intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cầu giáo dục đại học của các hộ gia đình ở Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:14

7
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế "Các nhân tố ảnh hưởng đến cầu giáo dục đại học của các hộ gia đình ở Việt Nam" được nghiên cứu với mục tiêu: Xác định các loại cầu GDĐH của HGĐ và các nhân tố chính tác động đến cầu GDĐH tại Việt Nam trong bối cảnh thị trường dịch vụ GDĐH đang có nhiều thay đổi mạnh mẽ. Từ đó, Luận án đề xuất các khuyến nghị chính sách đối với Nhà nước nhằm giảm thiểu rào cản tiếp cận GDĐH của các HGĐ và thực hiện mục tiêu phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất nước.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cầu giáo dục đại học của các hộ gia đình ở Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN -------------------------------- Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. VŨ CƯƠNG 2. GS.TS. NGUYỄN KHẮC MINH TRƯƠNG NHẬT HOA Phản biện 1: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẦU GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CỦA CÁC HỘ GIA ĐÌNH Phản biện 2: Ở VIỆT NAM Phản biện 3: Chuyên ngành: KINH TẾ PHÁT TRIỂN Mã số: 9310105 Luận án được bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận án cấp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Vào hồi: giờ phút, ngày tháng năm 2023 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Có thể tìm hiểu Luận án tại - Thư viện Quốc gia - Thư viện trường Đại học Kinh tế Quốc dân HÀ NỘI - 2023
  2. 1 2 PHẦN MỞ ĐẦU trước (GER của Thái Lan năm 1998 đã là 27%, Malaysia năm 2016 là 29%). Khát vọng phát triển đến 2035 của Việt Nam dựa trên 3 trụ cột: tăng trưởng 1. Lý do chọn đề tài đi đôi với bền vững môi trường: công bằng và hoà nhập xã hội; nhà nước có năng Giáo dục đào tạo (GDĐT) nói chung và giáo dục bậc đại học nói riêng góp lực và trách nhiệm giải trình (Ngân hàng thế giới và Bộ Kế hoạch và Đầu tư phần quyết định đến việc hình thành nguồn nhân lực chất lượng cao, là yếu tố cốt (KH&ĐT), 2016). Để thực hiện được các trụ cột đó, hướng tới một quốc gia thịnh lõi của đổi mới sáng tạo, nâng cao năng lực cạnh tranh và đảm bảo phát triển bền vượng và sáng tạo, phát triển nguồn lực chất lượng cao đã xác định được một ưu vững của các quốc gia trên thế giới. Đối với các quốc gia đang phát triển (như tiên chiến lược, trong đó GDĐH phải đóng vai trò then chốt. Kinh nghiệm quốc Việt Nam), nguồn nhân lực chất lượng cao còn là yếu tố quyết định sự thành công tế cho thấy, để trở thành một quốc gia đổi mới sáng tạo thì các nước đều phải có của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là yếu tố quyết định sự học hỏi, ứng chính sách tích cực để thu hút thêm người học ở cấp đại học và cao đẳng. Chẳng dụng khoa học công nghệ thành công, đẩy mạnh phát triển và, chuyển đổi cơ cấu hạn, ba nền kinh tế có chỉ số đổi mới sáng tạo cao nhất trong khu vực Đông Á nền kinh tế, mô hình tăng trưởng và phát huy lợi thế cạnh tranh đảm bảo phát năm 2019 là Singapore (đứng thứ 8), Hàn Quốc (đứng thứ 11) và Hong Kong triển nhanh bắt kịp với xu thế chung của thế giới, hiệu quả và bền vững và cũng (Trung Quốc) đứng thứ 13 đều có GER năm 2016 lần lượt là 84%, 94% và 72%. là điều kiện cho hội nhập kinh tế quốc tế. Đã có nhiều nghiên cứu về giáo dục từ Điều đó có nghĩa là muốn có nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu của quan điểm kinh tế như: như: Lucas (1988), Mankiw và cộng sự (1992), Barro & khát vọng phát triển 2035, Việt Nam phải tăng nhanh GER của cấp học sau phổ Sala-i-Martin (1995) và Annabi & Lan (2011). Thêm vào đó cũng có những thông để đảm bảo cơ hội tiếp cận GDĐH của tất cả những ai có nhu cầu. Chiến nghiên cứu về mối quan hệ giữa giáo dục và năng suất như của Carnoy (1995), lược phát triển GDĐH của Việt Nam (đang dự thảo) đặt kỳ vọng đến năm 2035 Jung & Thorbecke (2003), Justino (2012), Baldacci, Clements, Gupta, & Cui có thể tăng GER của giáo dục sau phổ thông từ mức 30% như hiện nay lên 45%. (2008). Bên cạnh đó, giáo dục còn có ảnh hưởng tích cực đến những khía cạnh Nhận thức được tầm quan trọng của GDĐH trong việc nâng cao chất lượng khác trong đời sống kinh tế xã hội (KTXH) như làm giảm sự bất bình đẳng về lực lượng lao động, trong những năm gần đây, chính phủ Việt Nam đã có nhiều thu nhập, tăng cường gắn kết xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái. Vì vậy, tất nỗ lực nhằm đổi mới toàn diện và căn bản lĩnh vực giáo dục ĐT mà trong đó đổi cả các quốc gia đều coi trọng đầu tư vào giáo dục là đầu tư phát triển cho tương mới GDĐH là một mũi nhọn quan trọng. Các trường đại học cần được được trao lai. Có nhiều cách tiếp cận đã được sử dụng để nghiên cứu các nội dung này, các quyền tự chủ lớn hơn về ba khía cạnh: cách tiếp cận từ các nghiên cứu về sự khác biệt giữa trình độ học vấn của cán bộ, (i) Tự chủ về chuyên môn học thuật, nhân viên và điều kiện cần thiết cho một công việc cụ thể (Alba-Ram rez, 1993; (ii) Tự chủ về bộ máy tổ chức và nhân sự; và hoặc Beneito và cộng sự, 2000). (iii) Tự chủ về tài chính. Bên cạnh những hiệu ứng tích cực của tự chủ đại học, Một trong những chỉ số quan trọng để phản ánh tiềm năng hình thành nguồn một hệ quả tất yếu là mặt bằng chung về học phí đại học sẽ tăng mạnh. nhân lực có chất lượng cho một quốc gia là tỉ lệ nhập học thô (GER), đo bằng tỉ Về khía cạnh tài chính, Luật GDĐH 2018 có nhiều thay đổi mang tính đột lệ giữa số sinh viên theo học một cấp học nhất định so với tổng dân số đúng độ phá, trong đó ngân sách nhà nước (NSNN) sẽ chuyển dần từ việc “bao cấp” cho tuổi theo học cấp đó. Theo đó, GER của cấp học sau phổ thông (bao gồm cả giáo các trường đại học công lập (ĐHCL) như hiện nay sang (cấp ngân sách cho bên dục đại học (GDĐH) và cao đẳng) của Việt Nam năm 2016 là 28%, cao hơn mức cung cấp dịch vụ) sang hỗ trợ bên cầu - tức là sinh viên cần trợ giúp tài chính để trung bình của nhóm các nước có thu nhập trung bình (24%), nhưng thua xa các có thể đi học đại học, đồng thời cho phép các trường được quyết định mức học nước trong khu vực (như Thái Lan 50%, Malaysia 42%). Theo Ngân hàng Thế phí đối với các ngành nghề đào tạo có khả năng xã hội hoá dựa trên sự điều tiết giới (2019) những quốc gia này đã đạt mức GER của Việt Nam từ 15-20 năm
