Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển nguồn nhân lực ngành y tế thành phố Hồ Chí Minh trong bối cảnh hội nhập quốc tế
lượt xem 7
download
Mục tiêu nghiên cứu của luận án "Phát triển nguồn nhân lực ngành y tế thành phố Hồ Chí Minh trong bối cảnh hội nhập quốc tế" là hệ thống hóa những vấn đề lý luận về phát triển nguồn nhân lực y tế. Trên cơ sở đó đánh giá thực trạng phát triển nguồn nhân lực ngành y tế Tp.HCM, làm cơ sở thực tiễn đề xuất những giải pháp góp phần phát triển nguồn nhân lực ngành y tế Tp.HCM trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển nguồn nhân lực ngành y tế thành phố Hồ Chí Minh trong bối cảnh hội nhập quốc tế
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH --------------------- NGUYỄN THỊ QUỲNH TRANG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH Y TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2022
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH --------------------- NGUYỄN THỊ QUỲNH TRANG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH Y TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ Chuyên ngành: Kinh tế Chính trị Mã số: 9310102 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2022
- Công trình được hoàn thành tại : ............................................................................................................ Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn PGS.TS Trần Tiến Khai........................ Phản biện 1 :........................................................................................ ............................................................................................................ Phản biện 2 :........................................................................................ ............................................................................................................ Phản biện 3 :........................................................................................ ............................................................................................................ Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp trường họp tại........................................................................................................ ............................................................................................................ Vào hội giờ ngày tháng năm Có thể tìm hiểu luận văn tại thư viện :................................................. Tác giả
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Thành phố Hồ Chí Minh (Tp.HCM) - một trung tâm kinh tế, tài chính thương mại, trung tâm khoa học công nghệ lớn nhất nước, một thành phố có dịch vụ y tế khá phát triển. Trong bối cảnh HNQT ngày càng sâu rộng, sự tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài đã tạo điều kiện để ngành y tế Tp.HCM đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực và mở rộng các dịch vụ y tế. Trong những năm qua, nguồn nhân lực y tế Tp.HCM ngày càng được phát triển cả về số lượng và chất lượng. Tuy nhiên, so với nhu cầu thực tiễn thì nguồn nhân lực y tế hiện nay vẫn thiếu về số lượng và còn hạn chế về chất lượng, cơ cấu nhân lực y tế phân bổ không đồng đều do đó vẫn chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu chăm sóc sức khỏe của nhân dân. Đặc biệt, trong bối cảnh dịch bệnh Covid - 19 đang hoành hành, nhất là sự bùng phát dịch lần thứ tư diễn ra quá nhanh và trên diện rộng đã bộc lộ những hạn chế của nguồn nhân lực ngành y tế Tp.HCM. Vì vậy, việc phát triển nguồn nhân lực y tế cả về số lượng, chất lượng, cơ cấu để bù đắp sự thiếu hụt và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành y tế Thành phố Hồ Chí Minh là điều vô cùng cần thiết. Đó chính là lý do tác giả lựa chọn đề tài: “Phát triển nguồn nhân lực ngành y tế Thành phố Hồ Chí Minh trong bối cảnh hội nhập quốc tế” làm luận án tiến sỹ của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu của luận án Mục tiêu của luận án: hệ thống hóa những vấn đề lý luận về phát triển nguồn nhân lực y tế. Trên cơ sở đó đánh giá thực trạng phát triển nguồn nhân lực ngành y tế Tp.HCM và đề xuất những giải pháp góp phần phát triển nguồn nhân lực ngành y tế Tp.HCM trong bối cảnh HNQT.
