.17 11.07 1.51 0.16 10.44 2.89
  13. 1 Chiều cao (cm) 142.26 5.98 147.65 6.29 153.43 6.18 158.62 5.87 7.16 7.43 7.14 2 Cân nặng (kg) 35.60 6.29 38.00 6.09 44.03 5.50 48.26 6.36 3.13 8.95 5.98 3 Dung tích sống (l) 1.60 0.16 1.82 0.19 2.33 0.18 2.82 0.25 36.56 74.53 56.33 4 Công năng tim (HW) 11.57 1.16 9.54 0.86 10.36 0.98 10.98 1.21 47.35 48.24 25.57 5 Phản xạ đơn (ms) 391.33 41.06 370.38 40.34 351.96 40.25 337.34 38.63 0.63* 0.57* 0.47* 6 Phản xạ phức (ms) 489.21 51.31 460.40 46.37 441.53 44.38 424.26 42.29 0.60* 0.46* 0.46*
  14. 14 Qua bảng 3.13 tới 3.16 cho thấy: Mức độ phát triển thể chất của học sinh   các trường THCS thành phố  Hà Nội tốt hơn hẳn so với người Việt Nam cùng   lứa tuổi, giới tính theo kết quả điều tra thể chất nhân dân năm 2001 và nhỉnh hơn   so với kết quả  đánh giá thể  chất của tác giả  Trần Đức Dũng và cộng sự  khi   nghiên cứu về đặc điểm thể chất học sinh miền Bắc Việt Nam (Đề  tài theo dõi  dọc từ năm 2002­2014). Song song với việc so sánh giữa đối tượng nam và nữ, chúng tôi tiến hành  so sánh sự khác biệt trình độ thể lực của học sinh giữa các khối học. Kết quả cụ  thể được trình bày tai bảng 3.17 với nam và 3.18 với nữ. Qua  bảng 3.17 cho  thấy: Khi so sánh mức độ phát triển thể chất của nam   học sinh THCS thành phố Hà Nội cho thấy:  Ở  các chỉ  tiêu đánh giá hình thái,  ở  tất cả  các test kiểm tra trên cả  đối  tượng nam và nữ đều có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê thể hiện ở  t tính>tbảng ở  ngưỡng Ptbảng  ở ngưỡng Ptbảng  ở  ngưỡng Ptbảng  ở  ngưỡng  P
  15. 15 biệt có ý nghĩa thống kê thể  hiện  ở t tính>tbảng  ở ngưỡng Ptbảng  ở ngưỡng Ptbảng  ở  ngưỡng Ptbảng  ở  ngưỡng  P
  16. 16 sinh học sinh có nhận thức tiêu cực vẫn còn.  Ở  các trường THCS trên địa bàn   thành phố Hà Nội nói riêng và học sinh, sinh viên trong trường học các cấp cũng   như trong toàn xã hội nói chung vẫn còn một số người có nhận thức chưa đúng   đắn về vai trò, tầm quan trọng của TDTT với sức khỏe.  Về  nhu cầu tập luyện thể  thao ngoại khóa của học sinh : Nhu cầu tập  luyện thể  thao ngoại khóa của học sinh rải đều ra nhiều môn, có tính chất đa   dạng, phong phú, trong đó, các môn có nhu cầu cao nhất là Bóng đá, Đá cầu, Võ  thuật và cầu lông. Đây là những môn thể  thao được đông đảo người dân yêu   thích tập luyện, không đòi hỏi nhiều về cơ sở vật chất, sân bãi dụng cụ và đơn   giản trong khâu tổ  chức tập luyện. Đây cũng là những môn thể  thao được tổ  chức ngoại khóa tại nhiều trường học các cấp.  Về  hình thức tổ chức tập luyện thể thao ngoại khóa: đa số  học sinh chọn   hình thức có người hướng dẫn. Đây là điều hoàn toàn phù hợp bởi khi có người   hướng dẫn, các em sẽ  thuận lợi hơn nhiều trong quá trình tập luyện thể  thao   ngoại khóa, đồng thời cũng có người quản lý, đốc thúc khiến các em có ý thức  hơn trong quá trịnh tập luyện. Chương trình tập luyện cũng đảm bảo hơn nhiều  so với việc tập luyện không có người hướng dẫn và hiệu quả tập luyện cũng vì   vậy cao hơn. Về  thực trạng các Câu lạc bộ  ngoại khóa giảng dạy môn Taekwondo cho   học sinh Trung học cơ sở thành phố Hà Nội Về  hình thức tổ  chức tập luyện: Các câu lạc bộ  Taekwondo trên địa bàn  thành phố Hà Nội phần lớn do tư nhân đứng ra tổ chức và thuê sân bãi của Nhà   trường hoặc các trường tổ  chức thuê HLV về  giảng dạy nên phần lớn là học   sinh tham gia tập luyện theo hình thức tự nguyện tập luyện và có thu phí. Về  Chương trình tập luyện: Vì môn Taekwondo chưa có chương trình tập   luyện cố định cho học sinh các trường THCS, hiện Hiệp hội  Taekwondo Hà Nội   mới chỉ  quy định nội dung thi nâng cấp cho mỗi màu đai, HLV giảng dạy sẽ  tự  căn cứ vào nội dung thi và đặc điểm đối tượng giảng dạy để  xây dựng chương   trình giảng dạy nên chưa có chương trình thống nhất. Các HLV mới chỉ  giảng  dạy theo kinh nghiệm cá nhân của mình nên đôi khi hiệu quả chưa thực sự cao.   Các CLB đều tổ chức thi nâng cấp đai định kỳ, đây cũng là một biện pháp hữu   hiệu ghi nhận và động viên các học viên tiếp tục tham gia tập luyện, đồng thời,  đây cũng là dấu hiệu để  phân loại trình độ  của mỗi cá nhân trong CLB. Một   CLB Taekwondo thường có nhiều màu đai tập cùng. 3.1.4.2. Bàn luận về tiêu chí đánh giá thể  chất của học sinh Trung học cơ   sở thành phố Hà Nội Quá trình nghiên cứu của luận án đã lựa chọn được 11  chỉ tiêu và test đánh   giá thể chất cho học sinh THCS thành phố Hà Nội, trong đó có 2 chỉ số đánh giá   hình thái, 5 chỉ tiêu đánh giá chức năng cơ thể và 4 test đánh giá trình độ thể lực. 
  17. 17 Các chỉ tiêu được lựa chọn trong quá trình nghiên cứu luận án tương đồng  với kết quả  nghiên cứu của nhiều đề  tài, luận án trong quá trình đánh giá thể  chất của các đối tượng khác nhau như: Bùi Quang Hải, Đỗ  Đình Quang, Đồng   Hương Lan (2016), Hoàng Công Dân... Như  vậy, trên 60% số  test luận án sử  dụng trong đánh giá thể chất cho học sinh THCS thành phố Hà Nội trùng với kết   quả nghiên cứu của các tác giả trước đây. Có thể  thấy, kết quả  phỏng vấn các  chuyên gia, cán bộ quản lý và giáo viên GDTC là đáng tin cậy, các test được lựa   chọn qua phỏng vấn phù hợp với đối tượng nghiên cứu. 3.1.4.3. Bàn luận về  thực trạng thể  chất của học sinh Trung học cơ  sở   thành phố Hà Nội Luận án đã tiến hành đánh giá thực trạng   thể  chất của 1600 học sinh từ  khối 6 tới khối 9 thuộc 10 trường THCS trên địa bàn thành phố Hà Nội bằng 11   chỉ tiêu đã lựa chọn. Kết quả cho thấy: Mức độ phát triển thể chất của học sinh   thuộc các trường THCS thành phố  Hà Nội tốt hơn hẳn so với người Việt Nam   cùng lứa tuổi, giới tính theo kết quả  điều tra thể  chất nhân dân năm 2001 và   nhỉnh hơn so với kết quả đánh giá thể chất của tác giả Trần Đức Dũng và cộng  sự  khi nghiên cứu về  đặc điểm thể  chất học sinh miền Bắc Việt Nam (Đề  tài  theo dõi dọc từ năm 2002­2014). 