intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện kế toán quản trị chiến lược và sự tác động đến thành quả hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất Việt Nam

Chia sẻ: Nguyễn Kim Tuyền Hoa | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:30

47
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận án nhằm tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện kế toán quản trị chất lượng và sự tác động đến thành quả hoạt động của doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện kế toán quản trị chiến lược và sự tác động đến thành quả hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ********* LÊ THỊ MỸ NƯƠNG CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THỰC HIỆN KẾ TOÁN  QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC VÀ SỰ TÁC ĐỘNG ĐẾN THÀNH  QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT  VIỆT NAM Chuyên ngành: Kế toán Mã số : 9340301 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ                TP. Hồ Chí Minh – Năm 2020
  2. Công trình được hoàn thành tại Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Phạm Ngọc Toàn 2. PGS.TS. Nguyễn Anh Hiền Phản biện 1:................................................................................... Phản biện 2:................................................................................... Phản biện 3:................................................................................... Luận án được trình bày trước hội đồng tại trường Đại học Kinh tế  TP. Hồ Chí Minh vào lúc            ngày         tháng          năm Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Đại học Kinh tế TP.HCM
  3. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Áp   lực   cạnh   tranh   của   các   doanh   nghiệp   sản   xuất  (DNSX)   đối   với   thị   trường   trong   nước   và   quốc   tế   không   ngừng   tăng   cao,   làm   cho   vòng   đời   hàng   hóa   ngày  càng  rút  ngắn, nhu cầu về  chất lượng hàng hóa của người mua ngày  càng cao. Nguyên nhân chính dẫn đến áp lực cạnh tranh này là  hội nhập về kinh tế cùng với sự bùng nổ  của khoa học công  nghệ 4.0. Trong thời kỳ này, mục tiêu phát triển bền vững và   tăng cường thành quả hoạt động luôn được các doanh nghiệp  (DN)  ưu tiên. Vì vậy, DN Việt Nam cần phải tăng cường   công cụ  kiểm soát, trong đó có Kế  toán quản trị  chiến lược   (KTQTCL) ­ một công cụ  hữu hiệu cho việc quản trị. Trong   DN   Việt   Nam   thực   hiện   các   kỹ   thuật   KTQTCL   sẽ   nhanh   chóng cung cấp cho lãnh đạo thông tin về nguồn lực bên trong  và định hướng bên ngoài trong phục vụ  quản trị  chiến lược   (QTCL).  Trong bối cảnh thực tiễn Việt Nam hội nhập kinh tế thế  giới, khởi đầu bằng việc ký kết tham gia WTO vào năm 2007.  Theo lộ  trình hội nhập Việt Nam phải dỡ  bỏ  dần hàng rào  thuế  quan khiến việc xuất nhập khẩu ngày càng thuận tiện  hơn. Mặt khác, sự phát triển không ngừng của công nghệ trên  toàn thế  giới thay đổi toàn diện nền sản xuất trên mọi lĩnh  vực. Chính vì thế, thị  trường sẽ  trở  nên khốc liệt hơn rất   nhiều. Các DNSX cần định hình chiến lược xây dựng thương  hiệu, cung cấp những hàng hóa đáp  ứng được thị  hiếu ngày   càng đa dạng với giá thành hợp lý cho khách hàng (Langfield –   Smith, 2008). Tại Việt Nam, KTQTCL được nhiều nhà nghiên  cứu quan tâm đến trong thời gian hiện nay.  Tuy nhiên, các đề  tài chủ  yếu chỉ  tập trung vào lý thuyết, khái niệm, nội dung   của KTQTCL. Vì vậy, vấn đề cấp bách hiện tại rất cần một  