- 2 Câu hỏi nghiên cứu Những yếu tố nào ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực ngành y tế Tp. HCM? Những hạn chế trong phát triển nguồn nhân lực y tế Tp.HCM? Những yêu cầu đặt ra đối với phát triển NNLYT Tp.HCM trong hội nhập quốc tế Giải pháp để phát triển nguồn nhân lực y tế Tp.HCM trong hội nhập quốc tế? 3. Đối tượng nghiên cứu và Phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu của luận án Luận án nghiên cứu về phát triển nguồn nhân lực ngành y tế Tp.HCM trong bối cảnh hội nhập quốc tế 3.2. Phạm vi nghiên cứu của luận án - Tác giả nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực ngành y tế Tp.HCM, trong đó tập trung vào nguồn nhân lực y tế trực tiếp tham gia công tác khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế của khu vực công. - Về thời gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng phát triển nguồn nhân lực y tế Tp.HCM từ năm 2000 đến nay trong đó đặc biệt phân tích số liệu giai đoạn 2015 đến 2020. 4. Những đóng góp mới của luận án Luận án có những đóng góp cả về lý luận và thực tiễn. Từ những lý luận chung về PTNNL ngành y tế, luận án nhận diện, phân tích thực trạng PTNNL ngành y tế Tp.HCM và các yếu tố ảnh hưởng đến PTNNL ngành y tế Tp.HCM, xác định được những yêu cầu đặt ra cho PTNNL ngành y tế Tp.HCM, từ đó đề xuất một số giải pháp PTNNL ngành y tế Tp.HCM trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Tác giả mong muốn kết quả nghiên cứu có thể là một đóng góp cho các
- 3 nhà nghiên cứu, các nhà hoạch định chính sách trong PTNNL ngành y tế Tp.HCM. 5. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận án được chia thành 5 chương: - Chương 1. Tổng quan nghiên cứu - Chương 2. Cơ sở lý luận về nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực ngành y tế - Chương 3. Phương pháp nghiên cứu - Chương 4. Thực trạng phát triển nguồn nhân lực ngành y tế Tp.HCM trong bối cảnh hội nhập quốc tế - Chương 5. Phương hướng và giải pháp phát triển nguồn nhân lực ngành y tế Tp.HCM trong hội nhập quốc tế CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan nghiên cứu về nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực Các công trình nghiên cứu đã làm rõ được vai trò của nguồn nhân lực và sự cần thiết phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao trong hội nhập quốc tế. 1.2. Tổng quan nghiên cứu về phát triển nguồn nhân lực ngành y tế Các công trình nghiên cứu đã thể sự quan tâm của các tác giả đến vai trò, đặc điểm NNLYT và các yếu tố ảnh hưởng đến NNLLYT. Bên cạnh đó có những công trình nghiên cứu NNLYT ở một số nước trên thế giới, một số địa phương, vùng lãnh thổ và phân tích phát triển nguồn nhân lực y tế tại Tp.HCM ở một chuyên ngành hoặc ở một tuyến y tế cụ thể.
- 4 1.3. Những kế thừa từ các nghiên cứu trước và khoảng trống nghiên cứu đặt ra cho luận án 1.3.1. Những kế thừa từ các nghiên cứu trước Các bài viết, các công trình nghiên cứu đã: góp phần bổ sung lý luận về phát triển nguồn nhân lực phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam trong sự phát triển của khoa học công nghệ và HNQT; cung cấp cơ sở lý luận để luận án kế thừa phân tích, làm rõ sự tác động của HNQT đến PTNNL y tế; gợi ý để tác giả xác định các yếu tố ảnh hưởng NNLYT và đặc biệt là phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến NNL ngành y tế Tp.HCM; chỉ rõ đặc điểm và tính cấp thiết cần phát triển NNLYT Tp.HCM góp phần giúp luận án có sự kế thừa trong phân tích PTNNL ngành y tế Tp.HCM một cách toàn diện trên các góc độ số lượng, chất lượng, cơ cấu đáp ứng yêu cầu HNQT, là cơ sở luận án đề xuất các giải pháp góp phần PTNNL ngành y tế Thành phố Hồ Chí Minh trong chương 4. 1.3.2. Khoảng trống nghiên cứu và hướng nghiên cứu của luận án Các công trình nghiên cứu về NNLYT Tp.HCM đã đề cập đến đặc thù của TpHCM và vai trò của việc PTNNL y tế. Tuy nhiên trước nhu cầu của xã hội ngày càng tăng, đặc biệt là những năm gần đây dịch bệnh Covid-19 đã tác động không nhỏ đến đời sống, sức khỏe của người dân, NNLYT Tp.HCM đã bộc lộ những hạn chế trong việc chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cho người dân, sự quá tải của đội ngũ nhân lực y tế, sự yếu kém của đội ngũ nhân lực y tế tuyến cơ sở, sự biến động NNLYT từ khu vực công sang khu vực tư. Bằng phương pháp tiếp cận hệ thống, luận án này sẽ kế thừa và vận dụng sáng tạo những kết quả nghiên cứu đã công bố để phân tích một cách toàn diện, sâu sắc về phát triển số lượng, chất lượng, cơ cấu nguồn
- 5 nhân lực NNLYT Tp.HCM trong bối cảnh hội nhập quốc tế, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển NNLYT Tp.HCM, đánh giá có cơ sở khoa học những thành tựu, hạn chế và tìm ra nguyên nhân của vấn đề này ở Tp.HCM. Từ đó luận giải có căn cứ lý luận và thực tiễn và đưa ra những giải pháp chủ yếu để phát triển NNLYT Tp.HCM trong bối cảnh HNQT hiện nay. CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGUỒN NHÂN LỰC VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH Y TẾ 2.1. Lý luận về nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực 2.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực Nguồn nhân lực là tổng hòa các yếu tố cả thể chất và tinh thần, năng lực, phẩm chất đạo đức, ý thức trách nhiệm, thái độ v.v... cách tạo nên năng lực sáng tạo của con người, của cộng đồng người mà trước hết là lực lượng lao động đang và sẵn sàng tham gia vào hoạt động vì sự tiến bộ và phát triển của xã hội. Phát triển nguồn nhân lực là sự biến đổi về số lượng và chất lượng nguồn nhân lực trên các mặt thể lực, trí lực, kỹ năng, kiến thức và tinh thần cùng với quá trình tạo ra những biến đổi tích cực về cơ cấu nguồn nhân lực, đó là quá trình tạo lập và sử dụng năng lực toàn diện của con người vì sự tiến bộ kinh tế - xã hội và sự hoàn thiện bản thân mỗi người. 2.1.2. Nội dung phát triển nguồn nhân lực Nguồn lực con người là sự tổng hợp của nhiều mặt: sức mạnh thể lực, trí tuệ, trình độ chuyên môn, kỹ thuật, ý thức, thái độ, phẩm chất đạo đức... gắn kết với nhau trong một hệ thống xã hội, tạo thành sức mạnh tổng hợp, là sự cộng hưởng sức mạnh của mỗi cá nhân và cộng đồng. Mỗi mặt trên có sự ảnh hưởng, tác động khác nhau, nhưng mối quan hệ biện chứng của chúng tạo ra một nguồn nhân lực phát triển
- 6 bền vững. Để nâng cao giá trị nguồn lực con người, PTNNL cần phải được tiến hành với ba nội dung cơ bản: PTNNL về số lượng, PTNNL về chất lượng và PTNNL về cơ cấu. 2.1.3. Các lý thuyết về phát triển nguồn nhân lực Có nhiều lý thuyết nghiên cứu về nguồn nhân lực, các tác giả W.Petty, Adam Smith nghiên cứu về vai trò của nguồn nhân lực trong sản xuất; vấn đề vai trò của nguồn nhân lực trong tăng trưởng, phát triển kinh tế lại được các tác giả như D.Ricardo, Sang Sung Park chỉ ra như là những yếu tố ảnh hưởng. Nhấn mạnh vai trò của HNQT, A.Smith và D.Ricardo với lý thuyết lợi thế tuyệt đối, lợi thế tương đối đã chỉ ra cơ sở để các quốc gia diễn ra thương mại quốc tế. 2.1.4. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển nguồn nhân lực Xuất phát từ quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn lực con người, Đảng ta khẳng định: con người là nguồn lực quý báu nhất, có vai trò quyết định đối với sự phát triển của đất nước, nhất là khi nguồn lực tài chính và nguồn lực vật chất còn hạn hẹp. Nghị quyết Đại hội lần thứ XII của Đảng tiếp tục chủ trương đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực, phát triển nguồn nhân lực là một trong mười ba định hướng phát triển lớn để hiện thực hoá mục tiêu phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. 2.2. Lý luận về nguồn nhân lực y tế và phát triển nguồn nhân lực y tế 2.2.1. Khái niệm nguồn nhân lực y tế, phát triển nguồn nhân lực y tế
- 7 NNLYT là những người tham gia vào các hoạt động với mục đích là phòng, khám chữa bệnh, bảo vệ và tăng cường sức khỏe cộng đồng” Phát triển nguồn nhân lực y tế là quá trình biến đổi thể lực, trí lực, phẩm chất đạo đức theo hướng ngày càng tốt hơn của những người lao động trong lĩnh vực khám chữa bệnh nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân. 2.2.2. Đặc điểm và vai trò của nguồn nhân lực y tế 2.2.2.1. Đặc điểm nguồn nhân lực y tế - Những người lao động trong ngành y tế đều có liên quan đến tính mạng con người. - Lao động ngành y là lao động phức tạp cần phải trải qua quá trình đào tạo về kĩ năng, chuyên môn nghề nghiệp đặc thù. - Lao động ngành y tế chịu áp lực rất lớn về thời gian và môi trường làm việc. - Đội ngũ nhân lực y tế bị chi phối bởi tính chất đặc thù của nghề y. 2.2.2.2 Vai trò của nguồn nhân lực y tế Nhân lực y tế là một bộ phận rất quan trọng, là điều kiện quyết định chất lượng và hiệu quả hoạt động của hệ thống y tế, có vai trò ảnh hưởng quyết định tới việc thực hiện nhiệm vụ chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân của mỗi quốc gia. NNLYT là nguồn lực vô cùng quan trọng của hệ thống y tế, là thành phần không thể thiếu và có mối liên hệ rất chặt chẽ với các bộ phận cấu thành khác của hệ thống y tế. 2.2.3. Tiêu chí đánh giá phát triển nguồn nhân lực y tế 2.2.3.1. Số lượng nguồn nhân lực y tế NNLYT về mặt số lượng thường được tính bằng các chỉ tiêu tổng quát như: Tổng số cán bộ, nhân viên hoạt động trong lĩnh vực y tế;
- 8 Tổng số bác sĩ, dược sĩ, điều dưỡng, kỹ thuật viên, nhân viên các chuyên ngành khác phục vụ cho ngành y; Tỷ lệ bác sỹ/10.000 dân, tỷ lệ điều dưỡng/10.000 2.2.3.2. Chất lượng nguồn nhân lực y tế Chất lượng nguồn nhân lực là toàn bộ năng lực của con người được xem xét một cách toàn diện về thể lực, trí lực, tâm lực. Các phương diện này gắn kết chặt chẽ và có sự tác động qua lại lẫn nhau. Trong đó, thể lực là yếu tố cần thiết để con người tiếp thu kiến thức, trí lực là yếu tố quan trọng nhất quyết định chất lượng nguồn nhân lực, tâm lực là yếu tố giúp cho quá trình tiếp thu tri thức hiệu quả hơn. 2.2.3.3. Cơ cấu nguồn nhân lực y tế Cơ cấu NNLYT là tổng thể số lượng những người lao động hoạt động trong ngành y và tỷ trọng của mỗi loại cán bộ, nhân viên trong tổng thể đó. Cơ cấu nguồn nhân lực hợp lý sẽ là điều kiện cần thiết để ngành y tế phát triển cân đối, bền vững. Cơ cấu NNLYT được xem xét theo trình độ, theo ngành nghề, theo tuổi, theo tỷ lệ giữa các cán bộ quản lý với bác sỹ và theo tuyến y tế. 2.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực y tế 2.2.4.1. Hội nhập quốc tế HNQT là cơ hội tốt để các quốc gia đa dạng hóa thị trường khám chữa bệnh, nhiều hình thức dịch vụ y tế được liên kết, hợp tác giữa các quốc gia, người dân của các quốc gia được lựa chọn các dịch vụ y tế đáp ứng nhu cầu cao trong khám, chữa bệnh. Được đón tiếp các bệnh nhân nước ngoài là cơ hội để đội ngũ y bác sỹ Việt Nam tiếp cận nền giáo dục, y học tiên tiến hiện đại trên thế giới, nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề, trình độ ngoại ngữ. Bên cạnh những tác động tích cực nêu trên, HNQT cũng còn có những tác động tiêu cực
- 9 đó là: Tăng cao tính cạnh tranh trong thị trường nhân lực y tế; Áp lực của đội ngũ nhân lực y tế trong việc đáp ứng yêu cầu của HNQT. 2.2.4.2. Sự phát triển của khoa học, công nghệ Những thành tựu của sự phát triển khoa học công nghệ được ứng dụng trong lĩnh vực y tế đã giúp cho các y bác sỹ giúp y, bác sỹ xác định bệnh, phân loại bệnh, đưa ra phác đồ điều trị tối ưu cho mỗi người bệnh, nâng cao hiệu suất trong công tác khám chữa bệnh, phát huy tốt năng lực chuyên môn của mình.Tuy nhiên với tốc độ phát triển như vũ bão của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, nếu đội ngũ CBYT không trang bị cho mình đủ kiến thức và kỹ năng về công nghệ thì sẽ khó tiếp cận và làm chủ các trang thiết bị hiện đại, sẽ bị tụt hậu. 2.2.4.3. Giáo dục đào tạo Mức độ hoàn thiện của hệ thống giáo dục và đào tạo sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng NNLYT. Quy mô giáo dục đào tạo càng lớn, trình độ giáo dục, đào tạo càng cao và sự phát triển càng đa dạng thì số lượng và chất lượng NNLYT càng tăng, cơ cấu NNLYT càng đa dạng. Chất lượng đào tạo tốt tại các cơ sở đào tạo NNLYT sẽ quyết định chất lượng NNLYT. Ngược lại, các cơ sở đào tạo có chất lượng kém sẽ ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực, dẫn đến tình trạng thừa nhưng lại thiếu, cung lớn hơn cầu và quan trọng hơn là thiếu nguồn nhân lực có chất lượng. 2.2.4.4. Chính sách về y tế Chính sách y tế là một bộ phận không thể tách rời các chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước. Để tạo ra động lực làm việc và hoàn thiện, phát triển cá nhân của người lao động thì chính sách đóng một vai trò quan trọng - là cơ sở để giữ chân người tài và thu hút được những bác sỹ giỏi. Ngược lại một sự trì trệ trong việc xây dựng và
- 10 thực thi luật pháp và chính sách của nhà nước về NNLYT sẽ dẫn đến kìm hãm sự phát triển của nguồn nhân lực quan trọng này. CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Phương pháp luận nghiên cứu của luận án Để nghiên cứu luận án của mình, tác giả đã sử dụng các phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, kết hợp sử dụng phương pháp đặc thù để nghiên cứu Kinh tế chính trị đó là phương pháp trừu tượng hóa khoa học. 3.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể của luận án Từ tổng quan lý thuyết về những vấn đề liên quan đến PTNNL ngành y tế, tác giả đưa ra những giả thuyết liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng đến PTNNL ngành y tế để xây dựng kịch bản phỏng vấn chuyên gia phục vụ cho quá trình nghiên cứu. Kết quả của việc thu thập và dẫn chứng minh hoạ bằng những số liệu sơ cấp và thứ cấp, Tác giả sử dụng một cách hài hòa các phương pháp phân tích tổng hợp, thống kê mô tả, so sánh đối chiếu để đánh giá đúng thực trạng phát triển NNLYT Tp.HCM, nêu được những kết quả đạt được, đồng thời cũng chỉ ra được những hạn chế và nguyên nhân trong phát triển NNLYT Tp.HCM. Trên cơ sở xác định những hạn chế của nguồn nhân lực ngành Y tế Tp.HCM và kết hợp các phương pháp phân tích, tổng hợp, diễn giải, quy nạp, tác giả đã đưa ra những đề xuất, kiến nghị, các phương hướng, quan điểm, giải pháp phát huy thành tựu, khắc phục hạn chế để phát triển NNLYT Tp.HCM. CHƯƠNG 4. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH Y TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ 4.1. Tổng quan về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và đặc điểm của ngành Y tế Thành phố Hồ Chí Minh
- 11 4.1.1. Đặc điểm về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Thành phố Hồ Chí Minh Tp.HCM nằm giữa các con đường hàng hải từ Bắc xuống Nam, từ Ðông sang Tây, là tâm điểm của khu vực Đông Nam Á. Với vị trí địa lý đặc biệt, không quá xa các tỉnh lân cận ở miền Đông và Tây Nam Bộ, hệ thống giao thông thuận lợi, có nhiều cơ sở khám chữa bệnh lớn, chuyên sâu, chất lượng cao, Tp.HCM là nơi được nhiều người ở các tỉnh “ưu tiên chọn lựa” vượt tuyến để khám chữa bệnh. Điều này đã tạo áp lực lớn cho Ngành y tế thành phố. 4.1.2. Đặc điểm của Ngành Y tế Thành phố Hồ Chí Minh Thành phố Hồ Chí Minh có hệ thống y tế rộng khắp, ngành y tế Tp.HCM có nhiều chuyên khoa sâu, có đội ngũ cán bộ y tế khá hùng hậu với nhiều chuyên gia đứng hàng đầu cả nước, tập trung nhiều bệnh viện đầu ngành tuyến cuối nhằm đáp ứng nhu cầu không chỉ của người dân Thành phố mà còn của cả khu vực phía Nam. Ngành Y tế Tp.HCM phải phục vụ 15% - 20% dân số các tỉnh trong khu vực phía Nam, đưa số lượng dân số mà ngành Y tế Thành phố phục vụ lên tới khoảng 15 triệu người bao gồm dân cư thành phố, dân nhập cư và vãng lai cùng với nhân dân các tỉnh lân cận về khám chữa bệnh theo các kỹ thuật cao. 4.2. Thực trạng phát triển nguồn nhân lực ngành y tế Thành phố Hồ Chí Minh trong bối cảnh hội nhập quốc tế 4.2.1. Thực trạng số lượng nguồn nhân lực y tế Số liệu thống kê số lượng NNLYT và bảng 4.3. Số lượng NNLYT theo chuyên môn đã phản ánh thực trạng số lượng NNLYT tăng lên qua các năm đặc biệt số bác sỹ tăng cao vào năm 2020. Điều này cũng phù hợp với chủ trương tăng cường năng lực chuyên môn trong ngành Y. Tuy nhiên, để đáp ứng nhu cầu của người dân trong
- 12 việc khám chữa bệnh, ngành y tế vẫn phải tuyển thêm lao động hợp đồng. Bảng 4.3. Số lượng nhân lực y tế theo chuyên môn Đơn vị tính: Người Chỉ tiêu 2015 2016 2017 2018 2019 2020 Bác sỹ 5.571 6.331 6.575 6.229 6.111 6.516 Y sỹ 1.689 1.808 1.700 1.554 1.175 1.033 Điều dưỡng 10.572 11.695 12.560 11.635 11.485 12.371 Kỹ thuật viên 1.763 2.105 2.122 1.999 1.989 2.131 Y tế công cộng 107 208 157 179 170 240 Hộ sinh 2.038 2.176 2.233 2.099 2.291 2.264 Số lao Dược sỹ ĐH 343 525 423 502 468 685 động Dược sỹ CĐ 19 57 98 144 247 515 cơ Dược sỹ TC + 1.457 1.626 1.784 1.587 1.410 1.118 hữu KTV TC dược hiện Dược tá 150 148 123 95 66 53 có Lương y 6 9 2 5 2 4 Ngành hóa học 99 107 79 30 110 32 Ngành sinh học 299 307 277 269 188 205 Cán bộ chuyên 18 17 21 21 18 15 ngành dân số Cán bộ khác 5.449 6.493 6.742 5.981 5.066 5.100 Tổng số 29.580 32.970 34.927 32.176 30.799 32.118 Nguồn: Báo cáo thống kê nhân lực – tổ chức y tế Tp.HCM từ năm 2015 – 2020 4.2.2. Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực y tế 4.2.2.1. Về thể lực
- 13 Thể lực của con người không phải là nhân tố quyết định, nhưng đó lại là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu suất công việc. Để có được đội ngũ lao động trong ngành y tế đáp ứng yêu cầu công việc, Ngành y tế Tp.HCM đã chú trọng tiêu chí về thể lực ngay từ khâu tuyển dụng thông qua hồ sơ khám sức khỏe ban đầu, khám sức khỏe định kỳ hàng năm sau tuyển dụng đối với người lao động. Trên địa bàn Tp.HCM thể lực của đội ngũ y, bác sỹ, cán bộ, nhân viên y tế còn những bất cập về thể trạng (nữ chiếm tỷ lệ đa số trong ngành nhưng phần nhiều hạn chế về chiều cao, cân nặng) và sức bền nên gặp không ít khó khăn trong làm việc nhất là trong bối cảnh HNQT. Đây không chỉ là hạn chế của NNLYT Tp.HCM mà còn là hạn chế chung của nguồn nhân lực nước ta khi tham gia HNQT. Cả về chiều cao trung bình lẫn sức bền bỉ của người Việt Nam đều thấp hơn mức trung bình so với các nước trong khu vực. Bên cạnh đó, đội ngũ CBYT phải đối diện với nhiều yếu tố nguy cơ chứa mầm bệnh. Vì vậy, để làm tốt nhiệm vụ của mình, người lao động trong ngành Y cần trang bị cho mình một thể lực tốt. 4.2.2.2. Về trí lực Trí lực của CBYT thể hiện ở trình độ chuyên môn của họ. Đội ngũ bác sỹ có trình độ cao về chuyên môn có xu hướng tăng lên cả về số lượng và chất lượng (đặc biệt là bác sỹ có trình độ tiến sỹ và chuyên khoa 2). Số bác sĩ có trình độ chuyên môn sau đại học tăng từ 3.569 (năm 2015) lên 4.010 người (năm 2020). Đặc biệt, số tiến sĩ tăng 31,7 % và số chuyên khoa 2 tăng 60,87 %. Sự tăng lên của đội ngũ CBYT được đào tạo chuyên môn theo đúng chuẩn quy định đã trực tiếp nâng cao chất lượng khám, điều trị cho người dân, sức khỏe