3.2. Nghiên cứu xây dựng nội dung dạy ngoại khóa môn Taekwondo  nhằm phát triển thể chất cho học sinh Trung học cơ sở thành phố Hà Nội 3.2.1. Lựa chọn nội dung giảng dạy ngoại khóa môn Taekwondo cho   học sinh khối Trung học cơ sở thành phố Hà Nội 3.2.1.1. Cơ  sở  khoa học lựa chọn nội dung giảng dạy Taekwondo ngoại   khóa nhằm phát triển thể chất cho học sinh Trung học cơ sở thành phố Hà Nội Cơ sở lý luận lựa chọn nội dung giảng dạy: Căn cứ vào các vấn đề cụ thể  đã được trình bày trong chương 1. Tổng quan các vấn đề  nghiên cứu của luận  án. Cơ  sở  thực tiễn lựa chọn nội dung giảng dạy: Các căn cứ  thực tiễn xây   dựng nội dung giảng dạy ngoại khóa môn Taekwondo cho học sinh THCS thành  phố Hà Nội được trình bày cụ thể  trong phần 3.1 của luận án. Ngoài ra còn căn  cứ  thời gian tập luyện môn võ Taekwondo (trong 4 năm, từ lớp 6 tới hết lớp 9)   được trình bày cụ thể tại bảng 3.19. Bảng 3.19. Phân phối thời gian và cấp đai môn Taekwondo Thời gian đã tập luyện Màu đai Đẳng cấp Danh xưng (kể từ lúc nhập môn) Cấp 10 Bắt đầu Võ sinh
  18. 18 Cấp 9 3 tháng Võ sinh Cấp 8 6 tháng Võ sinh Cấp 7 9 tháng Võ sinh Cấp 6 12 tháng Võ sinh Cấp 5 1 năm 3 tháng Võ sinh Cấp 4 1 năm 6 tháng Võ sinh Cấp 3 1 năm 9 tháng Võ sinh Cấp 2 2 năm Võ sinh Cấp 1 3 năm Võ sinh Nhất đẳng 4 năm Võ sĩ huyền đai 3.2.1.2. Lựa chọn nội dung giảng dạy Taekwondo ngoại khóa nhằm phát   triển thể chất cho học sinh Trung học cơ sở thành phố Hà Nội Để  lựa chọn được nội dung giảng dạy ngoại khóa môn Taekwondo cho  học sinh THCS thành phố  Hà Nội, chúng tôi tiến hành tham khảo tài liệu, phân   tích nội dung thi nâng cấp từng màu đai môn Taekwondo và phỏng vấn trực tiếp   40 chuyên gia, HLV Taekwondo tại thành phố Hà Nội và các tỉnh thành lân cận   về  nội dung giảng dạy ngoại khóa môn Taekwondo. Kết quả thu được các nội  dung cụ thể gồm: Giảng dạy kỹ thuật Taekwondo Giảng dạy quyền pháp Taekwondo Giảng dạy đối luyện Taekwondo Giảng dạy thi đấu Taekwondo Giảng dạy chiến thuật Taekwondo Trang bị  các kiến thức lý thuyết về  môn võ Taekwondo và niềm đam mê  thể thao Phát triển đạo đức, ý chí, nhân cách học sinh Phát triển trình độ thể lực chung và chuyên môn môn Taekwondo
  19. 19 Trên cơ sở phân tích cụ thể nội dung theo từng màu đai, luận án tiến hành  lựa chọn nội dung giảng dạy cụ  thể  cho từng cấp đai (trình bày cụ  thể  trong   luận án). Phân phối chương trình cụ thể:
  20. PHẦN II: PHÂN PHỐI CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY CÂU LẠC BỘ NGOẠI KHÓA TAEKWONDO CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG THCS THÀNH PHỐ HÀ NỘI Nội dung KT Tấn  KT đối  KT Tấn công KT Đỡ KT Chân KT KT Quyền kháng Lý thuyết Thể lực SEOGI JIREUGI­ MAKKI CHAGI đối luyện POOMSAE KYORUG Cấp đẳng CHIGI I ­10 điều  Cấp 10 lên cấp  Bắt  ­Moa seogi ­Bakat Palmok ­Apcha olrigi tâm niệm  Thể lực  9 Momtong của võ sinh  đầu  ­Kibon seogi Arae ­Bakat olrigi chung, Arae Taekwondo Trò chơi  nhập  ­Juchum seogi Momtong ­An olrigi Olgul ­Nội quy  vận động môn ­Ap seogi Olgul ­Ap chagi lớp, CLB. ­Momtong  Cấp 9 lên cấp 8 Kỹ thuật  Thể lực  Đã tập  bandae  cơ bản chung, luyện 3  ­Apkubi seogi jireugi ­Dollyo chagi Tấn, tay,  Trò chơi  tháng ­Momtong  chân vận động baro jireugi ­Han­Sonnal ­Bakat­ ­An­palmok  Cấu trúc  Cấp 8 lên cấp 7  palmok  ­ Momtong  Thể lực  Đã tập  momtong  Tam  thuật ngữ  ­Dwitkubi  momtong an  yop chagi Taeguek  chung, luyện 6  makki thế của môn  seogi makki  ­ Olgul dollyo  IL jang Trò chơi  tháng ­Kodureo  1­2­3 Taekwondo momtong  chagi vận động momtong  baro jireugi makki
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0