  4. 2 nghiên cứu thực nghiệm về các nhân tố ảnh hưởng đến thực   hiện KTQTCL, nhằm tăng cường khả  năng vận dụng thành  công KTQTCL trong DN trong thời kỳ  hội nhập.  Đáp  ứng   những nhu cầu trên, trên cơ sở những khoảng trống lý thuyết   trong đề tài trước, cũng như sự thay đổi vai trò của KTQT đối  với hoạt động cung cấp thông tin chiến lược cho lãnh đạo, và   kiểm   định   sự   tác   động   của   KTQTCL   đến   thành   quả   tại   DNSX, NCS thực hiện luận án “Các nhân tố   ảnh hưởng  đến   thực   hiện   kế   toán   quản   trị   chiến   lược   và   sự   tác  động đến thành quả  hoạt  động của doanh nghiệp sản   xuất   Việt   Nam”.   Đề   tài   này   tập   trung   vào   việc   sử   dụng  KTQTCL như  là một công cụ  để  hỗ  trợ  các quyết định của   lãnh đạo, qua đó nâng cao thành quả  hoạt động của tổ  chức.   Đề  tài được thực hiện là một tài liệu tham khảo trong thực   tiễn công tác KTQTCL, góp phần xây dựng về mặt lý thuyết  về   KTQTCL,   các   nhân   tố   ảnh   hưởng   đến   thực   hiện   KTQTCL, và cũng như nâng cao nhận thức của lãnh đạo trong   DNSX về vai trò KTQTCL đối với hiệu quả của DN. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục  tiêu  chung:  Nghiên cứu các nhân  tố   ảnh  hưởng  đến  thực hiện KTQTCL và sự  tác động đến thành quả  hoạt động  của DNSX tại Việt Nam Trong đó mục tiêu cụ thể: Xác định các nhân tố ảnh hưởng   đến thực hiện KTQTCL của các DNSX Việt Nam;  Đo lường   mức độ  ảnh hưởng của các nhân tố  đến thực hiện KTQTCL  của các DNSX Việt Nam; Đo lường mức độ ảnh hưởng của   KTQTCL đến hiệu quả của DNSX Việt Nam
  5. 3 3. Câu hỏi nghiên cứu Q1: Những nhân tố  nào  ảnh hưởng đến thực hiện KTQTCL   của các DNSX Việt Nam?; Q2: Mức độ   ảnh hưởng của các   nhân tố  tác động đến thực hiện KTQTCL tại DNSX  ở  Việt  Nam như  thế  nào?; Q 3: Mức độ   ảnh hưởng của KTQTCL   đến thành quả của DNSX Việt Nam như thế nào? 4. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi khảo sát 4.1 Đối tượng nghiên cứu   Đối tượng nghiên cứu của luận án là việc  áp dụng  kỹ thuật KTQTCL, thành quả và các nhân tố  ảnh hưởng đến  thực   hiện   KTQTCL   và   sự   tác   động   đến   thành   quả   trong  DNSX Việt Nam 4.2 Phạm vi khảo sát Nghiên cứu cho các DNSX ở Việt Nam nhưng giới  hạn phạm vi khảo sát ở một số tỉnh thành ở Phía Nam (do có  thể đại diện cho phạm vi cả nước) cụ thể: ­ Không gian: Các doanh nghiệp sản xuất có quy mô vừa và  lớn tập trung  ở  TP. Hồ  Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương,  Vũng  Tàu,  Long  An,  Bà  Rịa –  Vũng  Tàu,   Tây Ninh  và  An  Giang. ­ Thời gian:  Khảo sát từ tháng 4/2018 đến tháng 10/2018. 5. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng cả hai PPNC định tính và định lượng  cụ thể là: ­ PPNC định tính:  nhằm mục tiêu xác định nội dung  kỹ thuật KTQTCL cũng như xác định các nhân tố ảnh hưởng  đến thực hiện KTQTCL trong DNSX thông qua nghiên cứu  các đề  tài trước và thảo luận sâu chuyên gia. PPNC định tính  khám phá các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện KTQTCL, tác 
  6. 4 động KTQTCL đến hiệu quả  trong DNSX,và  làm cơ  sở  cho  bước PPNC định lượng. ­ PPNC   định lượng:  nhằm mục đích đo lường mức  độ   ảnh hưởng của các nhân tố  đến thực hiện KTQTCL của   DNSX, thông qua nghiên cứu định lượng sơ bộ và nghiên cứu  định lượng chính thức gồm các nội dung thực hiện như: xây  dựng  bảng câu hỏi khảo sát và điều tra thử; Phương pháp   chọn mẫu; Xác định kích thước mẫu; Gửi Phiếu khảo sát và  nhận kết quả  trả  lời; Làm sạch dữ  liệu và xử  lý dữ  liệu;  Đánh   giá   độ   tin   cậy,   kiểm   định   chất   lượng   thang   đo;   Đo  lường mức  độ   ảnh hưởng của các nhân tố  đến thực  hiện  KTQTCL, thực hiện KTQTCL tác động đến hiệu quả qua mô   hình hình SEM; Trong PPNC định lượng NCS dùng phần mền  SPSS 22, AMOS 22 đo lường và kiểm định các giả thuyết. 