  3. 3 4 của quan hệ cung cầu trên thị trường. Tuy nhiên, các cơ chế hỗ trợ của chính phủ nhân lực chất lượng cao cho sự phát triển xã hội trong tương lai. sẽ được, những chính sách hỗ trợ người học như thành lập quỹ học bổng quốc Vì lẽ đó, tác giả lựa chọn đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến cầu giáo dục gia hoặc chương trình tín dụng dành riêng cho đối tượng sinh viên chưa được đại học của các hộ gia đình tại Việt Nam” làm chủ đề nghiên cứu của Luận án định hình rõ nét. Sự chậm ban hành những cơ chế chính sách như vậy sẽ khiến tiến sĩ của mình. một bộ phận người học khó có khả năng tiếp cận được GDĐH, và mục tiêu về 2. Mục tiêu nghiên cứu nâng cao GER của GDĐH ở Việt Nam khó lòng thực hiện được. a. Mục tiêu tổng quát Đứng từ phía cầu, hộ gia đình (HGĐ) tại Việt Nam, nhìn chung các HGĐ Xác định các loại cầu GDĐH của HGĐ và các nhân tố chính tác động đến đều nhận thức được về tầm quan trọng của giáo dục, vì thế sẵn sàng dành một cầu GDĐH tại Việt Nam trong bối cảnh thị trường dịch vụ GDĐH đang có phần đáng kể thu nhập để chi trả cho việc học hành của con em. Một nghiên nhiều thay đổi mạnh mẽ cả về bên cung và bên cầu. Từ đó, Luận án đề xuất các cứu ở Việt Nam đã chỉ ra rằng HGĐ trong năm 2012 sẵn sàng chi 9% thu nhập khuyến nghị chính sách đối với Nhà nước nhằm giảm thiểu rào cản tiếp cận của hộ cho giáo dục nói chung (Vũ, 1992). Tỉ lệ này tương đương với xu hướng GDĐH của các HGĐ và thực hiện mục tiêu phát triển nguồn nhân lực chất lượng chung trên thế giới (ví dụ, nghiên cứu của Glewwe và Patrinos (1999) cho thấy cao cho đất nước. một gia đình 3 con chi 10% tổng chi tiêu cho gia đình vào việc giáo dục con b. Mục tiêu cụ thể cái). Con số này dự kiến còn tăng cao trong các năm tiếp theo. Sau khi con em tốt nghiệp phổ thông trung học, các HGĐ đứng trước 2 lựa chọn: hoặc là tiếp (i) Xác định cầu về giáo GDĐH của HGĐ từ góc độ ra quyết định cầu GDĐH tục đầu tư cho con/em vào học tập ở đại học hoặc tham gia thị trường lao động của CH trong hoàn cảnh kinh tế - xã hội khác nhau để lựa chọn giữa tìm kiếm thu nhập. Tuy nhiên, trong nhóm HGĐ lựa chọn cho con em đi làm, HHTD và HHGD hay lựa chọn giữa GDDH hayTTLĐ hoặc lựa chọn giữa nhiều HGĐ có nhu cầu tiếp tục cho con em theo học đại học nhưng không có các ĐHCL và ĐHTT. khả năng, mà nguyên nhân chính là khó khăn về tài chính và một số yếu tố (ii) Phân tích tác động của những nhân tố kinh tế-xã hội và môi trường đến thuộc hoàn cảnh cụ thể của từng HGĐ. Trong xu hướng đẩy mạnh tự chủ của những loại cầu đó về GDĐH của HGĐ. các trường đại học và nhà nước giảm dần bao cấp học phí đại học, quy luật tất (iii) Xem xét những khuyến nghị chính sách được rút ra từ nghiên cứu để có thể yếu là học phí đại học sẽ tăng, khiến cho tỉ lệ học sinh tốt nghiệp phổ thông có đưa ra cho chính phủ nhằm hỗ trợ, thúc đẩy cầu về GDĐH của HGĐ nhằm năng lực và có nhu cầu tiếp tục theo học đại học nhưng buộc phải dừng học do đạt mục tiêu phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao của Việt Nam. không đủ khả năng tài chính sẽ có xu hướng tăng lên. Đây không những là một 3. Câu hỏi nghiên cứu: sự lãng phí nguồn nhân lực trình độ cao cho xã hội trong tương lai, khi quá Để đạt được mục tiêu nghiên cứu nói trên, Luận án tập trung trả lời các câu trình phát triển của đất nước rất cần, mà nó còn gây ra sự bất bình đẳng trong tiếp cận GDĐH - một trong những mục tiêu phát triển bền vững (SGDs) của hỏi nghiên cứu sau: Liên Hiệp Quốc đến năm 2030 mà Việt Nam đã cam kết: Không để ai bị bỏ lại (i) Cần sử dụng mô hình nào phương pháp nào để chỉ ra sự giống nhau và phía sau. khác nhau giữa các quyết định chi tiêu cho hàng hoá thông thường và Điều này đặt ra yêu cầu cấp thiết cần hiểu rõ cơ chế hình thành cầu và các hàng hoá giáo dục, giữa lựa chọn giữa GDDH và TTLĐ, giữa cầu vào nhân tố tác động đến cầu về GDĐH của các HGĐ để có khuyến nghị thích đáng ĐHCL và ĐHTT của các HGĐ trong điều kiện kinh tế xã hội mà các cho các cấp quản lý cũng như các tổ chức xã hội nhằm xây dựng các kênh hỗ trợ HGĐ đang sống? người học từ cả phía cầu và phía cung nhằm giúp cho Việt Nam có thể đủ nguồn (ii) Thực trạng của cầu GDĐH ở Việt Nam trong thời kỳ từ 2013 đến 2019
  4. 5 6 như thế nào cho thấy những nhân tố kinh tế - xã hội nào có tác động mạnh 5. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu: mẽ nhất đến các lựa chọn đã kể trên? a. Cách tiếp cận và khung phân tích (iii) Liệu từ nghiên cứu trên có thể rút ra ra các khuyến nghị chính sách cho Cách tiếp cận chính phủ nhằm thúc đẩy vcầu GDĐH để nhanh chóng gia tăng độ phủ (i) Cách tiếp cận từ khái quát đến thực tiễn của GDĐH như các chiến lược tăng trưởng của quốc gia đang kỳ vọng? Với cách tiếp cận này, những kiến thức tổng hợp so sánh,được xem xét, 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu phân tích. Luận án trước tiên đưa ra khái niệm về cầu giáo dục của HGĐ và xem a. Đối tượng: xét cầu GDDH trong quan hệ với cầu hàng hóa khác trong bài toán cực đại lợi Cầu GDĐH (bao gồm nhu cầu và cầu cùng các dạng khác nhau về GDĐH) ích, sau đó lại xem xét cầu GDĐH theo khía cạnh so sánh lợi ích của người ra và các nhân tố ảnh hưởng đến cầu GDĐH của các HGĐ. Trong đó, các loại cầu quyết định giữa việc cho con/em đi học ĐH và vào TTLĐ… trên cơ sở logic đó này được phân tích chi tiết theo loại hình cơ sở GDĐH (công lập vs. tư thục) và sẽ dẫn đến việc rút ra các hàm cầu dạng khác nhau. theo nhóm thu nhập (phân tầng thu nhập). (ii) Cách tiếp cận hệ thống b. Phạm vi nghiên cứu: Theo cách tiếp cận này, cầu GDDH được đặt trong tổng thể kinh tế xã hội Về phân tích định tính: Luận án sử dụng dữ liệu vĩ mô thu thập từ các niên và đặc biệt là trong một bối cảnh chung của đất nước nên cầu giáo dục đại học giám thống kê, Ngân hàng thế giới và tổ chức giáo dục của Liên hợp quốc để cũng chịu tác động chung của sự phát triển của đất nước. Vì thế, khi xem xét các phân tích thực trạng của cầu giáo dục đại học ở Việt Nam nhân tố tác động đến cầu GDĐH, Luận án đã cố gắng xem xét trong bối cảnh Việc phân tích định lượng: luận án sử dụng số liệu điều tra hộ gia đình tương tác của nhiều yếu tố khác nhau và sử dụng những kỹ thuật phân tích để xác của Tổng cục Thống Kê Việt Nam năm 2018 với lý do sau:. định những nhân tố có tác động lớn nhất. Lý do thứ nhất là: hàm cầu GD ĐH mà luận án rút ra từ lý thuyết lợi ích và (iii) Cách tiếp cận vi mô lý thuyết đầu tư. Trong trường hợp như vậy thì sử dụng số liệu chéo để ước lượng Nghiên cứu này xem xét các nhân tố tác động đến cầu GDDH từ quan điểm hàm cầu là thích hợp. Beneito và cộng sự (2001) trong nghiên cứu nổi tiếng về lý thuyết kinh tế (kinh tế vi mô về hành vi của người tiêu dùng) là giả thiết người các yếu tố xác định cầu giáo dục của Tây Ban Nha sau khi rút ra hàm cầu GDĐH đại diện của HGĐ (giả thiết là CH) có hàm lợi ích khi xem xét quyết định cầu từ bài toán cực đại lợi ích đã viết: “Cầu cá nhân cho giáo dục có thể được ước GDDH và với giả thiết là CH luôn mong muốn cực đại lợi ích. Đó chính là mấu lượng sử dụng dữ liệu chéo, và nó có vẻ hợp lý để với giả thiết đối với cùng kỳ chốt để sinh ra các hàm cầu GDDH và sử dụng các phương pháp phân tích của mọi cá nhân phải đối mặt với cùng một mức giá, với ngoại lệ của sự khác biệt có kinh tế vi mô để thấy tác động của các nhân tố đến cầu GDĐH. thể có giữa các vùng, một hiệu ứng sẽ được kiểm soát một cách gián tiếp bằng Khung phân tích các phương tiện của biến giả khu vực”. Qua quá trình tổng quan các tài liệu nghiên cứu trước và các vấn đề liên Lý do thứ hai: Bộ số liệu VHLSS của Việt Nam 2 năm mới điều tra 1 lần, quan, luận án đã tổng hợp lại và đề xuất khung phân tích khái quát của luận án là lần điều tra sau chỉ giữ lại một nửa quan sát cũ còn lại là các quan sát mới do đó như sau: Xuất phát từ giả thiết hành vi của CH (người đại diện của HGĐ, trên cơ nếu sử dụng dữ liệu mảng thì quan sát mất rất nhiều. sở lý thuyết về hành vi của người tiêu dùng) để đi đến các bài toán cực đại lợi ích Vì hai lý do trên, các hàm cầu GDĐH trong luận án này được ước lượng từ của người tiêu dùng trong những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định và rút ra các số liệu điều tra hộ của TCTK năm 2018. hàm cầu dạng khác nhau. Dựa vào đặc trưng của các bài toán và lý thuyết kinh
  5. 7 8 tế lượng,luận án đề xuất cách khắc phục để có thể được kết quả ước lượng tốt Nguồn dữ liệu thứ cấp thứ hai là dữ liệu thống kê tổng hợp về giáo dục của nhất. Căn cứ vào các kết quả, lý thuyết kinh tế và điều kiện thực tế, luận án rút TCTK, được thu thập từ các niên giám thống kê hàng năm từ năm 2013 đến 2019. ra các khuyến nghị chính sách. Nguồn dữ liệu cuối cùng là số liệu từ Bộ GD&DT được thu thập từ cổng thông tin của bộ hoặc các nguồn trực tiếp từ các vụ của bộ; các nguồn khác gồm có số liệu từ Ngân hàng Thế giới hoặc tổ chức giáo dục của Liên hợp quốc. c. Phương pháp phân tích thống kê, số liệu Phương pháp thống kê được sử dụng: (i) Để phân tích thống kê mô tả từ các nguồn số liệu thu thập được. (ii) Để lọc mẫu cần sử dụng (iii) Dùng để tạo biến chẳng hạn các phân vị thu nhập hoặc tạo các biến không có sẵn từ tập dữ liệu như biến trình độ học vấn (tùy theo mô hình mà cấu tạo thích hợp)… d. Phương pháp phân tích định lượng Nghiên cứu này sử dụng 3 mô hình kinh tế lượng khác nhau, phương pháp kinh tế lượng được thực hiện có thể khái quát như sau: (i) Mặc dù việc tạo biến được nói đến trong phương pháp thống kê nhưng điều đặc biệt ở nghiên cứu này là đã ước lượng biến kỳ vọng cho tất cả các mô hình. Biến kỳ vọng này lại được thực hiện theo thủ tục 2 bước. trong đó bước một là ước lượng một mô hình kinh tế lượng còn bước 2 là dự báo để hình thành biến kỳ vọng cho các hàm cầu. (ii) Việc ước lượng mô hình Heckman được thực hiện cả bằng thủ tục 2 bước và phương pháp ước lượng hợp lý cực đại. Nhưng việc ước lượng mô hình Heckman khi số lượng biến của phương trình chọn bằng số lượng b. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu thứ cấp biến của phương trình kết cục thường bị chệch. Luận án đã xây dựng một Thông tin và số liệu sử dụng trong luận án đều là số liệu thứ cấp, được lấy biến công cụ thỏa mãn điều kiện chỉ ảnh hưởng đến phương trình chọn từ 3 nguồn chính: mà không ảnh hưởng đến phương trình kết cục làm cho ước lượng mô Nguồn dữ liệu thứ cấp đầu tiên là VHLSS 2018 của TCTK. Đó là bộ số hình tránh được chệch. liệu điều tra mức sống dân cư. Bộ số liệu này có những thông tin về hộ, chủ hộ (iii) Ước lượng các mô hình logit và logit đa thức được thực hiện bằng (CH) cần thiết cho việc xây dựng các biến cho các hàm cầu cần ước lượng. Tuy nhiên để tránh ước lượng chệch, nghiên cứu này không dùng tất cả quan sát của phương pháp hợp lý cực đại. bộ số liệu mà chỉ nhặt ra các hộ mà có con/em tốt nghiệp trung học phổ thông. (iv) Luận án cũng ước lượng ảnh hưởng biên của biến giải thích.
