intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế phát triển: Phát triển sinh kế theo hướng bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp ở ngoại thành Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

8
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế phát triển "Phát triển sinh kế theo hướng bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp ở ngoại thành Hà Nội" được nghiên cứu với mục tiêu: Đề xuất định hướng và giải pháp phát triển sinh kế theo hướng bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp ở ngoại thành Hà Nội để gia tăng thu nhập cho người dân ngoại thành, góp phần phát triển tốt hơn kinh tế - xã hội ngoại thành cũng như của thành phố Hà Nội trong tương lai.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế phát triển: Phát triển sinh kế theo hướng bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp ở ngoại thành Hà Nội

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ VIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN _____________________________ NGUYỄN CÔNG NAM PHÁT TRIỂN SINH KẾ THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP Ở NGOẠI THÀNH HÀ NỘI Chuyên ngành: KINH TẾ PHÁT TRIỂN Mã số: 9310105 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH KINH TẾ PHÁT TRIỂN HÀ NỘI – 2024
  2. Công trình được hoàn thành tại: Viện Chiến lược phát triển, Bộ Kế hoạch và Đầu tư Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Bùi Huy Nhượng 2. PGS. TS. Nguyễn Thị Nguyệt Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp nhà nước họp tại Viện Chiến lược phát triển, Bộ Kế hoạch và Đầu tư vào hồi giờ ngày tháng năm 2024 Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: - Thư viện Quốc gia - Thư viện Viện Chiến lược phát triển
  3. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Lý luận cũng còn những vấn đề chưa rõ. Vấn đề phát triển sinh kế đã được giới quản lý cũng như các nhà khoa học quan tâm và bàn thảo nhiều nhưng sinh kế theo hướng bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp ở ngoại thành những thành phố trực thuộc trung ương đang có nhiều vấn đề lý luận chưa được nghiên cứu thỏa đáng. Nổi bật như sinh kế theo hướng bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp được hiểu như thế nào cho đúng, phát triển nó ra sao, các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển sinh kế theo hướng bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp là gì và thứ tự quan trọng của chúng ra sao; chỉ tiêu nào phản ánh sinh kế bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp ở ngoại thành của thành phố trực thuộc trung ương là gì thì dường như chưa được nghiên cứu đầy đủ. Thực tiễn vấn đề sinh kế theo hướng bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp ở ngoại thành Hà Nội còn ít được được nghiên cứu và thực tiễn phát triển đang còn nhiều khó khăn, hạn chế. Thứ nhất, tốc độ đô thị hóa của Hà Nội đã, đang và sẽ diễn ra nhanh (tỷ lệ đô thị hóa của Hà Nội năm 2022 khoảng 53,9%), diện tích đất nông nghiệp chuyển đổi phục vụ phát triển phi nông nghiệp cũng khá nhiều. Ở ngoại thành Hà Nội có khoảng 4,2 triệu người sinh sống (lớn hơn số dân của nhiều tỉnh ở vùng Đồng bằng sông Hồng: Dân số của Hưng Yên khoảng 1,28 triệu, Bắc Ninh 1,46 triệu, Hà Nam 0,88 triệu người [Tổng cục thống kê, 2022]. Số người nông dân bị giảm đất sản xuất tăng, số lao động nông nghiệp dôi dư rất lớn. Lâu nay sinh kế nông nghiệp ở ngoại thành Hà Nội rất phức tạp, đa tổ chức và tuy đã có thay đổi nhưng nhìn chung sự thay đổi chưa đủ sức làm giàu cho nông dân, chưa tạo ra sự bền vững cần thiết cho phát triển nông nghiệp. Sự phát triển nông nghiệp chưa tương xứng với tiềm năng to lớn của ngoại thành Hà Nội. Thứ hai, sinh kế trong lĩnh vực nông nghiệp ở ngoại thành Hà Nội trong những năm qua đã có những tiến bộ đáng ghi nhận (đã xuất hiện những lĩnh vực nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sạch, nông nghiệp tuần hoàn ứng dụng công nghệ cao…) nhưng vẫn còn nhiều vấn đề khiếm khuyết, nhiều vấn đề thực tiễn chưa được tổng kết rút kinh nghiệm và chưa rõ. Chẳng hạn, sinh kế trong lĩnh vực nông nghiệp không giống như sinh kế trong lĩnh vực phi nông nghiệp mà cụ thể là sinh kế trong lĩnh vực nông nghiệp diễn ra chậm hơn, chịu ảnh hưởng nhiều của yếu tố tự nhiên nhưng việc tổng kết thực tiễn về sinh kế theo hướng bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp chưa được triển khai đủ mức. Như những điều trình bày ở trên tác giả chọn chủ đề “Phát triển sinh kế theo hướng bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp ở ngoại thành Hà Nội” làm đề tài luận án tiến sĩ chuyên ngành Kinh tế phát triển. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu Đề xuất định hướng và giải pháp phát triển sinh kế theo hướng bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp ở ngoại thành Hà Nội để gia tăng thu nhập cho người dân ngoại thành, góp phần phát triển tốt hơn kinh tế - xã hội ngoại thành cũng như của thành phố Hà Nội trong tương lai. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu chủ yếu: Để hoàn thành mục tiêu trên, tác giả sẽ tập trung thực hiện bốn nhiệm vụ nghiên cứu chủ yếu sau: - Nhiệm vụ 1: Nghiên cứu và làm rõ những vấn đề lý luận chủ yếu về phát triển sinh kế theo hướng bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp ở ngoại thành của thành phố trực thuộc trung ương và khảo cứu kinh nghiệm thực tiễn của một số đối tượng tương đồng. 1
