intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Ứng dụng thương mại điện tử trên nền tảng di động tại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

7
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở làm rõ cơ sở lý luận về ứng dụng thương mại điện tử trên nền tảng di động, luận án tập trung phân tích, đánh giá thực trạng ứng dụng thương mại điện tử trên nền tảng di động tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam kể từ năm 2003 đến năm 2023, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm giúp các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam cải thiện hoạt động ứng dụng thương mại điện tử trên nền tảng di động trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Ứng dụng thương mại điện tử trên nền tảng di động tại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ---------------- NGUYỄN THỊ THANH THƯ ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRÊN NỀN TẢNG DI ĐỘNG TẠI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế Mã số: 9310106.01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ HÀ NỘI - 2024
  2. LUẬN ÁN ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI: TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Việt Khôi Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Nguyễn Chí Thành Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án họp tại Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội Vào hồi … giờ … ngày … tháng … năm 2024 Có thể tìm hiểu luận án tại: – Thư viện Quốc gia – Trung tâm Thông tin – Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong bối cảnh Internet phát triển mạnh như vũ bão cùng với sự ra đời và ngày càng trở nên phổ biến của các thiết bị cầm tay và di động và đặc biệt là dưới sự ảnh hưởng của cuộc CMCN 4.0, hoạt động TMĐT bắt đầu xuất hiện và ngày càng phát triển rực rỡ dưới nhiều hình thức, trong đó có hình thức TMĐT trên nền tảng di động (gọi tắt là TMDĐ). Đối với DN, hình thức thương mại này mang lại nhiều lợi ích nên TMDĐ được coi là một trong những cách thức hiệu quả về chi phí để các DN quảng bá sản phẩm và dịch vụ trên các kênh trực tuyến. Với số lượng người sử dụng Internet nói chung và sử dụng Internet qua nền tảng di động nói riêng không ngừng gia tăng, TMDĐ ngày càng phát triển. Theo báo cáo Việt Nam DIGITAL 2021, Việt Nam là một quốc gia có khá đông dân số, trong đó tỷ lệ người dùng Internet ở mức khá cao. Cùng với đó, số lượng người sở hữu các thiết bị di động cũng nhiều, thời lượng sử dụng các thiết bị này khá lớn và tỷ lệ sử dụng các ứng dụng mua sắm trên điện thoại hoặc máy tính bảng là 68,5%. Năm 2015, mức doanh thu bán lẻ của TMĐT Việt Nam mới chỉ đạt 5 tỷ USD thì đến năm 2021, mức doanh thu này đã tăng lên mức 13,7 tỷ USD, làm cho TMĐT trở thành đầu tàu trong quá trình phát triển kinh tế số ở Việt Nam. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê (Việt Nam), tính đến đầu năm 2022, Việt Nam có khoảng 870.000 DN, trong số đó có tới hơn 98% là DNNVV. Các DN này đã và đang không ngừng phát triển, có mặt ở hầu hết các lĩnh vực, ngành của nền kinh tế đồng thời có những đóng góp khá là quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội. Bên cạnh việc kinh doanh trên thị trường truyền thống, các DNNVV ở Việt Nam cũng đã tận dụng những lợi thế mà Internet và sự phát triển của các thiết bị di dộng mang lại để ứng dụng TMDĐ vào các hoạt động kinh doanh của mình. Việc áp dụng TMĐT nói chung và TMDĐ nói riêng mang lại những cơ hội không nhỏ nhưng cũng đi kèm với nhiều khó khăn và thách thức. Thêm vào đó, Việt Nam đang ngày càng tham gia sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và quốc tế thông qua gia nhập vào các hiệp định kinh tế song phương, các tổ chức kinh tế khu vực. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế này mang lại nhiều cơ hội nhưng cũng không ít những thách thức cho các DN trong nước do các DN nước ngoài hết sức phát triển và đang thâm nhập vô cùng sâu vào nhiều lĩnh vực, ngành nghề trong nước nhờ sự phát triển nhanh, mạnh của hệ thống logistics và công nghệ làm cho hoạt động TMĐT xuyên biên giới phát triển hơn bao giờ hết nên việc nghiên cứu về ứng dụng TMDĐ trong bối cảnh này sẽ giúp các DN nói chung và các DNNVV nói riêng tận dụng được cơ hội từ các thị trường mới, quảng bá các sản phẩm, gia tăng doanh thu và tạo ra các mối liên kết quốc tế, đồng thời giúp khắc phục những mặt hạn chế hay khó khăn còn tồn tại trong quá trình các DN này triển khai ứng dụng TMDĐ. Về mặt khoa học, các công trình nghiên cứu liên quan đến TMDĐ và các mô hình kinh doanh đã được các nhà nghiên cứu bắt đầu tìm hiểu và trở nên thịnh hành từ năm 2000 cho đến nay. Tuy vậy, các nghiên cứu về việc ứng dụng TMDĐ trong các DNNVV ở các nước đang phát triển còn khá hạn chế về số lượng. Xét riêng Việt Nam, hiện mới có một số bài viết tập trung làm rõ khung phân tích cũng như tiến hành phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ứng dụng TMDĐ tại các DNNVV ở Việt Nam. Còn một số công trình khác chỉ tập trung vào việc phân tích, đánh giá hoạt động phát triển TMĐT nói chung hoặc TMDĐ ở Việt Nam. Dựa trên những lý do thực tiễn và khoa học như trên, đề tài “Ứng dụng thương mại điện tử trên nền tảng di động tại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế” đã được nghiên cứu sinh lựa chọn để làm đề tài luận án. Đây là đề tài cấp thiết, có giá trị về mặt lý luận và có ý nghĩa thực tiễn, đặc biệt là trong bối cảnh hiện nay. 1
  4. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu của luận án Trên cơ sở làm rõ cơ sở lý luận về ứng dụng TMDĐ, luận án tập trung phân tích, đánh giá thực trạng ứng dụng TMDĐ tại các DNNVV ở Việt Nam kể từ năm 2003 đến năm 2023, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm giúp các DNNVV ở Việt Nam cải thiện hoạt động ứng dụng TMDĐ trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án - Thứ nhất: Tổng quan các công trình nghiên cứu hiện có liên quan đến đề tài luận án để từ đó làm rõ được những kết quả nghiên cứu đã đạt được và xác định khoảng trống nghiên cứu mà đề tài sẽ tập trung phân tích, làm rõ. - Thứ hai: Hệ thống hóa và làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn về ứng dụng TMDĐ tại các DNNVV trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế để xây dựng khung phân tích cho luận án. - Thứ ba: Phân tích, đánh giá thực trạng ứng dụng TMDĐ tại các DNNVV ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế trong giai đoạn 2003-2023 và chỉ ra những thành tựu, hạn chế cũng như nguyên nhân của những hạn chế đó. - Thứ tư: Tìm ra một số nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động ứng dụng TMDĐ tại các DNNVV ở Việt Nam và tiến hành phân tích, đánh giá xem mức độ ảnh hưởng cụ thể của các nhân tố đó đến hoạt động ứng dụng TMDĐ tại các DNNVV ở Việt Nam. - Thứ năm: Đề xuất một số giải pháp nhằm giúp các DNNVV ở Việt Nam cải thiện hoạt động ứng dụng TMDĐ trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. 2.3. Câu hỏi nghiên cứu của luận án (1) Ứng dụng TMDĐ của các DNNVV bao gồm những nội dung nào? (2) Thực trạng các DNNVV ở Việt Nam ứng dụng TMDĐ trong giai đoạn 2003- 2023 diễn ra như thế nào? (3) Bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động ứng dụng TMDĐ tại các DNNVV ở Việt Nam trong giai đoạn 2003-2023? (4) Những nhân tố nào quyết định việc ứng dụng TMDĐ tại DNNVV trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế? (5) Có thể đề xuất những giải pháp nào để cải thiện hoạt động ứng dụng TMDĐ tại các DNNVV ở Việt Nam trong thời gian tới? 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là hoạt động ứng dụng TMDĐ tại các DNNVV ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi thời gian: Từ năm 2003 đến năm 2023. Luận án lựa chọn khoảng thời gian này do từ năm 2003 các website sàn giao dịch B2B (doanh nghiệp tới doanh nghiệp) (marketplace), các website rao vặt, các siêu thị trực tuyến B2C (doanh nghiệp tới người tiêu dùng), v.v tại Việt Nam ra đời mạnh mẽ do sự phát triển của Internet và điện thoại kỹ thuật số. Số liệu sơ cấp phục vụ cho hoạt động nghiên cứu định lượng được tác giả luận án thu thập trong thời gian từ ngày 16-7 đến ngày 16-9-2021. - Phạm vi không gian: Luận án nghiên cứu hoạt động ứng dụng TMDĐ tại các DNNVV ở Việt Nam. Luận án tiến hành khảo sát bằng bảng hỏi đối với một số chủ DN đến từ các tỉnh, thành phố khác nhau ở Việt Nam có ứng dụng TMDĐ, đặc biệt tập trung vào địa bàn của một số tỉnh thành có nhiều DNNVV phát triển mạnh về công nghệ và có hoạt động ứng dụng TMDĐ. - Phạm vi nội dung: Luận án tập trung làm rõ nội dung của hoạt động ứng dụng 2