  6. 9 10 6. Kết cấu của luận án các hộ nghèo (như vậy kết quả của luận án không chỉ dừng lại ở kết luận của một Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, luận án số nghiên cứu trước là trình độ học vấn có ảnh hưởng dương và có ý nghĩa như được kết cấu thành 05 (chương): Binder (1998), Chung & Choe (2001)... Đây là cơ sở để đưa ra khuyến nghị chính − Chương mở đầu sách rất có ý nghĩa đối với khu vực các hộ nghèo và đặc biệt là các HGĐ dân tộc thiểu số. − Chương 1: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý thuyết. + Luận án không dừng lại ở dấu và ý nghĩa của biến giới tính CH mà trong − Chương 2: Phương pháp nghiên cứu. mô hình cầu GDĐH của các hộ nghèo đã phát hiện ra rằng khả năng để CH là − Chương 3: Thực trạng cầu giáo dục đại học ở Việt Nam nam quyết định cho con đi đại học chỉ bằng 0,58 nếu CH là nữ. Điều này có hàm − Chương 4: Phân tích thực nghiệm các nhân tố ảnh hưởng đến cầu giáo ý quan trọng trong việc cần tăng cường tiếng nói, vai trò của người phụ nữ trong dục đại học gia đình, vì điều đó sẽ có ảnh hưởng tích cực đến cơ hội được đi học đại học của − Chương 5: Tóm tắt phát hiện chính và khuyến nghị chính sách. con cái. Đồng thời, điều đó cũng góp phần tăng cường bình đẳng giới trong đời 7. Những đóng góp mới của luận án sống xã hội. - Về lý luận Kết quả nghiên cứu là cơ sở để Luận án đưa ra được các khuyến nghị chính sách cụ thể đối với Nhà nước cũng như vai trò của các tổ chức chính trị, xã hội Khác với các nghiên cứu trước (như tổng quan đã chỉ ra) là ở chỗ nghiên nhằm thúc đẩy cầu về GDĐH ở Việt Nam. cứu này đã tích hợp lý thuyết tiêu dùng đầu tư và lý thuyết lựa chọn trong việc xem xét hành vi tối đa hóa lợi ích của Chủ hộ để sinh ra các hàm cầu GDĐH khác nhau một cách có hệ thống. - Về thực nghiệm: + Khác với các nghiên cứu trước (hoặc chỉ xem xét mô hình mà biến phụ thuộc dưới dạng liên tục hoặc dưới dạng rời rạc) ở chỗ , nghiên cứu này đã phối hợp xem xét cả các hàm cầu GDĐH dưới các dạng liên tục và dạng rời rạc trên cùng bộ số liệu giúp cho các kết luận về ảnh hưởng của các nhân tố đến cầu GDĐH được xem xét có độ tin cậy cao hơn. + Đây là nghiên cứu thực nghiệm đầu tiên đã đề xuất kiểu xây dựng mô hình dự báo chi phí cơ hội của người đi học ĐH làm biến xấp xỉ để phối hợp vào các dạng hàm cầu GDĐH khác nhau và áp dụng vào số liệu của Việt Nam (trên thế giới cũng có ít tác giả sử dụng biến chi phí cơ hội như Beneito nhưng chỉ cho mô hình Tobit). Đặc biệt biến chi phí cơ hội cho phép phân biệt rõ nhu cầu (cầu mong muốn) và cầu thông qua mức ý nghĩa của nó. + Tất cả các mô hình ước lượng (cả liên tục và rời rạc) đều khẳng định trình độ học vấn của CH không những có ảnh hưởng dương và có ý nghĩa thống kê cao mà mà trình độ học vấn càng cao thì khả năng ra quyết định cho con em vào đại học càng cao, điều này cũng đúng cả trường hợp ở hàm cầu GDĐH của
  7. 11 12 Chương 1 (i) Như tổng quan đã chỉ ra năm 2022 mới có công bố quốc tế nghiên cứu TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT cầu GDĐH ở Chile phân biệt cầu mong muốn và cầu thực. Sự phân biệt của họ giữa 2 loại cầu này tập trung chủ yếu ở phía cung. Luận án cũng 1.1. Một số khái niệm liên quan đến cầu giáo dục đại học của hộ gia đình sử dụng mô hình Heckman nhưng tập trung vào phía cầu. Điều này cho 1.1.1. Giáo dục ĐH và cầu về giáo dục đại học phép Luận án có thể xác định được những nhân tố cầu GDĐH tại Việt 1.1.2. Khái niệm và một số đặc điểm hộ gia đình (HGĐ) Nam và đồng thời xác định những nhân tố ảnh hưởng đến mức độ chi tiêu cho cầu GD này. 1.1.3. Đặc điểm của cầu giáo dục đại học (ii) Đã có một vài nghiên cứu đưa yếu tố kỳ vọng vào cầu như là việc tích hợp 1.2. Cơ sở lý thuyết lý thuyết tiêu dùng và đầu tư (Beneito, 2001) nhưng chưa có nghiên cứu 1.3. Tổng quan nghiên cứu nào ước lượng chi phí cơ hội phối hợp trong các mô hình xác suất. Đây sẽ Mục này điểm qua những công trình nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm là một yếu tố mà Luận án sẽ đưa vào mô hình nghiên cứu với kỳ vọng quan trọng và điển hình, làm cơ sở xác định khoảng trống và và chỉ ra những chỗ thông ý nghĩa của biến này sẽ cho phép luận án phân biệt rõ cầu mong cần nghiên cứu cho phù hợp với điều kiện ở Việt Nam. muốn và cầu GDĐH thực tế. 1.3.1. Các nghiên cứu lý thuyết (iii) Trong các nghiên cứu trong và ngoài nước chưa có nghiên cứu nào xem Các NC cho thấy cầu GD nói chung và GDĐH là một bộ phận của cầu giáo xét cầu GDĐH một cách toàn diện, nghĩa là chưa có nghiên cứu nào đồng dục nên có những nét tương đồng. Tuy nhiên, cầu GDĐH lại khác với cầu giáo thời nghiên cứu cầu GDĐH khi biến phụ thuộc ở dạng liên tục (thể hiện dục nói chung ở chỗ xem xét hành vi cầu giáo dục của những người tốt nghiệp chi tiêu như Beneito, 2001) và cả khi biến rời rạc (Richard E.Mueller, phổ thông trung học, nghĩa là những người có lựa chọn khác với vào đại học (như Diane Rockerbie, 2005….). Hạn chế này khiến các nghiên cứu về nhân tố tham gia thị trường lao động ngay sau khi tốt nghiệp phổ thông trung học). Đây ảnh hưởng đến cầu GDĐH thiếu trọn vẹn do các nhân tố này không chỉ chính là chỗ mà nghiên cứu thực nghiệm cần làm rõ. xuất hiện dưới dạng biến rời rạc hoặc biến liên tục. Do đó, xem xét cả 2 1.3.2. Các nghiên cứu thực nghiệm dạng biến này trong cùng một mô hình cho phép rút ra các kết luận cho phép bổ sung cho nhau, làm cho nghiên cứu hoàn chỉnh hơn Có thể thấy từ việc tổng quan các nghiên cứu trên thế giới, việc xác định cầu giáo dục đã được thực hiện ở nhiều nước khác nhau. Tất cả đều thống nhất (iv) Đã có nhiều nghiên cứu xem xét sự khác biệt trong cầu giáo dục giữa các rằng nền tảng học thức của bố mẹ và thu nhập HGĐ là những yếu tố xã hội và vùng nông thôn và thành thị, cũng như giữa các nhóm thu nhập (giàu, nghèo), nhưng chưa có nghiên cứu nào xây dựng mô hình ước lượng riêng kinh tế chính ảnh hưởng nhất đến cầu giáo dục của các HGĐ. Những nhân tố đạt biệt các nhân tố tác động đến cầu GDĐH của người nghèo và người giàu được sự nhất trí cao là trình độ học vấn của chủ hộ, thu nhập của