  4. - Nhiệm vụ 2: Đánh giá thực trạng phát triển sinh kế theo hướng phát triển bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp ở ngoại thành Hà Nội, từ đó xác định mặt được, mặt chưa được, nguyên nhân của thành công cũng như của hạn chế trong những năm vừa qua. - Nhiệm vụ 3: Đề xuất định hướng và giải pháp phát triển sinh kế theo hướng bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp ở ngoại thành Hà Nội đến năm 2030 - Nhiệm vụ 4: Để phục vụ việc nghiên cứu luận án tác giả sẽ tiến hành tổng quan các công trình khoa học đã công bố và có liên quan tới phát triển sinh kế theo hướng bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp ở ngoại thành của thành phố. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Các vấn đề lý luận và thực tiễn về sinh kế và phát triển sinh kế theo hướng bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp ở ngoại thành Hà Nội gắn với phát triển kinh tế - xã hội. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về mặt nội dung: Luận án sẽ nghiên cứu sinh kế theo hướng bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp ở ngoại thành Hà Nội. Trong quá trình nghiên cứu tác giả sẽ làm rõ nội dung, bản chất của sinh kế theo hướng bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp và tập trung nghiên cứu những sinh kế quan trọng hơn, chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng tới phát trển sinh kế theo hướng bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp theo thứ tự quan trọng; chỉ ra các chỉ tiêu đánh giá phát triển sinh kế theo hướng bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp ở ngoại thành thành phố trực thuộc trung ương. Đồng thời, luận án tiến hành đánh giá thực trạng và đề xuất định hướng, giải pháp phát triển sinh kế theo hướng bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp ở ngoại thành Hà Nội đến năm 2030. Trong đó, luận án tập trung vào các sinh kế trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản. - Về mặt thời gian: Luận án đánh giá hiện trạng phát triển sinh kế ở ngoại thành Hà Nội giai đoạn 2015-2022 và định hướng đến 2030 - Về mặt không gian: Luận án tập trung nghiên cứu ở ngoại thành Hà Nội và trong quá trình nghiên cứu tác giả xem xét mối quan hệ giữa khu vực ngoại thành với nội thành. Trong quá trình nghiên cứu sinh kế ngoại thành Hà Nội tác giả sẽ khảo cứu kinh nghiệm của một số thành phố trực thuộc trung ương ở Việt Nam. 4. Khung nghiên cứu Khung nghiên cứu luận án chỉ ra những việc phải làm và quy trình triển khai các công việc đó để đạt được mục tiêu đề ra. Dưới đây là quy trình nghiên cứu của luận án: (1). Luận án triển khai tổng quan các công trình khoa học đã công bố có liên quan đến phát triển sinh kế trong lĩnh vực nông nghiệp theo hướng bền vững phục vụ cho việc nghiên cứu những vấn đề lý luận cần thiết, để so sánh trong quá trình đánh giá thực trạng và đề xuất định hướng, giải pháp phát triển sinh kế theo hướng bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp ở ngoại thành Hà Nội. (2). Luận án nghiên cứu những vấn đề lý luận chủ yếu về phát triển sinh kế nói chung và phát riển sinh kế theo hướng bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp nói riêng ở ngoại thành thành phố trực thuộc trung 2
  5. ương. Trong đó, luận án nghiên cứu nội dung, bản chất của phát triển sinh kế theo hướng bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp; các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sinh kế theo hướng bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp; đánh giá phát triển sinh kế trong lĩnh vực nông nghiệp theo hướng bền vững ở ngoại thành thành phố trực thuộc trung ương. (3). Khảo cứu kinh nghiệm thực tiễn của một số thành phố trực thuộc trung ương ở Việt Nam để rút ra bài học cho thành phố Hà Nội về phát triển sinh kế theo hướng bền vũng trong lĩnh vực nông nghiệp. (4). Đánh giá thực trạng phát triển sinh kế theo hướng bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp ở ngoại thành Hà Nội trong giai đoạn 2015-2022. (5) Đề xuất định hướng và giải pháp phát triển sinh kế theo hướng bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp ở ngoại thành Hà Nội đến năm 2030. 5. Phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp tiếp cận Luận án triển khai nghiên cứu từ các cách tiếp cận chủ yếu sau: (1) Tiếp cận hệ thống; (2) Tiếp cận từ vĩ mô đến vi mô; (3) Tiếp cận từ quan điểm lãnh thổ; (4) Tiếp cận liên ngành; (5). Tiếp cận thực chứng và (6). Tiếp cận theo nguyên lý nhân quả. 5.2. Phương pháp nghiên cứu chủ yếu Để hoàn thành mục tiêu đề ra, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu như sau: Phương pháp phân tích thống kê; Phương pháp so sánh; Phương pháp chuyên gia; Phương pháp diễn giải và quy nạp; Phương pháp khảo sát và Phương pháp mô hình toán. 6. Những đóng góp mới của luận án 6.1. Về mặt lý luận và học thuật: Luận án làm rõ thêm, sâu sắc hơn về phát triển sinh kế theo hướng bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp ở ngoại thành các thành phố trực thuộc trung ương. Luận án làm rõ nội hàm, bản chất sinh kế theo hướng bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp ở ngoại thành của thành phố trực thuộc trung ương (được hiểu là phát triển sinh kế trong lĩnh vực nông nghiệp có hiệu quả trong thời gian tương đối dài và có chiều hướng tiến bộ ổn định, không trồi sụt, góp phần gia tăng thu nhập và tạo dựng đời sống tốt hơn, ổn định hơn cho người dân. Sự phát triển này phải gắn với tăng trưởng xanh, bền vững trong từng lĩnh vực sinh kế. Luận án chỉ ra 6 yếu tố ảnh hưởng tới phát triển sinh kế theo hướng bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp theo thứ tự quan trọng của chúng: (i). Năng lực quản trị của chính quyền thành phố trực thuộc trung ương; (ii). Chính sách phát triển ngoại thành, phát triển sinh kế theo hướng bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp và về đô thị hóa của thành phố trực thuộc ương; (iii). Kết cấu hạ tầng của ngoại thành; (iv). Khả năng tài chính để phát triển sinh kế ở ngoại thành; (v). Yếu tố con người của ngoại thành; (vi). Ảnh hưởng từ toàn cầu hóa và cách mạng công nghiệp 4.0. Đồng thời, luận án nêu rõ yêu cầu và đề xuất 8 chỉ tiêu đánh giá phát triển sinh kế theo hướng bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp ở ngoại thành của thành phố trực thuộc trung ương. 6.2. Về mặt thực tiễn: Luận án cung cấp thêm cơ sở khoa học cho việc hoạch định chủ trương và trên cơ sở phân tích sâu sắc thực trạng, đề xuất 6 giải pháp phát triển sinh kế theo hướng bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp đến năm 2030 ở ngoại thành Hà Nội ((i). Rà soát và nâng cao chất lượng quy hoạch, kế hoạch 3