  5. TMDĐ tại các DNNVV ở Việt Nam, ví dụ như: phát triển và tích hợp ứng dụng, hiển thị sản phẩm và dịch vụ, quảng cáo và tiếp thị, tối ưu hóa trải nghiệm người dùng, quản lý sản phẩm và đơn hàng, tích hợp hệ thống thanh toán, hỗ trợ KH, theo dõi và phân tích, phát triển chương trình khuyến mãi, v.v. Nhìn chung, đây là các hoạt động nhằm cung cấp trải nghiệm mua sắm thuận tiện và tối ưu hóa quản lý kinh doanh nhằm tăng cường doanh số bán hàng của DN và tạo ra sự hài lòng cho KH. 4. Phương pháp tiếp cận và quy trình nghiên cứu Luận án sử dụng phương pháp định tính và phương pháp định lượng để tiến hành thực hiện nghiên cứu. Phương pháp định tính được thực hiện thông qua thu thập các số liệu thứ cấp hiện có về ứng dụng TMDĐ tại các DNNVV ở Việt Nam trong giai đoạn 2003- 2023 từ các báo cáo, bài viết, tài liệu nghiên cứu đã được công bố của các chuyên gia, học giả trong và ngoài nước. Phương pháp định lượng được tác giả luận án sử dụng ở đây được thực hiện thông qua tiến hành khảo sát bằng bảng hỏi từ ngày 16-7 đến ngày 16-9-2021 đối với một số chủ DNNVV có ứng dụng TMDĐ để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình, từ đó thu được số liệu sơ cấp để phục vụ cho hoạt động phân tích. Sau đó, tác giả luận án sẽ sử dụng mô hình hồi quy để phân tích, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng TMDĐ tại các DNNVV ở VN (cụ thể bao gồm: nhận thức của DNNVV về lợi ích của TMDĐ, tính tương thích giữa TMDĐ và doanh nghiệp, sự hỗ trợ của Chính phủ và chi phí ứng dụng TMDĐ trong DNNVV). Quy trình nghiên cứu của luận án được thực hiện qua 03 giai đoạn chính: (i) Nghiên cứu tại bàn; (ii) Nghiên cứu định tính; và (iii) Nghiên cứu định lượng. Về quy mô mẫu, để đảm bảo tính đại diện, luận án đã gửi 600 bảng hỏi đến các chủ DNNVV dưới hình thức phiếu khảo sát trực tuyến thông qua đường dẫn Google Form trong giai đoạn từ ngày 16-7 đến ngày 16-9-2021. Sau quá trình sàng lọc, nghiên cứu định lượng được tiến hành với kích thước mẫu n = 264 thông qua phần mềm SPSS với 3 bước chính: (i) Thống kê mô tả, (ii) Kiểm định mô hình đánh giá và (iii) Kiểm định mô hình cấu trúc. 5. Những đóng góp mới của luận án 5.1. Những đóng góp về mặt lý luận Về mặt lý luận, luận án đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận về ứng dụng TMDĐ tại các DNNVV, đặc biệt là việc đưa ra được khái niệm ứng dụng TMDĐ và nội dung của ứng dụng TMDĐ tại các DNNVV. Bên cạnh đó, luận án đã xây dựng mô hình dựa trên nhận thức về việc ứng dụng TMDĐ trong các DNNVV, tập trung vào các đặc điểm được nhận thức từ quan điểm của các tổ chức; xác định các yếu tố quyết định đối với việc ứng dụng TMDĐ trong các DNNVV; xác nhận sự phù hợp của khung TOE để điều tra việc ứng dụng công nghệ trong các tổ chức khi khẳng định việc ứng dụng TMDĐ trong các DNNVV không chủ yếu dựa trên các đặc điểm nhận thức của bản thân công nghệ di động mà còn phụ thuộc vào nhận thức của các yếu tố quyết định khác liên quan đến tổ chức và môi trường bên ngoài của tổ chức. 5.2. Những đóng góp về mặt thực tiễn Về mặt thực tiễn, luận án đã phân tích, đánh giá thực trạng ứng dụng TMDĐ tại các DNNVV ở Việt Nam giai đoạn 2003-2023, chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân. Luận án còn phát hiện ra 04 yếu tố quyết định đến ứng dụng TMDĐ tại các DNNVV và 04 yếu tố này có ảnh hưởng khác nhau đến việc ứng dụng TMDĐ tại các DNNVV (yếu tố Nhận thức về lợi ích của TMĐT có tác động tích cực tới việc ứng dụng TMDĐ tại DNNVV ở Việt Nam; yếu tố Chi phí ứng dụng và vận hành TMDĐ có tác động tiêu cực tới việc ứng dụng TMDĐ tại DNNVV ở Việt Nam; yếu tố Tính tương thích không có tác động đến việc DNNVV ở Việt Nam ứng dụng TMDĐ; yếu tố Sự hỗ trợ từ Chính phủ không mang lại kết quả tích cực cho DNNVV ở Việt Nam trong việc ứng dụng TMDĐ). Ngoài ra, 3
  6. luận án còn đề xuất được một số nhóm giải pháp cụ thể nhằm giúp các DNNVV ở Việt Nam phát triển/cải thiện hoạt động ứng dụng TMDĐ trong trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Luận án là tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà hoạch định chính sách, các nhà quản lý DN nói chung và các nhà quản lý DNNVV nói riêng cũng như những ai quan tâm đến ứng dụng TMDĐ. 6. Kết cấu của Luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, luận án được kết cấu bao gồm 5 chương, cụ thể như sau: Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến ứng dụng TMĐT trên nền tảng di động tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về ứng dụng TMĐT trên nền tảng di động Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và cơ sở dữ liệu Chương 4: Thực trạng ứng dụng TMĐT trên nền tảng di động tại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế Chương 5: Một số giải pháp nhằm cải thiện hoạt động ứng dụng TMĐT trên nền tảng di động tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRÊN NỀN TẢNG DI ĐỘNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến ứng dụng TMĐT trên nền tảng di động 1.1.1. Các công trình nghiên cứu về phương pháp nghiên cứu ứng dụng TMĐT trên nền tảng di động Có thể kể đến một số công trình như Teo và Tan (1998); Khalifa và cộng sự (2012); Phong Nguyen, Khoi Nguyen và Angelina Le (2018). 1.1.2. Các công trình nghiên cứu về nội dung ứng dụng TMĐT trên nền tảng di động Có thể kể đến một số công trình như: các Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam; các Sách trắng Thương mại điện tử; các Báo cáo Chỉ số thương mại điện tử Việt Nam; Sameeah Alvi (2016); VCCI (2021); Vũ Thị Hương Trà và cộng sự (2023); Vũ Huy Hùng và Trần Ngọc Tiến (2024); Trần Trọng Huy và Nguyễn Thị Khánh Chi (2022); Võ Thị Hiệp (2023). 1.1.3. Các công trình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến ứng dụng TMĐT trên nền tảng di động Có thể kể đến một số công trình như: Tariq Bhatti (2007); Husam Alfahl và cộng sự (2012); Rajan Yadav và cộng sự (2016); Yu-Hung Dennis Chou (2018); Husam AlFahl (2019); Nguyen, H.M. và Khoa, B.T. (2019). 1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến ứng dụng TMĐT trên nền tảng di động trong doanh nghiệp nhỏ và vừa 1.2.1. Các công trình nghiên cứu về phương pháp nghiên cứu ứng dụng TMĐT trên nền tảng di động trong doanh nghiệp nhỏ và vừa Có thể kể đến một số công trình như: Tornatzky & Fleischer (1990); Lu và cộng sự (2015); Martin & Jimenez (2015); Jain và cộng sự (2011); Doolin & Ali (2008); Lu và cộng sự (2015); Picoto, Belanger và Palma-dos-Reis (2014); Martin, Catalan và Jeronimo (2012); Grandhi và Wibowo (2016); Alrawabdeh (2014); Lưu Tiến Thuận và Trần Thị Thanh Vân (2015); Raphael Awiagah và cộng sự (2016); Liwei Li và Xiaohong Wang (2018); Nripendra P. Rana và cộng sự (2019). 1.2.2. Các công trình nghiên cứu về nội dung ứng dụng TMĐT trên nền tảng di động trong doanh nghiệp nhỏ và vừa 4