HGĐ và nơi riêng biệt. Do đó, những nghiên cứu trước đây chưa thấy được sự khác sinh sống. Tuy nhiên, nhiều luận điểm còn gây tranh cãi là: vai trò của CH là nam biệt trong tác động của các nhân tố ảnh hưởng cầu GDĐH đối với các hay nữ tác động như thế nào đến cầu về giáo dục. Phần lớn các nghiên cứu trên HGĐ thuộc giai tầng thu nhập khác nhau. Luận án xây dựng các mô hình hoàn toàn không phân biệt giữa nhu cầu (cầu mong muốn) và cầu (cầu có khả ước lượng riêng biệt các nhân tố tác động đến cầu của HGĐ giàu và nghèo năng thanh toán). nhằm mục đích đưa ra các chính sách, khuyến nghị phù hợp nhất với các 1.4. Khoảng trống nghiên cứu HGĐ thuộc các mức độ thu nhập khác nhau. Tóm lại từ tổng quan nghiên cứu, các vấn đề được tổng quan bao quát cả (v) Các kết luận về các nhân tố tác động đến cầu GDĐH thường thống nhất chi tiêu cho giáo dục và cầu GDĐH ta có một số nhận xét sau đây: ở mức chung chẳng hạn bằng cấp của chủ hộ có tác động dương đến cầu
  8. 13 14 GDĐH, thu nhập hộ gia đình có tác động dương đến cầu GDĐH. Tuy CHƯƠNG 2 nhiên, việc nhìn nhận, đánh giá và quyết định chi tiêu cho giáo dục đại PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU học công lập (ĐHCL) và đại học tư thục (ĐHTT) có sự khác biệt hết sức rõ ràng. Những nhân tố có thể tác động dương đến cầu GDĐH nói chung 2.1. Các hàm cầu giáo dục đại học chưa chắc đã có tác động dương đến cầu GDĐH tư thục do đó luận án đã 2.1.1. Hành vi lựa chọn giữa hàng hoá tiêu dùng (HHTD) và hàng hoá giáo đi sâu nghiên cứu, lập và chạy mô hình để xác định một cách chính xác dục (HHGD) của Chủ hộ (Xuất phát từ lý thuyết tiêu dùng – đầu tư, hàm cầu theo tác động của những nhân tố này lên cầu GDĐH tư thục và công lập một mô hình Tobit và Heckman đã được xây dựng và sử dụng để nghiên cứu sự lựa cách tách biệt. chọn giữa hàng hoá tiêu dùng và hàng hoá giáo dục của các HGĐ thông qua quyết 1.5. Khung nghiên cứu luận án định của chủ hộ). 1.5.1. Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến cầu đại học 2.1.2. Hành vi lựa chọn giữa hàng hoá giáo dục (HHGD) và thị trường lao 1.5.2. Phân tích hành vi của chủ hộ động (TTLĐ) của chủ hộ (Xuất phát từ lý thuyết tiêu dùng – đầu tư – lý thuyết lựa chọn, mô hình logit đã được lựa chọn để xây dựng hàm cầu về GDĐH phản KẾT LUẬN CHƯƠNG ánh sự lựa chọn giữa hàng hoá giáo dục và TTLĐ và Chủ hộ). Như vậy trương này đã trình bày vắn tắt những khái niệm cơ bản được sử 2.1.3. Mô hình logit đa thức (Xuất phát từ lý thuyết tiêu dùng – đầu tư – lý dụng trong nghiên cứu này. Phần trình bày tuy vắn tắt nhưng đã bao quát được thuyết tự chọn, một hàm cầu được xây dựng theo mô hình logit đa thức). các nội dung cơ bản về cầu giáo dục ĐH, hộ gia đình, các nhân tố tác động đến 2.2. Dữ liệu được sử dụng cầu đại học. 2.2.1. Giới thiệu Trong phần cơ sở lý thuyết, để đỡ phức tạp, luận án đã chọn cách trình bày 2.2.2. Phạm vi dữ liệu hành vi của CH có lồng ghép các lý tiêu dùng, đầu tư và lựa chọn làm cơ sở cho Nghiên cứu này chỉ xem xét cầu GDĐH nên không dùng toàn bộ bộ số liệu việc xây dựng các hàm cầu ở chương phương pháp nghiên cứu. từ điều tra hộ gia đình của Tổng cục Thống kê mà luận án chỉ sử dụng dữ liệu Trong phần tổng quan, luận án đã có tổng quan về lý thuyết, về các nghiên trong đó HGĐ có con tốt nghiệp phổ thông trung học năm điều tra. cứu cầu giáo dục và nghiên cứu về cầu giáo dục ĐH. Các phần tổng quan cho ta một bức tranh phong phú về cầu giáo dục ĐH và các nhân tố tác động đến cầu giáo 2.2.3. Tách dữ liệu theo phân tầng xã hội dục và cầu giáo dục ĐH và chúng ta cũng đã xem xét khoảng trống nghiên cứu. 2.2.4. Tiêu chí chi tiêu của hộ gia đình Tổng quan thực nghiệm đã giúp tổng hợp được các nhân tố tác động đến 2.2.5. Tiêu chí truyền thống trong bộ số liệu cầu giáo dục đại học mà những nghiên cứu đi trước đã tìm ra. Trên cơ sở đó, 2.2.6. Về bằng cấp của Chủ hộ Luận án đã xây dựng được khung nghiên cứu và đề xuất các biến thay thế cho 2.2.7. Thông tin về tiêu chí chi tiêu và số thành viên học đại học, công những biến mà trong bộ dữ liệu mà Luận án sử dụng không có. Chẳng hạn nhân lập và tư thục tố truyền thống, năng khiếu được luận án xấp xỉ bằng việc thên biến vùng để phân tích (ở Việt Nam có những vùng nghèo nhưng rất ham học) hay biến số thành 2.2.8. Thông tin về nghề nghiệp của Chủ hộ viên trong hộ không bằng cấp là biến thay thế “ngược chiều” với năng lực học 2.3. Tóm tắt phương pháp ước lượng các mô hình của thành viên hộ.
  9. 15 16 KẾT LUẬN CHƯƠNG CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG CẦU GIÁO DỤC ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM Chương này đã thảo luận về sử dụng số liệu và trình bày phương pháp (các mô hình hàm cầu) cho phần thực nghiệm nhằm trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu Trình bày thực trạng cầu GDĐH ở chương này được chia làm 2 phần: Phần nhằm giải quyết cụ thể các vấn đề (i) liệu có sự khác nhau giữa cầu GDĐH mong thứ nhất là phân tích số liệu vĩ mô từ năm 2013 đến 2020. Phần thứ 2 mô tả thống muốn (cầu) và cầu GDĐH hàm cầu không và vấn đề chệch do chọn mẫu được kê về cầu GDĐH dựa trên cơ sở phân tích bộ số liệu điều tra hộ từ năm 2012- 2020. giải quyết thế nào cũng như các nhân tố nào tác động lên chúng (ii) những nhân 3.1. Thực trạng phát triển hệ thống giáo dục đại học tại Việt Nam tố nào tác động lên xác suất cầu GDĐH của các HGĐ nói chung và các HGĐ 3.1.1. Hệ thống các trường đại học ở Việt Nam theo nhóm thu nhập; và (iii) liệu có thể đồng thời xem xét cầu giáo dục ĐHCL Theo hình thức sở hữu, hệ thống GDĐH Việt Nam hiện nay được chia và ĐHTT cũng như các nhân tố tác động lên xác suất cầu giáo dục ĐHCL và thành các cơ sở GDĐH công lập và ngoài công lập. xác suất cầu giáo dục ĐHTT hay không? Cuối cùng là Chương này đã chỉ ra Nhìn chung, nhóm các trường công lập vẫn chiếm tỉ trọng lớn trong hệ khả năng kết hợp chi phí cơ hội của cầu GDĐH vào các mô hình trên như lý thống các trường đại học ở Việt Nam. Thời kì từ năm 2013 đến 2016, số lượng thuyết đã chỉ ra . các trường đại học ngoài công lập tăng trưởng nhanh