intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến xét đoán của kiểm toán viên độc lập trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:35

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế "Các nhân tố ảnh hưởng đến xét đoán của kiểm toán viên độc lập trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Việt Nam" được nghiên cứu với mục tiêu: Khám phá các nhân tố ảnh hưởng đến XĐKT và đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến xét đoán của KTV độc lập trong kiểm toán BCTC tại Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến xét đoán của kiểm toán viên độc lập trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ********* NGUYỄN THỊ KHÁNH VÂN CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN XÉT ĐOÁN CỦA KIỂM TOÁN VIÊN ĐỘC LẬP TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 9340301 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2024
  2. Công trình được hoàn thành tại: Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh Người hướng dẫn khoa học 1: TS. Nguyễn Thị Thu Hiền Người hướng dẫn khoa học 2: PGS, TS. Đoàn Ngọc Phi Anh Phản biện 1:...................................................................... Phản biện 2:...................................................................... Phản biện 3:...................................................................... Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp trường họp tại………………………………………………………… …………………………………………………………… …… Vào hồi…..giờ…. ngày…..tháng……năm……
  3. Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Đại học Kinh tế TP. HCM
  4. DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ 1. Nguyễn Thị Khánh Vân (2022), “Các nhân tố ảnh hưởng đến JDM của KiTV: Khảo sát thực nghiệm tại các doanh nghiệp kiểm toán trên địa bàn thành phố Đà Nẵng” Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường. 2. Nguyễn Thị Khánh Vân (2023), Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và sự phát triển của hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp, Tạp chí Kế toán & Kiểm toán, tháng 6/2023 (237),Tr96-98 ISN 1859 - 1914 3. Nguyễn Thị Khánh Vân (2023), Ứng phó với sự thay đổi công nghệ trong lĩnh vực kiểm toán hiện nay, Tạp chí Kế toán & Kiểm toán, tháng 5/2023 (236), Tr90-94 ISN 1859 - 1914 4. Nguyễn Thị Khánh Vân (2023), Ảnh hưởng của đặc điểm doanh nghiệp với vấn đề xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ, Tạp chí Kế toán & Kiểm toán, tháng 3/2023 (234) Tr56-59 ISN 1859 - 1914 5. Nguyen Thi Khanh Van (Duy Tan University); Nguyen Thi Thu Hien (University of Economics Ho Chi Minh City); Doan Ngoc Phi Anh (Danang University of Economics) (2023), Impact Of Auditor Characteristics On Audit Judgment Performance In Vietnam, ICECH 2023 (lần 11th), Tr3 6. Nguyen Thi Khanh Van (Duy Tan University); Nguyen Thi Thu Hien (University of Economics Ho Chi Minh City); Doan Ngoc Phi Anh (Danang University of Economics) (2022), An Empirical Investigation Of The Impact Of Auditor Characteristics On Auditor’s Judgment From Vietnam, ICOAF – 2022 (lần 7) Trang 64 – 83 ISBN: 978-604-84-6652-7
  5. 7. Nguyễn Thị Khánh Vân (2021), Tầm quan trọng của xét đoán chuyên nghiệp trong thành công của một cuộc kiểm toán, Tạp chí Kế toán và kiểm toán tháng 5 (212), Tr37-38 8. Nguyễn Thị Khánh Vân (2021), Áp dụng thủ tục phân tích trong xét đoán chuyên nghiệp của KiTV, Tạp chí Kế toán và kiểm toán tháng 6(213), Tr107-111 9. Nguyễn Thị Khánh Vân (2021), Khám phá chất lượng xét đoán trong kiểm toán BCTC tại Việt Nam Tạp chí Kế toán và kiểm toán tháng 7/2021 (214) Tr68-71. 10. Nguyễn Thị Khánh Vân (2020), Vai trò của kiến thức, kinh nghiệm và năng lực đễn xét đoán chuyên môn của KiTV, Tạp chí Kế toán và Kiểm toán tháng 1+2(196+197), Tr47-50, 66 11. Nguyễn Thị Khánh Vân (2020), Công nghiệp 4.0 và những công nghệ được vận dụng trong thế hệ kiểm toán mới, Tạp chí Kế toán và kiểm toán tháng 3/2020 (198), Tr46-49 12. Nguyễn Thị Khánh Vân (2019), Ứng dụng mô hình SEM trong nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán, Tạp chí Kế toán và Kiểm toán tháng 4/2019 (186) Tr45- 47 ISN 1859 - 1914 13. Nguyễn Thị Khánh Vân (2019), Xét đoán nghề nghiệp đối với KiTV khi doanh nghiệp áp dụng IAS/IFRS, Tạp chí Tài chính kỳ 2 tháng 5(705), Tr 68-70
  6. LỜI MỞ ĐẦU 1. Động lực nghiên cứu Thông tin trên BCTC luôn đóng vai trò quan trọng trong quá trình ra các quyết định của nhà đầu tư trên thị trường vốn. Vì vậy, BCTC có chất lượng là yêu cầu bắt buộc giúp phân bổ nguồn lực xã hội hiệu quả, thị trường phát triển. Theo Gaynor và cộng sự (2016), BCTC có chất lượng cao hơn là những báo cáo đầy đủ hơn, trung lập hơn và không có sai sót, đồng thời cung cấp thông tin dự đoán hoặc khẳng định hữu ích hơn về tình hình kinh tế và hiệu quả hoạt động cơ bản của doanh nghiệp. Theo đó, DeFond và Zhang (2014) khẳng định kiểm toán BCTC là hoạt động liên tục nhằm đảm bảo chất lượng BCTC. Hay nói cách khác, kiểm toán là phần không thể tách rời thị trường vốn và CLKT luôn là mối quan tâm trong nghiên cứu học thuật và thực tiễn. Theo ISA 200, kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán BCTC nhằm mục đích tăng độ tin cậy của người sử dụng đối với BCTC. Để đạt được điều này, các KTV cần đưa ra ý kiến về tính trung thực và trình bày hợp lý của BCTC trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày BCTC. Trong quá trình kiểm toán, KTV trong các công ty kiểm toán phải đối mặt với những thách thức khó khăn trong việc hoàn thành nhiệm vụ kiểm toán (Snead và Harrell, 1991). Một số thách thức phát sinh từ bản chất của công việc kiểm toán như áp lực công việc, không đủ nguồn lực hoặc nhân lực và nhiệm vụ không chắc chắn. Những thách thức này dẫn đến sự thiếu đồng thuận giữa các KTV và sự thiếu chính xác trong
  7. XĐKT, từ đó ảnh hưởng đến chất lượng XĐKT (Trotman, 1998). Trong việc nâng cao chất lượng XĐKT, các công ty kiểm toán cần cam kết trong việc đưa ra các biện pháp khuyến khích thực hiện có thể làm tăng động lực của KTV, quản lý hành vi của KTV và cải thiện thành quả (Sanusi & Iskandar, 2006). Vì vậy, lĩnh vực XĐKT và khám phá các nhân tố ảnh hưởng đến XĐKT nhằm tìm ra nguyên nhân cải thiện chất lượng xét đoán trở thành một lĩnh vực nghiên cứu nhận được nhiều sự quan tâm. Trong các nghiên cứu trước cho thấy có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến xét đoán của KTV. Trong số đó, Libby và Luft (1993) cùng với Libby (1995) đề xuất mô hình các nhân tố tác động đến thành quả xét đoán của KTV bao gồm kinh nghiệm, kiến thức, khả năng giải quyết vấn đề, động lực và môi trường. Bonner (1999) cho rằng XĐKT về cơ bản chịu ảnh hưởng của ba nhóm nhân tố chính là nhóm biến người (KTV), nhóm nhân tố nhiệm vụ và nhóm nhân tố môi trường. Nhiều nghiên cứu thực nghiệm đã xác nhận thành quả của XĐKT phụ thuộc vào nhiều nhân tố như: Kinh nghiệm, kiến thức và khả năng bẩm sinh (Bonner & Lewis, 1990); các tác động trực tiếp và gián tiếp của kinh nghiệm, khả năng giải quyết vấn đề và kiến thức (Libby & Tan, 1994); áp lực phục tùng (DeZoort & Lord, 1994, Lord & Dezoort, 2001 và Nugrahanti & Jahja, 2018); khả năng giải quyết vấn đề (Bierstaker & Wright, 2001); mức độ phức tạp nhiệm vụ và áp lực phục tùng (Jamilah và cộng sự, 2007); tính phức tạp nhiệm vụ và kinh nghiệm (Agoglia và cộng sự, 2009); kiến thức, khả năng và thái độ (McKnight & Wright, 2011); năng lực bản thân, định hướng mục tiêu (Sanusi và cộng sự, 2018); động cơ
  8. nội tại và động cơ từ bên ngoài (Kadous & Zhou, 2019, Zhou, 2020); kinh nghiệm, áp lực phục tùng, mức độ phức tạp nhiệm vụ (Aida, 2021), năng lực, kinh nghiệm, tính phức tạp nhiệm vụ và tính độc lập (Harahap và Parinduri (2022),…Hầu hết, các nghiên cứu trước đều tập trung xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến XĐKT theo mô hình gom nhóm các yếu tố hoặc theo các yếu tố đơn lẻ nhưng chưa tìm thấy nghiên cứu thực nghiêm kiểm tra đầy đủ các nhóm nhân tố như mô hình nghiên cứu của Libby và Luft (1993), Libby (1995) và Bonner (1999). Tại Việt Nam, hoạt động KTĐL với hơn 30 năm hình thành và phát triển, đã đạt được những thành tựu quan trọng cả về quy mô và chất lượng. Từ 2 DNKT ra đời đầu tiên năm 1991 đến năm 2022 cả nước đã có 211 DNKT. Hoạt động KTĐL đã có những đóng góp tích cực trong quá trình phát triển kinh tế và góp phần làm lành mạnh hóa nền tài chính quốc gia. Môi trường pháp lý hoạt động KTĐL tại Việt Nam không ngừng được hoàn thiện phù hợp với điều kiện thực tiễn của Việt Nam, và thông lệ quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành và phát triển hệ thống DNKT cũng như hoạt động kiểm toán BCTC. Đặc biệt, để phù hợp với sự phát triển của lĩnh vực kiểm toán BCTC hiện đại trên thế giới, Bộ Tài chính đã ban hành hệ thống VSA từ ngày 01/01/2014 với định hướng áp dụng phương pháp tiếp cận kiểm toán dựa trên rủi ro. Phương pháp tiếp cận kiểm toán dựa trên rủi ro cho phép các DNKT tối ưu hóa việc sử dụng nguồn lực, đồng thời giảm thiểu rủi ro kiểm toán, tăng cường giá trị và độ tin cậy của báo cáo kiểm toán. Trong xu hướng tiếp cận hiện đại này, xét đoán chuyên môn trở thành một trong những vấn đề được đặc biệt quan tâm
  9. trong kiểm toán BCTC của KTV độc lập tại Việt Nam. Theo VSA 200, xét đoán chuyên môn là đòi hỏi thiết yếu khi tiến hành kiểm toán, nó cần được thực hiện trong suốt cuộc kiểm toán và việc đánh giá rủi ro gắn với xét đoán chuyên môn nhiều hơn là đo lường chính xác. Tuy nhiên, bên cạnh những thành công đạt được, hoạt động KTĐL vẫn chưa hoàn toàn tạo được niềm tin cho các bên sử dụng kết quả kiểm toán, chất lượng dịch vụ chưa đồng đều giữa các công ty kiểm toán. Theo kết quả kiểm tra của Bộ Tài chính cho thấy trong tổng số 6 DNKT được kiểm tra trực tiếp năm 2019-2020 thì có 1 DNKT bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, 1 DNKT bị nhắc nhỏ, 1 KTV bị nhắc nhở và 4 KTV bị đình chỉ từ 12 tháng đến 24 tháng. Trong các năm qua, nhiều DNKT bị cảnh báo về điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán khi có số lượng KTV quá ít (3KTV, 4KTV) chưa đáp ứng yêu cầu công việc, chưa được đào tạo, bổi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn và dự thi các chứng chỉ hành nghề. Nhiều công ty kiểm toán bị loại khỏi danh sách các công ty kiểm toán được chấp thuận ký báo cáo kiểm toán cho các DN có lợi ích công chúng trong lĩnh vực chứng khoán. Ngoài ra, kết quả kiểm tra tính tuân thủ, kiểm tra hệ thống, kiểm tra kỹ thuật và xét đoán chuyên môn năm 2020 – 2021 của UBCKNN cho thấy trong năm 2020 đã không chấp thuận 17 KTV, nhắc nhở 10 KTV và năm 2021 đã đình chỉ 02 KTV, không chấp thuận 08 KTV, nhắc nhở 04 KTV. Điều này đặt ra nhu cầu cấp thiết trong việc nâng cao CLKT nói chung và chất lượng XĐKT nói riêng trong các DNKT tại Việt Nam hiện nay. Đồng thời cũng đã trở thành chủ đề thu hút sự chú ý của giới
  10. học thuật và các nhà thực hành kiểm toán tại Việt Nam trong thời gian gần đây. Một số nghiên cứu có thể kể đến như: Nguyễn Thị Thu Hiền (2019, 2021) đã tổng kết kết quả các nghiên cứu XĐKT trên thế giới trong hai thập kỷ qua, Phan và cộng sự (2021) đã đo lường mức độ ảnh hưởng của trí tuệ cảm xúc đến XĐKT và tính bền vững của hoạt động kiểm toán tại thị trường Việt Nam. Một số nghiên cứu khác đi vào xem xét xét đoán đối với từng nhiệm vụ xét đoán cụ thể như đánh giá mức trọng yếu (Đoàn Thanh Nga, 2011; Đào Minh Hằng và Đào Văn Hiệp, 2013; Nguyễn Thị Lê Thanh và Đỗ Quốc Khánh, 2019), dạng ý kiến kiểm toán (Nguyễn Hữu Đồng và Phạm Thị Thủy, 2014), đánh giá rủi ro chấp nhận khách hàng (Nguyễn Huy Tâm, 2013), đánh giá rủi ro gian lận (Trần Thị Giang Tân và cộng sự, 2015),…Tuy nhiên, các công bố còn khá ít ỏi và phần lớn các công bố chỉ mới dừng lại ở nghiên cứu tổng kết lý thuyết, hay khám phá tác động của một hoặc một vài nhân tố đến XĐKT mà chưa tìm thấy nghiên cứu thực nghiệm nào tập trung xem xét đồng thời tác động của các nhân tố về đặc điểm cá nhân, đặc điểm nhiệm vụ và môi trường đến xét đoán của KTV trong kiểm toán BCTC nhằm góp phần nâng cao chất lượng XĐ. Xuất phát từ lý do trên, tác giả nhận thấy sự cần thiết phải thực hiện nghiên cứu thực nghiệm nhằm nghiên cứu sự ảnh hưởng của các nhân tố đến xét đoán của KTV độc lập trong kiểm toán BCTC tại Việt Nam. Đây là cơ sở khoa học cho việc tìm ra các giải pháp cải thiện chất lượng XĐKT của các KTV độc lập trong kiểm toán BCTC tại Việt Nam từ đó tăng cường CLKT tạo niềm tin cho người sử dụng thông tin BCTC của DN.
  11. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chung: Khám phá các nhân tố ảnh hưởng đến XĐKT và đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến xét đoán của KTV độc lập trong kiểm toán BCTC tại Việt Nam. Mục tiêu cụ thể: a. Khám phá các nhân tố ảnh hưởng đến xét đoán của KTV độc lập trong kiểm toán BCTC tại Việt Nam. b. Những nhân tố này ảnh hưởng như thế nào đến xét đoán của KTV độc lập trong kiểm toán BCTC tại Việt Nam. c. Kiểm tra vai trò trung gian của kiến thức trong mối quan hệ giữa kinh nghiệm và khả năng giải quyết vấn đề đến xét đoán của KTV độc lập trong kiểm toán BCTC tại Việt Nam. 3. Câu hỏi nghiên cứu Luận án tập trung giải quyết các câu hỏi nghiên cứu sau: Q1: Các nhân tố nào ảnh hưởng đến xét đoán của KTV độc lập trong kiểm toán BCTC tại Việt Nam? Q2: Mức độ tác động của các nhân tố như thế nào đến xét đoán của KTV độc lập trong kiểm toán BCTC tại Việt Nam? Q3: Có tồn tại MQH trung gian giữa kiến thức và khả năng giải quyết vấn đề đến XĐ của KTV độc lập trong kiểm toán BCTC tại VNkhông? 4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: là XĐKT và các nhân tố ảnh hưởng đến xét đoán của KTV độc lập trong kiểm toán BCTC tại Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu: Thu thập dữ liệu khảo sát về XĐKT và các nhân tố ảnh hưởng đến xét đoán của KTV độc lập trong kiểm toán BCTC tại các DNKT hoạt động tại thị trường Việt Nam.
  12. Thời gian nghiên cứu: thực hiện từ tháng 10/2019 đến tháng 12/2022. Thu thập dữ liệu khảo sát được thực hiện từ tháng 9/2021 đến 10/2022. 5. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng phương pháp hỗn hợp. 6. Những đóng góp mới của luận án 6.1. Đóng góp về mặt khoa học Luận án đóng góp vào dòng nghiên cứu XĐKT bằng cách nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố cơ bản thuộc các nhóm nhân tố KTV, nhiệm vụ kiểm toán và môi trường. Những phát hiện trong nghiên cứu này ngụ ý rằng các nhân tố như: kiến thức, kinh nghiệm, khả năng giải quyết vấn đề, động lực nội tại, động lực bên ngoài, và tính phức tạp nhiệm vụ theo quan điểm chủ quan của KTV đều có tác động tích cực lên xét đoán của KTV, còn áp lực phục tùng có tác động tiêu cực lên xét đoán của KTV. Đồng thời, vai trò hỗ trợ của kinh nghiệm và khả năng giải quyết vấn đề trong việc hình thành nền tảng kiến thức, hiểu biết của KTV phục vụ cho xét đoán của KTV cũng được chứng minh. Luận án này, lần đầu tiếp cận đo lường XĐKT theo hướng nhận thức về tổng thể thành quả công việc. Mô hình đo lường các biến trong mô hình nghiên cứu được hiệu chỉnh, đo lường, đánh giá độ tin cậy và giá trị thang đo phù hợp trong lĩnh vực nghiên cứu XĐKT tại thị trường Việt Nam tạo tiền đề quan trọng cho các nghiên cứu tương lai. 6.2. Đóng góp về mặt thực tiễn Luận án hỗ trợ cơ quan QLNN về hoạt động KTDL và Hội nghề nghiệp trong việc phát triển chính sách thích hợp để tăng cường kiểm soát chất lượng XĐKT từ bên ngoài cũng như
  13. chính bên trong DNKT. Nó cũng giúp các nhà quản lý DNKT xác định các giải pháp phù hợp trong tuyển dụng, đào tạo và xây dựng nguồn nhân lực kiểm toán BCTC chất lượng cao, cũng như tạo lập một môi trường làm việc năng động, tích cực và chuyên nghiệp, giảm các áp lực xã hội đảm bảo thành quả XĐKT của KTV độc lập. Đồng thời, Luận án cũng góp phần nâng cao ý thức học tập, cập nhật kiến thức, trao dồi kinh nghiệm, phát triển khả năng giải quyết vấn đề, thúc đầy động lực làm việc tích cực phục vụ XĐKT tốt của mỗi KTV độc lập. Từ đó, Luận án góp phần nâng cao hơn nữa CLKT BCTC, góp phần công khai, minh bạch thông tin tài chính, phục vụ lợi ích của doanh nghiệp, các nhà đầu tư trong và ngoài nước, lợi ích của các bên liên quan trong thời gian tới. 7. Kết cấu của đề tài nghiên cứu Lời mở đầu Chương 1: Tổng quan về tình hình nghiên cứu. Chương 2: Cơ sở lý thuyết. Chương 3: Thiết kế nghiên cứu. Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận. Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách.
  14. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC 1.1 Khái quát các nghiên cứu về XĐKT 1.2 Các nghiên cứu đo lường thành quả XĐKT 1.3. Tổng quan nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến XĐKT 1.3.1 Các nghiên cứu nước ngoài 1.3.1.1 Nhóm nhân tố về KTV 1.3.1.2 Nhóm nhân tố xác định nhiệm vụ 1.3.1.3 Nhóm nhân tố môi trường 1.3.2. Các nghiên cứu trong nước 1.4. Những kết quả đạt được từ các nghiên cứu trước và những vấn đề tiếp tục nghiên cứu 1.4.1. Những kết quả đạt được từ những nghiên cứu trước Về đo lường thành quả xét đoán của KTV: - Đo lường thành quả xét đoán theo từng nhiệm vụ xét đoán cụ thể (đại diện (Ashton, 1974, Bonner, 1994, 1999, 2008). - Đo lường thành quả xét đoán tổng thể công việc xét đoán KTV đã thực hiện trong nghề (đại diện Choo, 1995, Libby, 1995). Về các nhân tố xác định xét đoán của KTV. Qua tổng kết các công bố trong và ngoài nước cho thấy có khá nhiều các nhân tố có ảnh hưởng đến XĐKT. Trong đó, có thể kể đến 3 nhóm nhân tố chính là: KTV, nhiệm vụ và môi trường. 1.4.2. Các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu Thứ nhất, các công bố về chủ đề XĐKT còn khá khiêm tốn trong bối cảnh Việt Nam Thứ hai, kết quả nghiên cứu thực nghiệm về các nhân tố ảnh hưởng đến XĐKT trên thế giới còn nhiều khác biệt. Thứ ba, chưa tìm thấy nghiên cứu khám phá toàn diện về các nhân tố ảnh hưởng đến XĐKT BCTC trong bối cảnh hoạt động KTDL tại Việt Nam. TÓM TẮT CHƯƠNG 1
  15. CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1. Tổng quan các khái niệm nghiên cứu 2.1.1. Định nghĩa XĐKT Góc độ từ cơ quan ban hành, hội nghề nghiệp Xét đoán chuyên môn đề câp đến việc lựa chọn một trong các tùy chọn khác nhau trên cơ sở kiến thức, kinh nghiệm của bản thân KTV và qui định nghề nghiệp để đưa ra quyết định và hành động phù hợp. Góc độ từ nghiên cứu hàn lâm Xét đoán kiểm toán là một quá trình XĐ kiểm toán đóng vai trò như một thủ tục kiểm toán, là một quá trình hình thành ý kiến, ý tưởng, hay đánh giá đối tượng kiểm toán. XĐkiểm toán là sự xem xét cá nhân hoặc quan điểm của KTV trong việc phản hồi thông tin ảnh hưởng đến việc lập tài liệu, bằng chứng kiểm toán và việc đưa ra quyết định về ý kiến KTV đối với BCTC của đơn vị. XĐKT thể hiện ở kết quả đầu ra (thành quả xét đoán) Thành quả XĐ của KTV là kết quả của một nhiệm vụ XĐKT cụ thể có thể thay đổi tính hữu hiệu và hiệu quả (Davis và Solomon, 1989; McDaniel, 1990). Libby (1995) định nghĩa thành quả xét đoán của KTV là sự phù hợp giữa xét đoán với tiêu chí đối với nhiệm vụ được xét đoán. Chất lượng công việc của KTV có thể được nhìn thấy từ thành quả xét đoán của KTV, xét đoán tốt sẽ tạo ra CLKT tốt và ngược lại (Bonner & Lewis, 1990). Trong Luận án này, khái niệm XĐKT được tiếp cận dưới góc nhìn kết quả đầu ra, tức là thành quả xét đoán nhiệm vụ được KTV thực hiện khi kiểm toán BCTC.
  16. 2.1.2. Vai trò của xét đoán chuyên môn trong kiểm toán BCTC Theo ISA/VSA 200, Xét đoán chuyên môn là đòi hỏi thiết yếu khi tiến hành kiểm toán. KTV sẽ không thể thực hiện được chuẩn mực và các quy định về DDNN, các chuẩn mực kiểm toán, các quyết định cần thiết trong suốt cuộc kiểm toán nếu không sử dụng các kiến thức và kinh nghiệm một cách phù hợp với thực tế và hoàn cảnh cụ thể. 2.1.3. Đo lường XĐKT 2.1.3.1. Các cách tiếp cận đo lường XĐKT Thứ nhất, đánh giá thành quả XĐKT theo từng nhiệm vụ cụ thể. Thứ hai, đánh giá thành quả XĐKT dựa trên nhận thức của KTV về kết quả thực hiện tổng thể các nhiệm vụ xét đoán (Choo, 1995). 2.1.3.2. Các tiêu chí được lựa chọn trong đo lường XĐKT Theo Solomon và Shields (1995), các nhà nghiên cứu có thể được lựa chọn tiêu chí đánh giá phù hợp sau: Nhận biết dấu hiệu (Cue usage) Sự hiểu biết của bản thân (Self-insight) Độ chính xác (Accuracy) Sự đồng thuận (Consensus) Tính ổn định (Stability) hay nhất quán (Consistency) Libby (1995) gợi ý rằng giá trị tiêu chí thường được xây dựng nhằm đánh giá thành quả xét đoán là sự tương ứng của kết quả xét đoán với tiêu chí được xác định. Libby (1995) đề xuất 2 tiêu chí cơ bản trong đánh giá XĐKT là sự phù hợp và tính hiệu quả. 2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến XĐKT 2.1.4.1 Kiến thức (knowledge)
  17. 2.1.4.2 Kinh nghiệm (Experience) 2.1.4.3 Khả năng giải quyết vấn đề (ability) 2.1.4.4 Động lực nội tại và động lực từ bên ngoài 2.1.4.5 Tính phức tạp nhiệm vụ 2.1.4.6 Áp lực phục tùng 2.2. Tổng quan các lý thuyết nền được sử dụng 2.2.1. Lý thuyết quy kết (Attribution theory) Lý thuyết này được phát triển bởi Heider (1958) và được hiểu là một lời giải thích nhân quả cho một sự kiện hoặc hành vi. Lý thuyết qui kết được vận dụng để giải thích hành vi của một người có thể được gây ra bởi hai yếu tố, yếu tố bên trong (quy kết khuynh hướng) và yếu tố bên ngoài (quy kết tình huống). Các yếu tố bên trong có sẵn đối với chính bản thân mỗi cá nhân, như khả năng, kiến thức và nỗ lực. Các yếu tố bên ngoài đề cập đến môi trường ảnh hưởng đến hành vi cá nhân, có thể từ áp lực đối với một số tình huống hoặc hoàn cảnh buộc phải thực hiện một số hành động nhất định, chẳng hạn như khó khăn trong nhiệm vụ hay may mắn (Libby & Thorne, 2018). 2.2.2. Lý thuyết nhận thức xã hội (Social cognitive theory) Lý thuyết nhận thức xã hội của Bandura được đổi tên từ lý thuyết học tập xã hội của chính mình từ năm 1986. Bandura (1999) cho rằng niềm tin vào năng lực cá nhân giúp KTV xác định xem họ sẽ dành bao nhiêu nỗ lực cho một hoạt động, họ sẽ kiên trì được bao lâu khi đối mặt với những trở ngại và họ sẽ chứng tỏ được khả năng kiên cường như thế nào khi đối mặt với những tình huống bất lợi. Những người có ý thức mạnh mẽ về năng lực bản thân đối với một lĩnh vực cụ thể nào đó, họ tiếp cận các nhiệm vụ khó khăn trong lĩnh vực đó như những thách thức cần phải vượt qua chứ không phải là những mối
  18. nguy hiểm cần tránh, Ngược lại, những người nhận thức năng lực bản thân thấp, thiếu tự chủ có thể tin rằng mọi thứ khó khăn hơn thực tế, Lý thuyết nhận thức xã hội được vận dụng để giải thích tác động tích cực của tính phức tạp nhiệm vụ (chủ quan) đến xét đoán của KTV tại Việt Nam. 2.2.3. Lý thuyết hành vi có kế hoạch (TPB) Lý thuyết TPB của Ajzen (1991) được xây dựng nhằm xem xét hành vi con người với mức độ kiểm soát ý chí cao và cho rằng tất cả các hành vi thuộc lĩnh vực tâm lý cá nhân và tâm lý xã hội. Lý thuyết TPB mô hình hóa ý định hành vi phụ thuộc vào ba yếu tố: (1) thái độ đối với hành vi; (2) Chuẩn chủ quan; và (3) nhận thức kiểm soát hành vi. Bản thân mỗi yếu tố quyết định ý định hành vi là một chức năng của niềm tin nổi bật của một cá nhân. Luận án sử dụng lý thuyết TPB nhằm giải thích mối quan hệ tác động đến XĐKT của nội động lực, ngoại động lực (biểu hiện của niềm tin kết quả) và nhận thức về áp lực phục tùng (biểu hiện của niềm tin kiểm soát) của KTV. Một KTV kỳ vọng tốt về nghề nghiệp (như muốn công hiến, yêu thích công việc, kỳ vọng về sự thăng tiến, phần thưởng, hay sự công nhận của đồng nghiệp…) có khả năng XĐKT sẽ tốt. Ngược lại, KTV cảm nhận phải phục tùng các quyết định từ cấp trên hay khách hàng có thể sẽ cản trở KTV đưa ra các xét đoán một cách chuyên nghiệp. 2.2.4 Lý thuyết phục tùng (Obedience theory) Lý thuyết phục tùng của Milgram (1974) đề xuất rằng hệ thống xã hội dẫn đến sự phục tùng, và xã hội phức tạp cần các quy tắc để duy trì sự ổn định. Milgram (1974) cho rằng khi không có sự hiện diện của một người có thẩm quyền, mọi người ở trạng thái tự trị, họ hành xử độc lập và cảm thấy chịu trách
  19. nhiệm về hậu quả hành vi của mình, đưa ra quyết định theo sự tự do của riêng họ. Khi có sự hiện diện của một người có thẩm quyền, con người hành động nhân danh người khác, họ từ bỏ ý chí tự do của mình và đặt trách nhiệm về hành động của mình cho những người đang yêu cầu họ phải làm gì. Họ đau khổ do hành động theo cách không thể chấp nhận được vì họ có thể đang làm trái tiêu chuẩn của chính mình để thỏa mãn mong muốn của người khác. Trong nghiên cứu này, lý thuyết phục tùng được vận dụng để có thể giải thích ảnh hưởng của áp lực phục tùng lên thành quả XĐ của KTV. TÓM TẮT CHƯƠNG 2 CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU 3.1. Hoạt động của KTĐL tại Việt Nam trong thời gian qua Về số lượng các công ty KTĐL Về đội ngũ nhân viên Về số lượng khách hàng Về công tác kiểm tra, giám sát KTĐL ở Việt Nam Kết quả kiểm tra, xử lý sai phạm của Cục quản lý, giám sát KTKtoán Bảng 3.4: Thống kê số lượng DNKT được Cục Quản lý- Giám sát Kế toán- Kiểm toán kiểm tra từ 2015-2020 Nă Nă Nă Năm Năm Năm STT Chỉ tiêu m m m 2018 2019 2020 2015 2016 2017 Tổng số DNKT đủ điều I kiện kinh doanh dịch vụ 142 157 169 185 194 198 KTĐL
  20. Tổng số DNKT được kiểm Dừng Dừn Dừng II 9 15 22 tra trực tiếp KT g KT KT Số lượng DNKT được đánh 1 6 12 15 - giá xếp loại: Đạt yêu cầu Số lượng DNKT được đánh 2 giá xếp loại: Không đạt 1 3 5 - yêu cầu Số lượng DNKT được đánh 3 giá xếp loại: Yếu kém, có 2 - 2 - sai sót nghiêm trọng 4 Số lượng KTV bị nhắc nhở 18 20 38 - Tổng số DNKT kiểm tra III vụ việc (Theo phản ánh 3 3 đơn kiến nghị) Thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh 1 1 dịch vụ kiểm toán của DNKT thời hạn 60 ngày Số lượng DNKT bị nhắc 2 - 1 nhở 3 Số lượng KTV bị nhắc nhở - 1 Số lượng KTV đình chỉ 4 hành nghề 12 tháng và 24 2 2 tháng (Nguồn: Báo cáo kiểm tra hàng năm, Cục quản lý, giám sát kế toán, kiểm toán - Bộ Tài chính) Kết quả thống kê ở Bảng 3.4 cho thấy tình trạng DNKT được kiểm tra trực tiếp bị đánh giá xếp loại không đạt yêu cầu và yếu kém, có sai sót nghiêm trọng không có dấu hiệu thiên giảm qua các năm. Đồng thời, cũng có nhiều KTV bị nhắc nhở, bị đình chỉ hành nghề 12 tháng và 24 tháng. Vì vậy, vấn đề về CLKT tại các DNKT cần được các bên có liên quan quan tâm và tìm các giải pháp xử lý thích ứng. Kết quả kiểm tra của UBCKNN Bảng 3.5 Thống kê số lượng DNKT và KTV chấp thuận kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán được UBCKNN kiểm tra hàng năm từ 2015- 2021 STT Chỉ tiêu Năm Nă Năm Năm Năm Năm Năm
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
53=>2