6. Đóng góp mới của luận án a. Đóng góp về mặt học thuật Luận án đã nhận diện và bổ sung một số nhân tố mới   có  ảnh hưởng  đến thực hiện KTQTCL  trong các DNSX   ở  Việt Nam, đồng thời đã điều chỉnh và bổ  sung một số  thang   đo của các biến để qua đó kiểm định mức độ ảnh hưởng của  các nhân tố  đến thực hiện KTQTCL cũng như  mức độ  tác   động khi thực hiện KTQTCL đến thành quả hoạt động trong   các DNSX ở Việt Nam b. Về mặt thực tiễn Nghiên   cứu  góp  phần   nâng  cao  nhận   thức   của   các   lãnh đạo trong DNSX Việt Nam về vai trò và lợi ích của thực  hiện KTQTCL đối với thành quả  hoạt động trong quá trình  xây dựng và quản trị  chiến lược nhằm giúp DN tăng cường  năng lực cạnh tranh, hướng tới mục tiêu phát triển bền vững  trong thời kỳ  hội nhập kinh tế  quốc tế  ngày càng sâu rộng.  Luận án có thể  là tư  liệu tham khảo cho các tổ  chức và cá  
  7. 5 nhân nghiên cứu về  thực hiện KTQTCL  ở  Việt Nam và trên  thế giới về nhân tố ảnh hưởng đến việc thành công khi thực   hiện KTQTCL nhằm tăng cường hiệu quả của DN. 7. Kết cấu của luận án   Ngoài phần mở đầu Luận án gồm 5 chương gồm:  Chương 1:  Tổng quan nghiên cứu; Chương 2: Cơ sở lý thuyết; Chương   3: Phương pháp nghiên cứu; Chương 4: Kết quả nghiên cứu   và bàn luận; Chương 5: Kết luận và hàm ý CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1.1 Tổng quan các nghiên cứu nước ngoài  1.1.1 Các nghiên cứu về KTQTCL Khái niệm về KTQTCL được Simmonds (1981) công  bố  lần đầu tiên trên tạp chí chuyên ngành của Anh Quốc.   KTQTCL được tác giả  kỳ  vọng được thực hiện rộng rãi tại  DN, do những lợi ích mà KTQTCL mang lại khi áp dụng so   với MA truyền thống. Tuy nhiên, hơn 30 năm qua sự  phát  triển KTQTCL được các học giả đánh giá là chậm hơn so với   kỳ  vọng (Šoljaková, 2012). Do đó, nghiên cứu về  KTQTCL  được phân loại ba hướng nghiên cứu là (1) Nghiên cứu về các  kỹ thuật KTQTCL trong DN, (2) Nghiên cứu ủng hộ áp dụng  KTQTCL,   (3)   Nghiên   cứu   về   các   rào   cản   khi   thực   hiện   KTQTCL.  1.1.1.1 Nghiên cứu về các kỹ thuật KTQTCL trong DN Bộ danh sách kỹ thuật KTQTCL được xem là đầu tiên  được đề  xuất bởi Guilding và cộng sự  (2000). Nhóm tác giả  sử  dụng các tiêu chí được đặt ra đối với KTQTCL cụ  thể  như:   Thông   tin   do  KTQTCL   cung   cấp   phải   là   những  hoạt  động kinh doanh của DN mang tính thời gian dài hạn trong  tương lai, và KTQTCL phải tập trung khai thác các đối tượng  
  8. 6 bên ngoài DN. Guilding và Cộng sự  (2000) đã tập hợp mười   hai danh sách trong bộ  kỹ  thuật KTQTCL, đây được xem là  bộ   kỹ   thuật   KTQTCL   chuẩn   đầu   tiên   trong   nghiên   cứu  KTQTCL. Bộ  danh sách kỹ  thuật KTQTCL thứ  hai được đề  xuất bởi nhóm tác giả  Cravens và Cộng sự  (2001). Bộ  danh   sách này được kế thừa từ bộ danh sách của Guilding và cộng  sự  (2000) và bổ  sung thêm kỹ  thuật ABC; Benchmarking; và  tích hợp đo lường thẻ  cân bằng điểm (BSC)  và loại bỏ  kỹ  thuật đánh giá thương hiệu ra danh sách bộ kỹ thuật so với bộ  danh sách ban đầu. Bộ  danh sách tiếp theo gồm 14 kỹ  thuật  KTQTCL tiếp theo được đề xuất tác giả Cinquini et al (2007).  Bộ   kỹ   thuật   này   so   với   bộ   kỹ   thuật   Cravens   và   cộng   sự  (2001)   bổ   sung   thêm   một   kỹ   thuật   là   phân   tích   lợi   nhuận   khách hàng. Danh sách bộ kỹ thuật KTQTCL được phát triển  bởi nhà nghiên cứu Cadez et al (2008) bao gồm mười sáu kỹ  thuật KTQTCL, bộ  danh sách này bổ  sung thêm hai kỹ  thuật  KTQTCL mới so với bộ  kỹ  thuật của học giả  Cinquini và   cộng sự  (2007). Bộ  danh sách của Cadez và cộng sự  (2008)  được nhiều học giả   đánh giá là tương đối đầy đủ  các kỹ  thuật KTQTCL và được sử  dụng làm nền trong nhiều đề  tài   như:   Al­Mawali   (2015);   Ojua   (2016),…Đề   tài   của   Shah   và  cộng sự  (2011) trong phần tổng quan lý thuyết về  kỹ  thuật   KTQTCL đã liệt kê số lượng kỹ thuật về KTQTCL ít hơn bao   gồm 8 kỹ  thuật. Nhóm tác giả  Alsoboa et al (2015) xác định  tổng hợp 19 kỹ thuật KTQTCL từ các nghiên cứu trước.  1.1.1.2 Các nghiên cứu ủng hộ áp dụng KTQTCL Môi trường kinh doanh thay đổi do quá trình hợp tác  kinh tế giữa các nước, cùng với thành tựu trong lĩnh vực công   nghệ thông tin. Chính lý do này đã dẫn đến sự  thay đổi đáng  kể  trong quản lý và tổ  chức công ty. Những thay đổi này đã   gián tiếp ảnh hưởng đến MA, đặc biệt là chức năng thông tin 