chóng. Tuy nhiên, sau đó Các định nghia của số liệu và các mô hình đã xây dựng ở chương này làm số lượng trường công tiếp tục tăng lên, trong khi số lượng các trường ngoài công cơ sở cho ước lượng thực nghiệm ở Chương 4 lập lại giữ nguyên. Theo điều 11 của luật GDĐH thông qua vào năm 2012, chính phủ Việt Nam sẽ tập trung phát triển giáo dục đại học để đào tạo nhân lực có trình độ và chất lượng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hộ, chính phủ sẽ tăng ngân sách nhà nước đầu tư cho giáo dục đại học; đầu tư có trọng điểm để hình thành một số cơ sở giáo dục đại học chất lượng cao, theo định hướng nghiên cứu thuộc lĩnh vực khoa học cơ bản, các ngành công nghệ cao và ngành kinh tế - xã hội. Điều này đã từng bước hướng hệ thống GDĐH tới việc đảm bảo chất lượng, không còn hướng vào số lượng như trước đây. 3.1.2. Quy mô theo số lượng người học và số lượng sinh viên tuyển mới 3.1.2.1. Quy mô theo số lượng người học Qua phân tích ta thấy, quy mô người học qua các năm có xu hướng giảm đi. Việc sụt giảm này không đồng đều, thậm chí sự thay đổi về quy mô có xu hướng ngược nhau, giữa hai nhóm trường công lập và ngoài công lập.Có thể nói sự thay đổi của số lượng người theo học ở các trường ngoài công lập tăng lên không phụ thuộc nhiều vào số lượng các trường đại học thuộc nhóm này tăng lên, mà xuất phát từ việc chương trình đào tạo mở rộng của đại học tư, đào tạo ứng dụng, linh hoạt trong tuyển sinh dẫn đến thay đổi tư duy. 3.1.2.2. Số lượng sinh viên nhập học mới Thứ nhất là cầu GDĐH đang có xu hướng giảm thể hiện qua số lượng học sinh tốt nghiệp phổ thông trung học ghi danh và nhập học vào các trường đại học
  10. 17 18 thuộc hệ thống GDĐH trong nước ngày càng giảm. Thứ hai là vai trò ngày càng chưa có bằng PTTH vẫn còn cao. Như vậy, xét trên góc độ bằng cấp của chủ hộ, quan trọng của GDĐH ngoài công lập. Mặc dù về số lượng cơ sở GDĐH ngoài cầu GDĐH năm 2018 có tăng cao hơn so với 2012. công lập chỉ chiếm khoảng 27% tổng số cơ sở trong hệ thống, và số lượng người 3.2.5. Cơ cấu về giới của chủ hộ theo học tại thời điểm năm học 2018-2020 chỉ chiếm khoảng 20% tổng số người Tương tự như các nước Á Đông khác, nam giới ở Việt Nam thường là học toàn hệ thống. Trong hai vấn đề trên, xu hướng cầu GDĐH trong nước suy người chủ gia đình. Nữ giới thường chỉ làm chủ hộ khi gia đình không có nam giảm là yếu tố mang tính sống còn với cả hệ thống GDĐH trong nước, trong khi giới, hoặc nam giới ở hàng thấp hơn như con, cháu. Do đó, tỉ lệ nam giới là chủ tỉ lệ nhập học đại học của Việt Nam so với dân số còn thấp hơn rất nhiều so với hộ cao vượt trội hẳn so với nữ giới là chủ hộ (72.5% so với 27.5%). các nước khác. 3.2.6. Chi ngân sách của chính phủ 3.2. Những yếu tố ảnh hưởng tới cầu giáo dục đại học nhìn từ góc độ hộ 3.2.6.1. Chi ngân sách cho hoạt động giáo dục gia đình Chi NSNN cho GDĐH chiếm tỉ trọng thấp nhất, chỉ với 2% trên tổng chi 3.2.1. Thu nhập và chi tiêu cho giáo dục của hộ hàng năm. Do đó, có thể nói việc hỗ trợ của NSNN đối với GDĐH chưa được Có thể nói khu vực nông thôn dường như ít coi trọng việc giáo dục cho con nhiều. Nói cách khác chi phí học đại học vẫn là một gánh nặng với các HGĐ, là cái hơn thành thị, thể hiện tỉ lệ chi tiêu của khu vực này thấp hơn thành thị. rào cản để con em họ có thể vào được đại học. Có thể dễ thấy điều này khi mà nhờ Khoảng cách về chi tiêu cho giáo dục giữa nông thôn và thành thị vẫn khá lớn, sự hỗ trợ rất lớn của chính phủ cho các cấp học tiểu học và THCS đều được miễn nói cách khác là HGĐ ở khu vực thành thị vốn đã có xu hướng coi trọng giáo dục học phí theo chương trình phổ cập giáo dục tiểu học và THCS. Trong khi ngược hơn nông thôn, thì nay (2020) xu hướng đó còn tiếp tục mở rộng hơn. lại, hầu như toàn bộ học phí của cấp học đại học sẽ do người dân chi trả, chỉ một 3.2.2. Chi phí cho giáo dục theo cấp học phần nhỏ các đối tượng chính sách là được chính phủ miễn giảm học phí. Điều Chi phí cơ hội của người đi học đại học không hề nhỏ so với các cấp học, này càng đúng hơn trong xu hướng chuyển các trường đại học công lập sang cơ điều này ảnh hưởng tiêu cực tới cầu GDĐH chế tự chủ tài chính, tức là các trường sẽ phải khai thác nguồn thu từ học phí của 3.2.3. Thu nhập của hộ gia đình theo ngành nghề người học và các dịch vụ khác cho xã hội. Thu nhập của HGĐ ở các ngành nghề khác nhau sẽ khác nhau, do đó các 3.2.6.2. Học bổng và trợ giúp giáo dục mức chi cho giáo dục của các HGĐ sẽ khác nhau. Các hộ làm công ăn lương sẽ Với những dữ liệu đã được phân tích ở trên, có thể khẳng định lại một lần nữa có mức chi tiêu trung bình cho giáo dục cao hơn các hộ tự làm trong ngành nông, là sự hỗ trợ của chính phủ cho GDĐH là không nhiều. Điều này càng rõ nét khi lâm, và thủy sản. Kéo theo đó là cầu giáo dục nói chung và GDĐH nói riêng của phân tích dữ liệu về học bổng và trợ giúp giáo dục ở cấp học đại học cho các HGĐ. các hộ làm công ăn lương sẽ cao hơn mức trung bình của các hộ tự làm nông, lâm,  Kết luận chương: và thủy sản. Chương này đã trình bày thực trạng cầu GDĐH ở Việt Nam, thông qua 2 3.2.4. Bằng cấp của chủ hộ bộ dữ liệu: một là bộ dữ liệu thứ cấp lấy từ Thống kê của Bộ GD&ĐT (từ năm Có thể thấy xu hướng về bằng cấp của chủ hộ ngày càng cao hơn, thể hiện 2013 đến 2019) và bộ số liệu điều tra hộ gia đình VHLSS của TCTK Việt Nam qua tỉ trọng của nhóm người từ 35 tuổi trở lên không có bằng cấp hoặc có chỉ có từ năm 2012 đến 2018. Phân tích số liệu thống kê của Bộ GD&ĐT cho ta cái bằng tiểu học có xu hướng giảm xuống liên tục từ 2012 đến 2018. Đồng thời nhìn khái quát về phía cung và cầu đại học như số lượng các trường đại học, số nhóm người trên 35 tuổi có bằng tốt nghiệp đại học và tốt nghiệp PTTH ngày người đang theo học và tuyển mới. Phân tích số liệu từ điều tra HGĐ của TCTK càng tăng. Tuy nhiên, mặc dù bằng cấp của người dân có độ tuổi từ 35 trở lên cho ta cái nhìn ban đầu về các nhân tố đến cầu GDĐH để làm cơ sở thực tế cho năm 2018 đã được cải thiện rất nhiều so với năm 2012, nhưng tỉ trọng người dân phân tích thực nghiệm ở Chương 4.