- 14 của người dân được bảo vệ tốt hơn, chất lượng cuộc sống được nâng cao hơn. Hàng năm, số lượng điều dưỡng có xu hướng tăng lên hoặc giảm không đáng kể. Đội ngũ điều dưỡng viên có trình độ trung cấp, sơ cấp, cao đẳng có tỷ lệ giảm dần từ 91,1% (năm 2015) xuống 75,9% (năm 2019), trong khi đó đội ngũ điều dưỡng có trình độ từ đại học trở lên có tỷ lệ tăng từ 9,9% (năm 2015) đến 30,1% (năm 2020). Điều này, phản ánh một xu hướng phát triển tất yếu của Ngành Y tế Tp.HCM trong bối cảnh HNQT hiện nay. Tuy nhiên, tỷ lệ đội ngũ CBYT có trình độ chuyên môn cao về làm việc ở tuyến tỉnh cao hơn nhiều lần so với ở các tuyến huyện, xã. Điều này, phần nào phản ánh sự mất cân đối về trình độ chuyên môn ở các tuyến bệnh viện. Ngoài việc nâng cao trình độ chuyên môn, Sở Y tế cũng chú trọng nâng cao trình độ ngoại ngữ cho đội ngũ cán bộ, nhân viên y tế, hiện nay đã có 1.295 trường hợp được bồi dưỡng trình độ ngoại ngữ; mở các câu lạc bộ ngoại ngữ; phối hợp với các trường đại học v.v… Bên cạnh việc nâng cao trình độ ngoại ngữ thì việc nâng cao trình độ tin học cho đội ngũ y, bác sỹ và việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động khám chữa bệnh cũng được Sở Y tế quan tâm. Khoa học công nghệ không ngừng phát triển nên việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số vào lĩnh vực y tế, hướng tới xây dựng hệ thống y tế hiện đại chất lượng, đáp ứng yêu cầu HNQT cũng là mục tiêu quan trọng mà Ngành y tế Tp.HCM đang hướng đến. Chính vì vậy, ngoài yêu cầu căn bản về trình độ tin học cho đội ngũ
- 15 nhân lực y tế thì cần phát triển đội ngũ chuyên trách về công nghệ thông tin trong lĩnh vực y tế 4.2.2.3. Về y đức Kết quả khảo sát trải nghiệm của người bệnh nội trú tại các bệnh viện trên địa bàn thành phố trong năm 2020 – Sở Y tế TpHCM đã phản ánh sự nhiệt tình trong công tác điều trị của các y, bác sỹ; cải tiến cách làm việc, rút ngắn thời gian chờ đợi khám của bệnh nhân. Với tinh thần hết mình vì người bệnh, chuyên môn, y đức của đội ngũ y, bác sỹ đã có sự cải thiện rõ rệt. Sự tin tưởng, đánh giá cao của nhiều bệnh nhân về hoạt động khám chữa bệnh của đội ngũ bác sỹ, điều dưỡng được thể hiện ở tỷ lệ bệnh nhân có trải nghiệm tích cực về chuyên môn của đội ngũ bác sỹ khá cao (trên 97%). Bên cạnh công tác chuyên môn, người bệnh cũng đánh giá cao tinh thần, thái độ phục vụ của các CBYT, tỷ lệ đánh giá tích cực trên 95%. Tuy nhiên, tại một số cơ sở khám, chữa bệnh ở Tp.HCM do còn hiện tượng nhân viên y tế làm việc quá tải, lương CBYT thấp, chính sách ưu đãi chưa thỏa đáng, đời sống y, bác sỹ còn khó khăn nên vẫn còn tồn tại hiện tượng tiêu cực, tha hóa về đạo đức, lối sống của một số cán bộ ngành y tế. 4.2.3. Thực trạng cơ cấu nguồn nhân lực y tế Phân tích cơ cấu NNLYT theo độ tuổi, theo giới tính, theo khu vực y tế đã phản ánh một thực trạng: phần lớn NNLYT Tp.HCM ở độ tuổi từ 30-50 tuổi, số nhân lực y tế ở độ tuổi này thuộc khu vực y tế công lập tăng lên qua các năm (từ 2015 – 2020); NNLYT nữ chiếm tỷ lệ cao (hơn 68%), đặc biệt ở một số ngành như sản, điều dưỡng, tỷ lệ nữ lên đến hơn 80%; tỷ lệ bác sỹ ở các tuyến tỉnh, thành phố chiếm tỷ lệ cao hơn tỷ lệ bác sỹ ở các tuyến xã, huyện; Số lượng
- 16 NNLYT ở khu vực y tế công lập có xu hướng giảm và nhân lực y tế ngoài công lập có xu hướng tăng lên qua các năm. 4.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực y tế Thành phố Hồ Chí Minh 4.3.1.Hội nhập quốc tế Đối với Tp.HCM, HNQT có những tác động tích cực mạnh mẽ đến PTNNL ngành y tế: Hình thành và phát huy thế mạnh của trung tâm y tế khu vực phía Nam; Tp.HCM thu hút được ngày càng nhiều bệnh nhân nước ngoài đến khám chữa bệnh. Ngoài ra hội nhập quốc tế tạo điều kiện để ngành Y tế Tp.HCM được tiếp cận với nền y học hiện đại của nhiều nước trên thế giới góp phần nâng cao tay nghề của đội ngũ y, bác sỹ, phát triển dịch vụ y tế đáp ứng nhu cầu người dân và được các tổ chức quốc tế ghi nhận 4.3.2.Sự phát triển của khoa học- công nghệ Việc áp dụng khoa học kỹ thuật hiện đại, đi sâu vào việc ứng dụng kỹ thuật chuyên ngành đã mang lại hiệu quả cao trong công tác khám, điều trị bệnh góp phần đưa ngành y tế Tp.HCM ngang tầm với các nước phát triển trong khu vực. Điển hình như Trung tâm Tim mạch BV ĐHYD TPHCM đã nhận chứng nhận “Center of Excellence - Trung tâm Xuất sắc” về 3 kỹ thuật là Đo phân suất dự trữ vành (FFR) trong chẩn đoán - đánh giá bệnh động mạch vành do Crossroads - Mạng lưới Đào tạo Tim mạch Abbott, kỹ thuật siêu âm trong động mạch vành và dùng mũi khoan kim cương Rotablator trong can thiệp các sang thương khó do Boston Sciencific trao tặng. 4.3.3.Chính sách về y tế Ngành y tế là ngành đặc thù, áp lực công việc rất cao, tính mạng con người luôn được các bác sỹ đặt lên hàng đầu. Vì vậy, nếu các chính sách về y tế phù hợp sẽ đảm bảo quyền lợi cho đội ngũ nhân
- 17 lực y tế; khích lệ, động viên họ gắn bó với nghề và phát triển chuyên môn. Một số chế độ, chính sách đã được ban hành có tác động tích cực đến NNLYT như: Chính sách bảo vệ nhân viên y tế; Chế độ đãi ngộ CBYT về công tác tại các xã vùng xa, còn khó khăn về các điều kiện sinh hoạt, đội ngũ CBYT làm công tác y tế dự phòng; Chế độ hỗ trợ cho đội ngũ tham gia chống dịch; Phụ cấp cho đội ngũ CBYT tại trạm y tế phường, xã, thị trấn trên địa bàn thành phố. Tuy nhiên, nhiều bác sỹ đang công tác tại các bệnh viện công đều cho rằng chính sách lương và phụ cấp cho CBYT còn khá thấp, chưa tương xứng với thời gian học tập, công sức, môi trường, điều kiện làm việc vất vả, độc hại, nguy hiểm. Như vậy, chúng ta có thể thấy rằng, chính sách y tế tác động không nhỏ đến đội ngũ CBYT, đến phát triển NNLYT. 4.3.4.Giáo dục đào tạo Ngành Y tế Tp.HCM tăng cường đầu tư vào công tác đào tạo NNLYT, đây chính là cách thức mà Tp.HCM đẩy mạnh công tác khám, chữa bệnh, làm chất lượng khám chữa bệnh của thành phố ngày càng tăng lên, đáp ứng nhu cầu của người dân trong bối cảnh HNQT. Sở Y tế Tp.HCM thường xuyên mở ra các lớp đào tạo với các chương trình phù hợp để bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho cán bộ, viên chức của ngành; đưa nhiều CBYT đi học tập nâng cao trình độ chuyên môn tại các trường đại học, các bệnh viện chuyên sâu hàng đầu của Việt Nam hay đội ngũ bác sỹ giỏi đi tu nghiệp, đào tạo tại một số nước phát triển như Pháp, Đức, Nhật… Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch – nơi cung cấp NNLYT chính cho Tp.HCM đã hợp tác đào tạo với các trường đại học y khoa ở nước ngoài (CHLB Đức, Phần Lan) và năm 2020 có 27
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 192 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 212 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 282 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 273 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 159 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu tối ưu các thông số hệ thống treo ô tô khách sử dụng tại Việt Nam
24 p | 261 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 227 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 189 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 65 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 151 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 218 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 185 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 139 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 22 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 126 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 11 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 30 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 177 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn