Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện kế toán quản trị chiến lược và sự tác động đến thành quả hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất Việt Nam
lượt xem 4
download
Mục tiêu nghiên cứu của luận án nhằm tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện kế toán quản trị chất lượng và sự tác động đến thành quả hoạt động của doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện kế toán quản trị chiến lược và sự tác động đến thành quả hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ********* LÊ THỊ MỸ NƯƠNG CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THỰC HIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC VÀ SỰ TÁC ĐỘNG ĐẾN THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT VIỆT NAM Chuyên ngành: Kế toán Mã số : 9340301 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2020
- Công trình được hoàn thành tại Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Phạm Ngọc Toàn 2. PGS.TS. Nguyễn Anh Hiền Phản biện 1:................................................................................... Phản biện 2:................................................................................... Phản biện 3:................................................................................... Luận án được trình bày trước hội đồng tại trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh vào lúc ngày tháng năm Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Đại học Kinh tế TP.HCM
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Áp lực cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất (DNSX) đối với thị trường trong nước và quốc tế không ngừng tăng cao, làm cho vòng đời hàng hóa ngày càng rút ngắn, nhu cầu về chất lượng hàng hóa của người mua ngày càng cao. Nguyên nhân chính dẫn đến áp lực cạnh tranh này là hội nhập về kinh tế cùng với sự bùng nổ của khoa học công nghệ 4.0. Trong thời kỳ này, mục tiêu phát triển bền vững và tăng cường thành quả hoạt động luôn được các doanh nghiệp (DN) ưu tiên. Vì vậy, DN Việt Nam cần phải tăng cường công cụ kiểm soát, trong đó có Kế toán quản trị chiến lược (KTQTCL) một công cụ hữu hiệu cho việc quản trị. Trong DN Việt Nam thực hiện các kỹ thuật KTQTCL sẽ nhanh chóng cung cấp cho lãnh đạo thông tin về nguồn lực bên trong và định hướng bên ngoài trong phục vụ quản trị chiến lược (QTCL). Trong bối cảnh thực tiễn Việt Nam hội nhập kinh tế thế giới, khởi đầu bằng việc ký kết tham gia WTO vào năm 2007. Theo lộ trình hội nhập Việt Nam phải dỡ bỏ dần hàng rào thuế quan khiến việc xuất nhập khẩu ngày càng thuận tiện hơn. Mặt khác, sự phát triển không ngừng của công nghệ trên toàn thế giới thay đổi toàn diện nền sản xuất trên mọi lĩnh vực. Chính vì thế, thị trường sẽ trở nên khốc liệt hơn rất nhiều. Các DNSX cần định hình chiến lược xây dựng thương hiệu, cung cấp những hàng hóa đáp ứng được thị hiếu ngày càng đa dạng với giá thành hợp lý cho khách hàng (Langfield – Smith, 2008). Tại Việt Nam, KTQTCL được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm đến trong thời gian hiện nay. Tuy nhiên, các đề tài chủ yếu chỉ tập trung vào lý thuyết, khái niệm, nội dung của KTQTCL. Vì vậy, vấn đề cấp bách hiện tại rất cần một