  11. 19 20 CHƯƠNG 4 − Yếu tố địa lý và truyền thống biểu thị trong dấu của các hệ số của các PHÂN TÍCH THỰC NGHIỆM CÁC NHÂN TỐ biến vùng. Kết quả này chỉ ra so với vùng 1 thì nhu cầu và cầu của các vùng rất khác nhau. Mục đích của chương này là trình bày kết quả nghiên cứu thực nghiệm. Các 4.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến cầu giáo dục đại học từ mô hình Logit kết quả nghiên cứu thực nghiệm nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu đã đặt ra 4.3.1. Giới thiệu 4.1. Phân tích thống kê 4.3.2. Kết quả ước lượng mô hình 4.2. Ước lượng mô hình Heckman 4.3.3. Ảnh hưởng biên của biến giải thích trong mô hình logit 4.2.1. Vấn đề biến loại trừ (biến công cụ) trong ước lượng mô hình 4.3.4. Kết luận từ phân tích mô hình logit Heckman Một số kết luận nổi bật trong nghiên cứu này là: 4.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến cầu giáo dục đại học của hộ gia đình (i) Khi CH có bằng cấp càng cao thì khả năng ra quyết định cho con/em từ mô hình Heckman vào ĐH càng lớn.. Nói một cách khác nếu CH là người có học vấn từ THCS mà 4.2.3. Kết quả ước lượng mô hình ở trong phân vị những người có thu nhập thấp thì khao khát cho con/em mình đi 4.2.4. So sánh kết quả ước lượng mô hình Heckman trong trường hợp học ĐH. Điều này thể hiện tư tưởng “học để có tri thức, thoát nghèo” thể hiện có biến công cụ và không có biến công cụ rất rõ khi phân mẫu theo giai tầng xã hội. 4.2.5. Kết luận rút ra từ việc ước lượng mô hình Heckman: Việc phân mẫu thành các mẫu gồm các hộ có thu nhập trung bình cao và − Có sự khác biệt trong việc lựa chọn và quyết định cầu, sự khác nhau có hộ nghèo còn dẫn kết 2 kết luận có ý nghĩa chính sách nữa là: thể bị quy định bởi các yếu tố kinh tế- xã hội và môi trường. (ii) Việc hệ số của biến CH là nam giới (sex) không có ý nghĩa thống kê − CH có trình độ học vấn càng cao thì khả năng ra quyết định cho con/em trong mô hình gộp và mô hình gồm các HGĐ có thu nhập trung bình trở lên vào ĐH càng cao, bằng chứng là kết quả ước lượng của biến bcap với các mô nhưng là âm và có ý nghĩa thống kê cao và đặt biệt tỷ số odds ước lượng được là hình đề chỉ ra hệ số của các biến này có ý nghĩa thống kê cao phương trình chọn 0.588 trong mô hình của các HGĐ nghèo nghĩa là khả năng để CH là nam quyết và phương trình cầu. định cho con đi học ĐH chỉ bằng 0,588 lần không cho con đi học ĐH. − Thu nhập của HGĐ là yếu tố quan trọng trong việc hỗ trợ quyết định cầu (iii) Hệ số của biến tk_nh (tài khoản ngân hàng) là dương và có ý nghĩa giáo dục ĐH của HGĐ, bằng chứng là hệ số của biến này dương và có ý nghĩa thống kê trong mô hình gộp và mô hình gồm các HGĐ có thu nhập trung bình thông kê cao ở cả phương trình cầu phương trình chọn. trở lên nhưng không có ý nghĩa thống kê trong mô hình của các HGĐ nghèo , − Nghề nghiệp của CH có vai trò trong cầu giáo dục ĐH của HGĐ, đặc biệt điều này có thể phản ánh thực trạng của nền kinh tế khi tiến hành điều tra mẫu. là những hộ có CH làm công ăn lương hay kinh doanh dịch vụ nhưng CH là người Nhưng điều quan trọng là tỷ số odds của biến so_tk ở mô hình của mẫu gồm các làm công ăn lương thì ngược lại trong trường hợp phương trình chọn. HGĐ nghèo cao hơn nhiều so với tỷ số này trong mẫu còn lại và mẫu gộp. − Quy mô hộ có dấu âm trong phương trình cầu nhưng có dấu dương trong (iv) Dấu của biến tuổi và tuổi bình phương có dấu phù hợp kỳ vọng và có phương trình chọn. ý nghĩa thống kê cao, nghĩa là có một giới hạn về tuổi của CH mà tại đó khả năng ra quyết định cho con/em là lớn nhất. − Biến chi phí cơ hội có dấu âm và ý nghĩa thống kê 5% trong phương trình (v) Biến xấp xỉ cho ”truyền thống ngược” về học tập của gia đình hay phương trình cầu. Kết quả này thể hiện rõ tác động của chi phí cơ hội đến CH trong việc cầu giáo dục ĐH nhưng không có ý nghĩa trong phương trình chọn. năng lực của thí sinh cho thấy truyền thống về học tập của gia đình hay năng lực
  12. 21 22 của thành viên của HGĐ là một trong nhân tố quan trọng trong xác định cầu − Biến có ảnh hưởng mạnh nhất đến cầu GDĐHCL và cầu GDĐHTT là GDĐH đối với mẫu gộp và mẫu gồm các hộ có thu nhập trung bình trở lên. biến bằng cấp CH trong trường hợp CH tốt nghiệp từ cấp 3 trở lên. Tỷ số ROR1 (vi) Chi phí cơ hội của việc gửi con/em đi ĐH càng lớn thì càng làm giảm là 5.189 và ROR2 là 10.192, nghĩa là tỷ lệ tăng gấp 5 đến 10 lần. khả năng ra quyết định cho con/em đi học ĐH. 4.4.3. Kết luận từ phân tích mô hình logit đa thức (vii) Trong kết quả ước lượng mô hình logit hệ số của biến chi học phí − Luận án đã xây dựng được mô hình logit đa thức phù hợp với tập số liệu ĐHTT là âm nhưng đều không có ý nghĩa thống kê như vậy kết quả này phù hợp nghiên cứu. với lý thuyết cầu, nghĩa là học phí ở các trường tư thục tăng thì cầu GDĐH đối − Luận án đã ước lượng được đồng thời cầu GDĐHCL và cầu GDĐHTT. với các trường này giảm. Dấu của biến chi học phí cho học các trường ĐHCL là − Luận án đã chỉ ra cách thức so sánh tác động của các nhân tố lên cầu dương nhưng không có ý nghĩa thống kê, kết quả này lúc đầu có thể làm ngạc GDĐHCL và cầu GDĐHTT và chỉ ra sự giống nhau và khác nhau trong các hàm nhiên người nghiên nhìn lại học phí ĐHCL ở thời điểm điều tra còn rất thấpnó cầu này. phản ánh tính chất công cộng của hàng hóa giáo dục ĐH. 4.5. Những kết luận thống nhất và đặc trưng từ ba mô hình cầu giáo (viii) Hai biến dân tộc và nơi sống đều có dấu dương, mặc dù chỉ biến nơi sống dục đại học là có ý nghĩa thống kê cao nhưng điều đó cũng nói lên rằng người đồng bào dân tộc kinh ủng hộ cho con/em vào đại hoc cao hơn trung bình của các dân tộc anh em. KẾT LUẬN CHƯƠNG Các kết luận của tác giả rút ra có ý nghĩa giúp cho các nhà hoạch định chính sách không chỉ về giáo dục mà cả định hướng nghề nghiệp cho thanh niên, nghĩa Chương này trình bày thủ tục và kết quả ước lượng thực nghiệm ba mô là muốn thúc đẩycầu ĐH thì cùng với các nhân tố kể trên thì trình độ học vấn của hình Heckman, logit và logit đa thức và đã trả lời về mặt thực nghiệm các câu CH cần đặc biệt quan tâm. hỏi đã đặt ra cho Luận án đó là (i) Có sự khác nhau giữa cầu GDĐH mong muốn 4.