  7. Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu như: Asadullah Khaskheli và cộng sự (2017); Nguyễn Thị Thanh Nhàn (2017); Phạm Thanh Bình (2018); Hamidah Nayati Utami và cộng sự (2019); Luis Fernández Sanz và cộng sự (2020); Tạ Minh Thảo và Lê Hương Linh (2020); Trần Thị Thập (2020); Đặng Thái Bình và Nguyễn Thị Hiên (2021); Đoàn Hoàng Quân (2021); Đặng Thái Bình (chủ biên) (2023). 1.2.3. Các công trình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến ứng dụng TMĐT trên nền tảng di động trong doanh nghiệp nhỏ và vừa Có thể kể đến một số công trình như: Pearson và Grandon (2005); Gilaninia và cộng sự (2011); Ngoc Tuan Chau và Hepu Deng (2021); Penuel Makelana và cộng sự (2022); YudhitaValen Prasarry và cộng sự (2015); J. K. Tuffour và cộng sự (2018); Ngoc Tuan Chau và Hepu Deng (2018); Ngoc Tuan Chau và cộng sự (2021); Lý Thị Thu Hiền và Lê Thủy Tiên (2022); Phùng Thế Hùng và Ngô Quang Trường (2022); Đinh Thị Thu Hân (2023). 1.3. Đánh giá tổng quan tài liệu và khoảng trống nghiên cứu 1.3.1. Kết quả và đóng góp Qua việc tổng quan các công trình nghiên cứu trong nước và quốc tế liên quan đến ứng dụng TMĐT trên nền tảng di động nói chung và ứng dụng TMĐT trên nền tảng di động tại các DNNVV nói riêng, có thể khẳng định rằng các nghiên cứu về chủ đề này hết sức phong phú và đa dạng, đưa ra được các kết quả có tính lý thuyết và ứng dụng thực tế sâu rộng. Về mặt lý thuyết, các nghiên cứu liên quan ứng dụng TMĐT trên nền tảng di động đã đóng góp về mặt lý thuyết những vấn đề liên quan đến TMĐT, TMDĐ, ứng dụng TMĐT trên nền tảng di động tại các DNNVV, ví dụ như khái niệm, đặc điểm, vai trò, các yếu tố ảnh hưởng, v.v đồng thời còn có các khung phân tích và đánh giá sơ bộ, trong đó các mô hình phổ biến và được tin dùng bao gồm TAM, TRA, TPB và TOE để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến ứng dụng TMĐT nói chung và TMĐT trên nền tảng di động nói riêng. Về mặt thực nghiệm, qua quá trình tổng quan tài liệu cũng ghi nhận một số lượng lớn các nghiên cứu phân tích, đánh giá thực trạng phát triển TMĐT nói chung và TMĐT trên nền tảng di động nói riêng của một số quốc gia cụ thể, cũng như các nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng việc ứng dụng TMDĐ tại DNNVV, từ cả bên ngoài: trình độ công nghệ, cơ sở hạ tầng, môi trường chính sách, v.v và bên trong như sự sẵn sàng của nguồn nhân lực, vật lực và tài chính của DN. Phần lớn các công trình nghiên cứu đều tiến hành khảo sát, thu thập số liệu và chạy các mô hình để kiểm định các giả thuyết, từ đó đưa ra những kiến nghị, đề xuất, hàm ý về mặt chính sách cho các bên liên quan, nhất là các cơ quan quản lý nhà nước và các DN nói chung, các DNNVV nói riêng. Các dịch vụ theo hình thức TMDĐ cũng là một chủ đề được quan tâm và ghi nhận nhiều công trình nghiên cứu. Xét riêng ở Việt Nam, bên cạnh những bài viết theo các chủ đề về TMĐT, ứng dụng TMĐT trên nền tảng di động, ứng dụng TMĐT trên nền tảng di động tại các DNNVV của các học giả, các nhà nghiên cứu, thì còn có các báo cáo hàng năm của Bộ Công Thương, VCCI và Hiệp hội TMĐT Việt Nam. Đây là những tài liệu hết sức bổ ích, cung cấp cả về mặt dữ liệu cũng như lý thuyết cho nghiên cứu sinh trong quá trình tiến hành thu thập tài liệu, số liệu phục vụ cho luận án. 1.3.2. Những khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu Dựa trên quá trình tổng quan tình hình nghiên cứu, tác giả đã xây dựng nội dung nghiên cứu về thực trạng ứng dụng TMDĐ tại các DNNVV ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế dựa trên các khoảng trống như sau: (1) Thứ nhất, khoảng trống về phạm vi: mặc dù đã có một số nghiên cứu về ứng dụng TMDĐ, tuy nhiên, thiếu vắng những nghiên cứu giới hạn trong phạm vi 2003-2023 với nội dung ứng dụng TMDĐ tại các DNNVV ở phạm vi cả nước. 5
  8. (2) Thứ hai, khoảng trống về phương pháp và số liệu: các nghiên cứu trước đó, hoặc sử dụng phương pháp định tính, hoặc sử dụng phương pháp định lượng nhằm kiểm định giả thuyết. Thiếu vắng các công trình kết hợp phân tích định tính với số liệu giai đoạn 2003- 2023 và phân tích định lượng với số liệu thu thập bằng bảng khảo sát. (3) Thứ ba, khoảng trống về bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế: bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế chưa được lồng ghép vào phân tích trong quá trình các học giả, các nhà nghiên cứu tiến hành tìm hiểu, đánh giá về thực trạng ứng dụng TMDĐ tại các DNNVV ở Việt Nam. CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRÊN NỀN TẢNG DI ĐỘNG TẠI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 2.1. Cơ sở lý luận về ứng dụng TMDĐ 2.1.1. Khái niệm - TMDĐ và ứng dụng TMDĐ Thương mại điện tử trên nền tảng di động được hiểu là hoạt động mua bán hàng hóa và dịch vụ, thanh toán trực tuyến, quảng cáo, tiếp thị và một loạt các hoạt động kinh doanh khác thông qua thiết bị di động như điện thoại di động, máy tính bảng mà ở đó các giao dịch kinh doanh không bị giới hạn về thời gian và địa điểm. Trong luận án này, tác giả sẽ giới hạn phân tích hoạt động TMDĐ dựa vào khái niệm này. Cách định nghĩa này phù hợp đối tượng nghiên cứu thuộc môi trường kinh doanh, cụ thể là các DNNVV tại Việt Nam, do đã làm rõ nội dung hoạt động, bản chất công nghệ và phạm vi diễn ra giao dịch. Các đặc trưng của công nghệ di động tạo ra giá trị gia tăng của các ứng dụng và dịch vụ TMDĐ. Bảng 2.1 tổng hợp các đặc điểm cơ bản của TMDĐ được tổng hợp dựa trên các tính năng công nghệ cơ bản, theo một số nghiên cứu liên quan. Bảng 2. 1: Tổng hợp các đặc điểm của thương mại di động Tổng hợp các Efraim, T., Michael, S., Stanoevska- Zeng, E.Y., đặc điểm cơ David, K. David, S. Slabeva, K. Yen, D.C. bản Tính phổ biến Tính phổ biến Phổ biến Tính hiện tại Tính phổ biến Tính tiện lợi Tính tiện lợi Tính trực tiếp Tính tiện lợi Tính tiện lợi Khả năng tiếp Khả năng tiếp Kết nối tức thì Khả năng tiếp cận Tính nhận diện cận cận Cá nhân hóa Cá nhân hóa Cá nhân hóa Cá nhân hóa Địa phương hóa Địa phương hóa Địa phương hóa Địa phương hóa Địa phương hóa Phần lớn các hoạt động TMDĐ phổ biến đều nằm trong những nhóm sau: (1) Mua sắm trên thiết bị di động; (2) Ngân hàng di động; (3) Thanh toán di động. Ứng dụng TMDĐ là quá trình mà cá nhân và tổ chức tích hợp các công nghệ và thực hành TMDĐ vào các thói quen hàng ngày và chiến lược kinh doanh của họ. Nó bao gồm việc chấp nhận và sử dụng các thiết bị di động để mua hàng và dịch vụ, truy cập nội dung kỹ thuật số và tham gia vào các giao dịch thương mại, phản ánh sự phụ thuộc ngày càng tăng của thương mại vào công nghệ di động. 2.1.2. Đặc điểm và lợi ích, hạn chế của TMĐT trên nền tảng di động 2.1.2.1. Đặc điểm của TMĐT trên nền tảng di động TMĐT trên nền tảng di động có một số đặc điểm cơ bản bao gồm: tính phổ biến; tính tiện lợi; khả năng tiếp cận; cá nhân hóa và địa phương hóa. 2.1.2.2. Lợi ích, hạn chế của TMĐT trên nền tảng di động 6
  9. TMĐT trên nền tảng di động mang lại nhiều lợi ích cho DN, KH và xã hội song bên cạnh đó, TMDĐ cũng đi kèm với những hạn chế và thách thức cần được giải quyết. 2.1.3. Nội dung ứng dụng TMDĐ Ứng dụng TMDĐ bao gồm nhiều hoạt động quan trọng nhằm đảm bảo hiệu quả kinh doanh và mang lại trải nghiệm tốt nhất cho người dùng, cụ thể là: (1) Phát triển và tích hợp ứng dụng di động; (2) Hiển thị sản phẩm và dịch vụ; (3) Quảng cáo và tiếp thị; (4) Tối ưu hóa trải nghiệm người dùng; (5) Quản lý sản phẩm và đơn hàng; (6) Tích hợp hệ thống thanh toán; (7) Hỗ trợ KH; (8) Theo dõi và phân tích dữ liệu; (9) Phát triển các chương trình khuyến mãi. 2.1.4. Chủ thể ứng dụng TMDĐ Có nhiều đối tượng khác nhau tham gia vào hoạt động ứng dụng TMDĐ. Các chủ thể này sử dụng nền tảng TMĐT theo những cách khác nhau tùy thuộc vào vai trò và mục tiêu của họ. Một số chủ thể chính ứng dụng TMDĐ bao gồm: (1) Người tiêu dùng/KH; (2) Nhà cung cấp/bán hàng; (3) Các nhà phát triển ứng dụng; (4) Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán; (5) Nhà cung cấp dịch vụ vận chuyển; (6) Nhà cung cấp dịch vụ hỗ trợ khác; (7) Cơ quan quản lý nhà nước. Mỗi nhóm chủ thể này có vai trò và trách nhiệm riêng, nhưng họ tương tác và phụ thuộc lẫn nhau nhằm tạo lập và phát triển hệ sinh thái TMDĐ đồng thời đảm bảo sự hoạt động hiệu quả của hệ sinh thái này, tạo ra các cơ hội kinh doanh và trải nghiệm mua sắm mới, tiện nghi cho người tiêu dùng. 2.1.5. Cách thức ứng dụng TMDĐ Có 02 chủ thể chính tham gia vào quá trình ứng dụng TMDĐ tại DNNVV, không tính đến đối tượng KH. Mỗi chủ thể này sẽ thực hiện các hành động khác nhau để tham gia vào hoạt động ứng dụng TMDĐ, cụ thể như sau: Về phía Chính phủ, Chính phủ có thể thực hiện một số biện pháp để thúc đẩy và phổ biến TMDĐ, bao gồm: (1) Xây dựng hạ tầng kỹ thuật; (2) Góp ý và thực thi chính sách và luật pháp; (3) Hỗ trợ DNNVV; (4) Tạo lập tiêu chuẩn và chứng nhận; (5) Thúc đẩy văn hóa TMĐT, TMDĐ; (6) Hợp tác quốc tế. Về phía DN, để ứng dụng TMDĐ, DN sẽ tiến hành một số bước bao gồm: (1) Nghiên cứu và phân tích; (2) Xác định mục tiêu; (3) Phát triển ứng dụng; (4) Tích hợp hệ thống; (5) Kiểm thử và phản hồi; (6) Triển khai và tiếp thị; (7) Theo dõi và tối ưu hóa. Ngoài ra, về phía lãnh đạo DN, lãnh đạo DN có thể thực hiện một số biện pháp sau để ứng dụng TMDĐ, bao gồm: (1) Xác định chiến lược; (2) Đầu tư vào công nghệ; (3) Tạo ra nội dung hấp dẫn; (4) Tăng cường quảng bá và tiếp thị; (5) Tích hợp hệ thống và dịch vụ; (6) Thu thập phản hồi và tối ưu hóa; (7) Đào tạo nhân viên. 2.1.6. Yếu tố ảnh hưởng đến ứng dụng TMDĐ Trên cơ sở tiếp cận mô hình nghiên của Lê Văn Huy (2008) cùng với với lược khảo một số tài liệu khác của Chau và Deng (2018), Chau (2021), Trần Thị Thập (2020), Trần Trọng Huy và Nguyễn Thị Khánh Chi (2022), Đặng Thái Bình (2023), v.v có thể thấy có 02 nhóm các yếu tố ảnh hưởng đến ứng dụng TMDĐ trong các DNNVV, bao gồm (1) các yếu tố thuộc về môi trường bên trong tổ chức, (2) các yếu tố thuộc về môi trường bên ngoài tổ chức. Yếu tố thuộc về môi trường bên trong tổ chức bao gồm: (i) Yếu tố thuộc về Tổ chức DN: - Lĩnh vực sản xuất kinh doanh của DN - Thâm niên hoạt động kinh doanh của DN - Số lượng lao động trong DN - Định hướng chiến lược của DN - Nguồn lực DN - Văn hóa DN 7
  10. (ii) Yếu tố thuộc về đặc điểm người lãnh đạo - Sự hiểu biết về CNTT & TMDĐ của chủ DN - Thái độ trước sự đổi mới CNTT - Nhận thức sự phức tạp khi ứng dụng TMDĐ - Nhận thức được lợi ích liên quan khi ứng dụng TMDĐ: Yếu tố thuộc về môi trường bên ngoài tổ chức bao gồm: (i) Yếu tố thuộc về Chính phủ: - Sự hỗ trợ của Chính phủ: - Hạ tầng CNTT - Hệ thống pháp lý (ii) Yếu tố thuộc về thị trường - Cường độ cạnh tranh: - Sự hỗ trợ từ các DN lớn: - Sức ép từ người bán, nhà cung cấp: - Văn hóa trong tâm lý tiêu dùng: - Sự tham gia vào các tổ chức quốc tế và thực thi các cam kết quốc tế của quốc gia 2.1.7. Đánh giá mức độ ứng dụng TMDĐ của các DNNVV Theo Trần Thị Thập (2020), có 25 chỉ số phát triển TMĐT của DNNVV, lần lượt là: (1) sử dụng CNTT để thiết kế sản phẩm cho KH; (2) sử dụng CNTT để cá biệt hóa sản phẩm cho KH; (3) sử dụng CNTT để đổi mới hoặc phát triển sản phẩm; (4) sử dụng CNTT để mua nguyên vật liệu; (5) sử dụng CNTT để đấu thầu mua nguyên liệu; (6) kết nối hệ thống ERP (hoạch định nguồn lực DN) với các nhà cung cấp; (7) sử dụng CNTT để chia sẻ thông tin nguyên vật liệu với nhà cung cấp; (8) sử dụng CNTT để nghiên cứu thị trường; (9) sử dụng CNTT để phân tích hành vi của KH; (10) sử dụng CNTT để truyền thông cho sản phẩm, dịch vụ, DN; (11) sử dụng CNTT để cho phép KH thực hiện việc định giá tương tác (định giá động); (12) sử dụng CNTT để thực hiện marketing cá biệt hóa theo KH; (13) sử dụng CNTT để cung cấp (công bố) thông tin về hợp đồng cho KH; (14) sử dụng CNTT để thỏa thuận/thương lượng các điều khoản của hợp đồng với KH; (15) giao kết (ký) hợp đồng diện tử với KH; (16) sử dụng CNTT để quản trị đặt hàng của KH; (17) cho phép KH truy xuất trạng thái hàng hóa (vận chuyển) và thời gian giao hàng dự kiến; (18) cho phép KH nhận hàng ngay lập tức và ở mọi nơi (đối với sản phẩm số là thông tin, phần mềm, sản phẩm đa phương tiện); (19) KH thực hiện thanh toán bằng thẻ tín dụng do ngân hàng phát hành (credit card); (20) KH thực hiện thanh toán bằng thẻ ghi nợ do ngân hàng phát hành (debit card); (21) KH thực hiện thanh toán bằng thẻ thông minh do các tổ chức không phải ngân hàng phát hành; (22) KH thực hiện thanh toán bằng ví điện tử; (23) sử dụng CNTT để nhận những thông tin trao đổi hoặc phản hồi từ KH; (24) sử dụng CNTT để cung cấp các dịch vụ sau bán hàng; và (25) sử dụng CNTT để thực hiện các quan hệ cá nhân nhằm gia tăng sự trung thành của KH. Các chỉ số này cho phép các DNNVV xác định vị trí của mình theo năm cũng như so với các DN khác cùng nhóm ngành, để từ đó DN có những định hướng tốt hơn trong quá trình phát triển. 25 chỉ số này được hàm chứa trong 07 yếu tố đại diện, bao gồm: (i) sản phẩm số (Chỉ số 1 đến Chỉ số 3); (ii) mua hàng điện tử (Chỉ số 4 đến Chỉ số 7); (iii) marketing trực tuyến (Chỉ số 8 đến Chỉ số 12); (iv) hợp đồng điện tử (Chỉ số 13 đến Chỉ số 15); (v) phân phối trực tuyến (Chỉ số 16 đến Chỉ số 18); (vi) thanh toán điện tử (Chỉ số 19 đến Chỉ số 22); và (vii) quản lý quan hệ KH điện tử (Chỉ số 23 đến Chỉ số 25). Còn theo Đặng Thái Bình (2023), để đánh giá mức độ ứng dụng TMDĐ tại các DNNVV, có thể sử dụng một số chỉ số sau: (1) Mức độ sẵn sàng ứng dụng TMDĐ của DNNVV Mức độ sẵn sàng ứng dụng TMDĐ của DNNVV được đánh giá dựa trên 03 chỉ tiêu 8
  11. chính: hạ tầng CNTT, hạ tầng nguồn nhân lực và giao dịch với người tiêu dùng. Trong đó, mức độ hạ tầng CNTT trong TMDĐ được đánh giá qua 02 khía cạnh chính là phần cứng và phần mềm (Đặng Thái Bình, 2023). Đối với phần cứng, mức độ sẵn sàng của DNNVV được phản ánh qua tình trạng trang bị máy tính và các thiết bị di động. Đối với phần mềm, mức độ sẵn sàng của DNNVV được phản ánh qua tình trạng các DNNVV sử dụng các phần mềm kế toán - tài chính, phần mềm quản lý nhân sự và một số phần mềm khác trong các hoạt động của DNNVV. Tiếp đó, chỉ số hạ tầng nguồn nhân lực được thể hiện qua đội ngũ nhân lực chuyên trách có trình độ về CNTT và về TMĐT cũng như về TMDĐ. Chỉ số cuối cùng là giao dịch với người tiêu dùng, trong đó nhấn mạnh đến số lượng các DNNVV có trang web và trang web có ứng dụng di động để phục vụ cho quá trình kinh doanh, tỷ lệ sử dụng chữ ký điện tử và hợp đồng điện tử trong quá trình thực hiện kinh doanh. (2) Đăng ký kinh doanh trên các kênh TMĐT, bao gồm cả website và ứng dụng di động Chỉ số này được thể hiện qua số lượng hồ sơ tiếp nhận trên cổng thông tin quản lý hoạt động TMĐT hàng năm; số lượng website TMĐT đã được xác nhận thông báo, đăng ký hàng năm; tỷ lệ đầu tư, xây dựng và vận hành website/ứng dụng di động của DNNVV; và tỷ lệ DN tham gia sàn TMĐT hàng năm. (3) Thị trường ngoại tuyến và thị trường trực tuyến của DNNVV Tiêu chí này đánh giá các phương thức thanh toán khi người tiêu dùng tham gia TMDĐ, bao gồm: trả tiền mặt khi nhận hàng, thẻ ATM nội địa, thẻ tín dụng/thẻ ghi nợ và ví điện tử. (4) Tỷ lệ áp dụng các công cụ TMĐT và TMDĐ để xây dựng thương hiệu số của DNNVV Tiêu chí này được thể hiện qua tỷ lệ sử dụng công cụ website trong hoạt động kinh doanh, và tỷ lệ sử dụng các công cụ khác của DNNVV, ví dụ như các hình thức quảng cáo cho website/ứng dụng di động của DNNVV. 2.2. Kinh nghiệm ứng dụng TMDĐ trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại một số quốc gia trên thế giới và bài học cho Việt Nam 2.2.1. Kinh nghiệm ứng dụng TMDĐ trong các DNNVV tại một số quốc gia trên thế giới 2.2.1.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc 2.2.1.2. Kinh nghiệm của Hàn Quốc 2.2.1.3. Kinh nghiệm của Hoa Kỳ 2.2.1.4. Kinh nghiệm của Ấn Độ 2.2.2. Bài học cho DNNVV ở Việt Nam trong ứng dụng TMDĐ Trước hết, tích hợp đa dịch vụ là một chiến lược quan trọng. Thứ hai, đa dạng hóa phương thức thanh toán là yếu tố then chốt. Thứ ba, tối ưu hóa trải nghiệm người dùng là mục tiêu cần thiết. Cuối cùng, hợp tác với chính phủ đóng vai trò quan trọng không kém. 9
  12. CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ DỮ LIỆU 3.1. Quy trình nghiên cứu Quy trình nghiên cứu của luận án được trình bày qua 03 giai đoạn chính: (i) Nghiên cứu tại bàn, (ii) Nghiên cứu định tính và (iii) Nghiên cứu định lượng. Chi tiết từng bước trong 03 giai đoạn của quy trình nghiên cứu được trình bày ở Hình 3.1. 3.2. Phương pháp nghiên cứu 3.2.1. Phương pháp nghiên cứu tại bàn 3.2.2. Phương pháp nghiên cứu định tính 3.2.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng * Mô hình định lượng Nhận thức của DN về lợi Chi phí ích của TMDĐ Ứng dụng TMDĐ của DNNVV Tính tương thích Sự hỗ trợ của chính phủ Hình 3.1: Mô hình nghiên cứu 04 yếu tố ảnh hưởng tới ứng dụng TMDĐ của DNNVV Việt Nam Mô hình nghiên cứu được diễn tả dưới dạng công thức như sau: α0 + β1PRA + β2CO + β3SG+ β4COS (1) Trong đó: UD: Là khả năng ứng dụng TMDĐ của DNNVV tại Việt Nam PRA: Nhận thức của DNNVV về lợi ích của TMDĐ CO: Tính tương thích giữa TMDĐ và DN SG: Sự hỗ trợ của Chính phủ COS: Chi phí ứng dụng TMDĐ trong DNNVV 10
  13. Xác định vấn đề nghiên cứu Hoạt động ứng dụng TMĐT trên nền tảng di động tại các DNNVV ở Việt Nam Xác định mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận Giai đoạn 1: Nghiên cứu tại bàn Khoảng trống nghiên cứu Đề xuất mô hình và giả thuyết nghiên cứu Xây dựng thang đo nháp Phỏng vấn chuyên gia Giai đoạn 2: Nghiên cứu Hiệu chỉnh thang đo nháp định tính Kiểm định mô hình đo lường - Kiểm định độ tin cậy nhất quán nội tại và độ tin cậy biến quan sát - Kiểm định giá trị hội tụ - Kiểm định độ giá trị phân biệt Giai đoạn 3: Kiểm định mô hình cấu trúc Nghiên cứu - Kiểm định về giả định vi phạm đa cộng tuyến định lượng - Đánh giá mức ý nghĩa và sự liên quan của các mối quan hệ - Đánh giá mức độ R2 - Đánh giá hệ số tác động f2 Kết quả nghiên cứu: Phân tích dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp Thảo luận kết quả nghiên cứu Đề xuất hàm ý, giải pháp cho vấn đề nghiên cứu và Kết luận Hình 3.2: Quy trình nghiên cứu của luận án Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả 11
  14. Ý nghĩa của các biến (độc lập và phụ thuộc) của mô hình trên được giải thích như sau: Bảng 3. 1: Giải thích ý nghĩa các biến được sử dụng trong mô hình nghiên cứu Tác động Biến Câu hỏi thành phần Mã hóa Nguồn kỳ vọng Ứng dụng TMDĐ mang đến PRA1 nhiều cơ hội mới Ứng dụng TMDĐ giúp DN Al-Qirim (2006), Nhận thức về hoàn thành các nghiệp vụ PRA2 Pearson và Grandon lợi ích của nhanh hơn + (2005) TMDĐ đối Ứng dụng TMDĐ giúp DN với DNNVV cung cấp thông tin kịp thời PRA3 cho mục đích ra quyết định Các hành động được thực SG1 hiện để thúc đẩy TMĐT Sự hỗ trợ của Ưu đãi và trợ cấp của chính Gilaninia và cộng SG2 chính phủ phủ sự (2011) + Đầu tư của chính phủ cho SG3 khoa học Các thay đổi do TMDĐ đem lại tương thích với hoạt động CO1 Al-Qirim (2006), Tính tương kinh doanh của DN Pearson và Grandon thích Các vấn đề pháp lý trong (2005) CO2 + TMDĐ tương thích với DN Chi phí phát triển TMDĐ COS1 cao đối với DN Chi phí đào tạo cho nhân viên để ứng dụng TMDĐ COS2 Al-Qirim (2006) Chi phí cao đối với DN - Phí bảo trì và hỗ trợ cho COS3 TMDĐ cao đối với DN DN sẵn sàng ứng dụng TMDĐ trong hoạt động của UD1 DN DN có đủ nguồn nhân lực, Ứng dụng UD2 Teo và Tan (1998) vật lực đế ứng dụng TMDĐ TMDĐ của TMDĐ thực sự mang lại lợi DNNVV ích cho DN khi giảm chi phí UD3 và tăng doanh thu Nguồn: Tác giả tự tổng hợp. * Mô tả số liệu thống kê Bằng việc dựa vào các kết quả nghiên cứu từ trước, dựa trên mô hình định lượng trên, để có số liệu thống kê, nghiên cứu sinh tiến hành xây dựng bảng câu hỏi khảo sát nhằm đưa ra câu trả lời cho sự tác động của các yếu tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp đối với việc ứng dụng TMDĐ tại DNNVV tại Việt Nam. Các câu hỏi trong bảng khảo sát được xây dựng dựa vào thang đo Likert (Jebb, Ng và Tay, 2021). Cụ thể, người tham gia khảo sát sẽ trả lời mỗi nhận định theo 5 mức độ là: 1. Hoàn toàn không đồng ý 2. Không đồng ý 3. Bình thường 12
  15. 4. Đồng ý 5. Hoàn toàn đồng ý Sau khi loại bỏ các câu trả lời đến từ các DN lớn hoặc DN siêu nhỏ, nghiên cứu sinh thu được 264 phiếu trả lời. Số lượng câu trả lời phù hợp với định mức số lượng được đề xuất bởi Comrey và Lee (1992). Trong số 264 người tham gia khảo sát, có 192 phiếu khảo sát đến từ DN có quy mô nhỏ (chiếm 72,7%) và 72 trả lời của nhân viên đến từ doanh nghiệp có quy mô vừa (chiếm 27,3%). Phần lớn các DN tham gia trả lời khảo sát hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh (75,8%) và có số năm hoạt động từ 5 năm đến dưới 10 năm, với tỷ trọng 63,6% tổng số DN. CEO của các DNNVV tham gia khảo sát có số tuổi dao động từ 30 đến dưới 50 tuổi (chiếm 91%). 72,7% CEO DN đã tốt nghiệp đại học và 27,3% tốt nghiệp bậc sau đại học. Hầu hết người tham gia trả lời giữ chức vụ điều hành hoặc nhân viên, chỉ có 15,1% người tham gia khảo sát đảm nhiệm chức vụ quản lý bộ phận trở lên. CHƯƠNG 4 THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRÊN NỀN TẢNG DI ĐỘNG TẠI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 4.1. Tình hình phát triển TMĐT trên nền tảng di động trên thế giới và Việt Nam 4.1.1. Tình hình phát triển TMĐT trên nền tảng di động trên thế giới Theo báo cáo của công ty nghiên cứu thị trường Statista (2023) tại Hình 4.1, doanh số bán lẻ TMDĐ trên toàn thế giới là 2,2 nghìn tỷ USD vào năm 2023, chiếm 60% tổng doanh số bán hàng TMĐT trên toàn thế giới. Tỷ trọng của TMDĐ trong tổng TMĐT đã tiếp tục tăng, từ chỉ 56% vào năm 2018 lên dự kiến là 62% vào năm 2027. Tốc độ tăng trưởng của doanh số bán hàng TMĐT trên nền tảng động đã tăng mạnh hơn khi toàn bộ ngành này tiếp tục mở rộng toàn cầu. Vào năm 2027, các nhà phân tích của Statista dự kiến doanh số bán hàng TMĐT trên nền tảng di động sẽ đạt 3,4 nghìn tỷ USD, một sự tăng đột biến so với mức 982 tỷ USD được tạo ra trong năm 2018. Dưới đây là một số xu hướng chính về phát triển TMĐT trên nền tảng di động: Một là, tăng trưởng vượt bậc về TMDĐ ở khu vực châu Á Thái Bình Dương. Hai là, sự phát triển về TMDĐ ở khu vực châu Âu và Bắc Mỹ. Ba là, sự lan rộng của TMDĐ ở khu vực châu Phi và Trung Đông. Bốn là, tích hợp của trải nghiệm mua sắm và xã hội. Năm là, sự phát triển của công nghệ thanh toán di động và ví điện tử. 4.1.2. Tình hình phát triển TMĐT trên nền tảng di động tại Việt Nam Những năm gần đây, việc phát triển và ứng dụng các giải pháp TMĐT trên nền tảng công nghệ di động để hỗ trợ hoạt động kinh doanh đang trở thành một xu hướng mới của TMĐT Việt Nam và thế giới. Bên cạnh đó, Việt Nam đang thích nghi rất nhanh trong mảng ứng dụng di động. Năm 2022, tổng doanh thu trên thị trường ứng dụng di động ở trong nước đạt khoảng 914,30 triệu USD. Không những vậy, số lượt tải xuống trong “chợ” ứng dụng năm 2023 dự kiến đạt hơn 3 tỷ lượt và duy trì tốc độ tăng trưởng 21%/năm. Việc phát triển ứng dụng trên di động đã trở thành ưu tiên hàng đầu của rất nhiều doanh nghiệp. Cùng với đó, sự phát triển về công nghệ, được hỗ trợ bởi mạng 5G sẽ mở rộng hệ sinh thái di động sang các ngành công nghiệp mới. Phần lớn sự tăng trưởng của nền kinh tế kỹ thuật số toàn cầu sẽ được thúc đẩy bởi kết nối 5G và sự phát triển tại thị trường công nghệ di động Việt Nam cũng sẽ không thể nằm ngoài xu hướng đó. Theo số liệu từ Sách trắng Thương mại điện tử Việt Nam năm 2023, giá trị mua sắm và số lượng người mua sắm, tham gia giao dịch thương mại trên trang TMĐT có sự phát triển theo từng năm, cụ thể, về số lượng người mua sắm trực tuyến trên các trang TMĐT tại Việt Nam năm 2023 đã tăng 1,5 lần so với năm 2018, tương ứng với đó lượng mua sắm bình quân đầu người năm 2023 cũng tăng lên 1,66 lần so với năm 2018 (Bảng 4.1). Xu thế kinh doanh TMDĐ tại Việt Nam có điều kiện phát triển và phổ biến ở các DNNNV bởi các lý do sau: 13
  16. Thứ nhất, TMDĐ chứng minh được tính hữu ích cho các DNNVV. Thứ hai, người tiêu dùng đang chuyển đổi hành vi mua sắm sang sử dụng điện thoại, máy tính bảng thay vì tới các cửa hàng. 4.2. Thực trạng ứng dụng TMDĐ tại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam 4.2.1. Mức độ sẵn sàng ứng dụng TMDĐ của DNNVV Hạ tầng CNTT Theo Bộ Công Thương, tất cả các DNNVV được khảo sát đều đã được trang bị đầy đủ máy tính để bàn và máy tính xách tay từ năm 2015. Các DNNVV đã đầu tư vào hai loại phần mềm phổ biến là phần mềm kế toán - tài chính và phần mềm quản lý nhân sự. Mặc dù tỷ lệ sử dụng phần mềm kế toán - tài chính của các DNNVV khá cao nhưng không ổn định. Năm 2021, theo Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam, có 87% DNNVV được khảo sát sử dụng phần mềm kế toán - tài chính. Cũng theo khảo sát này, tỷ lệ DNNVV sử dụng phần mềm quản lý nhân sự tăng từ 48% (năm 2020) lên 49% (năm 2021). Một số DNNVV đã áp dụng các phần mềm khác trong hoạt động của mình, bao gồm: phần mềm quản lý quan hệ KH (Customer Relationship Management - CRM); phần mềm quản lý chuỗi cung ứng (Supply Chain Management - SCM); và phần mềm hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (Enterprise Resource Planning - ERP). Tuy nhiên, tỷ lệ DNNVV sử dụng ba phần mềm CRM, SCM và ERP còn khá khiêm tốn. Năm 2021, tỷ lệ các DNNVV sử dụng phần mềm CRM, SCM và ERP lần lượt là 21%, 22% và 11%. Như vậy, với chỉ tiêu đầu tiên về hạ tầng CNTT, dễ thấy rằng các DNNVV của Việt Nam chủ yếu chỉ tập trung vào đầu tư phần cứng. Đa phần các DNNVV chủ yếu sử dụng phần mềm cho hoạt động kế toán - tài chính, trong khi tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng phần mềm quản lý nhân sự chỉ đạt khoảng 50%. Bên cạnh đó, các phần mềm quản lý khác vẫn chưa được các DNNVV chú trọng đầu tư và sử dụng. Hạ tầng nguồn nhân lực Trong những năm vừa qua, nguồn nhân lực cho TMĐT nói chung và TMDĐ và đặc biệt nguồn nhân lực chất lượng cao luôn là vấn đề lớn gây cản trở cho quá trình áp dụng và phát triển TMDĐ tại các DNNVV. Từ mục tiêu phát triển TMĐT bền vững hướng tới năm 2025, TMĐT phát triển đồng đều và thu hẹp khoảng cách giữa hai thành phố trung tâm là Hà Nội và Tp. Hồ Chí Minh với các tỉnh thành còn lại. Vai trò của nguồn nhân lực có năng lực về công nghệ và TMĐT càng được khẳng định rõ nét, đòi hỏi sự quan tâm đầu tư lớn của các cơ quan nhà nước, các tổ chức để đẩy mạnh việc đào tạo nguồn nhân lực có kiến thức và kỹ năng trong ứng dụng TMĐT, qua đó tác động tới hoạt động xúc tiến TMĐT trên toàn Việt Nam. Kết quả khảo sát của VECOM 2022 cho thấy tỷ lệ doanh nghiệp có lao động chuyên trách về TMĐT trong năm 2021 giảm mạnh với các năm trước. Có thể lý do cho vấn đề này một phần do tác động lớn của đại dịch Covid 19 và áp lực về tài chính nên việc cắt giảm biên chế và một vị trí kiêm nhiệm nhiều vai trò được các DNNVV triển khai để duy trì hoạt động trong giai đoạn khó khăn khi nguồn lực của các doanh nghiệp có hạn. Xét về quy mô doanh nghiệp thì nhóm các DNNVV có tỷ lệ lao động chuyên trách về TMĐT bằng một nửa so với nhóm các doanh nghiệp lớn (Hình 4.5). Về mức độ ưu tiên đối với nhân sự có kỹ năng/được đào tạo về CNTT và TMĐT, khảo sát năm 2023 cho thấy có 64% DN tham gia khảo sát khi tuyển dụng sẽ ưu tiên đối với nhân sự có kỹ năng hoặc được đào tạo về CNTT và TMĐT. Trong khi đó nếu xét theo quy mô DN thì nhóm DN lớn có mức độ quan tâm và ưu tiên hơn đối với việc tuyển dụng nhân sự có nhóm kỹ năng này. Cụ thể nếu có 62% DNNVV quan tâm tới việc tuyển dụng ưu tiên đối với nhân sự có kỹ năng/được đào tạo về CNTT và TMĐT thì tỷ lệ này ở nhóm DN có quy mô lớn chiếm tới 85%. Một số lĩnh vực có mức độ ưu tiên cao khi tuyển dụng nhân sự có kỹ năng hoặc được đào tạo về CNTT và TMĐT: i) Thông tin và truyền thông; ii) Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm; iii) Hoạt động kinh doanh bất động sản; iv) Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ; v) Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ; vi) Giáo dục và đào tạo; vii) Nghệ thuật, vui chơi và giải trí. 14
  17. Liên quan đến lĩnh vực kinh doanh trên thị trường TMĐT, Nghệ thuật - Vui chơi - Giải trí và Thông tin - Truyền thông là hai lĩnh vực có tỷ lệ lao động chuyên trách về TMĐT cao nhất, chiếm lần lượt là 45% và 42% trên tổng số doanh nghiệp tham gia khảo sát trong cùng lĩnh vực kinh doanh năm 2020. Các ngành kinh doanh có tỷ lệ lao động phụ trách về TMĐT cao tiếp theo là lĩnh vực Hoạt động Tài chính - Ngân hàng - Bảo hiểm (38%) và Hoạt động chuyên môn - Khoa học - Công nghệ (31%) (Theo hình 4.7). Giao dịch với người tiêu dùng Trong giai đoạn 6 năm (2016-2021), tỷ lệ doanh nghiệp đầu tư phát triển website phiên bản di động chỉ duy trì ở khoảng 17% và không có sự biến động mạnh so với các năm trước (theo Hình 4.9). Như vậy, phần lớn các doanh nghiệp không xây dựng một website riêng dành cho phiên bản di động mà đã chuyển sang lựa chọn áp dụng các giải pháp mới về công nghệ để xây dựng website ưu việt hơn có thể tự động điều chỉnh giao diện phù hợp và tùy chỉnh với các nền tảng khác nhau như di động, máy tính, máy tính bảng,… Việc xây dựng website của phần lớn các DNNNV để nhằm mục đích tiếp cận KH, quảng cáo sản phẩm, chưa thực sự phát triển hình thức kinh doanh trực tuyến và trực tiếp bán hàng. Trong năm 2020, 38% DN có xây dựng website công ty riêng cho biết rằng thường xuyên cập nhật tin tức hằng ngày, so với năm 2019, tỷ lệ này đã giảm 8%. Ngoài ra, tỷ lệ các DN không cập nhật thông tin lên website công ty cũng tăng 6% lên 28% trong năm 2020. Cũng theo báo cáo EBI 2024 của VECOM, 19% DN tham gia khảo sát cho biết đã xây dựng website phiên bản di động. Trong đó nhóm DN có quy mô lớn có mức độ ứng dụng cao hơn hẳn so với nhóm DNNVV, với tỷ lệ tương ứng lần lượt là 43% và 15%. Tương tự như vậy, 20% DN tham gia khảo sát cũng cho biết có các ứng dụng bán sản phẩm trên thiết bị di động. Tỷ lệ này ở nhóm DN có quy mô lớn cao hơn hẳn so với nhóm DNNVV. Về việc sử dụng chữ ký điện tử và hợp đồng điện tử, chữ ký điện tử và hợp đồng điện tử được các DN trong các năm nghiên cứu sử dụng có chiều hướng tăng trưởng đều. Việc ứng dụng thương mại điện tử (TMĐT) được phân chia thành 5 mức độ theo Rahman và cộng sự (2013). Như vậy, khi phân tích theo năm mức độ này, chỉ có hơn 10% doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) của Việt Nam đạt mức độ thứ năm. Phần lớn các DNNVV của Việt Nam mới chỉ đạt đến mức độ thứ ba hoặc thứ tư, cho thấy họ chủ yếu tập trung vào các giao dịch cơ bản và chưa hoàn toàn tích hợp các quy trình kinh doanh phức tạp. 4.2.2. Thực trạng đăng ký kinh doanh trên các kênh TMĐT, bao gồm cả website và ứng dụng di động Số lượng hồ sơ tiếp nhận trên cổng thông tin quản lý hoạt động TMĐT hàng năm Hiện nay, Bộ Công Thương đã ban hành các văn bản pháp lý liên quan từ Chính phủ và Bộ Tài chính, bao gồm: Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ngày 16/05/2013, Nghị định số 185/2013/NĐ- CP ngày 15/11/2013, Thông tư số 47/2014/TT-BCT ngày 05/12/2014, ... Các quy định này về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại điện tử (TMĐT) đều có hiệu lực áp dụng đối với các website hoạt động trong lĩnh vực TMĐT. Theo quy định, các website hoạt động trong lĩnh vực TMĐT bắt buộc phải thông báo hoặc đăng ký với Bộ Công Thương. Việc đăng ký kinh doanh TMĐT tại Bộ Công Thương mang lại cho các doanh nghiệp nhiều lợi ích. Thứ nhất, doanh nghiệp tuân thủ đúng quy định của Bộ Công Thương trong hoạt động TMĐT. Thứ hai, uy tín của các sàn TMĐT đã đăng ký kinh doanh được nâng cao. Thứ ba, hàng hóa và dịch vụ của các doanh nghiệp đã đăng ký được phân phối và quảng bá một cách hợp pháp, từ đó tăng cường sự tin tưởng của người tiêu dùng vào thương hiệu của doanh nghiệp. Qua đó, thương hiệu của doanh nghiệp được khẳng định mạnh mẽ hơn trên thị trường. Theo Sách trắng Thương mại điện tử do Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số, Bộ Công Thương đưa ra năm 2022, số lượng hồ sơ tiếp nhận trên cổng thông tin quản lý hoạt động TMĐT của Bộ Công Thương đã gia tăng mạnh mẽ. Từ 17.120 hồ sơ năm 2015, số lượng này đã tăng hơn 5 lần, đạt mức 86.470 hồ sơ vào năm 2022. Số lượng hồ sơ đăng ký cũng tăng theo thời gian, đạt 15
  18. 8.420 hồ sơ vào năm 2022, gấp hơn 4 lần so với cùng kỳ năm 2015. Tuy nhiên, số lượng hồ sơ đăng ký vẫn còn hạn chế so với con số 202.107 doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) của Việt Nam vào cuối năm 2019 (theo Tổng cục Thống kê). Ngoài ra, số lượng tài khoản doanh nghiệp đăng ký kinh doanh trên TMĐT cũng tăng đáng kể, đạt 52.880 tài khoản vào năm 2020. So với 13.322 tài khoản năm 2015, xu hướng tham gia hoạt động TMĐT của các doanh nghiệp Việt Nam ngày càng gia tăng rõ rệt. Số lượng website TMĐT đã được xác nhận thông báo, đăng ký hàng năm với Bộ Công Thương Song song với sự gia tăng về số lượng hồ sơ tiếp nhận và đăng ký cùng lượng tài khoản doanh nghiệp được mở ra, số lượng các website TMĐT bán hàng thực hiện thông báo và đăng ký với Bộ Công Thương cũng có xu hướng phát triển mạnh mẽ. Số lượng các website xác nhận thông báo và đăng ký tại Bộ Công Thương đã gia tăng trên tất cả các loại hình website, bao gồm website thông báo, sàn giao dịch TMĐT, website khuyến mại trực tuyến và website đấu giá trực tuyến. Trong các loại hình này, website thông báo chiếm số lượng lớn nhất và có tốc độ tăng trưởng mạnh mẽ nhất. Đồng thời, các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các DNNVV, đã tích cực mở rộng kinh doanh trên các sàn giao dịch TMĐT. Mặc dù có sự gia tăng đáng kể trong việc đăng ký kinh doanh TMĐT, Bộ Công Thương vẫn ghi nhận rằng còn tồn tại nhiều hoạt động TMĐT chưa được thông báo và đăng ký chính thức. Cụ thể, năm 2017 đã ghi nhận 1.530 trường hợp doanh nghiệp tham gia TMĐT nhưng chưa thực hiện đăng ký và thông báo. Bên cạnh đó, các vấn đề như giả mạo thông tin đăng ký và vi phạm pháp luật khác của doanh nghiệp khi tham gia kinh doanh TMĐT vẫn còn tồn tại. Mặc dù số lượng DN đăng ký website có xu hướng gia tăng qua từng năm, tỷ lệ DNNVV đầu tư, xây dựng và vận hành website cũng như ứng dụng di động vẫn còn rất thấp. Đến cuối năm 2020, tỷ lệ các DNNVV đầu tư vào website và ứng dụng di động chỉ đạt 5% trong tổng số doanh nghiệp được khảo sát, cho thấy mức độ đầu tư và ứng dụng công nghệ của các DNNVV còn hạn chế. Tỷ lệ đầu tư, xây dựng và vận hành website/ứng dụng di động của DNNVV Theo Hình 4.16, năm 2021 có 69% doanh nghiệp cho biết chỉ chi dưới 10 triệu đồng vào hoạt động quảng bá website/ứng dụng di động. Trong năm 2021, doanh thu của các doanh nghiệp chịu tác động mạnh mẽ của Đại dịch Covid-19, chính vì vậy các DNNVV cần hạch toán các chi phí đầu tư hợp lý, bao gồm cả các hoạt động marketing, xây dựng website và ứng dụng di động. Phần lớn các DNNVV kinh doanh theo hình thức B2C đều cắt giảm chi phí quảng cáo website/ứng dụng di động qua các phương tiện trực tuyến. Đối với hình thức B2B, trong nhiều năm liên tiếp, đa số các doanh nghiệp khảo sát đều đã đầu tư để xây dựng và vận hành website/ứng dụng di động, tuy nhiên vẫn ở mức thấp so với tỷ lệ DNNVV đầu tư vào TMĐT nói chung. Tỷ lệ DN tham gia sàn TMĐT hàng năm Số lượng sàn TMĐT tại Việt Nam đã tăng trưởng đều đặn hàng năm, phản ánh xu hướng gia tăng sự tham gia của các DN vào các sàn TMĐT. Vào năm 2020, khoảng 22% DN tham gia khảo sát đã sử dụng sàn giao dịch TMĐT, tăng 5% so với năm 2019. Tuy nhiên, mặc dù số lượng sàn TMĐT đang gia tăng, con số này vẫn còn nhỏ so với tiềm năng lớn của thị trường TMĐT tại Việt Nam. 4.2.3. Thị trường ngoại tuyến và thị trường trực tuyến của DNNVV Theo số liệu của We Are Social, có đến 45,6 triệu người Việt mua hàng tiêu dùng qua Internet, và có 85,5% người tiêu dùng (16-64 tuổi) được khảo sát cho biết đã từng tìm kiếm sản phẩm/ dịch vụ trên kênh trực tuyến. Đặc biệt, người dùng ưu tiên mua hàng trên các ứng dụng trên di động với tỷ lệ mua sắm chiếm đến 68,5% và 61,4% người sử dụng Internet đã từng mua sắm trực tuyến trên nền tảng di động [15]. Tuy nhiên, người dân Việt Nam thường xuyên sử dụng tiền mặt để thanh toán trong các giao dịch hàng hóa và dịch vụ, điều này đã tác động lớn đến hình thức thanh toán trực tuyến trong thương mại điện tử (TMĐT) tại nước ta. Theo báo cáo của Bộ Công Thương năm 2021, 73% người tiêu dùng vẫn chọn trả tiền mặt khi nhận hàng (COD) khi tham gia TMĐT. Các phương thức 16
  19. thanh toán khác trong TMĐT bao gồm thẻ ATM nội địa (27%), thẻ tín dụng/thẻ ghi nợ (24%), và ví điện tử (37%). Mặc dù TMĐT và TMDĐ tại Việt Nam đã có sự phát triển mạnh mẽ, nhưng người tiêu dùng vẫn còn lo ngại về một số vấn đề khi tham gia. Họ thường băn khoăn về chất lượng sản phẩm so với quảng cáo, sự bảo mật thông tin cá nhân, giá cả, cũng như sự phức tạp của các phương thức thanh toán điện tử và quy trình đặt hàng. Thêm vào đó, vấn đề vận chuyển hàng hóa cũng là một mối quan tâm. Do những lý do này, một bộ phận lớn người tiêu dùng Việt Nam vẫn tiếp tục thực hiện các giao dịch mua bán ngoại tuyến. Trước thực trạng này, các DNNVV tại Việt Nam đã kết hợp các kênh thị trường trực tuyến với các kênh ngoại tuyến truyền thống. Bên cạnh việc duy trì các đại lý, cửa hàng, và văn phòng để phục vụ thị trường ngoại tuyến, các doanh nghiệp cũng đã sử dụng các trang web và nền tảng bán hàng điện tử để liên tục cung cấp và cập nhật thông tin sản phẩm. Sự kết hợp này đã giúp doanh thu của các doanh nghiệp tăng trưởng đáng kể. Những nhóm hàng hóa và dịch vụ bán chạy nhất trên các website và ứng dụng TMĐT tại Việt Nam bao gồm: sản phẩm điện tử (19,3%); thực phẩm, thực phẩm chức năng, sản phẩm làm đẹp và sức khỏe (17,0%); nhà cửa và đời sống (12,3%); thời trang, phụ kiện, đồ chơi, mẹ và bé; dịch vụ nội dung số và giá trị gia tăng; tên miền, hosting, phần mềm thiết kế website; quảng cáo, quảng cáo trực tuyến và tổ chức sự kiện (7,5%). Mặc dù tỷ lệ giao dịch trực tuyến ở Việt Nam còn hạn chế, nhưng doanh thu từ thị trường này đã chứng kiến sự tăng trưởng mạnh mẽ. 4.2.4. Thực trạng áp dụng các công cụ TMĐT và TMDĐ để xây dựng thương hiệu số của DNNVV Tỷ lệ sử dụng công cụ website trong hoạt động kinh doanh của DNNVV Tỷ lệ DNNNV được khảo sát cho biết KH có thể thực hiện toàn bộ quá trình mua hàng trên nền tảng các thiết bị di động tăng dần theo trong 5 năm gần đây và đạt 83% vào năm 2021 (Hình 4.20). Việc triển khai khuyến mãi dành riêng cho di động và nhận đơn đặt hàng qua ứng dụng di động có sự biến đổi không ổn định. Đây là giai đoạn để các DNNNV có thể bắt đầu áp dụng công nghệ để thay đổi các hoạt động quảng cáo và bán hàng, đồng thời có thể đánh giá và lựa chọn hình thức tối ưu nhất với hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp. Còn theo Báo cáo EBI 2024 của VECOM, 47% doanh nghiệp cho biết có chức năng cho phép người mua thực hiện toàn bộ quá trình mua sắm thông qua ứng dụng di động và 43% cho phép thông qua website phiên bản di động. 37% doanh nghiệp có triển khai chương trình khuyến mại dành riêng cho KH sử dụng ứng dụng thương mại điện tử di động để mua sản phẩm của mình. Tỷ lệ này trong nhóm doanh nghiệp lớn cao gấp đôi so với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tỷ lệ sử dụng các công cụ khác trong hoạt động kinh doanh của DNNVV Trái ngược với xu hướng kinh doanh trên website doanh nghiệp, các doanh nghiệp ngày càng quan tâm tới nền tảng mạng xã hội để hỗ trợ kinh doanh nhiều hơn. Trong nhiều năm tỷ lệ DNNVV có bán hàng trên các mạng xã hội đều có chiều hướng tăng dần (Hình 4.21). Việc ứng dụng TMDĐ qua các mạng xã hội đa dạng về hình thức kinh doanh như lập fanpage, lập hội nhóm, lập các tài khoản cá nhân. Gần đây, Facebook đã xây dựng Marketplace để tạo các gian hàng cá nhân khi KH có thể tìm kiếm sản phẩm phân theo nhu cầu, địa lý, giá cả … Các doanh nghiệp có thêm nhiều cơ hội để mở rộng hình thức kinh doanh trên các mạng xã hội theo hướng tích cực. Xu hướng kinh doanh trên mạng xã hội từ năm 2017 đến năm 2021 tăng đều. Mạng xã hội được các doanh nghiệp đánh giá là một kênh hiệu quả với chi phí thấp, thu hút sự quan tâm không chỉ các DN nhỏ và vừa mà cả những DN lớn muốn xây dựng một kênh cộng đồng và chăm sóc KH thường xuyên. Còn về ngôn ngữ, theo báo cáo EBI 2024 của VECOM, tiếng Việt vẫn là ngôn ngữ phổ biến trên các website (94% website sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt), tiếp sau đó là ngôn ngữ tiếng Anh (25%) và tiếng Trung (4%). Còn xét theo quy mô doanh nghiệp thì nhóm doanh nghiệp lớn có website ngôn ngữ tiếng Anh cao hơn rất nhiều so với nhóm doanh nghiệp vừa và nhỏ. 17
  20. 4.2.5. Các quy định của Chính phủ về TMĐT và TMDĐ Chính phủ và các bộ ban ngành liên quan đã ban hành, thông qua nhiều quy định, nghị định để tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho TMĐT và TMDĐ. Có thể kể đến một số luật, quy định, nghị định như sau: Luật Giao dịch điện tử (Luật số 51/2005/QH11); Nghị định số 57/2006/NĐ- CP về thương mại điện tử; Nghị định 26/2007/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng từ chữ ký số; Nghị định số 27/2007/NĐ-CP về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính; Nghị định 35/2007/NĐ-CP về giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng. Trước sự phát triển mạnh mẽ của TMĐT, Chính phủ Việt Nam đã cập nhật các quy định liên quan. Ngày 16/5/2013, Nghị định số 52/2013/NĐ-CP về TMĐT được ban hành, thay thế cho Nghị định số 57/2006/NĐ-CP, quy định các hành vi bị cấm trong TMĐT cũng như trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước và các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ TMĐT. Năm 2020, số lượng website TMĐT bán hàng tại Việt Nam đạt 18.783 website (tăng 56,28 lần so với năm 2013), và số lượng website TMĐT cung cấp dịch vụ xác nhận đăng ký là 1.525 website (tăng 9,68 lần so với năm 2013), theo số liệu thống kê từ Cổng thông tin quản lý hoạt động TMĐT của Bộ Công Thương. Chính phủ cũng chủ động trong việc quản lý và thu thuế đối với TMĐT, thể hiện qua các văn bản pháp luật như Luật Thuế giá trị gia tăng (số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008), Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (số 14/2008/QH12 ngày 03/6/2008), và Luật Thuế thu nhập cá nhân (số 04/2007/QH12 ngày 21/11/2007). Để quản lý thuế đối với TMĐT, Bộ Tài chính đã bổ sung các nội dung liên quan trong dự thảo Luật Quản lý thuế (sửa đổi). Nhận thấy tầm quan trọng của TMĐT trong quá trình phát triển kinh tế, năm 2010, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1073/QÐ-TTg phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển TMĐT giai đoạn 2011-2015. Tiếp đó, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1563/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển TMĐT giai đoạn 2016-2020. Để tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động TMĐT, Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số đã được thành lập theo Quyết định số 3839/QĐ-BCT ngày 05/10/2017. Cục này thuộc Bộ Công Thương, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật trong lĩnh vực TMĐT và kinh tế số, cũng như tổ chức, quản lý các hoạt động dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Cục theo quy định của pháp luật và phân cấp, ủy quyền của Bộ trưởng. Bên cạnh đó, còn có thể kể đến Nghị định 130/2018/NĐ-CP về Luật Giao dịch điện tử , Luật An ninh mạng (2018), Nghị định 52/2020/NĐ-CP về Cung cấp dịch vụ công trực tuyến, v.v cũng như một số văn bản pháp luật về thuế và tài chính liên quan đến TMĐT và TMDĐ như Luật Quản lý thuế (sửa đổi) năm 2019, Thông tư 40/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính. Quyết định số 645/QĐ-TTg năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển TMĐT quốc gia giai đoạn 2021-2025 đã đưa ra các mục tiêu và giải pháp cụ thể để thúc đẩy phát triển TMĐT và TMDD, bao gồm cả việc phát triển hạ tầng, nâng cao năng lực của doanh nghiệp và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Ngoài ra, còn có một số văn bản pháp luật liên quan đến thanh toán điện tử và ví điện tử, bao gồm Nghị định 101/2012/NĐ-CP về Thanh toán không dùng tiền mặt; Thông tư 39/2014/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước quy định về dịch vụ trung gian thanh toán, bao gồm cả ví điện tử; Thông tư 10/2023/TT-NHNN về Thanh toán điện tử quy định chi tiết về các phương thức thanh toán điện tử, bao gồm cả việc sử dụng mã QR, NFC và các công nghệ thanh toán mới. Dự thảo Luật Bảo vệ Dữ liệu cá nhân (2023) trong đó đề xuất các quy định chi tiết về bảo vệ dữ liệu cá nhân trong các giao dịch điện tử cũng đã được đưa ra để lấy ý kiến. Có thể thấy rằng, những quy định và văn bản pháp luật nêu trên đã và đang tạo ra một môi trường pháp lý thuận lợi cho sự phát triển của thương mại điện tử và TMDĐ tại Việt Nam. Chính phủ không ngừng cập nhật và bổ sung các quy định để bắt kịp với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ và thị trường, đồng thời đảm bảo sự công bằng, minh bạch và bảo vệ quyền lợi của tất cả các bên liên quan. 4.2.6. Hội nhập kinh tế quốc tế và ứng dụng TMDĐ ở Việt Nam 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2