- 2 nghiên cứu thực nghiệm về các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện KTQTCL, nhằm tăng cường khả năng vận dụng thành công KTQTCL trong DN trong thời kỳ hội nhập. Đáp ứng những nhu cầu trên, trên cơ sở những khoảng trống lý thuyết trong đề tài trước, cũng như sự thay đổi vai trò của KTQT đối với hoạt động cung cấp thông tin chiến lược cho lãnh đạo, và kiểm định sự tác động của KTQTCL đến thành quả tại DNSX, NCS thực hiện luận án “Các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện kế toán quản trị chiến lược và sự tác động đến thành quả hoạt động của doanh nghiệp sản xuất Việt Nam”. Đề tài này tập trung vào việc sử dụng KTQTCL như là một công cụ để hỗ trợ các quyết định của lãnh đạo, qua đó nâng cao thành quả hoạt động của tổ chức. Đề tài được thực hiện là một tài liệu tham khảo trong thực tiễn công tác KTQTCL, góp phần xây dựng về mặt lý thuyết về KTQTCL, các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện KTQTCL, và cũng như nâng cao nhận thức của lãnh đạo trong DNSX về vai trò KTQTCL đối với hiệu quả của DN. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chung: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện KTQTCL và sự tác động đến thành quả hoạt động của DNSX tại Việt Nam Trong đó mục tiêu cụ thể: Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện KTQTCL của các DNSX Việt Nam; Đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến thực hiện KTQTCL của các DNSX Việt Nam; Đo lường mức độ ảnh hưởng của KTQTCL đến hiệu quả của DNSX Việt Nam
- 3 3. Câu hỏi nghiên cứu Q1: Những nhân tố nào ảnh hưởng đến thực hiện KTQTCL của các DNSX Việt Nam?; Q2: Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến thực hiện KTQTCL tại DNSX ở Việt Nam như thế nào?; Q 3: Mức độ ảnh hưởng của KTQTCL đến thành quả của DNSX Việt Nam như thế nào? 4. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi khảo sát 4.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là việc áp dụng kỹ thuật KTQTCL, thành quả và các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện KTQTCL và sự tác động đến thành quả trong DNSX Việt Nam 4.2 Phạm vi khảo sát Nghiên cứu cho các DNSX ở Việt Nam nhưng giới hạn phạm vi khảo sát ở một số tỉnh thành ở Phía Nam (do có thể đại diện cho phạm vi cả nước) cụ thể: Không gian: Các doanh nghiệp sản xuất có quy mô vừa và lớn tập trung ở TP. Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Vũng Tàu, Long An, Bà Rịa – Vũng Tàu, Tây Ninh và An Giang. Thời gian: Khảo sát từ tháng 4/2018 đến tháng 10/2018. 5. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng cả hai PPNC định tính và định lượng cụ thể là: PPNC định tính: nhằm mục tiêu xác định nội dung kỹ thuật KTQTCL cũng như xác định các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện KTQTCL trong DNSX thông qua nghiên cứu các đề tài trước và thảo luận sâu chuyên gia. PPNC định tính khám phá các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện KTQTCL, tác
- 4 động KTQTCL đến hiệu quả trong DNSX,và làm cơ sở cho bước PPNC định lượng. PPNC định lượng: nhằm mục đích đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến thực hiện KTQTCL của DNSX, thông qua nghiên cứu định lượng sơ bộ và nghiên cứu định lượng chính thức gồm các nội dung thực hiện như: xây dựng bảng câu hỏi khảo sát và điều tra thử; Phương pháp chọn mẫu; Xác định kích thước mẫu; Gửi Phiếu khảo sát và nhận kết quả trả lời; Làm sạch dữ liệu và xử lý dữ liệu; Đánh giá độ tin cậy, kiểm định chất lượng thang đo; Đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến thực hiện KTQTCL, thực hiện KTQTCL tác động đến hiệu quả qua mô hình hình SEM; Trong PPNC định lượng NCS dùng phần mền SPSS 22, AMOS 22 đo lường và kiểm định các giả thuyết. 6. Đóng góp mới của luận án a. Đóng góp về mặt học thuật Luận án đã nhận diện và bổ sung một số nhân tố mới có ảnh hưởng đến thực hiện KTQTCL trong các DNSX ở Việt Nam, đồng thời đã điều chỉnh và bổ sung một số thang đo của các biến để qua đó kiểm định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến thực hiện KTQTCL cũng như mức độ tác động khi thực hiện KTQTCL đến thành quả hoạt động trong các DNSX ở Việt Nam b. Về mặt thực tiễn Nghiên cứu góp phần nâng cao nhận thức của các lãnh đạo trong DNSX Việt Nam về vai trò và lợi ích của thực hiện KTQTCL đối với thành quả hoạt động trong quá trình xây dựng và quản trị chiến lược nhằm giúp DN tăng cường năng lực cạnh tranh, hướng tới mục tiêu phát triển bền vững trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng. Luận án có thể là tư liệu tham khảo cho các tổ chức và cá
- 5 nhân nghiên cứu về thực hiện KTQTCL ở Việt Nam và trên thế giới về nhân tố ảnh hưởng đến việc thành công khi thực hiện KTQTCL nhằm tăng cường hiệu quả của DN. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu Luận án gồm 5 chương gồm: Chương 1: Tổng quan nghiên cứu; Chương 2: Cơ sở lý thuyết; Chương 3: Phương pháp nghiên cứu; Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận; Chương 5: Kết luận và hàm ý CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1.1 Tổng quan các nghiên cứu nước ngoài 1.1.1 Các nghiên cứu về KTQTCL Khái niệm về KTQTCL được Simmonds (1981) công bố lần đầu tiên trên tạp chí chuyên ngành của Anh Quốc. KTQTCL được tác giả kỳ vọng được thực hiện rộng rãi tại DN, do những lợi ích mà KTQTCL mang lại khi áp dụng so với MA truyền thống. Tuy nhiên, hơn 30 năm qua sự phát triển KTQTCL được các học giả đánh giá là chậm hơn so với kỳ vọng (Šoljaková, 2012). Do đó, nghiên cứu về KTQTCL được phân loại ba hướng nghiên cứu là (1) Nghiên cứu về các kỹ thuật KTQTCL trong DN, (2) Nghiên cứu ủng hộ áp dụng KTQTCL, (3) Nghiên cứu về các rào cản khi thực hiện KTQTCL. 1.1.1.1 Nghiên cứu về các kỹ thuật KTQTCL trong DN Bộ danh sách kỹ thuật KTQTCL được xem là đầu tiên được đề xuất bởi Guilding và cộng sự (2000). Nhóm tác giả sử dụng các tiêu chí được đặt ra đối với KTQTCL cụ thể như: Thông tin do KTQTCL cung cấp phải là những hoạt động kinh doanh của DN mang tính thời gian dài hạn trong tương lai, và KTQTCL phải tập trung khai thác các đối tượng
- 6 bên ngoài DN. Guilding và Cộng sự (2000) đã tập hợp mười hai danh sách trong bộ kỹ thuật KTQTCL, đây được xem là bộ kỹ thuật KTQTCL chuẩn đầu tiên trong nghiên cứu KTQTCL. Bộ danh sách kỹ thuật KTQTCL thứ hai được đề xuất bởi nhóm tác giả Cravens và Cộng sự (2001). Bộ danh sách này được kế thừa từ bộ danh sách của Guilding và cộng sự (2000) và bổ sung thêm kỹ thuật ABC; Benchmarking; và tích hợp đo lường thẻ cân bằng điểm (BSC) và loại bỏ kỹ thuật đánh giá thương hiệu ra danh sách bộ kỹ thuật so với bộ danh sách ban đầu. Bộ danh sách tiếp theo gồm 14 kỹ thuật KTQTCL tiếp theo được đề xuất tác giả Cinquini et al (2007). Bộ kỹ thuật này so với bộ kỹ thuật Cravens và cộng sự (2001) bổ sung thêm một kỹ thuật là phân tích lợi nhuận khách hàng. Danh sách bộ kỹ thuật KTQTCL được phát triển bởi nhà nghiên cứu Cadez et al (2008) bao gồm mười sáu kỹ thuật KTQTCL, bộ danh sách này bổ sung thêm hai kỹ thuật KTQTCL mới so với bộ kỹ thuật của học giả Cinquini và cộng sự (2007). Bộ danh sách của Cadez và cộng sự (2008) được nhiều học giả đánh giá là tương đối đầy đủ các kỹ thuật KTQTCL và được sử dụng làm nền trong nhiều đề tài như: AlMawali (2015); Ojua (2016),…Đề tài của Shah và cộng sự (2011) trong phần tổng quan lý thuyết về kỹ thuật KTQTCL đã liệt kê số lượng kỹ thuật về KTQTCL ít hơn bao gồm 8 kỹ thuật. Nhóm tác giả Alsoboa et al (2015) xác định tổng hợp 19 kỹ thuật KTQTCL từ các nghiên cứu trước. 1.1.1.2 Các nghiên cứu ủng hộ áp dụng KTQTCL Môi trường kinh doanh thay đổi do quá trình hợp tác kinh tế giữa các nước, cùng với thành tựu trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Chính lý do này đã dẫn đến sự thay đổi đáng kể trong quản lý và tổ chức công ty. Những thay đổi này đã gián tiếp ảnh hưởng đến MA, đặc biệt là chức năng thông tin