  9. 7 trong tổ  chức. Trong thực tế   đã đặt ra nhu cầu KTQT cần  được cải tiến khắc phục những bất cập của KTQT truyền   thống. Do đó, KTQTCL nhận được sự  quan tâm ủng hộ rộng  rãi như  một cách tiếp cận nhằm đưa vai trò chiến lược hơn   cho kế toán quản trị.  Một số nghiên cứu ủn hộ việc áp dụng   KTQTCL   như:   Simmonds   (1981);   Bromwich   (1990);  Bromwich   và   Bhimani     (1989);   Guilding,   Cavens   và   Tayes  (2000);   Shank   và   Govindarajan  (1993);   Kaplan   et   al   (1996);  Shah   et   al   (2011);  Chenhall   (2003);  Yek,  Penney  và  Seow  (2007);  AlMaryani   và   Sadik   (2012);  Branka   Ramljak   và  Andrijana Rogošić (2012); Noordin và cộng sự (2015); Oboh et  al (2017). 1.1.1.3 Các nghiên cứu về rào cản khi thực hiện  KTQTCL Các   rào   cản   cho   sự   phát   triển   của   KTQTCL   theo   nghiên cứu của Sulaiman và cộng sự (2004), có rất nhiều rào   cản DN gặp phải khi vận dụng KTQTCL. Rào cản đầu tiên  có   thể   kể   đến   đó   là   sự   phản   đối   thay   đổi   của   nhân   viên  KTQT   như  nghiên  cứu của  Bromwich và  Bhimanni  (1994);   Sulaiman và cộng sự  (2004); Shank (2007).   Rào cản thứ  hai  cản trở  sự  phát triển kỹ  thuật kế  toán mới là do thiếu kiến  thức chuyên môn, nhận thức và sự  hỗ  trợ  của ban lãnh đạo,   được   tìm   thấy  trong  nghiên  cứu  của  Sulaiman  và   cộng  sự  (2004),   Ansari và cộng sự  (2007); Langfield­ Smith (2008);   Almaryani và cộng sự (2012); Aken và Okeye (2012), Fagbemi   và cộng sự  (2012); Yap và cộng sự  (2013); Reza Ghasemi và  cộng sự  (2015); Ojua (2016). Rào cản thứ  ba thuộc về  thách  thức hao phí đầu tư lớn khi thực hiện kỹ thuật KTQTCL như  CP mục tiêu, BSC và ABC cũng được Sulaiman et al (2004);  Almaryani et al (2012);Fagbemi et al (2013); Ojua (2016)  đề  cập trong nghiên cứu này. Việc áp dụng KTQTCL có thành 
  10. 8 công trong các doanh nghiệp được hay không theo nghiên cứu  Akenbor và Okoye (2012) còn phụ  thuộc vào đặc điểm của   DN.   Kết   quả   về   rào   cản   này   cũng   được   kiểm   định   trong  nghiên cứu Almarynai et al (2012), Ahmad (2012). Rào cản  cuối cùng là các chính sách của chính phủ  theo Chenhall và   Langfeld­Smith (1998). 1.1.2 Các nghiên cứu về  các nhân tố   ảnh hưởng đến  thực hiện KTQTCL 1.1.2.1 Các nghiên cứu nhân tố nhận thức về sự không  chắc chắn của môi trường (PEU) ảnh hưởng  đến KTQTCL Achrol và cộng sự (1988) PEU là sự nhận thức về môi  trường kinh doanh có nhiều biến động của lãnh đạo khi thực  hiện việc ra quyết định. Một số  đề  tài đã tìm thấy sự   ảnh  hưởng   của   PEU   đến   vận   dụng   KTQTCL   trong   DN   như  Chenhall   et   al   (1986)   ;   Hwang   (2005);   Ahmad   (2012);   Al­ Mawali (2015); Noordin et al (2015). Nhưng báo cáo trong đề  tài Guildling và McManus (2001) thực hiện tại Úc cho biết   PEU có  ảnh hưởng rất ít đến thực hiện KTQTCL như đề  tài   Hoque (2004);  Ojra (2014).  1.1.2.2 Các nghiên cứu nhân tố chiến lược kinh doanh  (OS) ảnh hưởng đến thực hiện KTQTCL Chiến lược kinh doanh là tạo lập các mục tiêu hoạt   động dài hạn của DN trong tương lai và hoạch định cách thức   để hoàn thành mục tiêu của DN (Ojra, 2014). Một số tác đã đã  tìm thấy ảnh hưởng của chiến lược kinh doanh đến KTQTCL   như  Guilding (1999); Hoque (2004); Hwang (2005); Cinquini   và et al (2010); Tuan Mat (2010); Fowzia (2011); Aksoylu và  Aykan (2013);   Ojra (2014); Alsoboa (2015) và Michael et al  (2017). 
  11. 9 1.1.2.3 Các nghiên cứu về nhân tố cơ cấu tổ chức  (OSTR) ảnh hưởng đến thực hiện KTQTCL OSTR của DN là mô hình và mối liên hệ giữa các bộ  phận chức năng trong DN (Macy và et al, 1995). Một số  tác  giả đã tìm thấy ảnh hưởng tích cực của cơ cấu tố chức phân  cấp   quản   lý   đến   thực   hiện   KTQTCL   như   Hwang   (2005);  Waweru   (2008);   Tuan   Mat   (2010);   Dik   (2011),   và   tác   giả  Abdul   và  cộng  sự   (2011).  Nhưng,  báo  cáo  của   đề   tài  Ojra   (2014) lại không thấy được sự   ảnh huởng của OSTR   đến  thực hiện KTQTCL trong DN 1.1.2.4 Các nghiên cứu về nhân tố công nghệ ảnh  hưởng đến thực hiện KTQTCL Công nghệ (OT) là nhân tố thuộc về  nội bộ của DN,   hơn nữa OT cũng là một yếu tố có vai quan trọng ảnh hưởng   đến sự  thay đổi MA (Tuan Mat, 2010). Một số đề  tài đã tìm   thấy   mối   quan  hệ   thúc  đẩy   thực   hiện  KTQTCL   của   công  nghệ    như  Otley(1980);   Haldma và Cộng sự  (2002); Choe   (2004); Tuan Mat (2010) và Ojra (2014). 1.1.2.5 Nghiên cứu nhân tố khác ảnh hưởng đến thực  hiện KTQTCL ­ Văn hóa gồm các chuẩn mực quy định về hành vi ứng xử  và giá trị đạo đức, hành vi của con người trong DN. Tác  động  thuận  chiều của nhân tố   CULT   ảnh  hưởng   đến  KTQT   đã   được   chứng   minh   trong   đề   tài   điều   tra   84   DNSX ở Thổ Nhĩ Kỳ của tác giả Erserim (2012). ­   Nhân tố  trình độ  nhân viên kế  toán  ảnh hưởng thuận  chiều đến việc tổ  chức công tác KTQT trong DN được  phát hiện trong một số đề tài của Halma và Laats (2002);  Al­Omiri (2003); McChlery và cộng sự  (2004); Ismail và  King (2007) và Ahmad (2012).
  12. 10 1.1.3 Nghiên   cứu   về   ảnh   hưởng   của   thực   hiện  KTQTCL đến thành quả doanh nghiệp         Alpkan et al (2005) đã xác định thành quả  được các  lãnh đạo dùng đánh giá số lượng và chất lượng kết quả, cũng  là cách để lãnh đạo nhận biết được sự  thành công trong công  việc kinh  doanh.  KTQTCL  tạo cơ  sở  cho lãnh  đạo đưa  ra   quyết định hiệu quả hơn qua đó góp phần cải thiện hiệu suất   của DN (Chenhall, 2003). Bằng chứng đầu tiên thực nghiệm  về  mối liên hệ  tích cực của KTQTCL và thành quả  đã được   tìm thấy trong một số  đề  tài như  Subramanian et al (1998);  Chenhall   et   al   (1998);   Hoque   (2004);   Cadez   và   Guilding  (2008); Al­Mawali et al (2012), Cadez et al (2012); Ayksoy và  Aykan (2013); Al Mawali et al (2013);   Ojra (2014), Alsoboa  và cộng sự (2015); Michael và cộng sự (2017); và Abolfazl và  cộng sự  (2017). Tuy nhiên, trong đề  tài Almari (2018) khảo   sát   103   công   ty  niêm   yết   tại   Malaysia  cho  thấy   thực   hiện   KTQTCL chưa tác động đến hiệu suất của DN khảo sát này. 1.2 Tổng quan các nghiên cứu trong nước 1.2.1 Các nghiên cứu về nội dung KTQTCL Tại Việt Nam tính đến thời điểm hiện tại chưa có  nhiều đề tài thực hiện về KTQTCL chuyên sâu về cả hai mặt  cơ  sở  lý luận và thực nghiệm. Một số  đề  tài trong nước về  nội dung KTQTCL như: Đoàn Ngọc Quế  và cộng sự  (2014);  Nguyễn Mạnh Thiều (2016); Đỗ  Thị  Hương Thanh và cộng  sự  (2016) Huỳnh Lợi (2017 et al); Huỳnh Đức Lộng (2018)  Huỳnh Lợi (2018); Tác giả  Nguyễn Anh Hiền et al (2019).   Các đề  tài về KTQTCL tại Việt Nam trong thời gian qua với   nội   dung chủ  yếu là  định hướng  lý  thuyết  như   khái   niệm  KTQTCL, lịch sử hình thành KTQTCL, nội dung KTQTCL, và  những   định   hướng   trong   nghiên   cứu   và   đào   tạo   KTQTCL, 
  13. 11 nhằm kịp thời cung cấp tài liệu về KTQTCL cho nhu cầu mới   đối với công tác KTQT trong DN Việt Nam hiện nay.  1.2.2 Các nghiên cứu về  các nhân tố   ảnh hưởng đến  thực hiện KTQTCL Tại Việt Nam, lịch sử phát triển của MA nói chung và  của KTQTCL nói riêng còn mới so với các quốc gia trên thế  giới. Tuy nhiên, trong nước đã có một số đề tài về các nhân tố  ảnh hưởng đến KTQTCL trong DN được tổng hợp như:  Đoàn  Ngọc Phi Anh (2012); Phạm Ngọc Toàn et al (2018) . Một số  đề  tài liên quan đến nhân tố   ảnh hưởng đến MA tại DNSX   được tác giả  xem xét làm cơ  sở  xây dựng lý thuyết cho luận   án bao gồm: Trần Ngọc Hùng (2016);  Bùi Tiến Dũng et al  (2017). 1.2.3 Nghiên cứu tác động của KTQTCL đến thành quả   Trong quá trình hội nhập với kế toán quốc tế, DN Việt  Nam đã dần áp dụng các kỹ  thuật kế toán hiện đại, phù hợp   với thị trường. Chính sách mở cửa nền kinh tế, nhiều DN liên   doanh, DN nước ngoài được thành lập tại Việt Nam. Vì vậy,  các DN nước ngoài này mang kỹ  thuật về KTQTCL áp dụng  tại DN của mình, và KTQTCL được giới thiệu tại Việt Nam.  Thực hiện KTQTCL tác động đến hiệu suất được tìm thấy   trong các nghiên cứu tại Việt Nam như  Đoàn Ngọc Phi Anh   (2012); Trịnh Hiệp Thiện (2019)  1.3 Nhận xét các nghiên cứu trước và xác định khe  hổng nghiên cứu 1.3.1 Nhận xét về các nghiên cứu trước 1.3.1.1  Nhận xét các nghiên cứu nước ngoài Qua tổng quan các đề  tài nước ngoài, tác giả  nhận   thấy rằng việc thực hiện KTQTCL trong DN ngày càng được  chú ý và  ủng hộ  do bất cập của KTQT truyền thống không 
  14. 12 đáp  ứng được nhu cầu của lãnh đạo khi ra quyết định chiến   lược trong thời kỳ  cạnh tranh mở  cửa. Một số  đề  tài đã hệ  thống lý thuyết, nội dung, kỹ  thuật của KTQTCL và những  khám phá về  nhân tố   ảnh hưởng đến KTQTCL. Nhưng hiện  tại các đề  tài này còn ít và phần lớn được thực hiện  ở  các   nước có nền kinh tế phát triển (Ojra, 2014; Oboh và cộng sự  2017).   Trong   khi   ảnh   hưởng   của   KTQT   đến   hiệu   quả   đã   được   nhiều   đề   tài   chứng   minh,   nhưng   đề   tài   chuyên   sâu   nghiên cứu ảnh hưởng của KTQTCL đến thành quả được các   học giả   đánh giá là chưa nhiều, cần có thêm nhiều đề  tài   chuyên sâu kiểm định sự   ảnh hưởng này (Sener và cộng sự,   2012). Mặt khác, các đề  tài về  các nhân tố   ảnh hưởng đến   KTQTCL cũng được đánh giá là chưa nhiều và được điều tra  ở   nhiều  nước  với   hoàn  cảnh  khác  nhau  (Ojra,   2014).   Hơn   nữa, kết quả trong các đề  tài nước ngoài thực hiện có nhiều  mâu thuẫn với nhau, có nghĩa là nhân tố được xác định là ảnh  hưởng đến KTQTCL  ở  đề  tài này, nhưng lại bị  loại bỏ   ở  nghiên cứu khác. 1.3.1.2 Nhận xét các nghiên cứu trong nước Trong thời gian gần đây, dưới sự phát triển mạnh mẽ  của công nghệ cùng áp lực cạnh tranh lớn  ở thị trường và xu  hướng thực hiện KTQTCL ngày càng nhiều  ở  các nước. Tại   Việt Nam, một số tác giả đã bắt đầu nghiên cứu về KTQTCL   như: Nguyễn Mạnh Thiều (2016); Đỗ Thị Hương Thanh et al   (2016);  Huỳnh Lợi (2017, 2018);  Huỳnh  Đức Lộng (2018);  Nguyễn Anh Hiền et al (2019). Nhưng, các đề tài này chỉ mới  thực hiện nghiên cứu  ở  mặt lý thuyết, định hướng, đào tạo.   Ngoài ra, các đề  tài về các nhân tố  ảnh hưởng đến KTQTCL  cũng đã được một số  tác giả  thực hiện như  Đoàn Ngọc Phi  Anh (2012); Phạm Ngọc Toàn et al (2018). Tuy nhiên, các đề  tài này thực hiện chỉ điều tra một vài nhân tố, chưa có nhiều 
  15. 13 nhân  tố  đặc  trưng cho  việc thay  đổi   vai  trò  của  MA  sang   KTQTCL như nhân tố về công nghệ, văn hóa DN, chiến lược  kinh doanh,…Mặt khác nghiên cứu  ảnh hưởng của KTQTCL  đến hiệu quả đã được một số đề tài khảo sát như Đoàn Ngọc  Phi Anh (2012), Trịnh Hiệp Thiện (2019), tuy nhiên các đề tài   này đa phần khảo sát ở các DN với nhiều loại hình khác nhau   như  sản xuất, thương mại, dịch vụ. Vì vậy, chưa có nghiên   cứu khảo sát riêng cho DNSX Việt Nam  để  xác định thực   hiện KTQTCL có tác động thành qủa hay không. 1.3.2 Xác định khe hổng nghiên cứu và hướng nghiên  cứu của luận án Từ tổng quan nghiên cứu cho thấy, để khẳng định vai   trò của KTQTCL đối với thành qu cần phải được kiểm định  thêm trong nhiều đề  tài chuyên sâu hơn nữa tại các nước có  thực trạng nền kinh tế  khác nhau, hiện tại có rất ít nghiên  cứu trong bối cảnh thực tiễn tương  đương với Việt Nam.   Đồng thời, kết quả nghiên cứu khác biệt giữa các đề tài nước  ngoài về các nhân tố  ảnh hưởng đến thực hiện KTQTCL, và  theo tổng quan nghiên cứu của tác giả  chưa có một nghiên  cứu nào thực hiện nghiên cứu kiểm định sự  tác động của các   nhân tố  đến thực hiện KTQTCL và việc thực hiện các kỹ  thuật KTQTCL có thực sự   ảnh hưởng đến hiệu quả  của các  DNSX tại Việt Nam. Từ  khe hổng nghiên cứu phân tích  ở  trên, luận án tiến hành đề  tài “các nhân tố   ảnh hưởng đến  thực hiện KTQTCL và sự  tác động đến thành quả  hoạt động  tại DNSX Việt Nam” là một vấn đề  nghiêu cứu cần thiết và  là một hướng nghiên cứu mới về KTQTCL tại Việt Nam.  KẾT LUẬN CHƯƠNG 1. Chương 2 : CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1. Một số vấn đề chung về Kế toán quản trị chiến lược
  16. 14 2.1.1 Tổng quan kế toán quản trị chiến lược 2.1.1.1 Định nghiã quản trị chiến lược  2.1.1.2 Khái niệm kế toán quản trị chiến lược 2.1.1.3 Vai trò Kế toán quản trị chiến lược. 2.1.1.4 Nội dung của kế toán quản trị chiến lược 2.1.1.5 Kỹ thuật của Kế toán quản trị chiến lược 2.2 Thành quả hoạt động 2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện kế toán quản  trị chiến lược 2.2.1 Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp   2.2.2 Nhân tố bên trong  2.2.2.1  Nhân tố cơ cấu phân cấp quản lý  2.2.2.2 Công nghệ của tổ chức  2.2.2.3 Nhân tố Chiến lược tổ chức  2.2.2.4 Nhân tố văn hóa   2.2.2.5 Nhân tố trình độ nhân viên  2.4 Lý thuyết nền  2.3.1 Lý thuyết ngẫu nhiên 2.3.2 Lý thuyết thể chế 2.3.3 Lý thuyết cấp trên  KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Khái quát phương pháp và quy trình nghiên cứu 3.1.1 Phương pháp nghiên cứu PPNC được NCS sử  dụng để  thực hiện trong đề  tài   này là PPNC định tính kết hợp định lượng hay còn được gọi là  PPNC hỗn hợp. Trong đó: 3.1.2 Qui trình nghiên cứu  Qui trình nghiên cứu được thực hiện qua các bước  xây dựng mô hình, điều chỉnh xây dựng thang đo, thu thập dữ 
  17. 15 liệu, kiểm định độ  tin cậy thang đo, phân tích EFA và CFA  kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu.   Quy trình PPNC định tính kết hợp định lượng, các bước   cụ thể phải thực hiện như sau: Bước 1: PPNC định tính Bước 2: PPNC sơ bộ Bước 3: PPNC Định lượng chính thức. 3.2 Mô hình nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu. 3.2.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất   Mô hình được tạo lập phát triển dựa trên mô hình   gốc của Cadez và Guilding (2008), NCS tham khảo  ý kiến  chuyên gia và các nghiên cứu ủng hộ nhân tố ảnh hưởng đến   KTQTCL, mô hình được điều chỉnh các nhân tố   ảnh hưởng  phù hợp với điều kiện DNSX của Việt Nam. Đề  tài đề  xuất   thêm hai nhân tố  mới mà trong các đề  tài về  KTQTCL chưa   đưa vào là trình độ nhân viên và văn hóa DN. 3.2.2 Giả thuyết nghiên cứu Dấu  Giả  kỳ  thuyế Nội dung giả thuyết vọn t g H1 PEU ảnh hưởng cùng chiều SMA + Phân cấp quản lý ảnh hưởng cùng chiều  H2 + SMA Áp dụng công nghệ càng cao ảnh hưởng cùng  H3 + chiều SMA DN thực hiện chiến lược tấn công ảnh  H4 + hưởng cùng chiều SMA Nhân tố văn hóa DN hỗ trợ càng cao ảnh  H5 + hưởng cùng chiều SMA
  18. 16 Trình độ nhân viên càng cao ảnh hưởng cùng  H6 + chiều SMA Thực hiện SMA ảnh hưởng cùng chiều đến  H7 + OP 3.3 Thiết kế nghiên cứu định tính và xây dựng thang đo PPNC định tính được sử dụng với hai mục đích chính là:   (i) Xác định nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện SMA tác động  đến   thành   quả;   (ii)   Hoàn   thiện   thang   đo   lường   thực   hiện   KTQTCL, thành quả hoạt động và các nhân tố ảnh hưởng. 3.4 Thiết kế nghiên cứu định lượng 3.4.1 Nghiên cứu định lượng sơ bộ PPNC định lượng sơ bộ được thực hiện để  đảm bảo   các thang đo đạt độ  tin cậy, và điều chỉnh lỗi câu hỏi trước   khi tiến hành điều tra chính thức. Ngoài ra theo Green và cộng  sự  (1988) được dùng để  ước tính tỷ  lệ  hồi đáp cũng như  xác  định cỡ mẫu của PPNC định lượng chính thức. Vì vậy, PPNC   sơ  bộ  được xem là một bước không thể  bỏ  qua  được khi  triển khai công cụ khảo sát.  3.4.2 Nghiên cứu định lượng chính thức PPNC chính thức được thực hiện nhằm xác định mức   độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chức thực hiện KTQTCL   tác động đến hiệu quả của DNSX Việt Nam  KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 4.1 Kết quả nghiên cứu định tính 4.2  Kết quả nghiên cứu định lượng sơ bộ 4.2.1 Kiểm định độ tin cậy của thang đo PPNC sơ  bộ  được thực hiện gồm 8 nhân tố  và 41  biến, kết quả phân tích cronbach’s Alpha nghiên cứu cho thấy   đa   phần   các   thang   đo   đều   thỏa   điều   kiện   như   hệ   số 
  19. 17 Cronbach’s Alpha ≥0.6 trở  lên, tương quan biến tổng ≥ 0.3.   Tuy nhiên có ba biến quan sát bị  loại ra trong nghiên cứu do   hệ  số  tương quan biến tổng nhỏ  hơn 0.3 là PEU6; OS5 và  OS6.  4.2.2 Kết quả phân tích EFA định lượng sơ bộ Phân tích nhân tố khám phá rút trích được sáu nhân tố với hệ  số   KMO   =   0.78,   giá   trị   Sig   =   0.00,Eigenvalues   =   1.041   và  phương sai trích = 68.170%.Vì vậy, 6 nhân tố độc lập đạt yêu   cầu khi phân tích nhân tố  EFA. Kết quả  phân tích EFA nhân  tố  phụ  thuộc thực hiện SMA với hệ  số  KMO=0.911, giá trị  Sig = 0.000.5; Sig = 0.00 1 và phương sai trích = 69,200% >50%. Vì vậy, 8   nhân tố đạt yêu cầu khi phân tích EFA. 4.3.4 Phân tích nhân tố khẳng định (CFA) Mô hình nghiên cứu gồm 8 nhân tố  và 37 biến quan   sát sau khi thỏa điều kiện phân tích EFA tiếp tục phân tích  
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2