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến cầu giáo dục đại học từ mô hình logit và cầu GDĐH thực nhưng chỉ ở mức ý nghĩa thống kê và đã giải quyết vấn đề đa thức chệch do chọn mẫu bằng ước lượng mô hình Heckman với biến công cụ và không 4.4.1. Giới thiệu có biến công cụ (ii) Luận án đã chỉ ra những ảnh hưởng khác nhau của các nhân tố tác động lên xác suất cầu giáo dục ĐH của các HGĐ và của các HGĐ theo 4.4.2. Kết quả ước lượng và phân tích tác động nhóm thu nhập (iii) Luận án đã đồng thời xem xét cầu giáo dục ĐH công lập và − Biến chi phí cơ hội có ý nghĩa thống kê ở mức 10% trong mô hình cầu tư thục cũng như các nhân tố tác động lên xác suất cầu giáo dục ĐHCL và xác GDĐH CL nhừng tỷ số ROR =1 (e-0.00023), nghĩa là mặc dù chi phí cơ hội của đi suất cầu giáo dục ĐHTT và đã chỉ ra rằng có sự khác nhau trong tác động của học ĐHCL tuy có ý nghĩa nhưng tác động đến cầu GDĐHCL rất nhỏ. Trong khi các nhân tố lên mỗi hàm cầu. Điều quan trọng xuyên suốt quá trình nghiên cứu đó dấu của biến này tuy dương nhưng không có ý nghĩa thống kê trong cầu là luận án đã ước lượng được chi phí cơ hội của đi học đại học phù hợp với từng GDĐHTT. mô hình và đã đưa đến kết luận quan trọng là chi phí cơ hội là một trong nhân tố − Các biến tổng trợ cấp cũng như thu nhập (tongluongho) tuy dương và có hạn chế cầu GDĐH. Sau mỗi mô hình phân tích, Luận án đã từng phần rút ra hàm ý nghĩa thống kê như hệ số rất nhỏ và các tỷ số ROR1 và ROR2 đều bằng 1 nên ý chính sách quan trọng trong việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho mặc dù các biến này có ảnh hưởng dương nhưng không đáng kể. nền kinh tế, đúng theo Chiến lược phát triển nguồn nhân lực của quốc gia. − Các biến tổng học bổng ĐH (tonghocb_h) trong mô hình cầu GDĐHCL tuy dương và có ý nghĩa thống kê như hệ số rất nhỏ và các tỷ số ROR1 bằng 1 nên mặc dù biến này có ảnh hưởng dương nhưng không đáng kể.
  13. 23 24 CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN TÓM TẮT PHÁT HIỆN CHÍNH VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH Hạn chế của luận án: 5.1. Những phát hiện chính của nghiên cứu 1. Về dữ liệu: Hạn chế của nghiên cứu này là chưa có tiêu chí nào để xấp Luận án đã tập trung nghiên cứu cầu GDĐH từ góc độ HGĐ ở Việt Nam. xỉ đánh giá năng lực của học sinh và kiểm tra xem nó ảnh hưởng như thế nào đến Tổng quan các nghiên cứu đi trước đã cho thấy, mặc dù cầu giáo dục nói việc chọn trường và cũng không có dữ liệu về số lượng học sinh tốt nghiệp THPT chung và cầu GDĐH nói riêng đã được nghiên cứu nhiều nhưng vẫn còn khoảng ra nước ngoài học tập. trống đáng kể như: (i) chưa có nghiên cứu đề cập đến sự khác nhau giữa nhu cầu 2. Về sử dụng dữ liệu: Luận án sử dụng mô hình hàm lợi ích nên đưa đến (cầu mong muốn) và cầu có khả năng thanh toán; (ii) chưa có nghiên cứu nào mô hình sử dụng số liệu chéo (Beneito (2001)) mặt khác do bộ số liêu VHLSS ước lượng chi phí cơ hội phối hợp trong mô hình với biến phụ thuộc rời rạc (là điều mỗi năm chỉ lấy lại một nửa quan sát. Trong tương lai NCS sẽ gộp số liệu một yếu tố quan trọng trong tích hợp lý thuyết tiêu dùng- đầu tư và lựa chọn); theo vùng miền thì sẽ cho xu hướng (iii) hay chưa có nghiên cứu nào xem xét cầu giáo dục ĐH một cách toàn diện, nghĩa là chưa có nghiên cứu nào đồng thời nghiên cứu cầu giáo dục ĐH khi biến 3. Nghiên cứu giáo dục của luận án chưa bao hàm ảnh hưởng không gian, phụ thuộc ở dạng liên tục và cả khi biến rời rạc; và (iv) chưa có nghiên cứu nào trong nghiên cứu tương lai NCS sẽ cố gắng sử dụng mô hình kinh tế lượng không phân biệt giữa cầu giáo dục ĐH của những người nghèo và không nghèo. Thêm gian đê nắm bắt ảnh hưởng không gian của giáo dục vào các mô hình cầu giáo dục ĐH đều sử dụng một phương pháp ước lượng (hoặc OLS, hoặc ML hoặc Heckman 2 bước). Để đáp ứng mục tiêu đề ra, Luận án đã xây dựng cơ sở lý thuyết cho nghiên cứu dựa trên các lý thuyết nền tảng sau. − Lý thuyết về tích hợp tiêu dùng và đầu tư dưới dạng mô hình cực đại lợi ích. Từ lý thuyết này, Luận án đã quyết định sử dụng hàm cầu Marshall cho GDĐH để ước lượng. − Lý thuyết về tích hợp tiêu dùng và đầu tư và lựa chọn để sinh ra hàm cầu dưới dạng mô hình logit hay mô hình logit đa thức. Luận án đã tiến hành sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu kết hợp: (i) Phương pháp phân tích thống kê nhằm làm rõ thực trạng GDĐH ở Việt Nam và thống kê mẫu được sử dụng nhằm là cơ sở cho phân tích kết quả nghiên cứu.(ii) Phương pháp kinh tế lượng, tùy theo từng mục tiêu đề ra mà luận án sử dụng các mô hình kinh tế lượng khác nhau. 5.2. Khuyến nghị chính sách 5.2.1. Xây dựng và phát triển mạnh mẽ các kênh hỗ trợ tài chính cho sinh viên 5.2.2. Tăng cường liên kết giữa trường đại học và doanh nghiệp 5.2.3. Đẩy nhanh chủ trương xây dựng xã hội học tập và mở rộng cơ hội học tập suốt đời cho người dân
  14. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ 1. Truong Nhat Hoa, Nguyen Khac Minh (2019), ‘The determinants of the demand for higher education in Vietnam’, Communications on Stochastics Analysis, Volume 13, number 5, 2019; ISSN: 0973-9599, Serials Publications Pvt. Ltd, pp. 151- 168. 2. Trương Nhật Hoa, Nguyễn Khắc Minh (2019), ‘Xác dịnh cầu giáo dục đại học ở Việt Nam tiếp cận bằng mô hình lựa chọn Heckman’, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế, số 7 (494)/07-2019; ISSN: 0866-7489, trang 21-31.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2