- 7 trong tổ chức. Trong thực tế đã đặt ra nhu cầu KTQT cần được cải tiến khắc phục những bất cập của KTQT truyền thống. Do đó, KTQTCL nhận được sự quan tâm ủng hộ rộng rãi như một cách tiếp cận nhằm đưa vai trò chiến lược hơn cho kế toán quản trị. Một số nghiên cứu ủn hộ việc áp dụng KTQTCL như: Simmonds (1981); Bromwich (1990); Bromwich và Bhimani (1989); Guilding, Cavens và Tayes (2000); Shank và Govindarajan (1993); Kaplan et al (1996); Shah et al (2011); Chenhall (2003); Yek, Penney và Seow (2007); AlMaryani và Sadik (2012); Branka Ramljak và Andrijana Rogošić (2012); Noordin và cộng sự (2015); Oboh et al (2017). 1.1.1.3 Các nghiên cứu về rào cản khi thực hiện KTQTCL Các rào cản cho sự phát triển của KTQTCL theo nghiên cứu của Sulaiman và cộng sự (2004), có rất nhiều rào cản DN gặp phải khi vận dụng KTQTCL. Rào cản đầu tiên có thể kể đến đó là sự phản đối thay đổi của nhân viên KTQT như nghiên cứu của Bromwich và Bhimanni (1994); Sulaiman và cộng sự (2004); Shank (2007). Rào cản thứ hai cản trở sự phát triển kỹ thuật kế toán mới là do thiếu kiến thức chuyên môn, nhận thức và sự hỗ trợ của ban lãnh đạo, được tìm thấy trong nghiên cứu của Sulaiman và cộng sự (2004), Ansari và cộng sự (2007); Langfield Smith (2008); Almaryani và cộng sự (2012); Aken và Okeye (2012), Fagbemi và cộng sự (2012); Yap và cộng sự (2013); Reza Ghasemi và cộng sự (2015); Ojua (2016). Rào cản thứ ba thuộc về thách thức hao phí đầu tư lớn khi thực hiện kỹ thuật KTQTCL như CP mục tiêu, BSC và ABC cũng được Sulaiman et al (2004); Almaryani et al (2012);Fagbemi et al (2013); Ojua (2016) đề cập trong nghiên cứu này. Việc áp dụng KTQTCL có thành
- 8 công trong các doanh nghiệp được hay không theo nghiên cứu Akenbor và Okoye (2012) còn phụ thuộc vào đặc điểm của DN. Kết quả về rào cản này cũng được kiểm định trong nghiên cứu Almarynai et al (2012), Ahmad (2012). Rào cản cuối cùng là các chính sách của chính phủ theo Chenhall và LangfeldSmith (1998). 1.1.2 Các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện KTQTCL 1.1.2.1 Các nghiên cứu nhân tố nhận thức về sự không chắc chắn của môi trường (PEU) ảnh hưởng đến KTQTCL Achrol và cộng sự (1988) PEU là sự nhận thức về môi trường kinh doanh có nhiều biến động của lãnh đạo khi thực hiện việc ra quyết định. Một số đề tài đã tìm thấy sự ảnh hưởng của PEU đến vận dụng KTQTCL trong DN như Chenhall et al (1986) ; Hwang (2005); Ahmad (2012); Al Mawali (2015); Noordin et al (2015). Nhưng báo cáo trong đề tài Guildling và McManus (2001) thực hiện tại Úc cho biết PEU có ảnh hưởng rất ít đến thực hiện KTQTCL như đề tài Hoque (2004); Ojra (2014). 1.1.2.2 Các nghiên cứu nhân tố chiến lược kinh doanh (OS) ảnh hưởng đến thực hiện KTQTCL Chiến lược kinh doanh là tạo lập các mục tiêu hoạt động dài hạn của DN trong tương lai và hoạch định cách thức để hoàn thành mục tiêu của DN (Ojra, 2014). Một số tác đã đã tìm thấy ảnh hưởng của chiến lược kinh doanh đến KTQTCL như Guilding (1999); Hoque (2004); Hwang (2005); Cinquini và et al (2010); Tuan Mat (2010); Fowzia (2011); Aksoylu và Aykan (2013); Ojra (2014); Alsoboa (2015) và Michael et al (2017).