  6. phát triển kinh tế - xã hội nói chung và phát triển sinh kế trong lĩnh vực nông nghiệp ở ngoại thành Hà Nội nói riêng; (ii). Hoàn thiện chính sách hỗ trợ vốn, khoa học công nghệ và đào tạo nhân lực cho người dân tham gia sinh kế; (iii). Thu hút doanh nghiệp lớn đầu tư vào nông nghiệp ở ngoại thành; (iv). Hoàn thiện chính sách hỗ trợ người dân phát triển sinh kế trong lĩnh vực nông nghiệp trong việc xây dựng chỉ dẫn địa lý, mã số vùng trồng, thương hiệu và tạo lập thị trường; (v). Phát triển nông nghiệp gắn với các lĩnh vực phi nông nghiệp ở ngoại thành; (vi). Tăng cường tuyên truyền, nâng cao ý thức phát triển sinh kế theo hướng bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp ở ngoại thành Hà Nội. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, kết cấu của luận án bao gồm 4 chương sau: Chương 1. Tổng quan các công trình khoa học đã công bố có liên quan đến phát triển sinh kế theo hướng bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp Chương 2. Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về phát triển sinh kế theo hướng bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp ở ngoại thành thành phố trực thuộc trung ương Chương 3. Thực trạng phát triển sinh kế theo hướng bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp ở ngoại thành Hà Nội Chương 4. Định hướng và giải pháp để phát triển sinh kế theo hướng bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp ở ngoại thành Hà Nội đến năm 2030. 4
  7. CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN PHÁT TRIỂN SINH KẾ THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP 1.1. Tổng quan về sinh kế theo hướng bền vững 1.1.1. Về sinh kế Các định nghĩa về sinh kế của các học giả trong và ngoài nước có điểm chung đều chỉ ra ba hợp phần quan trọng tạo nên một sinh kế là tài sản, năng lực và hoạt động cần thiết để kiếm sống; đây là các điều kiện quan trọng bảo đảm cho hoạt động sinh kế, quyết định sự tồn tại của các nhóm xã hội trong quá trình phát triển. 1.1.2. Về sinh kế theo hướng bền vững 1.1.2.1. Sinh kế theo hướng bền vững Các học giả Hoàng Việt, Vũ Thị Minh và cộng sự (2020) [88] quan niệm một sinh kế bền vững khi nó ổn định tương đối theo thời gian, ít hoặc hầu như không bị tác động bởi các yếu tố tiêu cực trong quá trình phát triển. Nói cách khác, sinh kế bền vững ít chịu ảnh hưởng của các cú sốc như thiên tai; tai nạn, rủi ro bệnh tật, rủi ro do thị trường biến động hay các rủi ro khác. Sinh kế bền vững trên bốn khía cạnh: kinh tế, thể chế, xã hội và môi trường. 1.1.2.2. Một số khung lý thuyết về sinh kế theo hướng bền vững Trong phạm vi luận án hướng tới vùng ngoại thành trong lĩnh vực nông nghiệp nên tác giả nghiên cứu khung sinh kế theo hướng bền vững nông thôn của IDS (1998); khung sinh kế theo hướng bền vững của DFID (2001), khung phân tích sinh kế theo hướng bền vững của Quỹ phát triển nông nghiệp quốc tế (IFAD, 2004) và một số khung sinh kế tại Việt Nam. 1.2. Tổng quan về các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sinh kế theo hướng bền vững 1.2.1. Đô thị hóa của thành phố và ảnh hưởng của nó tới sinh kế của ngoại thành Nhìn chung, các công trình thu thập được đều nhấn mạnh ĐTH ảnh hưởng đến sinh kế ngoại thành. Đô thị hóa nội thành và đô thị hóa ngay ở ngoại thành đều có ảnh hưởng đến phát triển sinh kế theo hướng bền vững. 1.2.2. Chính sách phát triển khu vực ngoại thành Các nghiên cứu đề cập đến các chính sách phát triển sinh kế của các đối tượng khác nhau, trong đó chủ yếu là các chính sách phát triển sinh kế cho đồng bào DTTS, vùng khó khăn, nhưng chưa có nghiên cứu làm rõ sự tác động của chính sách phát triển sinh kế khu vực ngoại thành của thành phố trực thuộc trung ương. Đặc biệt, ngoài những chính sách chung còn có những chính sách đặc thù ảnh hưởng lớn đến sinh kế người dân trong lĩnh vực nông nghiệp ngoại thành Hà Nội. 1.2.3. Phát triển kết cấu hạ tầng ở ngoại thành Đa phần các học giả đề cập đến nội dung kết cấu hạ tầng của địa phương đối với phát triển sinh kế của người dân dưới dạng nguồn vốn vật chất theo quan niệm của nhóm nghiên cứu DFID. Cơ sở hạ tầng chủ yếu được đề cập đến hệ thống giao thông, có nghiên cứu của Manyu Wang và cộng sự (2021) bàn về hạ tầng thông tin liên lạc. 5
  8. 1.2.4. Khả năng tài chính để phát triển sinh kế của khu vực ngoại thành Các học giả đều nhận thức đúng đắn về vai trò tài chính đối với phát triển sinh kế của người dân, trong đó đã có nghiên cứu đề cập đến nguồn vốn đối với phát triển sinh kế ở ngoại thành Hà Nội nhưng chỉ dừng lại nêu sự đa dạng nguồn vốn sinh kế. 1.2.5. Yếu tố con người của vùng ngoại thành Các công trình nghiên cứu đề cập đến yếu tố con người vừa là yếu tố tác động đến lựa chọn sinh kế, vừa là mục tiêu hướng tới, tuy nhiên chưa có nghiên cứu đánh giá tác động yếu tố con người đối với kết quả phát triển sinh kế trong lĩnh vực nông nghiệp ở ngoại thành thành phố trực thuộc trung ương. Ngoài ra, có nhiều nghiên cứu đề cập đến ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, vốn xã hội, ảnh hưởng của toàn cầu hóa và vai trò của khoa học kỹ thuật đối với phát triển sinh kế người dân. 1.3. Tổng quan về hiệu quả phát triển sinh kế 1.3.1. Về bản chất hiệu quả phát triển sinh kế Các công trình nghiên cứu cho rằng phát triển sinh kế theo hướng bền vững phụ thuộc vào các yếu tố tự nhiên, yếu tố con người và hành động của họ, khu vực sinh sống của dân cư... Nhiều công trình cho rằng, đã nói đến tác động thì coi trọng cả tác động tích cực và tiêu cực đến đời sống của người dân. 1.3.2. Về đánh giá hiệu quả phát triển sinh kế Các nghiên cứu đánh giá hiệu quả sinh kế theo hướng bền vững nói chung, nhiều công trình đề cập đến chỉ tiêu thu nhập, nộp ngân sách, lợi nhuận thu được, giải quyết việc làm, sự tác động đến môi trường…, tuy nhiên, chưa có công trình đưa ra bộ chỉ tiêu đánh giá riêng cho hiệu quả sinh kế theo hướng bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp ở ngoại thành thành phố trực thuộc trung ương. 1.4. Đánh giá kết quả tổng quan 1.4.1. Những điểm có thể kế thừa cho luận án - Quan niệm về sinh kế bền vững được các học giả trong và ngoài nước đề cập khá đầy đủ, tập trung cho nhiều đối tượng khác nhau nhưng chưa có quan niệm rõ ràng, cụ thể về phát triển sinh kế theo hướng bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp ở ngoại thành thành phố trực thuộc trung ương. - Những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sinh kế bền vững cho các đối tượng khác nhau đã được đề cập ở nhiều công trình nghiên cứu, trong đó đa phần các nghiên cứu tập trung đánh giá thành 5 nguồn vốn (vốn con người, vốn tự nhiên, vốn tài chính, vốn xã hội và vốn vật chất) theo phân loại của nhóm học giả tổ chức DFID (2001). Một số học giả đề cập thêm yếu tố văn hóa, sự biến đổi khí hậu, TCH và cuộc CMCN 4.0 nhưng chưa sâu. - Hiệu quả phát triển sinh kế cũng đã được nhiều công trình đề cập thông qua các chỉ tiêu như thu nhập, năng suất lao động, tạo thêm việc làm …. tương ứng với đối tượng. Một số nghiên cứu đã đề cập đến cả ba khía cạnh hiệu quả về kinh tế, môi trường và xã hội, tuy nhiên, theo tác giả hầu như chưa có công trình đánh giá đầy đủ hiệu quả về kinh tế, môi trường và xã hội trong phát triển sinh theo hướng bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp ở ngoại thành thành phố trực thuộc trung ương. 6
  9. 1.4.2. Những vấn đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu làm rõ Từ kết quả tổng quan tác giả thấy rằng, luận án cần đi sâu nghiên cứu các vấn đề cơ bản như: - Quan niệm về phát triển sinh kế theo hướng bền vững, các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sinh kế theo hướng bền vững, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp ở ngoại thành thành phố trực thuộc trung ương. - Xác định các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả phát triển sinh kế trong lĩnh vực nông nghiệp. Khi xác định các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả phát triển sinh kế phải chú ý gắn với hiệu quả phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội. - Xác định loại sinh kế trong lĩnh vực nông nghiệp nào đang và sẽ mang lại hiệu quả thiết thực. Đồng thời, luận án cần đề xuất giải pháp thúc đẩy phát triển sinh kế nông nghiệp trong điều kiện ngoại thành Hà Nội đến năm 2030. 7
  10. CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN SINH KẾ THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP Ở NGOẠI THÀNH THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG 2.1. Cơ sở lý luận về phát triển sinh kế theo hướng bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp ở ngoại thành của thành phố trực thuộc trung ương 2.1.1. Khái niệm về sinh kế theo hướng bền vững ở ngoại thành Sinh kế theo hướng phát triển bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp được hiểu là sinh kế với các lĩnh vực hoạt động mưu sinh có hiệu quả mà hiệu quả đó có sự tiến bộ không ngừng, sự gia tăng hiệu quả không bị trồi sụt, có sự ổn định trong thời gian tương đối dài. Sinh kế đó mang lại no đủ, sung sướng cho người dân ngoại thành và không hoặc ít bị ảnh hưởng của các yếu tố xung quanh và nhất là trong bối cảnh tác động của biến đổi khí hậu và cuộc CMCN 4.0. Ở đây có hai vấn đề cơ bản: Thứ nhất, sinh kế trong lĩnh vực nông nghiệp ở ngoại thành thành phố trực thuộc trung ương có được sự “bền”. Tức là sinh kế có hiệu quả trong thời gian tương đối dài. Thứ hai, sinh kế trong lĩnh vực nông nghiệp ở ngoại thành thành phố trực thuộc trung ương có được sự “vững”. Tức là sinh kế đó có hiệu quả tiến bộ (hiệu quả tăng tương đối đều) trong trạng thái tương đối cao và tương đối ổn định, không có tình trạng trồi sụt. Hai mặt “bền” và “vững” có quan hệ chặt chẽ với nhau. Các khía cạnh về kinh tế, xã hội, môi trường đều phải bền vững, mặt này không xâm hại đến mặt kia và cùng nhau phát triển, đem lại lợi ích cho người dân ngoại thành. 2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sinh kế theo hướng bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp ở ngoại thành thành phố trực thuộc trung ương 2.1.2.1. Năng lực quản trị của chính quyền thành phố trực thuộc trung ương Về bản chất năng lực quản trị địa phương thể hiện ở năng lực đưa ra chủ trương, đường lối phát triển, cụ thể hóa luật pháp của nhà nước trung ương, ban hành những chính sách đặc thù thực thi quản lý, điều hành phát triển kinh tế - xã hội và gồm cả năng lực giải trình của chính quyền thành phố trực thuộc trung ương với người dân. Khi có quyết sách đúng, khi công việc quản lý, điều hành phát triển kinh tế - xã hội đúng đắn sẽ mang lại kết quả to lớn về phát triển. 2.1.2.2. Chính sách phát triển ngoại thành, phát triển sinh kế theo hướng bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp và về đô thị hóa của thành phố trực thuộc ương Chính sách phát triển ngoại thành là yếu tố có vai trò quan trọng đối với phát triển sinh kế theo hướng bền vững như xây dựng các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, chính sách phát triển dài hạn, trung hạn và ngắn hạn đối với ngoại thành. 2.1.2.3. Kết cấu hạ tầng của ngoại thành Kết cấu hạ tầng luôn được coi như yếu tố cơ bản để phát triển kinh tế - xã hội ngoại thành, tạo sự liên kết giữa vùng ngoại thành với nội thành và các nơi khác. Kết cấu hạ tầng ở ngoại thành thành phố trực thuộc 8
  11. trung ương cũng bao gồm các hệ thống thông tin, hệ thống giao thông, hệ thống điện, nước; đơn vị tài chính, cơ sở giáo dục, cơ sở y tế, cơ sở văn hóa…. 2.1.2.4. Khả năng tài chính để phát triển sinh kế ở ngoại thành Khu vực ngoại thành luôn có nhu cầu vốn lớn để đầu tư sản xuất kinh doanh, trong đó, nguồn vốn có trong dân có vai trò quan trọng, nguồn vốn tín dụng của các ngân hàng có ý nghĩa lớn đối với công cuộc phát triển ngoại thành. 2.1.2.5. Yếu tố con người của ngoại thành Con người quyết định sự phát triển. Đối với ngoại thành của thành phố trực thuộc trung ương cũng vậy, con người là yếu tố quyết định hàng đầu đối với phát triển sinh kế theo hướng bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp. 2.1.2.6. Ảnh hưởng từ toàn cầu hóa và cách mạng công nghiệp 4.0 Toàn cầu hóa và CMCN 4.0 đem đến cả cơ hội và thách thức để phát triển sinh kế người dân ngoại thành bền vững hơn. Khả năng tận dụng các cơ hội hay không phụ thuộc nhiều vào năng lực của người lao động. Đây là xu hướng tất yếu trong quá trình hội nhập quốc tế và sự phát triển của công nghệ, do đó để phát triển sinh kế người dân cần có sự chuẩn bị các điều kiện cần thiết đón nhận các cơ hội và hạn chế khó khăn do toàn cầu hóa và cuộc CMCN 4.0 gây ra. 2.1.3. Đánh giá phát triển sinh kế theo hướng bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp ở ngoại thành của thành phố trực thuộc trung ương 2.1.3.1. Yêu cầu đánh giá Chỉ tiêu chí đánh giá phải rõ ràng, cụ thể, đo lường, phản ánh được hiệu quả sinh kế. 2.1.3.2. Chỉ tiêu đánh giá Tác giả trình bày các chỉ tiêu chủ yếu: (a) Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế: Quy mô sản xuất và tốc độ gia tăng sản xuất của sinh kế; Chi phí sản xuất hoặc vốn đầu tư phát triển sản xuất của sinh kế; Tỷ suất lợi nhuận của sinh kế; Năng suất lao động của sinh kế; Thu nhập bình quân đầu người của sinh kế; (b) Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả xã hội: Số lao động có việc làm do sinh kế và (c) Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả môi trường: khả năng thực hiện theo các tiêu chuẩn sản xuất hiện hành của tổ chức sản xuất và mức độ hạn chế phát thải. Ngoài ra tác giả đề xuất chỉ tiêu: tỷ trọng đất dùng cho nông nghiệp hoặc sinh kế so với tổng diện tích đất tự nhiên. 2.2. Kinh nghiệm phát triển sinh kế theo hướng bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp ở ngoại thành của một số thành phố trực thuộc trung ương ở trong nước Thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Hải Phòng là hai thành phố có điều kiện tương đồng như Hà Nội, nghiên cứu phát triển sinh kế theo hướng bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp ở ngoại thành tại hai thành phố này để rút ra bài học kinh nghiệm cho thủ đô Hà Nội là có thể được. Thứ nhất: Thành phố Hà Nội không đô thị hóa ồ ạt để ảnh hưởng quá lớn đến phát triển sinh kế ngoại thành Thứ hai: Thành phố Hà Nội phải xây dựng kế hoạch cụ thể về phát triển sinh kế trong lĩnh vực nông nghiệp. 9
  12. Thứ ba: Thành phố Hà Nội phải dành nguồn vốn thỏa đáng để hỗ trợ người dân phát triển sinh kế trong nông nghiệp Thứ tư: Thành phố Hà Nội phải có kế hoạch tuyên truyền, hướng dẫn người dân xây dựng sinh kế theo hướng bền vững cho khu vực ngoại thành 10
  13. CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN SINH KẾ THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP Ở NGOẠI THÀNH HÀ NỘI 3.1. Khái quát ảnh hưởng từ đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội ngoại thành Hà Nội và tình hình thực hiện chức năng của các cấp chính quyền thành phố Hà Nội đối với phát triển sinh kế theo hướng bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội ngoại thành Hà Nội và ảnh hưởng của các yếu tố tới phát triển sinh kế theo hướng bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp ở ngoại thành Hà Nội 3.1.1.1. Đánh giá chung về đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội ngoại thành Hà Nội Đặc điểm vị trí địa lý và tự nhiên của ngoại thành Hà Nội là có nhiều thuận lợi phát triển đa dạng sinh kế và bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp theo xu hướng phát triển nông nghiệp sạch, sản xuất hữu cơ, nông nghiệp sinh thái gắn với du lịch,... Cơ cấu kinh tế tiếp tục có sự dịch chuyển tích cực: tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm dần, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và xây dựng. Trình độ dân trí ở ngoại thành Hà Nội có nhiều mặt tốt hơn ở nơi khác xung quanh nhưng số lao động được đào tạo UDCNC, công nghệ số còn hạn chế, số người sử dụng nền tảng số để phát triển TMĐT cũng chưa nhiều. 3.1.1.2. Đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố tới phát triển sinh kế theo hướng bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp ở ngoại thành Hà Nội Các yếu tố đều có sự hiện diện và tác động tới phát triển sinh kế ở ngoại thành Hà Nội nhưng mức ảnh hưởng của các yếu tố không giống nhau và bộc lộ những bất cập cần có sự nhìn nhận đúng để có cách phát huy chúng tốt hơn đối với phát triển sinh kế trong lĩnh vực nông nghiệp. a). Năng lực quản trị của chính quyền thành phố Đây là một trong những khâu đáng bàn trong việc phát triển ngoại thành Hà Nội nói chung và phát triển sinh kế nói riêng. Năng lực quản trị của chính quyền các cấp ở Hà Nội có vai trò quan trọng đối với phát triển sinh kế trong lĩnh vực nông nghiệp của người dân ở ngoại thành. b). Đô thị hóa của thành phố ĐTH của thành phố diễn ra nhanh (nhân khẩu thành thị tăng khoảng 2,95% mỗi năm) nên ảnh hưởng rất lớn đến phát triển sinh kế theo hướng bền vững ở lĩnh vực nông nghiệp ngoại thành Hà Nội. c). Chính sách phát triển ngoại thành Hà Nội Các chính sách phát triển ngoại thành có ảnh hưởng rất lớn đến phát triển sinh kế người dân, tuy nhiên vẫn còn nhiều bất cập. Hệ thống chính sách phát triển ngoại thành mới tập trung nhiều cho việc hoàn thiện hệ thống CSHT, hỗ trợ các điều kiện sản xuất. d). Kết cấu hạ tầng của khu vực ngoại thành Hệ thống kết cấu hạ tầng ở ngoại thành đã có bước phát triển khá hơn trước, góp phần thay đổi kinh tế - xã hội nhưng chưa được như mong muốn. 11
  14. đ). Khả năng tài chính để phát triển sinh kế của khu vực ngoại thành Nguồn lực tài chính để phát triển sinh kế trong ngành nông nghiệp có tăng lên nhưng số lượng vay chưa đáp ứng nhu cầu. e). Yếu tố con người ở ngoại thành Có thể nói người dân ngoại thành đang loay hoay tìm sinh kế tốt trong lĩnh vực nông nghiệp. Dân số vùng ngoại thành Hà Nội vào năm 2022 vào khoảng 4.297,1 nghìn người, trong đó, dân số nông thôn ở ngoại thành chiếm tỷ trọng tương đối lớn, trung bình khoảng 93%. f). Ảnh hưởng của toàn cầu hóa và của cách mạng công nghiệp 4.0 TCH và CMCN 4.0 mang đến các thời cơ cũng như thách thức ảnh hưởng đến phát triển sinh kế của người dân. Một số cơ hội thúc đẩy sản xuất nông nghiệp, góp phần phát triển sinh kế người dân ở ngoại thành theo hướng bền vững là: Khuyến khích mở rộng sản xuất nông nghiệp; Cơ hội tiếp cận với những tiến bộ về khoa học – công nghệ hiện đại; Có cơ hội tiếp cận các nguồn tài trợ trong quá trình tận dụng cơ hội toàn cầu hóa và tận dụng các gía trị do cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đem lại. Tuy nhiên, thách thức từ TCH và cuộc CMCN 4.0 về cạnh tranh giá cả và chất lượng sản phẩm cũng rất lớn. 3.1.2. Tình hình thực hiện chức năng của chính quyền thành phố Hà Nội để phát triển sinh kế theo hướng bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp 3.1.2.1. Về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và phát triển sinh kế Thành phố Hà Nội đã triển khai các quy hoạch, kế hoạch thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội thành phố như Quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội đến năm 2020; Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; … 3.1.2.2. Về việc ban hành chính sách đặc thù để phát triển sinh kế Thành phố đã ban hành chính sách thúc đẩy sản xuất ngày càng hiện đại, đạt hiệu quả cao hơn, từ đó đảm bảo sinh kế người lao động trong ngành nông nghiệp. Chính quyền cấp huyện là đơn vị tổ chức triển khai các chính sách của Trung ương và của thành phố, đồng thời chủ động ban hành các chính sách liên quan thúc đẩy sản xuất nông nghiệp và xây dựng NTM theo hướng hiện đại, góp phần xây dựng sinh kế người dân ngoại thành trong điều kiện mới có hiệu quả hơn. 3.1.2.3. Tình hình kiểm tra, giám sát phát triển sinh kế trong lĩnh vực nông nghiệp ở ngoại thành Hà Nội Chính quyền các cấp thành phố triển khai kế hoạch kiểm tra, đánh giá hàng năm, đột xuất và xử lý kịp thời những vướng mắc xảy ra đối với các hoạt động sinh kế trong nông nghiệp để bảo đảm cung cấp sản phẩm sạch, sản phẩm hữu cơ,… 3.1.2.4. Tuyên truyền, giác ngộ phát triển sinh kế theo hướng bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp Qua thông tin tuyên truyền đã đem lại kết quả tích cực đối với phát triển sinh kế trong ngành nông nghiệp như: gia tăng sự liên kết các “nhà” giúp tăng giá trị sản phẩm, đặc biệt sự tham gia DN vào sản xuất, tiêu thụ và xuất khẩu nông sản, chuyển biến tốt về sản xuất và tiêu dùng thực phẩm an toàn, ý thức bảo vệ môi trường tốt hơn,…Tuy nhiên, công tác thông tin tuyên truyền còn hạn chế về nội dung và hình thức nên chưa thu hút được người dân tham gia hưởng ứng mạnh mẽ. 12
  15. 3.2. Thực trạng phát triển sinh kế theo hướng bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp ở ngoại thành Hà Nội 3.2.1. Khái quát phát triển sinh kế theo hướng bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp 3.2.1.1. Tình hình chung về phát triển nông nghiệp Số người sinh sống trong lĩnh vực nông nghiệp có xu hướng giảm cả tỷ trọng và số tuyệt đối phù hợp với định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố Hà Nội. Năm 2015 lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp khoảng 1.787 người thì đến năm 2022 là 1.388 nghìn người. Kết quả sản xuất, kinh doanh ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản có nhiều chuyển biến tích cực, NSLĐ tăng, năm 2018 là 33,5 triệu đồng tăng lên 54 triệu đồng năm 2022, thu nhập của người dân trong ngành này tăng 20% từ 2,5 triệu đồng/người/tháng lên 6,4 triệu đồng/người/tháng giai đoạn 2018-2022. 3.2.1.2. Phát triển sinh kế trong lĩnh vực trồng trọt ở ngoại thành Hà Nội Trong tổng lao động lĩnh vực trồng trọt, số lao động trồng lúa chiếm khoảng 56-58% (trong đó số lao động trồng lúa hữu cơ chỉ chiếm khoảng 6-8%). Lao động trồng rau đứng thứ 2 và chiếm khoảng 24-25% (trong đó lao động trồng rau sạch chỉ chiếm khoảng 4-5%). Sinh kế trồng cây ăn quả chiếm khoảng 7-8% tổng lao động trồng trọt (trong đó trồng cây có múi chỉ chiếm 1,2-1,5%). Sinh kế trồng hoa, cây cảnh chỉ chiếm khoảng 4-5% lao động trong lĩnh vực trồng trọt. Bảng 3. 1: Thu nhập của các dạng sinh kế quan trọng trong lĩnh vực trồng trọt, năm 2022, giá hiện hành Chỉ tiêu chủ yếu Đơn Mức Trong đó lĩnh vực quan trọng hơn vị tính trung bình Trồng Trồng Trồng lúa Trồng cây hoa rau sạch hữu cơ ăn quả 1. Thu nhập bình quân đầu 106 đ 52,4 69,7 44,4 40,1 58,9 người 2. Năng suất lao động 106 đ 78,1 128,8 95,9 75,5 99,8 3. Vốn đầu tư/lao động (công 106 đ 123,9 148,2 110,7 101,8 123,7 cụ, phân bón, thuốc sinh học, nhà kho bảo quản) 4. Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu % 4,79 5,79 4,17 2,84 3,94 5. Số lao động có việc làm do 103 ng - 369 298 251 25,7 SKBV 6. Tỷ lệ nộp ngân sách nhà nước % 1,02 1,1 1,04 1,01 1,17 trên doanh thu Nguồn: Tác giả khảo sát thực tế tại những mô hình sinh kế tiêu biểu 13
  16. 3.2.1.3. Phát triển sinh kế trong lĩnh vực chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản Qua số liệu có được và qua phân tích cho thấy, năm 2022, số lao động sinh kế trong lĩnh vực chăn nuôi lợn chiếm tỷ trọng lớn nhất với khoảng 41-42% tổng lao động làm việc trong lĩnh vực chăn nuôi (khoảng 70% là chăn nuôi lợn tập trung). Tiếp đến là sinh kế trong lĩnh vực chăn nuôi gia cầm, chiếm khoảng 21-22% (sinh kế trong các hình thức chăn nuôi tập trung chiếm khoảng 8-9%). Sinh kế trong lĩnh vực chăn nuôi trâu, bò chiếm 13-14% (trong đó nuôi tập trung chỉ chiếm khoảng 4-5% và chủ yếu đối với chăn nuôi bò). Sinh kế trong NTTS chỉ chiếm khoảng 5-7% lao động của ngành chăn nuôi. Những số liệu nói trên đặt ra nhiều vấn đề phải cân nhắc tính toán cho tương lai phát triển sinh kế trong chăn nuôi ở ngoại thành Hà Nội. Bảng 3. 2: Thu nhập của sinh kế trong lĩnh vực chăn nuôi, năm 2022 Trong đó lĩnh vực quan trọng hơn Mức Đơn vị Chăn Chỉ tiêu chủ yếu trung Chăn tính Chăn nuôi bò bình nuôi gia Nuôi cá nuôi lợn sữa và cầm bò thịt 1. Thu nhập bình quân đầu người 106 đ 56,7 63,4 51,2 73,5 61,9 2. Năng suất lao động 106 đ 82,1 88,3 72,4 102,3 87,5 3. Vốn đầu tư/lao động (con giống, 106 đ 89,6 99,8 86,7 100,2 102.8 chuồng trại, thức ăn, thuốc trừ bệnh) 4. Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu % 4,96 5,19 4,79 5,28 5,38 5. Số lao động có việc làm do SKBV 103 ng 243,6 101,9 99,2 53,7 6. Tỷ lệ nộp ngân sách nhà nước trên % 1,29 1,37 1,08 2,13 1,23 doanh thu Nguồn: Tác giả khảo sát thực tế tại những mô hình sinh kế tiêu biểu 3.2.2. Đánh giá phát triển sinh kế theo hướng bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp ở ngoại thành Hà Nội thông qua điều tra khảo sát 3.2.2.1. Mô tả khái quát về điều tra khảo sát Về loại hình sinh kế: tập trung nhiều nhất trong chăn nuôi (58,1%), trong trồng trọt là 24,9% và mô hình hỗn hợp chiếm 17,0%. 3.2.2.2. Đánh giá theo yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả phát triển sinh kế trong lĩnh vực nông nghiệp qua điều tra khảo sát a). Tác động của các nhóm yếu tố ảnh hưởng hiệu quả phát triển sinh kế trong lĩnh vực nông nghiệp 14
  17. Từ kết quả khảo sát cho thấy, các chủ thể đánh giá các yếu tố CSHT địa phương (đạt điểm trung bình 3,92 điểm), yếu tố lao động (điểm trung bình 3,78 điểm) và yếu tố KHCN (điểm trung bình là 3,51 điểm) đem lại hiệu quả của các sinh kế cao, hai yếu tố được các chủ thể đánh giá mang lại hiệu quả ở mức độ trung bình là các yếu tố về vốn –tài chính (đạt điểm trung bình 3,39 điểm) và yếu tố chính sách hỗ trợ phát triển (điểm trung bình 3,15 điểm). b). Lao động và thu nhập của mỗi sinh kế chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp Số lao động làm việc thường xuyên trong lĩnh vực trồng trọt cao nhất, khoảng 11 người, số người làm việc trong lĩnh vực chăn nuôi ít hơn nhiều và số người làm việc trong lĩnh vực trồng trọt kết hợp với chăn nuôi còn ít nữa, chỉ khoảng 4 người. TNBQ của 1 lao động trong lĩnh vực chăn nuôi đạt cao nhất, khoảng 8,8 triệu đồng/tháng, trong lĩnh vực trồng trọt và trồng trọt kết hợp với chăn nuôi bình quân đạt khoảng 6 triệu đồng/ tháng. c). Lợi nhuận theo các loại hình sinh kế trong lĩnh vực nông nghiệp chính Lợi nhuận của cơ sở sản xuất chăn nuôi đạt cao hơn lĩnh vực trồng trọt và trồng trọt kết hợp với chăn nuôi. Đây là xu thế cần quan tâm để điều chỉnh định hướng phù hợp với phát triển trong tương lai. Lợi nhuận bình quân của các mô hình nông nghiệp có gắn với du lịch đạt cao hơn mô hình không có hoạt động du lịch. Những cơ sở sản xuất có gắn với hoạt động chế biến giúp tăng giá trị nông sản đem lại lợi nhuận cao gấp 2,1 lần so với cơ sở không gắn với hoạt động này. Tương tự, mô hình nông nghiệp có liên kết với DN cũng đem lại lợi nhuận gấp khoảng 2 lần so với mô hình không có sự liên kết với DN. 3.2.2.3. Nhận định chung về phát triển sinh kế theo hướng bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp thông qua điều tra khảo sát a). Hiệu quả sinh kế về kinh tế: Các chủ thể cho rằng hiệu quả kinh tế có khía cạnh về tăng NSLĐ và hiệu quả sử dụng đất đạt cao (khoảng 3,7 điểm); khía cạnh về lợi nhuận và thu nhập của lao động cũng đạt mức hiệu quả cao (khoảng 3,6 điểm) và khía cạnh có đóng góp vào ngân sách nhà nước được đánh giá thấp nhất, ở mức hiệu quả trung bình (đạt 3,3 điểm). Điều này phản ánh nếu đầu tư phát triển sinh kế trong nông nghiệp theo hướng chú trọng hơn vào nâng cao chất lượng, ứng dụng KHKT sẽ làm tăng hiệu quả về kinh tế. Đối với nhóm sinh kế sản xuất nông nghiệp gắn với hoạt động du lịch có hiệu quả kinh tế cao hơn (4,3 điểm) so với nhóm sản xuất không gắn với du lịch. Nhóm sản xuất sinh kế trong nông nghiệp có gắn với sơ chế, chế biến nông sản có hiệu quả kinh tế cao hơn (4,05 điểm) so với nhóm sinh kế không gắn với hoạt động sơ, chế biến nông sản (3,5 điểm). Nhóm sản xuất có liên kết với DN sẽ có hiệu quả kinh tế cao hơn (đạt 3,8 điểm) so với nhóm không có bất cứ hoạt động liên kết với DN trong sản xuất và phân phối nông phẩm (3,4 điểm). b). Hiệu quả sinh kế về xã hội Trong hiệu quả xã hội, khía cạnh đóng góp đáng kể vào các phong trào sản xuất tại địa phương được đánh giá cao nhất (3,8 điểm), tiếp theo là cải thiện cảnh quan của địa phương (3,68 điểm) và khía cạnh tạo thêm việc làm cho lao động đạt mức thấp nhất (3,2 điểm). 15
  18. Nhóm có hoạt động sinh kế chủ yếu là trồng trọt có hiệu quả xã hội cao nhất (4,05 điểm), các nhóm hoạt động sinh kế chăn nuôi được đánh giá đạt mức cao là 3,71 điểm và sinh kế trồng trọt kết hợp với chăn nuôi được đánh giá mức trung bình 3,25 điểm. Kết quả này cho thấy hiệu quả cao về mặt xã hội (3,7 điểm) khi phát triển sinh kế sản xuất nông nghiệp theo hướng hiện đại, cung cấp nông nghiệp sạch, ứng dụng công nghệ cao,… ở ngoại thành Hà Nội. Hiệu quả xã hội được HTX và DN đánh giá cao nhất (4,1 điểm), tiếp đến là trang trại đánh giá cao (3,7 điểm) và đánh giá hiệu quả xã hội của các hộ gia đình là 3,6 điểm. Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát của các chủ thể sản xuất cho thấy nhóm có hoạt động sinh kế chủ yếu là trồng trọt có hiệu quả xã hội cao nhất (4,05 điểm), các nhóm hoạt động sinh kế chăn nuôi được đánh giá đạt mức cao là 3,71 điểm và sinh kế trồng trọt kết hợp với chăn nuôi được đánh giá mức trung bình 3,25 điểm. c). Hiệu quả sinh kế về môi trường Hiệu quả môi trường của nhóm sinh kế trong lĩnh vực trồng trọt được đánh giá cao nhất (3,87 điểm), các nhóm sinh kế lĩnh vực chăn nuôi và nhóm trồng trọt kết hợp chăn nuôi chỉ được đánh giá mức trung bình, lần lượt là 3,5 điểm và 3,2 điểm. Kết quả này phản ánh hoạt động sinh kế trong lĩnh vực trồng trọt được đánh giá tốt hơn đối với môi trường sinh sống và sản xuất ở ngoại thành Hà Nội. 3.3. Đánh giá tổng quát thực trạng phát triển sinh kế theo hướng bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp ở ngoại thành Hà Nội 3.3.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân đối với phát triển sinh kế theo hướng bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp ở ngoại thành Hà Nội 3.3.1.1. Những kết quả chủ yếu (thành công) đạt được - Số lượng sinh kế trong lĩnh vực nông nghiệp có đa dạng hơn, với xu thế mở rộng ở một số lĩnh vực cụ thể. - Nguồn vốn đầu tư vào sinh kế trong nông nghiệp đã tăng lên, có những mô hình sản xuất đã đầu tư đến tỷ đồng. - Sinh kế trong sản xuất nông nghiệp theo hướng sạch, hữu cơ, UDCNC (hết năm 2022 có khoảng 285 mô hình),… ngày càng được chú ý phát triển. - Đã có những cơ sở sản xuất nông nghiệp chủ động triển khai các hoạt động liên quan như gắn với hoạt động du lịch sinh thái, du lịch nông thôn; sản xuất gắn với hoạt động chế biến sản phẩm nông nghiệp chủ yếu diễn ra trong chăn nuôi. - Bước đầu hình thành các vùng chuyên canh tập trung thuận tiện cho việc quản lý và phòng trừ dịch bệnh, áp dụng KHKT và nâng cao trình độ cho người lao động. - Hiệu quả về xã hội và về môi trường được quan tâm hơn trong phát triển sinh kế nông nghiệp. 3.3.1.2. Nguyên nhân của những thành công - Chính quyền các cấp đã ban hành nhiều chính sách để phát triển sinh kế trong lĩnh vực nông nghiệp. 16
  19. - Có sự tham gia của các tổ chức chính trị xã hội, nhận thức của các chủ thể sản xuất đã có sự thay đổi. 3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong phát triển sinh kế lĩnh vực nông nghiệp theo hướng bền vững ở ngoại thành Hà Nội 3.3.2.1. Những hạn chế chủ yếu - Sinh kế trong ngành nông nghiệp chưa thật bền vững, còn nhiều khó khăn; sinh kế còn nhỏ lẻ, tự phát là chính. - Phần lớn chất lượng sản phẩm của sinh kế trong lĩnh vực nông nghiệp còn ở mức chưa cao, chưa được quản lý chặt chẽ. - Năng lực sản xuất của nhiều trang trại, HTX còn nhỏ, thậm chí nhiều cơ sở còn yếu nên sinh kế chưa thể bền vững như mong muốn. - Số lượng sinh kế trong sản xuất nông nghiệp theo hướng hiện đại như nông nghiệp thông minh, ứng dụng KHCN cao ở ngoại thành phát triển chưa tương xứng với tiềm năng và vị thế của ngoại thành Hà Nội. 3.3.2.2. Nguyên nhân của hạn chế - Sự can thiệp của chính quyền thành phố các cấp đối với sinh kế trong nông nghiệp chưa được nhiều, chưa cụ thể tới mức cần thiết. - Các chủ trang trại, HTX và DN chưa thực sự mạnh dạn đầu tư sản xuất lâu dài dẫn đến phát triển manh mún, nhỏ lẻ. - Việc đầu tư theo quy hoạch, xây dựng hệ thống thủy lợi, các công trình môi trường, nước sạch nông thôn còn nhiều khó khăn. - Mặc dù nguồn vốn cho phát triển sinh kế nông nghiệp đã được quan tâm hơn trước nhưng vốn vay từ các ngân hàng, quỹ Liên minh HTX, Quỹ khuyến nông vẫn còn hạn chế. - Nhận thức của các cấp, các ngành về phát triển sinh kế bền vững trong nông nghiệp chưa đầy đủ. - Số lao động chưa qua đào tạo ngành nông nghiệp còn chiếm tỷ trọng lớn, nên thực tế trình độ người lao động còn hạn chế. - 17
  20. CHƯƠNG 4. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SINH KẾ THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP Ở NGOẠI THÀNH HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2030 4.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội và phát triển sinh kế theo hướng bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp ở ngoại thành Hà Nội 4.1.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội ngoại thành thành phố Hà Nội đến năm 2030 4.1.1.1. Mục tiêu và định hướng phát triển kinh tế-xã hội của thành phố Hà Nội đến năm 2030 a). Mục tiêu tổng quát đến năm 2030 Mục tiêu tổng quát đến năm 2030 của công cuộc phát triển Thủ đô là xây dựng trở thành thành phố “Văn hiến - Văn minh - Hiện đại”; là động lực thúc đẩy phát triển vùng ĐBSH và cả nước. b). Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế -xã hội thành phố Hà Nội đến năm 2030 Chỉ tiêu về kinh tế: dự kiến tốc độ tăng trưởng GRDP giai đoạn 2021-2025 đạt bình quân là 7,5-8% và tăng 8,5-9,5%/năm giai đoạn 2026-2030 (trong đó: Dịch vụ: 9,5 - 10,0%/ năm; Công nghiệp và xây dựng 9,0 - 9,5%/ năm, Nông, lâm nghiệp và thủy sản: 2,5 – 3,0%/ năm). Chỉ tiêu xã hội: Tăng tỷ lệ lao động làm việc trong công nghiệp - xây dựng lên mức 35%, tỷ lệ lao động làm việc trong ngành dịch vụ đạt khoảng 60% và tỷ lệ lao động trong ngành nông, lâm nghiệp, thuỷ sản sẽ giảm còn 5%. Chỉ tiêu môi trường: đến năm 2030, phấn đấu không còn cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn thành phố. 4.1.1.2. Mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội ngoại thành thành phố Hà Nội đến năm 2030 a). Mục tiêu đến năm 2030 Dự kiến đến năm 2030, thành phố đạt 50% (8 huyện) đạt chuẩn NTM nâng cao; 30% số huyện đạt chuẩn NTM kiểu mẫu; 80% số xã đạt chuẩn NTM nâng cao, 50% số xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu. Thu nhập của người dân ở khu vực nông thôn thủ đô đạt 140 triệu đồng/người/năm. b). Định hướng phát triển kinh tế - xã hội ngoại thành thành phố Hà Nội đến năm 2030 Xây dựng phát triển ngoại thành hài hoà, gắn với phát triển đô thị, khai thác hiệu quả cảnh quan thiên nhiên vùng nông thôn kết hợp với phát triển du lịch xanh, đa dạng hóa sinh kế cho người dân. Tập trung phát triển sinh kế các lĩnh vực ở ngoại thành gắn với chương trình NTM, từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động ở ngoại thành theo hướng tích cực: giảm dần tỷ trọng nông nghiệp và tăng tỷ trọng dịch vụ, công nghiệp. c). Định hướng đô thị hóa của thành phố Hà Nội đến năm 2030 Dự báo tỷ lệ ĐTH Hà Nội đến 2025 đạt 51,3%, đến năm 2030 là 68,5%, cao hơn mức trung bình cả nước, dân số ở ngoại thành đến năm 2030 là 4.877 nghìn người, trong đó có khoảng 596 -774 nghìn người ở nông thôn trở thành thị dân đến năm 2030, khoảng 67% là số lao động cần có việc làm. 4.1.2. Định hướng phát triển sinh kế theo hướng bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp ngoại thành Hà Nội đến năm 2030 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2