- 9 1.1.2.3 Các nghiên cứu về nhân tố cơ cấu tổ chức (OSTR) ảnh hưởng đến thực hiện KTQTCL OSTR của DN là mô hình và mối liên hệ giữa các bộ phận chức năng trong DN (Macy và et al, 1995). Một số tác giả đã tìm thấy ảnh hưởng tích cực của cơ cấu tố chức phân cấp quản lý đến thực hiện KTQTCL như Hwang (2005); Waweru (2008); Tuan Mat (2010); Dik (2011), và tác giả Abdul và cộng sự (2011). Nhưng, báo cáo của đề tài Ojra (2014) lại không thấy được sự ảnh huởng của OSTR đến thực hiện KTQTCL trong DN 1.1.2.4 Các nghiên cứu về nhân tố công nghệ ảnh hưởng đến thực hiện KTQTCL Công nghệ (OT) là nhân tố thuộc về nội bộ của DN, hơn nữa OT cũng là một yếu tố có vai quan trọng ảnh hưởng đến sự thay đổi MA (Tuan Mat, 2010). Một số đề tài đã tìm thấy mối quan hệ thúc đẩy thực hiện KTQTCL của công nghệ như Otley(1980); Haldma và Cộng sự (2002); Choe (2004); Tuan Mat (2010) và Ojra (2014). 1.1.2.5 Nghiên cứu nhân tố khác ảnh hưởng đến thực hiện KTQTCL Văn hóa gồm các chuẩn mực quy định về hành vi ứng xử và giá trị đạo đức, hành vi của con người trong DN. Tác động thuận chiều của nhân tố CULT ảnh hưởng đến KTQT đã được chứng minh trong đề tài điều tra 84 DNSX ở Thổ Nhĩ Kỳ của tác giả Erserim (2012). Nhân tố trình độ nhân viên kế toán ảnh hưởng thuận chiều đến việc tổ chức công tác KTQT trong DN được phát hiện trong một số đề tài của Halma và Laats (2002); AlOmiri (2003); McChlery và cộng sự (2004); Ismail và King (2007) và Ahmad (2012).
- 10 1.1.3 Nghiên cứu về ảnh hưởng của thực hiện KTQTCL đến thành quả doanh nghiệp Alpkan et al (2005) đã xác định thành quả được các lãnh đạo dùng đánh giá số lượng và chất lượng kết quả, cũng là cách để lãnh đạo nhận biết được sự thành công trong công việc kinh doanh. KTQTCL tạo cơ sở cho lãnh đạo đưa ra quyết định hiệu quả hơn qua đó góp phần cải thiện hiệu suất của DN (Chenhall, 2003). Bằng chứng đầu tiên thực nghiệm về mối liên hệ tích cực của KTQTCL và thành quả đã được tìm thấy trong một số đề tài như Subramanian et al (1998); Chenhall et al (1998); Hoque (2004); Cadez và Guilding (2008); AlMawali et al (2012), Cadez et al (2012); Ayksoy và Aykan (2013); Al Mawali et al (2013); Ojra (2014), Alsoboa và cộng sự (2015); Michael và cộng sự (2017); và Abolfazl và cộng sự (2017). Tuy nhiên, trong đề tài Almari (2018) khảo sát 103 công ty niêm yết tại Malaysia cho thấy thực hiện KTQTCL chưa tác động đến hiệu suất của DN khảo sát này. 1.2 Tổng quan các nghiên cứu trong nước 1.2.1 Các nghiên cứu về nội dung KTQTCL Tại Việt Nam tính đến thời điểm hiện tại chưa có nhiều đề tài thực hiện về KTQTCL chuyên sâu về cả hai mặt cơ sở lý luận và thực nghiệm. Một số đề tài trong nước về nội dung KTQTCL như: Đoàn Ngọc Quế và cộng sự (2014); Nguyễn Mạnh Thiều (2016); Đỗ Thị Hương Thanh và cộng sự (2016) Huỳnh Lợi (2017 et al); Huỳnh Đức Lộng (2018) Huỳnh Lợi (2018); Tác giả Nguyễn Anh Hiền et al (2019). Các đề tài về KTQTCL tại Việt Nam trong thời gian qua với nội dung chủ yếu là định hướng lý thuyết như khái niệm KTQTCL, lịch sử hình thành KTQTCL, nội dung KTQTCL, và những định hướng trong nghiên cứu và đào tạo KTQTCL,
- 11 nhằm kịp thời cung cấp tài liệu về KTQTCL cho nhu cầu mới đối với công tác KTQT trong DN Việt Nam hiện nay. 1.2.2 Các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện KTQTCL Tại Việt Nam, lịch sử phát triển của MA nói chung và của KTQTCL nói riêng còn mới so với các quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên, trong nước đã có một số đề tài về các nhân tố ảnh hưởng đến KTQTCL trong DN được tổng hợp như: Đoàn Ngọc Phi Anh (2012); Phạm Ngọc Toàn et al (2018) . Một số đề tài liên quan đến nhân tố ảnh hưởng đến MA tại DNSX được tác giả xem xét làm cơ sở xây dựng lý thuyết cho luận án bao gồm: Trần Ngọc Hùng (2016); Bùi Tiến Dũng et al (2017). 1.2.3 Nghiên cứu tác động của KTQTCL đến thành quả Trong quá trình hội nhập với kế toán quốc tế, DN Việt Nam đã dần áp dụng các kỹ thuật kế toán hiện đại, phù hợp với thị trường. Chính sách mở cửa nền kinh tế, nhiều DN liên doanh, DN nước ngoài được thành lập tại Việt Nam. Vì vậy, các DN nước ngoài này mang kỹ thuật về KTQTCL áp dụng tại DN của mình, và KTQTCL được giới thiệu tại Việt Nam. Thực hiện KTQTCL tác động đến hiệu suất được tìm thấy trong các nghiên cứu tại Việt Nam như Đoàn Ngọc Phi Anh (2012); Trịnh Hiệp Thiện (2019) 1.3 Nhận xét các nghiên cứu trước và xác định khe hổng nghiên cứu 1.3.1 Nhận xét về các nghiên cứu trước 1.3.1.1 Nhận xét các nghiên cứu nước ngoài Qua tổng quan các đề tài nước ngoài, tác giả nhận thấy rằng việc thực hiện KTQTCL trong DN ngày càng được chú ý và ủng hộ do bất cập của KTQT truyền thống không
- 12 đáp ứng được nhu cầu của lãnh đạo khi ra quyết định chiến lược trong thời kỳ cạnh tranh mở cửa. Một số đề tài đã hệ thống lý thuyết, nội dung, kỹ thuật của KTQTCL và những khám phá về nhân tố ảnh hưởng đến KTQTCL. Nhưng hiện tại các đề tài này còn ít và phần lớn được thực hiện ở các nước có nền kinh tế phát triển (Ojra, 2014; Oboh và cộng sự 2017). Trong khi ảnh hưởng của KTQT đến hiệu quả đã được nhiều đề tài chứng minh, nhưng đề tài chuyên sâu nghiên cứu ảnh hưởng của KTQTCL đến thành quả được các học giả đánh giá là chưa nhiều, cần có thêm nhiều đề tài chuyên sâu kiểm định sự ảnh hưởng này (Sener và cộng sự, 2012). Mặt khác, các đề tài về các nhân tố ảnh hưởng đến KTQTCL cũng được đánh giá là chưa nhiều và được điều tra ở nhiều nước với hoàn cảnh khác nhau (Ojra, 2014). Hơn nữa, kết quả trong các đề tài nước ngoài thực hiện có nhiều mâu thuẫn với nhau, có nghĩa là nhân tố được xác định là ảnh hưởng đến KTQTCL ở đề tài này, nhưng lại bị loại bỏ ở nghiên cứu khác. 1.3.1.2 Nhận xét các nghiên cứu trong nước Trong thời gian gần đây, dưới sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ cùng áp lực cạnh tranh lớn ở thị trường và xu hướng thực hiện KTQTCL ngày càng nhiều ở các nước. Tại Việt Nam, một số tác giả đã bắt đầu nghiên cứu về KTQTCL như: Nguyễn Mạnh Thiều (2016); Đỗ Thị Hương Thanh et al (2016); Huỳnh Lợi (2017, 2018); Huỳnh Đức Lộng (2018); Nguyễn Anh Hiền et al (2019). Nhưng, các đề tài này chỉ mới thực hiện nghiên cứu ở mặt lý thuyết, định hướng, đào tạo. Ngoài ra, các đề tài về các nhân tố ảnh hưởng đến KTQTCL cũng đã được một số tác giả thực hiện như Đoàn Ngọc Phi Anh (2012); Phạm Ngọc Toàn et al (2018). Tuy nhiên, các đề tài này thực hiện chỉ điều tra một vài nhân tố, chưa có nhiều
- 13 nhân tố đặc trưng cho việc thay đổi vai trò của MA sang KTQTCL như nhân tố về công nghệ, văn hóa DN, chiến lược kinh doanh,…Mặt khác nghiên cứu ảnh hưởng của KTQTCL đến hiệu quả đã được một số đề tài khảo sát như Đoàn Ngọc Phi Anh (2012), Trịnh Hiệp Thiện (2019), tuy nhiên các đề tài này đa phần khảo sát ở các DN với nhiều loại hình khác nhau như sản xuất, thương mại, dịch vụ. Vì vậy, chưa có nghiên cứu khảo sát riêng cho DNSX Việt Nam để xác định thực hiện KTQTCL có tác động thành qủa hay không. 1.3.2 Xác định khe hổng nghiên cứu và hướng nghiên cứu của luận án Từ tổng quan nghiên cứu cho thấy, để khẳng định vai trò của KTQTCL đối với thành qu cần phải được kiểm định thêm trong nhiều đề tài chuyên sâu hơn nữa tại các nước có thực trạng nền kinh tế khác nhau, hiện tại có rất ít nghiên cứu trong bối cảnh thực tiễn tương đương với Việt Nam. Đồng thời, kết quả nghiên cứu khác biệt giữa các đề tài nước ngoài về các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện KTQTCL, và theo tổng quan nghiên cứu của tác giả chưa có một nghiên cứu nào thực hiện nghiên cứu kiểm định sự tác động của các nhân tố đến thực hiện KTQTCL và việc thực hiện các kỹ thuật KTQTCL có thực sự ảnh hưởng đến hiệu quả của các DNSX tại Việt Nam. Từ khe hổng nghiên cứu phân tích ở trên, luận án tiến hành đề tài “các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện KTQTCL và sự tác động đến thành quả hoạt động tại DNSX Việt Nam” là một vấn đề nghiêu cứu cần thiết và là một hướng nghiên cứu mới về KTQTCL tại Việt Nam. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1. Chương 2 : CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1. Một số vấn đề chung về Kế toán quản trị chiến lược
- 14 2.1.1 Tổng quan kế toán quản trị chiến lược 2.1.1.1 Định nghiã quản trị chiến lược 2.1.1.2 Khái niệm kế toán quản trị chiến lược 2.1.1.3 Vai trò Kế toán quản trị chiến lược. 2.1.1.4 Nội dung của kế toán quản trị chiến lược 2.1.1.5 Kỹ thuật của Kế toán quản trị chiến lược 2.2 Thành quả hoạt động 2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện kế toán quản trị chiến lược 2.2.1 Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp 2.2.2 Nhân tố bên trong 2.2.2.1 Nhân tố cơ cấu phân cấp quản lý 2.2.2.2 Công nghệ của tổ chức 2.2.2.3 Nhân tố Chiến lược tổ chức 2.2.2.4 Nhân tố văn hóa 2.2.2.5 Nhân tố trình độ nhân viên 2.4 Lý thuyết nền 2.3.1 Lý thuyết ngẫu nhiên 2.3.2 Lý thuyết thể chế 2.3.3 Lý thuyết cấp trên KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Khái quát phương pháp và quy trình nghiên cứu 3.1.1 Phương pháp nghiên cứu PPNC được NCS sử dụng để thực hiện trong đề tài này là PPNC định tính kết hợp định lượng hay còn được gọi là PPNC hỗn hợp. Trong đó: 3.1.2 Qui trình nghiên cứu Qui trình nghiên cứu được thực hiện qua các bước xây dựng mô hình, điều chỉnh xây dựng thang đo, thu thập dữ
- 15 liệu, kiểm định độ tin cậy thang đo, phân tích EFA và CFA kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu. Quy trình PPNC định tính kết hợp định lượng, các bước cụ thể phải thực hiện như sau: Bước 1: PPNC định tính Bước 2: PPNC sơ bộ Bước 3: PPNC Định lượng chính thức. 3.2 Mô hình nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu. 3.2.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất Mô hình được tạo lập phát triển dựa trên mô hình gốc của Cadez và Guilding (2008), NCS tham khảo ý kiến chuyên gia và các nghiên cứu ủng hộ nhân tố ảnh hưởng đến KTQTCL, mô hình được điều chỉnh các nhân tố ảnh hưởng phù hợp với điều kiện DNSX của Việt Nam. Đề tài đề xuất thêm hai nhân tố mới mà trong các đề tài về KTQTCL chưa đưa vào là trình độ nhân viên và văn hóa DN. 3.2.2 Giả thuyết nghiên cứu Dấu Giả kỳ thuyế Nội dung giả thuyết vọn t g H1 PEU ảnh hưởng cùng chiều SMA + Phân cấp quản lý ảnh hưởng cùng chiều H2 + SMA Áp dụng công nghệ càng cao ảnh hưởng cùng H3 + chiều SMA DN thực hiện chiến lược tấn công ảnh H4 + hưởng cùng chiều SMA Nhân tố văn hóa DN hỗ trợ càng cao ảnh H5 + hưởng cùng chiều SMA
- 16 Trình độ nhân viên càng cao ảnh hưởng cùng H6 + chiều SMA Thực hiện SMA ảnh hưởng cùng chiều đến H7 + OP 3.3 Thiết kế nghiên cứu định tính và xây dựng thang đo PPNC định tính được sử dụng với hai mục đích chính là: (i) Xác định nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện SMA tác động đến thành quả; (ii) Hoàn thiện thang đo lường thực hiện KTQTCL, thành quả hoạt động và các nhân tố ảnh hưởng. 3.4 Thiết kế nghiên cứu định lượng 3.4.1 Nghiên cứu định lượng sơ bộ PPNC định lượng sơ bộ được thực hiện để đảm bảo các thang đo đạt độ tin cậy, và điều chỉnh lỗi câu hỏi trước khi tiến hành điều tra chính thức. Ngoài ra theo Green và cộng sự (1988) được dùng để ước tính tỷ lệ hồi đáp cũng như xác định cỡ mẫu của PPNC định lượng chính thức. Vì vậy, PPNC sơ bộ được xem là một bước không thể bỏ qua được khi triển khai công cụ khảo sát. 3.4.2 Nghiên cứu định lượng chính thức PPNC chính thức được thực hiện nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chức thực hiện KTQTCL tác động đến hiệu quả của DNSX Việt Nam KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 4.1 Kết quả nghiên cứu định tính 4.2 Kết quả nghiên cứu định lượng sơ bộ 4.2.1 Kiểm định độ tin cậy của thang đo PPNC sơ bộ được thực hiện gồm 8 nhân tố và 41 biến, kết quả phân tích cronbach’s Alpha nghiên cứu cho thấy đa phần các thang đo đều thỏa điều kiện như hệ số
- 17 Cronbach’s Alpha ≥0.6 trở lên, tương quan biến tổng ≥ 0.3. Tuy nhiên có ba biến quan sát bị loại ra trong nghiên cứu do hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0.3 là PEU6; OS5 và OS6. 4.2.2 Kết quả phân tích EFA định lượng sơ bộ Phân tích nhân tố khám phá rút trích được sáu nhân tố với hệ số KMO = 0.78, giá trị Sig = 0.00,Eigenvalues = 1.041 và phương sai trích = 68.170%.Vì vậy, 6 nhân tố độc lập đạt yêu cầu khi phân tích nhân tố EFA. Kết quả phân tích EFA nhân tố phụ thuộc thực hiện SMA với hệ số KMO=0.911, giá trị Sig = 0.000.5; Sig = 0.00 1 và phương sai trích = 69,200% >50%. Vì vậy, 8 nhân tố đạt yêu cầu khi phân tích EFA. 4.3.4 Phân tích nhân tố khẳng định (CFA) Mô hình nghiên cứu gồm 8 nhân tố và 37 biến quan sát sau khi thỏa điều kiện phân tích EFA tiếp tục phân tích
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 179 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 175 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 135 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn