intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến bất bình đẳng thu nhập ở Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

8
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế "Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến bất bình đẳng thu nhập ở Việt Nam" được nghiên cứu với mục tiêu: Nghiên cứu những vẫn đề lý luận và thực tiễn về tác động của FDI đến bất bình đẳng thu nhập tại Việt Nam, từ đó đề xuất giải pháp giảm tác động tiêu cực của FDI đến bất bình đẳng thu nhập tại Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến bất bình đẳng thu nhập ở Việt Nam

  1. 1 2 PHẦN MỞ ĐẦU giới, do đó phương pháp này được sử dụng trong luận án để kiểm định có tồn tại tác động lan tỏa về mặt không gian trong mối quan hệ giữa FDI và BBĐTN. Đây chính là các khoảng 1. Sự cần thiết của nghiên cứu trống nghiên cứu chưa được giải quyết, và cũng là động cơ của việc thực hiện đề tài luận án Trong những thập kỷ gần đây, đã có rất nhiều nghiên cứu về tác động của FDI (Foreign này. Dựa vào những lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Tác động của đầu tư trực tiếp nước Direct Investment – FDI) lên các biến kinh tế, xã hội. Hầu hết các nghiên cứu đều quan tâm ngoài đến bất bình đẳng thu nhập ở Việt Nam”. Kết quả nghiên cứu của luận án kỳ vọng đến tác động của nó đến hiệu quả, năng suất và mức độ tăng trưởng của nền kinh tế ở cả cấp không chỉ có ý nghĩa về mặt lý luận mà còn là cơ sở để tác giả luận án đưa ra những hàm ý độ vi mô và vĩ mô. Phần lớn các nghiên cứu đều đánh giá FDI có tác động tích cực và có hiệu và khuyến nghị chính sách đối với cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các mục tiêu về quả đối với nền kinh tế nước chủ nhà, đặc biệt là ở các nước đang phát triển, tuy nhiên, tác bình đẳng, công bằng xã hội thông qua thu hút đầu tư nước ngoài, góp phần vào các giải pháp động của FDI đến công bằng xã hội, trong đó có bất bình đẳng thu nhập (BBĐTN) thì lại ổn định chính trị - xã hội chung của quốc gia. không thống nhất. Có thể phân chia thành 4 nhóm nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ 2. Mục tiêu nghiên cứu giữa FDI và BBĐTN bao gồm FDI không gây ảnh hưởng đến BBĐTN; FDI làm giảm 2.1. Mục tiêu tổng quát BBĐTN; FDI làm trầm trọng thêm BBĐTN và FDI có tác động phi tuyến lên BBĐTN ở các Mục tiêu tổng quát của luận án là nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về tác nước sở tại. động của FDI đến BBĐTN tại Việt Nam, từ đó đề xuất giải pháp giảm tác động tiêu cực của Tác động của FDI tới BBĐTN được quan tâm bởi nhiều lý do. Thứ nhất, BBĐTN FDI đến BBĐTN tại Việt Nam. không chỉ gây ra những hệ lụy xã hội mà còn có ảnh hưởng tiêu cực tới tăng trưởng kinh tế 2.2. Mục tiêu cụ thể (Cingano, 2014). Thứ hai, sự gia tăng tình trạng bất bình đằng có thể cản trở những tiến bộ Để thực hiện mục tiêu tổng quát nêu trên, luận án xác định ba mục tiêu cụ thể như sau: cần thiết trong xóa đói giảm nghèo, cụ thể làm ảnh hưởng xấu tới chất lượng sống của người Thứ nhất, xác định được khung lý thuyết về tác động của FDI đến BBĐTN; xác định dân và tăng tỷ lệ nghèo đói. Cuối cùng, người dân luôn quan tâm tới thu nhập tương đối và được các tiêu chí/thước đo đo lường tác động của FDI đến BBĐTN, cơ chế tác động và các thường có mong muốn được sống trong một xã hội hình đẳng (Figini and Gorg, 2006; nhân tố ảnh hưởng. Sylwester, 2005). Vì vậy, nếu FDI làm tăng BBĐTN, thì những tác động tích cực của nó đối Thứ hai, phân tích thực trạng tác động của FDI đến BBĐTN tại Việt Nam. với tăng trưởng kinh tế sẽ phải đánh đổi bằng tỷ lệ tăng trưởng thấp hơn trong thời kỳ sau đó Thứ ba, đề xuất được định hướng và các giải pháp phù hợp nhằm hạn chế tác động tiêu và các tác động tiêu cực khác về kinh tế, xã hội. Điều này đặc biệt đáng quan ngại đối với các cực của FDI đến BBĐTN cũng như các giải pháp để khắc phục vấn đề này. quốc gia đang phát triển, vốn phụ thuộc nhiều vào FDI, và việc đảm bảo ổn định xã hội đóng 3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu vai trò then chốt trong phát triển kinh tế. 3.1. Đối tượng nghiên cứu Tại Việt Nam, BBĐTN trong phân phối thu nhập được thể hiện qua hệ số Gini dao động Đối tượng nghiên cứu của luận án là nghiên cứu tác động của FDI đến BBĐTN tại ở khoảng 0,42 đến 0,44 trong giai đoạn 2010-2018. Đáng lưu ý, hệ số Gini không cao nhưng Việt Nam. BBĐTN tuyệt đối về thu nhập đang gia tăng. Bên cạnh đó, nếu xét chênh lệch thu nhập giữa 3.2. Phạm vi nghiên cứu lao động có kỹ năng và lao động không có kỹ năng thì trong giai đoạn 2010-2018, BBĐTN a. Phạm vi về nội dung giữa hai nhóm này đã tăng từ 1,433 lần vào năm 2010 lên 1,874 lần vào năm 2018, trong đó có Do FDI và BBĐTN là hai vấn đề mang tính chất đa chiều, bên cạnh đó, các nghiên những năm có mức chênh lệch rất cao như 2,471 lần và 1,928 lần vào các năm 2015 và 2016. cứu về tác động của FDI đến BBĐTN ở trong nước còn khá hạn chế. Chính vì vậy, ở góc độ Một số nghiên cứu cho thấy khu vực FDI có ảnh hưởng làm tăng BBĐTN ở Việt Nam. nội dung, luận án tập trung vào phạm vi nghiên cứu sau: Qua các nghiên cứu này, thứ nhất, có thể thấy số lượng các nghiên cứu về mối quan hệ giữa Thứ nhất, luận án chỉ tập trung phân tích đánh giá tác động của FDI đến BBĐTN theo FDI và BBĐTN tại Việt Nam còn hạn chế và mang lại kết quả không thống nhất. Thứ hai, cấp quốc gia, luận án không nghiên cứu ở cấp vi mô theo doanh nghiệp. các nghiên cứu trước đây đều sử dụng hệ số Gini, chỉ số Theil và hệ số chênh lệch giàu nghèo Thứ hai, luận án chỉ nghiên cứu về BBĐTN, không nghiên cứu về bất bình đẳng cơ để đại diện cho BBĐTN, hiện chưa có nghiên cứu sử dụng biến đại diện là hệ số chênh lệch hội về việc làm hay bất bình đẳng tài sản. thu nhập giữa lao động có kỹ năng và lao động ít kỹ năng. Thứ ba, các nghiên cứu chưa khai Thứ ba, tác động của FDI đến BBĐTN có thể thông qua nhiều kênh khác nhau. Tuy thác mối quan hệ giữa FDI và BBĐTN dưới ảnh hưởng của một số yếu tố điều tiết. Thứ tư, nhiên, luận án chỉ tập trung vào nghiên cứu tác động của FDI đến BBĐTN thông qua kênh việc sử dụng phương pháp kinh tế lượng không gian là một hướng nghiên cứu mới trên thế việc làm, tiền lương và lan tỏa không gian.
  2. 3 4 Thứ tư, về mặt lý thuyết và thực nghiệm, có thể có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến mối pháp logic, phương pháp phân kỳ lịch sử, phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp quan hệ giữa FDI và BBĐTN. Tuy nhiên, trong giới hạn của luận án, hai yếu tố bao gồm vốn thống kê mô tả và phương pháp nghiên cứu định lượng. nhân lực và thể chế được nghiên cứu để xem xét ảnh hưởng của hai yếu tố này đến mối quan 6. Những đóng góp mới của luận án hệ giữa FDI và BBĐTN tại Việt Nam. 6.1. Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận Thứ năm, về nội dung thể chế, ở Việt Nam, đã có một số chỉ số được xây dựng để đánh Thứ nhất, luận án đã làm rõ hơn trên phương diện lý luận các kênh tác động của FDI giá, xếp hạng thể chế đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Trong các chỉ số đó, đến BBĐTN. Cụ thể, FDI có thể tác động trực tiếp đến BBĐTN thông qua việc làm và tiền luận án sử dụng chỉ số PCI để đánh giá thể chế ở Việt Nam. Chỉ số PCI thể hiện đánh giá của lương, đồng thời tác động gián tiếp thông qua lan tỏa không gian của FDI. của cộng đồng doanh nghiệp tư nhân đối với hệ thống quản trị điều hành và môi trường kinh Thứ hai, luận án đã làm rõ các yếu tố/điều kiện ảnh hưởng/ràng buộc đến tác động của doanh của địa phương. Do đó, chỉ số PCI phù hợp để đại diện cho thể chế khi nghiên cứu mối FDI đến BBĐTN. Cụ thể, luận án xác định thể chế (hệ thống quản trị điều hành và môi trường quan hệ giữa FDI và BBĐTN dưới ảnh hưởng điều tiết của biến số này. kinh doanh của địa phương) và chất lượng nguồn nhân lực có ảnh hưởng đến mức độ và chiều b. Phạm vi về không gian và thời gian hướng tác động của FDI đến BBĐTN. - Phạm vi không gian: Luận án nghiên cứu tác động của FDI đến BBĐTN tại Việt Nam Thứ ba, luận án là công trình đầu tiên sử dụng mô hình hồi quy không gian để xem xét dựa trên dữ liệu thống kê của cả nước. Riêng mô hình phân tích định lượng, luận án thực hiện tác động lan tỏa về mặt không gian của FDI đến BBĐTN tại Việt Nam. hồi quy dữ liệu bảng với phạm vi là các tỉnh, thành phố ở Việt Nam. 6.2. Những đóng góp mới về mặt thực tiễn - Phạm vi thời gian: Luận án nghiên cứu thực trạng FDI ở Việt Nam từ khi thực hiện Thứ nhất, kết quả từ phương pháp định lượng của luận án cho thấy trong giai đoạn luật đầu tư nước ngoài đến nay và nghiên cứu tác động của FDI đến BBĐTN tại Việt Nam 2010-2018, FDI có tác động tiêu cực đến BBĐTN tại Việt Nam nhưng với tốc độ giảm dần giai đoạn 2010 – 2018. Việc luận án sử dụng giai đoạn nghiên cứu 2010-2018 bởi những lý theo thời gian. Bên cạnh đó, luận án cũng chỉ ra FDI làm gia tăng chênh lệch thu nhập giữa do sau. Thứ nhất, năm 2010 là năm nền kinh tế đạt đến một trình độ phát triển nhất định mà lao động có kỹ năng/lao động đã qua đào tạo và lao động chưa có kỹ năng/lao động chưa qua ở đó các vấn đề phát triển của mô hình tăng trưởng dựa vào xuất khẩu đã bộc lộ rõ nét nhất, đào tạo tại Việt Nam thông qua mô hình định lượng. buộc chính phủ phải đi đến quyết định đổi mới mô hình tăng trưởng vào năm 2011. Mô hình Thứ hai, luận án phát hiện FDI làm tăng nhu cầu về lao động lành nghề thông qua kênh tăng trưởng từng bước chuyển đổi theo hướng kết hợp giữa chiều rộng và chiều sâu. Thứ hai, việc làm ở Việt Nam, trong khi FDI gây ra bất bình đẳng tiền lương giữa các ngành trong và số liệu từ Điều tra mức sống hộ gia đình và Điều tra Lao động việc làm được sử dụng trong ngoài khu vực FDI, giữa các ngành nghề trong khu vực FDI và giữa các vùng và các tỉnh/thành luận án cho phân tích thống kê mô tả và phân tích định lượng. Đây là hai bộ số liệu được thu phố. Ngoài ra, FDI có tác động lan tỏa cùng chiều về mặt không gian đến BBĐTN của các thập và công bố dữ liệu mới nhất vào năm 2018, do đó năm 2018 được lựa chọn là năm kết tỉnh khác ở Việt Nam. thúc giai đoạn nghiên cứu. Thứ ba, khoảng thời gian từ năm 2010 đến năm 2018 là đủ dài để Thứ ba, việc thu hút FDI kết hợp với nâng cao chất lượng nguồn nhân lực sẽ góp phần xem xét tác động dài hạn của FDI đến BBĐTN. Các giải pháp được đề xuất đến năm 2030. làm giảm BBĐTN ở Việt Nam. Đồng thời, việc thu hút FDI kết hợp với cải cách về thể chế, 4. Câu hỏi nghiên cứu cụ thể là nâng cao chất lượng hệ thống quản trị điều hành và môi trường kinh doanh của địa Để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu, luận án tập trung vào trả lời các câu hỏi nghiên phương, cũng sẽ góp phần làm giảm BBĐTN. cứu sau: Thứ tư, luận án đề xuất ba nhóm giải pháp để giảm tác động tiêu cực của FDI đến BBĐTN Thứ nhất, FDI tác động đến BBĐTN tại Việt Nam qua các kênh như thế nào? tại Việt Nam, bao gồm: nhóm các giải pháp về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhóm các Thứ hai, thể chế có ràng buộc như thế nào đến mối quan hệ giữa FDI và BBĐTN? giải pháp về cải thiện thể chế và nhóm các giải pháp khác bao gồm chú trọng thu hút các ngành Thứ ba, chất lượng nguồn nhân lực có ảnh hưởng như thế nào đến mối quan hệ giữa FDI thâm dụng lao động ít kỹ năng vào các tỉnh/thành phố kém phát triển, phát triển các ngành FDI và BBĐTN? công nghiệp hỗ trợ và xây dựng chính sách an sinh xã hội cho nhóm lao động yếu thế. Thứ tư, giải pháp nào để giảm tác động tiêu cực của FDI đến BBĐTN ở Việt Nam? 7. Cấu trúc của luận án 5. Phương pháp nghiên cứu Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các bảng, hình, danh mục các từ viết tắt, danh Nhằm hướng tới giải quyết bốn câu hỏi nghiên cứu của luận án, các phương pháp mục tài liệu tham khảo, danh mục các công trình nghiên cứu của tác giả có liên quan đến đề nghiên cứu được sử dụng trong luận án bao gồm: phương pháp lịch sử cụ thể kết hợp phương tài luận án và phụ lục, luận án được chia thành 5 chương với kết cấu như sau:
  3. 5 6 Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến bất Nhóm nghiên cứu thực nghiệm thứ hai nhận thấy rằng FDI làm giảm BBĐTN ở nước bình đẳng thu nhập tiếp nhận bao gồm các nghiên cứu của Jensen and Rosas (2007), Bhandari (2006), Herzer and Chương 2: Cơ sở lý luận về tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến bất bình đẳng Nunnenkamp (2011), Chintrakarn và cộng sự (2012), Mugeni (2015). thu nhập Nhóm nghiên cứu thực nghiệm thứ ba, được tiến hành trên những bộ dữ liệu khá rộng Chương 3: Phương pháp nghiên cứu lớn (Bornschier and Chase-Dunn, 1985; Tsai, 1995; Alderson and Nielsen, 1999; Beer and Chương 4: Thực trạng tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến bất bình đẳng thu Boswell, 2002; , Gopinath and Chen, 2003; Reuveny and Li, 2003; Choi, 2006; Te Velde, nhập ở Việt Nam 2003; Basu and Guariglia, 2007; Jaumotte và cộng sự, 2013; Bogliaccini and Egan, 2017) đã Chương 5: Khuyến nghị giải pháp tìm thấy tác động tiêu cực của FDI lên BBĐTN. Một số nghiên cứu trên một quốc gia duy nhất cũng chỉ ra rằng FDI dẫn đến CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU BBĐTN cao hơn, ví dụ nghiên cứu của Lipsey and Sjoholm (2004) về In-đô-nê-xi-a; Mah (2002) về Hàn Quốc; Zhang and Zhang (2003) về Trung Quốc; Furong Jin (2009) 1.1. Các nghiên cứu quốc tế liên quan tới đề tài luận án về Trung Quốc; Johansson and Liu (2020) về Trung Quốc và Nunnenkamp et al. (2007) 1.1.1. Các nghiên cứu lý thuyết về Bô-li-vi-a. Tổng quan lại, từ phương diện lý thuyết, tác động của FDI đến BBĐTN đã được nghiên Nhóm nghiên cứu thứ tư thì kết luận rằng có tồn tại tác động phi tuyến của FDI lên cứu và cơ bản dựa trên bốn trường phái. BBĐTN (Aghion and Howitt, 1998; Figini and Gorg, 1999; Blonigen and Slaughter, 2001, Trường phái thứ nhất, lý thuyết hiện đại hóa và lý thuyết mô hình tăng trưởng nội sinh Taylor and Driffield, 2005; Figini and Gorg, 2011). của Aghion and Howitt (1998) cung cấp giả thuyết về tồn tại mối quan hệ phi tuyến giữa FDI Kết luận không thống nhất từ các nghiên cứu về tác động của FDI đến BBĐTN tùy và BBĐTN. thuộc vào các quốc gia/khu vực nghiên cứu, biến đại diện của BBĐTN được sử dụng, mô Trường phái thứ hai, lý thuyết phụ thuộc và lý thuyết mô hình Bắc – Nam của Feenstra hình ước lượng và các biến phụ thuộc, các biến kiểm soát được đưa vào mô hình, phương and Hanson (1996) đưa ra giả thuyết FDI làm gia tăng BBĐTN. pháp được sử dụng và thời gian nghiên cứu – do đó mối quan hệ giữa FDI và BBĐTN không Trường phái thứ ba, lý thuyết thương mại quốc tế H-O của Heckschers and Ohlin (1991) thể được khái quát trên tất cả các quốc gia/khu vực. luận giải về giả thuyết FDI làm giảm BBĐTN. 1.2 Các nghiên cứu về Việt Nam liên quan tới đề tài luận án Trường phái thứ tư, Te Velde and Morrissey (2004) đã phát triển mô hình cung cầu về Các nghiên cứu về các nhân tố tác động lên BBĐTN tại Việt Nam, trong đó có xem kỹ năng về giả thuyết FDI tác động đến BBĐTN khác nhau tại các quốc gia khác nhau. xét ảnh hưởng của FDI đã xuất hiện trong vài năm gần đây, tuy nhiên, số lượng chưa nhiều Cả bốn trường phái trên đều xác định ảnh hưởng của FDI đến BBĐTN trong các quốc và kết quả không đồng nhất. Một trong những nghiên cứu đầu tiên là của Cao Xuân Dung gia và chỉ ra tác động khác nhau đối với các quốc gia tiếp nhận. Dựa trên những quan điểm (2004), cho thấy khu vực kinh tế FDI chưa chắc có tác động làm tăng lương cho người lao này, không thể kêt luận được về mặt lý thuyết là FDI làm tăng hay giảm BBĐTN cho các động và cũng không làm gia tăng BBĐTN. quốc gia tiếp nhận. Những nghiên cứu về sau đưa ra kết luận theo các hướng khác nhau. Nhóm đầu tiên 1.1.2. Các nghiên cứu thực nghiệm nghiên cứu chỉ ra FDI tác động cùng chiều đến BBĐTN tại Việt Nam gồm Nguyễn Thị Thanh Có thể phân chia thành 4 nhóm nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa FDI và Huyền (2012), Dương Quỳnh Nga (2017) và McLaren & Yoo (2017). BBĐTN như sau: Nhóm nghiên cứu thứ hai, với số lượng nhiều hơn, đã kết luận rằng FDI có tác động Nhóm nghiên cứu thứ nhất kết luận rằng FDI không có tác động rõ ràng lên BBĐTN làm giảm BBĐTN tại Việt Nam (Trịnh Hoài Nam, 2016; Nguyễn Thị Huệ, 2016; Nguyễn bao gồm các nghiên cứu của Mundell (1957), Milanovic (2002), Hemmer và cộng sự (2005), Ngọc Hoa, 2018; Chu Minh Hội, 2017). Sylwester (2005), Faustino and Vali (2011), Franco and Gerussi (2013). Nhóm nghiên cứu thứ ba, Nguyễn Thị Thái Hưng và cộng sự (2019) đã tìm thấy mối quan hệ phi tuyến tính giữa FDI và BBĐTN.
  4. 7 8 1.3. Khoảng trống nghiên cứu CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ Trên cơ sở tiến hành tổng quan các nghiên cứu nước ngoài và trong nước có liên quan TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ĐẾN BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP đến đề tài, tác giả đã chỉ ra được ba khoảng trống nghiên cứu như sau: Thứ nhất, về nội dung nghiên cứu, mối quan hệ giữa FDI và BBĐTN không thể được 2.1 Cơ sở lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài khái quát trên tất cả các quốc gia/khu vực và cần có nghiên cứu riêng về mối quan hệ này 2.1.1 Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài trong bối cảnh Việt Nam. Khái quát lại, FDI là một loại hình của đầu tư quốc tế, trong đó chủ sở hữu vốn đồng thời là người trực tiếp tham gia điều hành và quản lý hoạt động sử dụng vốn. Về thực chất Tại Việt Nam, các nghiên cứu về tác động của FDI lên BBĐTN còn rất hạn chế FDI là sự đầu tư của các cá nhân, công ty (hầu hết là các công ty xuyên quốc gia và đa quốc và kết quả không đồng nhất. Đặc biệt chưa có nghiên cứu xem xét tác động của FDI đến gia) nhằm xây dựng các cơ sở, chi nhánh ở nước ngoài và làm chủ toàn bộ hay từng phần cơ BBĐTN dưới ảnh hưởng của các yếu tố điều tiết. Bên cạnh đó, các nghiên cứu hầu hết sở đó. Trong luận án, FDI được định nghĩa là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vốn bằng tiền sử dụng hệ số Gini và chỉ số Theil để đại diện cho BBĐTN, hiện chưa có nghiên cứu sử hoặc bất kỳ tài sản nào vào việc sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ tại quốc gia khác và cho phép dụng hệ số chênh lệch thu nhập giữa lao động có kỹ năng và lao động không có ý năng họ trực tiếp tham gia quản lý, điều hành đối tượng đầu tư nhằm mục đích thu được lợi nhuận để đại diện cho BBĐTN. Đặc biệt, việc xem xét tác động lan tỏa về mặt không gian giữa cao hơn qua việc triển khai sản xuất kinh doanh ở nước ngoài. FDI và BBĐTN là một hướng nghiên cứu rất mới trên thế giới và chưa được thực nghiệm 2.1.2 Chỉ tiêu phản ánh vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở nước nhận đầu tư tại Việt Nam. a. Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô vốn FDI Vì vậy, khoảng trống về nội dung mà luận án kỳ vọng lấp đầy bao gồm: Một là, đánh “Đây là các chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh quy mô vốn FDI bao gồm các chỉ tiêu về số giá tác động của FDI đến BBĐTN thông qua kênh việc làm và tiền lương. Hai là, đánh giá lượng dự án FDI, hiện trạng vốn FDI và vốn FDI bình quân. tác động của FDI đến BBĐTN dưới ảnh hưởng điểu tiết của thể chế. Ba là, đánh giá tác động b. Nhóm chỉ tiêu phản ánh cơ cấu vốn FDI của FDI đến BBĐTN dưới ảnh hưởng điểu tiết của vốn nhân lực. Bốn là, đánh giá tác động Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu vốn FDI bao gồm cơ cấu vốn FDI theo ngành, cơ cấu vốn của FDI đến BBĐTN với việc sử dụng hệ số chênh lệch thu nhập giữa lao động có kỹ năng FDI theo hình thức đầu tư, cơ cấu vốn FDI theo địa bàn đầu tư và cơ cấu vốn FDI theo đối và lao động ít kỹ năng để đại diện cho BBĐTN. Năm là, kiểm định tác động lan tỏa về mặt tác đầu tư. không gian giữa FDI và BBĐTN. 2.2. Cơ sở lý luận về bất bình đẳng thu nhập Thứ hai, về phương pháp nghiên cứu, tác giả sẽ kết hợp cả phương pháp thống kê 2.2.1 Khái niệm bất bình đẳng thu nhập mô tả và phương pháp định lượng để đánh giá tác động của FDI đến BBĐTN ở Việt Nam. Từ khái niệm phân phối theo quy mô, BBĐTN là khái niệm đề cập hiện tượng thu nhập Một là, phương pháp thống kê mô tả được sử dụng để phân tích tác động của FDI đến BBĐTN được phân phối không đều giữa các cá nhân, hoặc hộ gia đình trong xã hội. BBĐTN là chênh thông qua việc làm và tiền lương. Hai là, phương pháp định lượng được áp dụng để lượng lệch thu nhập giữa các cá nhân, nhóm trong xã hội hay giữa các quốc gia. Đây cũng là khái hoá tác động của FDI đến BBĐTN ở Việt Nam dưới ảnh hưởng điều tiết của thể chế và của niệm được sử dụng trong luận án này. vốn nhân lực. Ba là, luận án tiến hành sử dụng ước lượng Moment tổng quát (Genernalized 2.2.2 Các khía cạnh của bất bình đẳng thu nhập Method of Moment) để xử lý vấn đề nội sinh tiềm tàng. Bốn là, luận án sử dụng mô hình kinh Trước khi lựa chọn một số liệu cụ thể để đo lường BBĐTN, các khía cạnh của BBĐTN tế lượng không gian với dữ liệu bảng để xem xét tác động lan tỏa về mặt không gian giữa FDI cần được phân tích rõ. Khi xem xét sự chênh lệch về thu nhập giữa các cá nhân, cần phân biệt và BBĐTN. giữa BBĐTN từ lao động hay còn gọi là BBĐTN từ tiền lương và BBĐTN từ tài sản. 2.2.3 Đo lường bất bình đẳng thu nhập Cho đến nay, các thước đo được sử dụng phổ biến nhất bao gồm: đường cong Lorenz, hệ số Gini, tỷ lệ phần trăm, chỉ số Theil, hệ số biến thiên, hệ số chênh lệch thu nhập giữa lao động có kỹ năng vào lao động không có kỹ năng.
  5. 9 10 2.3. Cơ sở lý thuyết về tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến bất bình đẳng thu nhập 2.4. Các kênh tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến bất bình đẳng thu nhập 2.3.1. Lý thuyết tăng trưởng nội sinh Trong nghiên cứu này, tác giả xác định tác động của FDI tới BBĐTN có thể được chia thành 3 kênh như sau: (i) kênh thứ nhất thông qua việc làm; (ii) kênh thứ hai thông qua tiền Aghion và Howitt (1998), những người đã phát triển mô hình tăng trưởng nội sinh cho lương; (iii) kênh thứ ba thông qua lan tỏa không gian. thấy rằng FDI có tác động phi tuyến tính hình chữ U ngược đến BBĐTN. Theo lý thuyết này 2.4.1. Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến bất bình đẳng thu nhập thông qua thì sự thay đổi về công nghệ là nguyên nhân gây ra khoảng cách về thu nhập giữa lao động việc làm phổ thông và lao động lành nghề. Dựa trên mô hình kinh tế, các tác giả cho thấy rằng có hai Thông qua việc tạo ra việc làm cho người lao động, FDI cũng có thể làm tăng hoặc giai đoạn phát triển để đưa một công nghệ mới từ các công ty đa quốc gia (MNEs) vào nước giảm BBĐTN. Nếu như việc tạo ra việc làm và đồng thời mang lại thu nhập cho lao động chủ nhà. Sự đòi hỏi về kỹ năng trong giai đoạn đầu dẫn đến sự gia tăng về nhu cầu của các kỹ không có kỹ năng/lao động phổ thông có thể làm giảm BBĐTN thì việc gia tăng cầu về lao năng đang bị thiếu hụt. Điều này dẫn đến BBĐTN tăng lên trong giai đoạn này. Sau đó, động có kỹ năng có thể làm gia tăng BBĐTN bởi sự chênh lệch trong cung cầu kỹ năng. BBĐTN giảm xuống do việc cung cấp các kỹ năng cần thiết đã được cải thiện và các công ty 2.4.2. Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến bất bình đẳng thu nhập thông qua cũng đã xử lý xong quá trình chuyển đổi sang mô hình công nghệ mới. Bên cạnh đó, những tiền lương người lao động có tay nghề thấp trước đây đã tự nâng cao trình độ để trở nên lành nghề, gia Sự hiện diện của FDI làm gia tăng khoảng cách tiền lương giữa nhóm lao động có kỹ nhập vào tầng lớp thu nhập trung bình, và do đó, làm giảm BBĐTN trước đó. năng và lao động không có kỹ năng, gia tăng chênh lệch thu nhập giữa lao động trong các DN 2.3.2. Lý thuyết mô hình thương mại cân bằng chung FDI và DN trong nước, giữa các địa phương và giữa các ngành trong nền kinh tế. Giống như Heckscher-Olin, Feenstra and Hanson (2001) cũng chỉ ra vai trò của tự do 2.4.3. Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến bất bình đẳng thu nhập thông qua hóa thương mại. Tuy nhiên, các tác giả này lại cho rằng sự khác biệt giữa lao động lành nghề lan tỏa về mặt không gian và lao động phổ thông phụ thuộc rất nhiều vào mức độ phát triển của đất nước nơi có các Về mặt lý thuyết, FDI có thể có tác động không gian đến BBĐTN ở một nước đang ngành công nghiệp thâm dụng lao động tay nghề cao hay tay nghề thấp. Những hoạt động khi phát triển thông qua hai cơ chế, đó là lan tỏa kiến thức giữa các vùng và di cư giữa các vùng, được chuyển dịch sang các quốc gia kém phát triển, từ góc nhìn của các nước phát triển là các do đó có sự dịch chuyển về thu nhập. hoạt động đòi hỏi tay nghề thấp thì ở các nước kém phát triển đây có thể được xem là các hoạt 2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và bất bình động tay nghề cao. Điều này ngụ ý rằng một số hoạt động có thể coi là tay nghề thấp ở một đẳng thu nhập quốc gia trong khi các hoạt động tương tự được coi là tay nghề cao ở các quốc gia khác. Trong 2.5.1. Thể chế trường hợp này, tự do hóa thương mại sẽ làm tăng nhu cầu lao động có trình độ cao ở cả các Thể chế đóng vai trò là một yếu tố điều tiết. Một thể chế phát triển tốt gồm các quy nước kém phát triển và các nước phát triển và làm gia tăng BBĐTN. định và những hỗ trợ hợp lý sẽ nâng cao lợi ích tổng thể của FDI đối với tăng trưởng kinh tế, năng suất lao động và năng lực đổi mới của nền kinh tế chủ nhà; thông qua đó sự phát triển 2.3.3. Lý thuyết mô hình cung cầu về kỹ năng của thể chế có thể tác động đến mối quan hệ giữa FDI và BBĐTN. Theo Te Velde (2003), FDI tác động đến BBĐTN qua các cơ chế khác nhau. Trong 2.5.2. Vốn nhân lực đó, một cơ chế dễ quan sát nhất là phân tích tác động của FDI đến thị trường kỹ năng thông Dòng vốn FDI vào nền kinh tế thường được coi là một cách để gia tăng vốn nhân lực qua mô hình cung cầu. Mô hình cung cầu về kỹ năng sẽ giúp giải thích rõ hơn về mặt lý thuyết bao gồm kiến thức và kỹ năng mới cho quốc gia tiếp nhận đầu tư. Tuy nhiên, sự sẵn sàng đầu tác động của FDI đến BBĐTN, cụ thể là chênh lệch thu nhập từ tiền lương giữa lao động có tư vào giáo dục kiến thức, kỹ năng của các DN FDI phụ thuộc vào trình độ giáo dục ban đầu kỹ năng và lao động không có kỹ năng. Đầu tiên, mô hình cung cầu phân biệt giữa lao động cũng như chi phí giáo dục và đào tạo thêm ở quốc gia tiếp nhận. Do vậy, các quốc gia có trình có kỹ năng và lao động không có kỹ năng, trong đó các kỹ năng có thể dựa trên trình độ học độ học vấn cao ban đầu và chi phí cho việc giáo dục thêm thấp sẽ thường được ưu tiên lựa vấn hoặc nghề nghiệp, từ đó tác động đến BBĐTN. Thu nhập của lao động có kỹ năng so với chọn. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng FDI thúc đẩy tăng trưởng năng suất hoặc tăng trưởng thu nhập của lao động không có kỹ năng chính là thước đo BBĐTN. kinh tế chỉ khi quốc gia sở tại đạt đến ngưỡng vốn con người. Do đó, việc nghiên cứu mối quan hệ giữa FDI và BBĐTN dưới tác động của vốn con người là rất quan trọng.
  6. 11 12 CHƯƠNG 3 :PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.2. Phương pháp nghiên cứu Để giải quyết được nhiệm vụ nghiên cứu, luận án sử dụng các phương pháp chính sau đây: 3.1. Khung phân tích và giả thuyết nghiên cứu 3.2.1. Phương pháp phân kỳ lịch sử kết hợp phương pháp logic Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận về FDI, BBĐTN, các nghiên cứu thực nghiệm liên Phương pháp lịch sử được sử dụng nhằm nghiên cứu, trình bày quá trình hình thành và quan, các kênh tác động của FDI đến BBĐTN và các yếu tố ảnh hưởng, khung phân tích tác phát triển trong thu hút FDI tại Việt Nam, đồng thời kết hợp chặt chẽ với phương pháp logic để động của FDI đến BBĐTN của luận án được trình bày ở Hình 3.1. từ đó rút ra các tính chất, đặc điểm và xu hướng của FDI tại Việt Nam. Lan tỏa 3.2.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp không gian Các biến kiểm soát Phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng để tổng hợp các lý thuyết và nghiên cứu Độ mở thương mại Tăng trưởng kinh tế thực nghiệm đã có, từ đó xác định các kênh mà thông qua đó FDI tác động đến BBĐTN (trả lời Vốn nhân lực Sự khan hiếm về kỹ câu hỏi thứ nhất của luận án), đây là cơ sở đề xuất khung phân tích của luận án. Phương pháp Hệ số chênh lệch thu năng Việc làm nhập giữa lao động có Chi phí đào tạo lao phân tích, tổng hợp còn được sử dụng trong phần phân tích thực trạng nhằm rút ra những điểm kỹ năng và lao động động tại các doanh FDI không có kỹ năng nghiệp đáng chú ý về FDI, BBĐTN và mối quan hệ giữa hai vấn đề này trong thực tế. Tiền lương Bất bình đẳng thu nhập 3.2.3. Phương pháp thống kê mô tả Hệ số bất bình đẳng Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng chính trong phần mô tả thực trạng về thu thu nhập Gini hút FDI và BBĐTN ở Việt Nam trong khoảng thời gian nghiên cứu.“Thêm vào đó, phương Các biến kiểm soát Độ mở thương mại pháp này sẽ dùng để phân tích tác động của FDI đến BBĐTN thông qua việc làm và tiền Tăng trưởng kinh tế Vốn nhân lực Tỷ lệ thất nghiệp lương nhằm để trả lời câu hỏi nghiên cứu thứ ba và thứ bốn của luận án. Lạm phát Tỷ lệ đô thị hóa 3.2.4. Phương pháp định lượng Thể chế 3.2.4.1. Phương pháp ước lượng Vốn nhân lực Thể chế Có nhiều phương pháp để ước lượng hồi quy dữ liệu bảng, tuy nhiên sự lựa chọn dạng mô hình phụ thuộc rất nhiều vào nguồn số liệu ước lượng và việc kiểm định các khuyết tật Các yếu tố ảnh hưởng trong mô hình. Dưới đây trình bày các phương pháp ước lượng cho mô hình dữ liệu bảng được sử dụng trong luận án: Hình 3.1: Khung phân tích tác động của FDI đến BBĐTN - Phương pháp ước lượng ảnh hưởng cố định và ảnh hưởng ngẫu nhiên cho dữ liệu bảng Nguồn: NCS - Phương pháp ước lượng Moment tổng quát (Genernalized Method of Moment) Dựa trên khung lý thuyết mô hình tăng trưởng nội sinh, mô hình thương mại cân bằng chung - Phương pháp mô hình kinh tế lượng không gian và mô hình cung cầu về kỹ năng, các giả thuyết được đưa ra là: 3.2.4.2. Mô hình đánh giá tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến bất bình đẳng thu nhập Giả thuyết H1: Việc thu hút FDI có tác động làm gia tăng BBĐTN. a, Mô hình đánh giá tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến bất bình đẳng thu Giả thuyết H2: Việc thu hút FDI dẫn đến sự gia tăng BBĐTN, nhưng với tốc độ giảm nhập với biến phụ thuộc hệ số Gini dần theo thời gian. Dựa trên mô hình thương mại cân bằng chung của Feenstra and Hanson (1997), tác giả Giả thuyết H3: FDI có tác động gia tăng BBĐTN thông qua kênh việc làm. ước tính tác động của FDI đến BBĐTN ở Việt Nam bằng cách sử dụng mô hình thực nghiệm Giả thuyết H4: FDI có tác động gia tăng BBĐTN thông qua kênh tiền lương. sau đây: Giả thuyết H5: FDI có tác động lan tỏa về mặt không gian cùng chiều với BBĐTN. ‫݅݊݅ܩ‬௜௧ = ߚ଴ + ߚଵ . ‫ܫܦܨ‬௜,௧ + ߚ௝ . ܺ௜,௧ + ߤ௜ + ߝ௜௧ (1) Giả thuyết H6: Việc thu hút FDI kết hợp với cải cách về thể chế sẽ góp phần làm giảm Trong mô hình này: BBĐTN. ߤ௜ là hiệu ứng cố định, không thay đổi theo thời gian, biểu thị tính đặc thù của từng địa Giả thuyết H7: Việc thu hút FDI kết hợp với nâng cao chất lượng nguồn nhân lực sẽ phương còn ߝ௜௧ là thành phần ngẫu nhiên không quan sát được. góp phần làm giảm BBĐTN.
  7. 13 14 Biến đại diện cho BBĐTN là hệ số Gini. Đây là chỉ tiêu phản ánh tình trạng BBĐTN đào tạo tại một trường hay một sơ sở đào tạo chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ thuộc Hệ thống trong phân phối thu nhập của các tầng lớp dân cư. Biến Gini là hệ số Gini đo lường BBĐTN giáo dục quốc dân từ 3 tháng trở lên, đã tốt nghiệp, được cấp bằng/chứng chỉ chứng nhận đã của tỉnh i năm t. đạt một trình độ chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ nhất định từ sơ cấp trở lên đến đại học và Biến FDI là tỉ lệ FDI thực hiện trên GDP hiện hành tại tỉnh i năm t, để xem xét ảnh trên đại học. Còn lao động ít kỹ năng hay lao động phổ thông là những lao động không có hưởng của nguồn vốn FDI vào tỉnh i năm t. trình độ chuyên môn, kỹ thuật và chưa được cấp bằng/chứng chỉ chứng nhận đã đạt một trình X là tập hợp các biến giải thích khác. Theo lý thuyết về FDI và BBĐTN, bảy biến kiểm độ chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ nhất định.” soát cơ bản được đưa ra trong phương trình: độ mở thương mại, mức độ phát triển kinh tế, vốn Biến FDI là tỉ lệ FDI thực hiện trên GDP hiện hành tại tỉnh i năm t, để xem xét ảnh nhân lực, tỷ lệ thất nghiệp, lạm phát, tỷ lệ đô thị hóa và thể chế. Trong nghiên cứu này, chỉ có các hưởng của nguồn vốn FDI vào tỉnh i năm t. yếu tố kinh tế vĩ mô ảnh hưởng đến hệ số Gini với sự nhấn mạnh vào FDI mới được tính đến. X là tập hợp các biến giải thích khác. Theo lý thuyết cung cầu về kỹ năng, năm biến Mô hình (1) để kiểm định mối quan hệ tuyến tính giữa FDI và BBĐTN theo lý thuyết kiểm soát cơ bản được đưa ra trong phương trình: độ mở thương mại, mức độ phát triển của Feenstra and Hanson (1997). Tác giả cũng thực hiện các ước lượng nhằm xem xét khả kinh tế, vốn nhân lực, sự khan hiếm về kỹ năng và chi phí đào tạo lao động tại các DN. năng tồn tại mối quan hệ phi tuyến dạng hình U ngược theo mô hình của Aghion and Howitt; 3.2.4.3. Dữ liệu nghiên cứu mô hình (1) khi đó được bổ sung thêm biến bình phương của biến FDI, ký hiệu là ‫ ܫܦܨ‬ଶ . Bảng 3.1: Danh sách biến số, thước đo, nguồn số liệu ଶ ‫ܫܰܫܩ‬௜௧ = ߚ଴ + ߚଵ . ‫ܫܦܨ‬௜,௧ + ߚଶ . ‫ܫܦܨ‬௜,௧ + ߚ௝ . ܺ௜,௧ + ߤ௜ + ߝ௜௧ (2) Tên biến Ký hiệu Thước đo Nguồn Để kiểm tra xem liệu FDI có tác động đến BBĐTN dưới sự ảnh hưởng của thể chế Hệ số Gini đo lường BBĐTN của tỉnh/thành phố trực Hệ số BBĐTN GINI VHLSS hay không, tác giả bổ sung biến tương tác giữa FDI và thể chế (FDI × Thể chế) vào mô hình thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) thực nghiệm. Chênh lệch tiền lương giữa Thu nhập bình quân của lao động có kỹ năng/thu ‫ܫܰܫܩ‬௜௧ = ߚ଴ + ߚଵ . ‫ܫܦܨ‬௜,௧ + ߚଶ . ‫ܫܦܨ‬௜,௧ ‫ܶ ݔ‬ℎể ܿℎế௜,௧ + ߚ௝ . ܺ௜,௧ +ߝ௜௧ (3) lao động có kỹ năng và lao WI nhập bình quân của lao động không có kỹ năng của LĐVL động không có kỹ năng tỉnh/thành phố Để xem xét tác động của FDI đối với BBĐTN thay đổi như thế nào khi trình độ giáo Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI Vốn FDI của tỉnh/thành phố (% GDP) TCTK dục thay đổi, tác giả bổ sung biến tương tác giữa FDI và vốn nhân lực (FDI × Vốn nhân lực) GDP PGDP GDP bình quân đầu người của tỉnh/thành phố TCTK vào mô hình số (1). Độ mở thương mại TRADE Xuất khẩu + nhập khẩu của tỉnh/thành phố (% GDP) TCTK ‫ܫܰܫܩ‬௜௧ = ߚ଴ + ߚଵ . ‫ܫܦܨ‬௜,௧ + ߚଶ . ‫ܫܦܨ‬௜,௧ ‫ܸ ݔ‬ố݊ ݊ℎâ݊ ݈ựܿ௜,௧ + ߚ௝ . ܺ௜,௧ +ߝ௜௧ (4) Vốn nhân lực HC Tỷ lệ % lao động đã qua đào tạo của tỉnh/thành phố TCTK Trong mô hình số (2), (3), (4), ngoài biến ‫ ܫܦܨ‬và hai biến tương tác, các biến khác ଶ Tỷ lệ % lao động đang thất nghiệp trong lực lượng trong mô hình được sử dụng tương tự như trong mô hình số (1). Tỷ lệ thất nghiệp UNEM TCTK lao động b, Mô hình đánh giá tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến bất bình đẳng thu Tỷ lệ thất nghiệp của lao động có kỹ năng/tỷ lệ thất nhập với biến phụ thuộc hệ số WI Sự khan hiếm kỹ năng RSS nghiệp của lao động không có kỹ năng của LĐVL Dựa trên nghiên cứu mô hình lý thuyết cung cầu về kỹ năng của Te Velde (2003) và tỉnh/thành phố nghiên cứu thực nghiệm của Taylor and Driffield (2005), tác giả ước tính tác động của FDI Tỷ lệ phần trăm tổng chi phí kinh doanh dành cho đào đến BBĐTN từ tiền lương ở Việt Nam bằng cách sử dụng mô hình thực nghiệm sau đây: Chi phí đào tạo lao động TS VCCI tạo lao động từ các DN của tỉnh/thành phố WI௜௧ = ߚ଴ + ߚଵ . ‫ܫܦܨ‬௜,௧ + ߚ௝ . ܺ௜,௧ + ߤ௜ + ߝ௜௧ (5) Lạm phát CPI Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của tỉnh/thành phố TCTK Trong mô hình này: Tỷ lệ dân số thành thị trên tổng dân số của Tỷ lệ đô thị hóa URBAN TCTK ߤ௜ là hiệu ứng cố định, không thay đổi theo thời gian, biểu thị tính đặc thù của từng địa tỉnh/thành phố phương còn ߝ௜௧ là thành phần ngẫu nghiên không quan sát được. Chỉ số PCI tổng hợp từ 10 chỉ số thành phần của Thể chế PCI VCCI Biến đại diện cho BBĐTN từ tiền lương là biến WI, được tính bằng thu nhập trung tỉnh/thành phố bình của lao động có kỹ năng so với thu nhập trung bình của lao động ít kỹ năng của tỉnh i Nguồn: Mô tả của tác giả năm t. Trong nghiên cứu này, tác giả xác định lao động có kỹ năng là những lao động đã qua
  8. 15 16 CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP mà thu nhập của người dân khu vực nông thôn được cải thiện và có tốc độ tăng nhanh hơn so NƯỚC NGOÀI ĐẾN BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP Ở VIỆT NAM với tốc độ tăng thu nhập của người dân thành thị. Điều này đã dẫn đến BBĐTN giữa thành thị và nông thôn giảm đi. Tuy nhiên, trong khi BBĐTN giữa thành thị và nông thôn giảm đi 4.1. Thực trạng hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam thì BBĐTN trong từng khu vực lại đang diễn ra theo chiều hướng trái ngược nhau, cụ thể 4.1.1 Quá trình hoàn thiện thể chế, chính sách của Nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài BBĐTN ở thành thị có xu hướng giảm nhưng lại tăng ở khu vực nông thôn. Căn cứ các quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước, cho đến nay, Việt Nam đã 4.2.3. Bất bình đẳng thu nhập theo vùng lãnh thổ và tỉnh/thành phố ban hành và tổ chức thực hiện thu hút và sử dụng đầu tư nước ngoài theo 04 đạo luật về đầu Trong giai đoạn 2010-2018, đã xuất hiện xu hướng ngược lại trong mối quan hệ giữa tư, tương ứng với 04 giai đoạn sau: phát triển kinh tế và BBĐTN so với giai đoạn trước đó. Các số liệu cho thấy các vùng phát • Giai đoạn 1988-1996 (thực hiện Luật Đầu tư nước ngoài 1987) triển, có GDP bình quân đầu người cao như Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Hồng thì có • Giai đoạn 1997-2005 (thực hiện Luật Đầu tư nước ngoài 1996) chênh lệch thu nhập bình quân đầu người và Gini thấp. Ngược lại các vùng kém phát triển • Giai đoạn 2006-2015 (thực hiện Luật Đầu tư 2005) như Tây Nguyên và Trung du và miền múi phía Bắc có GDP bình quân đầu người thấp nhưng • Giai đoạn 2016 đến nay (thực hiện Luật Đầu tư 2014) hệ số Gini và chênh lệch thu nhập bình quân đầu người lại khá cao. 4.1.2. Cơ cấu đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam phân theo ngành kinh tế 4.3. Thực trạng tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến bất bình đẳng thu nhập ở Nhìn tổng thể, dòng vốn FDI chảy vào Việt Nam chủ yếu tập trung vào hai ngành Việt Nam chính là ngành chế biến chế tạo và bất động sản. Dự báo rằng ngành chế biến chế tạo sẽ 4.3.1. Tác động thông qua việc làm tiếp tục là ngành nghề thu hút đầu tư FDI trong giai đoạn tới. Khi xem xét cơ cấu lao động theo nhóm nghề trong DN FDI trong giai đoạn từ 2010- 4.1.3. Cơ cấu đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam phân theo vùng và địa phương 2018 từ số liệu Điều tra mức sống dân cư VHLSS, có thể thấy tỷ trọng lao động theo nghề Xét lũy kế các dự án còn hiệu lực đến ngày 20/12/2018, Đông Nam Bộ là vùng kinh yêu cầu kỹ năng trong các DN FDI ở mức cao, chiếm hơn 50% kể từ năm 2014 và có xu tế có nhiều vốn FDI nhất với số vốn là 148582,9 triệu USD (chiếm 41,85% tổng vốn FDI của hướng tăng dần qua các năm, trong đó thợ có kỹ thuật lắp ráp và vận hành máy móc là nhóm cả nước). Ít nhất trong cả nước là Tây Nguyên với số vốn 1009,6 triệu USD (chiếm 0,28% nghề chiếm tỷ trọng lớn nhất. Trong khi đó, tỷ trọng lao động giản đơn trong các DN FDI tổng vốn FDI cả nước). Tiếp tục phân tích ở cấp độ tỉnh, số liệu cho thấy Hà Nội và Hồ Chí chiếm tỷ trọng rất thấp, giảm chỉ còn hơn 8% vào năm 2018. Do đó, có thể kết luận cơ cấu Minh là những địa phương đầu tàu trong việc thu hút dòng vốn FDI. Bình Dương, Đồng Nai, lao động trong các DN FDI chiếm hơn 50% là các lao động đòi hỏi kỹ năng, điều này dẫn đến Bắc Ninh và Hải Phòng là những địa phương giữ vai trò quan trọng tiếp theo trong việc thu tăng nhu cầu về lao động có kỹ năng và làm trầm trọng BBĐTN tại Việt Nam. hút dòng vốn FDI. Xét ở lát cắt thu nhập theo nghề nghiệp, FDI đã không sử dụng lao động từ nhóm nghề 4.2. Thực trạng bất bình đẳng thu nhập tại Việt Nam giai đoạn 2010-2018 có mức thu nhập thấp nhất, đó là “Lao động giản đơn” và “Lao động có kỹ thuật trong nông, 4.2.1. Bất bình đẳng thu nhập ở Việt Nam lâm nghiệp và thủy sản”. Trong đó, nhóm “Thợ có kỹ thuật lắp ráp và vận hành máy móc” là Thông qua hệ số Gini của Việt Nam trong giai đoạn 2010-2018, có thể thấy, cho dù nhóm chiếm tỷ lệ cao nhất và đây cũng là nhóm có tốc độ gia tăng thu nhập trung bình cao mức độ biến động của hệ số Gini không nhiều (từ 0,422 đến 0,436) nhưng cũng cho thấy thu nhất, thu nhập năm 2018 của nhóm này đã tăng 151% so với năm 2010. Từ những dữ liệu nhập của người lao động bị thay đổi qua các năm. Khi xem xét BBĐTN theo chênh lệch giữa trên, có thể kết luận FDI đã làm gia tăng BBĐTN tại Việt Nam thông qua tạo việc làm cho thu nhập của nhóm 1 và thu nhập của nhóm 5 thì cho thấy Việt Nam đang có xu hướng trở nhóm lao động có kỹ năng. thành nước có BBĐTN cao, cụ thể, năm 2018 thu nhập nhóm 5 đã gấp 9,86 lần so với nhóm Lát cắt cuối là xét trên sự gia tăng nhu cầu về lao động có kỹ năng tại các DN FDI đi 1. Tiếp theo, luận án so sánh chênh lệch thu nhập từ lao động theo trình độ chuyên môn kỹ cùng với sự khan hiếm về lao động có kỹ năng tại Việt Nam, dẫn đến làm trầm trọng thêm thuật giai đoạn 2010-2018. Cụ thể chênh lệch về tiền lương giữa lao động có kỹ năng và lao BBĐTN. động không có kỹ năng có xu hướng tăng lên trong giai đoạn 2010-2018 với mức tăng cao 4.3.2. Tác động thông qua tiền lương nhất vào năm 2015 tương ứng tỷ lệ 2,471 lần. 4.3.2.1. Chênh lệch về tiền lương giữa khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài với các khu vực 4.2.2. Bất bình đẳng thu nhập giữa thành thị - nông thôn kinh tế khác Sự thay đổi cơ cấu thu nhập nhờ tăng tỷ trọng tiền lương, tiền công, từ các hoạt động Kết quả tính toán của tác giả cho thấy có sự chênh lệch về mức lương trung bình của thương nghiệp, dịch vụ và giảm tỷ trọng thu nhập từ hoạt động sản xuất nông, lâm, thủy sản DN FDI cao hơn DN trong nước, tuy nhiên có khác biệt giữa các giai đoạn. Cụ thể, tỉ lệ
  9. 17 18 mức lương trung bình của khu vực DN FDI so với DN trong nước tăng lên trong giai đoạn kể từ 2010 đến 2018 thì thu nhập của lao động thuộc khu vực FDI tăng đều qua các năm và 2010-2014, rồi lại giảm trong giai đoạn 2014-2018. Theo ngành, mức chênh lệch lương lớn khoảng cách chênh lệch giữa các địa phương cũng giảm dần. nhất là trong ngành hoạt động tài chính, bảo hiểm và ngân hàng (2,76 lần) và thấp nhất trong 4.4. Ước lượng tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến bất bình đẳng thu nhập ở ngành nghệ thuật, vui chơi giải trí (0,62 lần). Ngành công nghiệp chế biến chế tạo chiếm tỷ Việt Nam trọng lớn trong tổng vốn FDI, nhưng mức chênh lệch lương thấp hơn so với nhiều ngành 4.4.1. Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến bất bình đẳng thu nhập ở Việt Nam khác (1,23 lần). Theo vùng, mức chênh lệch lương lớn nhất là Tây Nguyên, Đông Nam Bộ với biến phụ thuộc – hệ số Gini và Trung du và duyên hải miền Trung. Kết quả cho thấy tồn tại mối quan hệ phi tuyến giữa FDI và BBĐTN theo dạng hình 4.3.2.2. Chênh lệch về tiền lương giữa các ngành nghề trong khu vực đầu tư trực tiếp chữ U ngược theo dự báo của Aghion và Howitt (1998). Như vậy, kết quả thực nghiệm có kết nước ngoài luận là việc mở rộng FDI dẫn đến sự gia tăng BBĐTN, nhưng với tốc độ giảm dần theo thời Thu nhập trung bình của lao động tại các DN FDI trong 10 ngành có quy mô lao động gian. Kết quả này tương tự với nghiên cứu của Nguyễn Thị Thái Hưng và cộng sự (2019) khi lớn nhất theo khu vực kinh tế vốn FDI (da; trang phục; điện tử; giường, tủ, bàn, ghế; dệt; tìm ra mối quan hệ phi tuyến tính giữa FDI và BBĐTN. chế biến, chế tạo khác; cao su và plastic; thiết bị điện; kim loại đúc sẵn; xe có động cơ) cũng Ngoài kết quả chính như vừa trình bày, cũng có thể chỉ ra rằng trình độ lao động đã thể hiện sự chênh lệch khác nhau. Ngành có thu nhập trung bình trên một lao động của các qua đào tạo có thể có tác động giảm BBĐTN rất hiệu quả. Biến tăng trưởng kinh tế (lnPGDP) DN FDI cao nhất là ngành sản xuất kim loại đúc sẵn, con số của ngành ngày cao gấp 1,5 lần có ý nghĩa ở mức 1% với dấu hệ số (+). Như vậy tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam dẫn đến sự so với ngành trang phục. gia tăng BBĐTN. Điều này có thể được lý giải rằng tăng trưởng kinh tế của một quốc gia có Những ngành sử dụng nhiều lao động thường không phải là những ngành có thu nhập, thể dẫn đến trầm trọng BBĐTN nếu mọi người không thể hưởng thành quả của phát triển kinh cũng như tốc độ tăng thu nhập cao nhất. Trong giai đoạn 2010-2018, những ngành có thu tế như nhau. Hệ số ước lượng của biến đô thị hóa mang dấu dương và có ý nghĩa thống kê. nhập trung bình của các DN FDI cao nhất là Khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên (thu nhập Điều này có nghĩa là đô thị hóa có tác động tiêu cực tới BBĐTN. Hiện tượng này có thể là do trung bình là 402,2 triệu/năm, gấp 9 lần so với ngành trang phục; ngành Hoạt động dịch vụ các hạn chế của quá trình đô thị hóa ở Việt Nam thời gian qua. Hệ số PCI trong mô hình số 3 tài chính (thu nhập trung bình là 376,5 triệu/năm, gấp 8,5 lần so với ngành trang phục). Xét theo cơ cấu lĩnh vực công nghiệp – nông nghiệp – dịch vụ thì ngành thương mại dịch âm và có ý nghĩa thống kê ở mức 10%. Điều này chứng tỏ tác động tích cực của thể chế, mà vụ đang dẫn đầu trong thu nhập đem lại cho người lao động làm việc trong DN FDI. Xu thế này cụ thể là chính quyền đến việc giảm BBĐTN tại Việt Nam. Tác động của các biến, bao gồm tiếp tục diễn ra theo các năm và ngày càng nới rộng khoảng cách với các ngành FDI còn lại. độ mở thương mại, lạm phát và thất nghiệp là chưa thể khẳng định và cần có thêm các nghiên Như vậy, có thể thấy khoảng cách về tiền lương của lao động trong DN FDI giữa các cứu khác để khẳng định chiều hướng tác động. lĩnh vực hay ngành nghề là khá lớn, cho thấy BBĐTN từ tiền lương tồn tại giữa các ngành Kết quả ước lượng mô hình 3 – Mô hình kiểm định tác động của FDI đến BBĐTN nghề trong khu vực FDI dưới ảnh hưởng của thể chế cho thấy rằng FDI sẽ có tác động giảm BBĐTN ở các tỉnh có 4.3.2.3. Chênh lệch về tiền lương giữa các vùng kinh tế - xã hội và các địa phương chất lượng điều hành kinh tế và nỗ lực cải cách hành chính tốt hơn. Nói cách khác, dưới ảnh Phân tích số liệu của Việt Nam cũng cho thấy FDI có thể gây ra BBĐTN giữa các hưởng của chất lượng thể chế, FDI sẽ có tác động thu hẹp BBĐTN ở Việt Nam. vùng, khi mức lương trung bình của các vùng thu hút được FDI lớn nhất là Đồng bằng sông Kết quả ước lượng mô hình 4 – Mô hình kiểm định tác động của FDI đến BBĐTN Hồng và Đông Nam Bộ cũng cao hơn đáng kể so với các vùng còn lại. BBĐTN theo vùng thông qua vốn nhân lực cho thấy FDI tác động tích cực đến BBĐTN thông qua vốn nhân không chỉ thể hiện khác biệt về mức lương của các DN FDI giữa các vùng mà cả mức lương lực/trình độ giáo dục. Điều này có thể được giải thích rằng khi các địa phương nâng cao chất của các DN trong nước. lượng vốn nhân lực, chú trọng phát triển về trình độ và kỹ năng lao động không chỉ thu hút Khi xét ở góc độ tỉnh, luận án lựa chọn 10 địa phương có quy mô lớn nhất để đánh giá FDI mà còn thông qua đó giúp giảm BBĐTN tại địa phương. mức chênh lệch về thu nhập của người lao động tại các địa phương này. 3 địa phương có mức 4.4.2. Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến bất bình đẳng thu nhập ở Việt Nam thu nhập bình quân lao động thuộc khu vực FDI lớn nhất là Hồ Chí Minh, Hà Nội, và Bà Rịa với biến phụ thuộc – hệ số WI - Vũng Tàu, với mức thu nhập tương ứng là 111 triệu, 119 triệu và 111 triệu vào năm 2010; 4.4.2.1 . Uớc lượng mô hình ảnh hưởng cố định và ảnh hưởng ngẫu nhiên trong khi đó, Hà Tĩnh và Thái Nguyên chỉ có 28,93 triệu/năm, và 30,58 triệu/năm. Tuy nhiên, Kết quả ước lượng tác động của FDI đến BBĐTN, cụ thể là tác động của FDI đến chênh lệch thu nhập giữa lao động có kỹ năng và lao động không có kỹ năng cụ thể như sau:
  10. 19 20 Thứ nhất,“biến FDI có tác động làm gia tăng chênh lệch thu nhập giữa lao động có kỹ Cuối cùng, các biến số được lựa chọn trong mô hình được phát hiện có tồn tại ảnh năng và lao động không có kỹ năng, dẫn tới làm trầm trọng BBĐTN tại Việt Nam. Kết quả hưởng biên trực tiếp, gián tiếp và tổng thể khi có yếu tố không gian được xem xét trong này phù hợp với mô hình lý thuyết và phân tích từ dữ liệu thống kê ở phần trên. Điều này hàm mô hình. Cụ thể, đối với ảnh hưởng biên trực tiếp (trung bình thành phần đường chéo ý rằng hầu hết các lợi ích thu được từ FDI có lợi cho người lao động có trình độ. trong ma trận không gian) chỉ ra FDI làm gia tăng BBĐTN. Tương tự, trong trường hợp Thứ hai, biến HC có ý nghĩa ở mức 10% và có tác động tích cực làm giảm BBĐTN. xem xét ảnh hưởng biên gián tiếp (trung bình theo hàng các thành phần nằm ngoài đường Điều này hàm ý rằng khi tỷ lệ lao động đã qua đào tạo tăng lên, đồng nghĩa với gia tăng chéo chính của ma trận không gian) cũng cho thấy tác động lan tỏa không gian, cụ thể là nguồn cung về kỹ năng thì sẽ giảm mức chênh lệch về lương của lao đông có kỹ năng so FDI tại một tỉnh lại làm gia tăng BBĐTN tại các địa phương khác. Như vậy có thể thấy, với lao động ít kỹ năng. trong mô hình kinh tế lượng không gian đang xem xét không những tồn tại ảnh hưởng trực Thứ ba, biến RSS được tính bằng tỷ lệ thất nghiệp của lao động có kỹ năng so với tỷ tiếp của FDI tới chỉ số BBĐTN của tỉnh và còn ảnh hưởng gián tiếp đến BBĐTN của các lệ thất nghiệp của lao động không có kỹ năng, có ý nghĩa ở mức 1% và có hệ số âm. Như vậy, tỉnh khác. khi tỷ lệ thất nghiệp của lao động có kỹ năng so với tỷ lệ thất nghiệp của lao động không có 4.5. Đánh giá chung về tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến bất bình đẳng thu kỹ năng tăng lên thì có nghĩa tỷ lệ thất nghiệp của lao động có kỹ năng đang có xu hướng nhập ở Việt Nam tăng, điều này hàm ý sự khan hiếm kỹ năng giảm đi, dẫn tới mức tăng lương của lao động có Một số nhận xét được rút ra từ luận án về tác động của FDI đến BBĐTN ở Việt Nam kỹ năng so với lao động không có kỹ năng giảm hơn trước. Trong trường hợp này, tình trạng giai đoạn 2010-2018 như sau: (1) kết quả từ phương pháp định tính và định lượng cho thấy BBĐTN sẽ được cải thiện.” FDI có tác động tiêu cực đến BBĐTN tại Việt Nam nhưng với tốc độ giảm dần theo thời gian; Cuối cùng, biến TC có ý nghĩa ở mức 1% và có tác động cùng chiều đến BBĐTN. Kết (2) FDI làm gia tăng chênh lệch thu nhập giữa lao động có kỹ năng và lao động ít kỹ năng tại quả này có nghĩa rằng mức chi phí dành cho đào tạo tại các DN càng cao thì càng làm gia Việt Nam; (3) FDI làm tăng nhu cầu về lao động lành nghề thông qua kênh việc làm ở Việt tăng BBĐTN. Điều này có thể hàm ý rằng các DN dành chi phí đào tạo chủ yếu cho lao động Nam; (4) FDI gây ra bất bình đẳng tiền lương giữa các ngành trong và ngoài khu vực FDI, có kỹ năng hơn là lao động ít kỹ năng. Nhìn chung, lao động có kỹ năng thường là những giữa các ngành nghề trong khu vực FDI và giữa các vùng và các tỉnh/thành phố; (5) FDI có người có khả năng học tốt hơn bởi khả năng tiếp thu cao hơn và do đó họ cũng dễ hưởng tác động lan tỏa cùng chiều về mặt không gian đến BBĐTN của các tỉnh khác ở Việt Nam; được nhiều lợi ích hơn từ việc đào tạo. (6) việc thu hút FDI kết hợp với nâng cao chất lượng nguồn nhân lực sẽ góp phần làm giảm Tác động của các biến, bao gồm tăng trưởng kinh tế và độ mở thương mại là chưa thể BBĐTN ở Việt Nam; (7) việc thu hút FDI kết hợp với cải cách về thể chế cũng sẽ góp phần khẳng định trong mô hình này. làm giảm BBĐTN. 4.4.2.2. Uớc lượng mô hình không gian Sau khi phân tích thực trạng tác động của FDI đến BBĐTN, luận án đã chỉ ra 3 nhóm Sau khi thực hiện các kiểm định và sử dụng thống kê BIC và AIC để lựa chọn mô hình nguyên nhân gây ra tác động tiêu cực của FDI lên BBĐTN, bao gồm: các vấn đề về nguồn không gian phù hợp thì mô hình SAC được đánh giá là phù hợp nhất và được lựa chọn để sử nhân lực, các vấn đề về thể chế và các vấn đề khác. Các vấn đề về nguồn nhân lực bao gồm dụng trong phân tích tác động lan tỏa không gian của FDI đến BBĐTN. Dưới đây là kết quả trình độ tay nghề và chuyên môn kỹ thuật còn thấp; công tác đào tạo lao động chưa đáp ứng ước lượng của mô hình SAC. được nhu cầu của doanh nghiệp; lao động có kỹ năng ở khu vực nông thôn ít hơn nhiều so Biến FDI có tác động làm tăng BBĐTN, thể hiện qua làm gia tăng chênh lệch thu nhập với thành thị và công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn chưa được coi trọng đúng mức. giữa lao động có kỹ năng và lao động không có kỹ năng. Ảnh hưởng lan tỏa không gian của Các vấn đề về thể chế bao gồm thủ tục gia nhập thị trường còn nhiều khó khăn, môi trường FDI tới bất bình đẳng thu nhập có thể được giải thích bởi sự lan tỏa về kiến thức và tính linh cạnh tranh thiếu minh bạch và chính sách về FDI chưa được xây dựng một cách nghiêm cẩn hoạt cao trong dịch chuyển lao động giữa các địa phương. để thu hút FDI chất lượng gắn với phát triển bền vững. Các vấn đề khác bao gồm liên kết Bên cạnh đó, các biến như vốn nhân lực và tăng trưởng kinh tế trong mô hình không trong chuỗi cung ứng với DN FDI còn yếu và thiếu quy hoạch phát triển các ngành thâm dụng gian có tác động tích cực đến giảm BBĐTN tại Việt Nam, trong khi sự khan hiếm kỹ năng và lao động ít kỹ năng vào các địa phương kém phát triển. đào tạo lao động trong các DN lại làm tăng BBĐTN. Hệ số của thương mại quốc tế vẫn không có ý nghĩa, hay không tác động đến BBĐTN tại Việt Nam.
  11. 21 22 CHƯƠNG 5 KHUYẾN NGHỊ GIẢI PHÁP - Thiếu hụt lực lượng lao động có kỹ năng, đặc biệt là lao động công nghệ cao, những lĩnh vực công nghiệp mới. 5.1. Bối cảnh và xu hướng dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài - Việc triển khai các thủ tục đầu tư kinh doanh còn chậm, tỷ lệ áp dụng các thủ tục trực 5.1.1. Bối cảnh quốc tế và xu hướng dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài toàn cầu tuyến chưa cao. Dưới đây là một số nhận định về xu hướng dòng vốn FDI toàn cầu, cụ thể: - Nhu cầu vốn FDI tăng nhưng nguồn cung giảm dẫn đến tâm lý đánh đổi phải thu hút - Quy mô dòng vốn FDI toàn cầu có nhiều biến động, tiếp tục hướng vào các nước FDI để phát triển kinh tế. đang phát triển ở Châu Á và các thị trường tiềm năng có chính trị – xã hội ổn định. 5.2. Định hướng khắc hạn tác động tiêu cực của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến bất - Cách mạng công nghiệp 4.0 đang tác động mạnh mẽ đến đầu tư, sản xuất, kinh doanh, bình đẳng thu nhập ở Việt Nam đến năm 2025 và 2030 phát triển công nghệ, nguồn nhân lực... Các quốc gia đang phát triển nếu kịp thời nắm bắt Định hướng để phát triển khu vực FDI đảm bảo thực hiện phát triển bền vững về xã được những xu hướng mới, đầu tư thích đáng và hiệu quả cho nghiên cứu và ứng dụng khoa hội, trong đó có vấn đề về bất bình đẳng thu nhập bao gồm: học - công nghệ sẽ có cơ hội bắt kịp các nước phát triển. Những nền kinh tế với nguồn lao (i) Tạo việc làm và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tiến bộ, nâng động tay nghề thấp và khả năng linh hoạt kém phải chịu tác động tiêu cực từ sự phát triển vũ cao chất lượng nguồn nhân lực trong khu vực FDI bão của máy móc, tự động hóa và công nghệ thông minh. (ii) Thay đổi tiền công, tiền lương theo hướng tích cực, bền vững; thực hiện đầy đủ - Xuất hiện một số mô hình, phương thức kinh doanh, hợp tác đầu tư mới, ngành nghề trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp FDI mới. Xu hướng đẩy mạnh phát triển kinh tế “tri thức”, trong đó động lực phát triển quan trọng (iii) Thay đổi tiền công, tiền lương theo hướng tích cực, bền vững; thực hiện đầy đủ nhất là đổi mới - sáng tạo, nguồn lực phát triển quan trọng nhất là tri thức, trong khi tài nguyên trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp FDI và lao động chi phí thấp mất dần lợi thế.“ 5.3. Các giải pháp nhằm giảm tác động tiêu cực của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến bất - Chính sách bảo hộ mậu dịch có xu hướng gia tăng và phổ biến ở nhiều quốc gia. bình đẳng thu nhập tại Việt Nam - Căng thẳng thương mại giữa các nền kinh tế lớn vẫn đang tiếp tục kéo dài và chưa có Trên cơ sở kết quả nghiên cứu và những nguyên nhân dẫn đến tác động tiêu cực của dấu hiệu giảm sẽ tác động đến khả năng dịch chuyển dòng đầu tư của các nước như Hoa Kỳ, FDI đến BBĐTN tại Việt Nam, luận án đề xuất 3 nhóm giải pháp cụ thể gồm nhóm các giải EU sang các nước trong khu vực, trong đó có Việt Nam. pháp về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhóm các giải pháp về cải thiện thể chế và nhóm các giải pháp khác bao gồm chú trọng thu hút các ngành FDI thâm dụng lao động ít kỹ năng - Dịch Covid -19 đang diễn biến phức tạp đã dẫn đến dòng vốn FDI trên thế giới đang vào các tỉnh/thành phố kém phát triển, phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ và xây dựng và sẽ có sự thay đổi mạnh mẽ trong thời gian tới. chính sách an sinh xã hội cho nhóm lao động yếm thế. 5.1.2. Bối cảnh trong nước 5.3.1. Nhóm các giải pháp về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Các bối cảnh thuận lợi trong nước giúp tăng cường thu hút FDI bao gồm 5 yếu tố chính. Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, luận án đề xuất các giải pháp chính gồm: - Chính trị, xã hội ổn định, thế và lực của nền kinh tế đã lớn mạnh hơn. - Nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật của người lao động - Tăng trưởng kinh tế cao và bền vững hơn so với nhiều nước trong khu vực. - Đẩy mạnh công tác đào tạo lao động đáp ứng các nhu cầu của doanh nghiệp - Khu vực kinh tế tư nhân đang phát triển khá mạnh mẽ, vượt bậc, là thành phần kinh - Tăng cường đào tạo nghề cho lao động nông thôn tế chiếm tỉ trọng cao nhất trong GDP, tạo ra nhiều việc làm nhất, được Chính phủ coi là một 5.3.2. Các chính sách cải thiện hệ thống thể chế động lực quan trọng của nền kinh tế. Để cải thiện hệ thống thể chế, các giải pháp được đề xuất gồm: - Tư duy và nhận thức về hợp tác với khu vực FDI đã được thể hiện rõ trong các mục - Cải thiện thủ tục gia nhập thị trường thông thoáng tiêu và định hướng phát triển kinh tế xã hội trong thời gian qua. - Kiến tạo môi trường đầu tư kinh doanh công bằng và minh bạch - Hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, tham gia nhiều hiệp định thương mại tự do thế hệ mới. - Xây dựng và thực thi nghiêm cẩn chiến lược thu hút FDI có chất lượng nhằm phát Bên cạnh đó, vẫn còn tồn tại một số yếu tố khó khăn trong nước ảnh hưởng đến việc triển bền vững thu hút FDI chất lượng hướng tới tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững. 5.3.3. Các giải pháp khác - Năng lực của các DN trong nước còn rất hạn chế, khó có khả năng hấp thụ được hiệu Các giải pháp khác có liên quan bao gồm: quả nguồn vốn đầu tư dịch chuyển, chưa đáp ứng được các yêu cầu của đối tác nước ngoài. - Chú trọng thu hút các ngành FDI thâm dụng lao động ít kỹ năng vào các tỉnh/thành - Diện tích đất cho sản xuất công nghiệp có sẵn hạ tầng theo nhu cầu của nhà đầu tư phố kém phát triển còn chưa đáp ứng kịp thời. - Phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ - Xây dựng chính sách an sinh xã hội cho nhóm lao động yếu thế
  12. 23 24 KẾT LUẬN giải pháp chính gồm nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật của người lao động, đẩy mạnh Luận án “Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến bất bình đẳng thu nhập tại Việt công tác đào tạo lao động đáp ứng các nhu cầu của doanh nghiệp và tăng cường đào tạo nghề Nam” đã nghiên cứu cơ sở lý luận về tác động của FDI đến BBĐTN, phân tích thực trạng tác cho lao động nông thôn. Để cải thiện hệ thống thể chế, các giải pháp được đề xuất gồm cải thiện động của FDI đến BBĐTN tại Việt Nam. Trên cơ sở phân tích nguyên nhân gây ra tác động thủ tục gia nhập thị trường thông thoáng và kiến tạo môi trường đầu tư kinh doanh công bằng tiêu cực của FDI đến BBĐTN và đánh giá về bối cảnh trong nước và thế giới, luận án từ đó đưa và minh bạch. Các giải pháp khác có liên quan bao gồm chú trọng thu hút các ngành FDI thâm ra các giải pháp thu hút và sử dụng FDI gắn kết với giảm thiểu BBĐTN tại Việt Nam. dụng lao động ít kỹ năng vào các tỉnh/thành phố kém phát triển, phát triển các ngành công Luận án đã làm rõ cơ sở lý luận về FDI, BBĐTN và tác động của của FDI đến BBĐTN nghiệp hỗ trợ và xây dựng chính sách an sinh xã hội cho nhóm lao động yếm thế. thông qua tổng hợp các nghiên cứu lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm. Cụ thể, luận án đã xây Những kết quả nghiên cứu của luận án đã đóng góp thêm về mặt lý thuyết cũng như dựng được khung phân tích tác động của FDI đến BBĐTN trên cơ sở xác định và luận giải các những luận chứng khoa học về tác động của FDI đến BBĐTN ở nước tiếp nhận đầu tư nói kênh chính mà FDI tác động đến BBĐTN (thông qua việc làm, tiền lương và lan tỏa không gian) chung, Việt Nam nói riêng. Trên cơ sở đóng góp của luận án các nhà hoạch định chính sách, và các yếu tố ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa FDI và BBĐTN (bao gồm thể chế và vốn nhân lực). cơ quan quản lý các địa phương sẽ có những giải pháp cụ thể nhằm góp phần thu hút FDI gắn Luận án cũng đã tiến hành phân tích thực trạng FDI ở Việt Nam thông qua các nội với an sinh xã hội, giảm BBĐTN. dung: quá trình hoàn thiện thể chế, chính sách của Nhà nước về FDI; cơ cấu FDI vào Việt Bên cạnh các kết quả đạt được, luận án vẫn còn một số hạn chế bởi FDI và BBĐTN Nam phân theo ngành kinh tế; cơ cấu FDI vào Việt Nam phân theo vùng và địa phương. Bên đều là các hiện tượng phức tạp và luận án mới chỉ xem xét được một phần mối quan hệ giữa cạnh đó, thực trạng BBĐTN tại Việt Nam trong giai đoạn 2010-2018 cũng được thống kê và hai hiện tượng này. Thứ nhất, đối với FDI, cơ cấu FDI vào Việt Nam theo ngành khá đa dạng phân tích qua các nội dung: BBĐTN ở Việt Nam; BBĐTN giữa thành thị - nông thôn; BBĐTN với 28 phân ngành khác nhau. Sự khác nhau này có thể dẫn đến tác động của FDI đến BBĐTN theo vùng lãnh thổ và tỉnh/thành phố. đi theo các cách khác nhau. Tuy vậy, do hạn chế về số liệu FDI thực hiện phân chia theo Bằng phương pháp định tính và định lượng, luận án đã đánh giá tác động của FDI đến ngành tại 63 tỉnh/thành phố ở Việt Nam, mô hình định lượng trong luận án chỉ tập trung vào BBĐTN ở Việt Nam trong giai đoạn 2010-2018 và thu được kết quả: (i) việc thu hút FDI dẫn vốn FDI thực hiện tại 63 địa phương. Thứ hai, tác động của FDI đến BBĐTN có thể thông đến sự gia tăng BBĐTN, nhưng với tốc độ giảm dần theo thời gian; (ii) FDI có tác động lan qua nhiều kênh khác nhau. Tuy nhiên, do hạn chế về tiếp cận, luận án chỉ tập trung vào nghiên tỏa về mặt không gian cùng chiều đến BBĐTN, kết quả cho thấy không những tồn tại ảnh cứu tác động của FDI đến BBĐTN thông qua ba kênh là việc làm, tiền lương và lan tỏa không hưởng trực tiếp của FDI tới BBĐTN của tỉnh mà còn có ảnh hưởng gián tiếp tới BBĐTN của gian. Thứ ba, hạn chế về dữ liệu từ hai bộ số liệu Điều tra mức sống hộ gia đình và Điều tra các tỉnh khác; (iii) thông qua kênh việc làm, FDI có xu hướng gia tăng tuyển dụng lao động Lao động việc làm cũng làm cho luận án mới phân tích và đánh giá được tác động của FDI có kỹ năng và làm tăng nhu cầu về lao động lành nghề, dẫn tới làm trầm trọng BBĐTN; (iv) đến BBĐTN ở Việt Nam đến năm 2018, do đó có thể chưa đánh giá được kịp thời những thay thông qua kênh tiền lương, FDI có tác động gia tăng BBĐTN bởi BBĐTN từ tiền lương được đổi của FDI và BBĐTN trong bối cảnh mới. Thứ tư, tác động của FDI đến BBĐTN có thể có thể hiện rõ ràng giữa các ngành trong và ngoài khu vực FDI, giữa các ngành nghề trong khu độ trễ, mô hình định lượng chưa bao quát được hết vấn đề này. Thứ năm, luận án sử dụng chỉ vực FDI và giữa các vùng và các tỉnh/thành phố; (v) việc thu hút FDI kết hợp với nâng cao số PCI để đánh giá thể chế ở Việt Nam. Tuy nhiên, tác giả nhận thấy, chỉ số PCI thể hiện đánh chất lượng nguồn nhân lực sẽ góp phần làm giảm BBĐTN; (vi) việc thu hút FDI kết hợp với giá của cộng đồng doanh nghiệp tư nhân đối với hệ thống quản trị điều hành và môi trường cải cách về thể chế sẽ góp phần làm giảm BBĐTN. kinh doanh của địa phương, trong khi thể chế có phạm vi rộng hơn, nên có lẽ PCI là một thước Trong phần đánh giá về tác động của FDI đến BBĐTN, luận án đã chỉ ra ba nhóm đo chưa đủ bao hàm rộng và tổng hợp để đánh giá thể chế. nguyên nhân gây ra tác động tiêu cực của FDI đến BBĐTN, bao gồm các vấn đề về nguồn Xuất phát từ những hạn chế của luận án, một số định hướng sau có thể được sử dụng để nhân lực, các vấn đề về thể chế và các vấn đề khác bao gồm liên kết trong chuỗi cung ứng với phát triển nội dung nghiên cứu trong lương lai. Thứ nhất, nghiên cứu tác động của FDI đến BBĐTN DN FDI còn yếu và thiếu quy hoạch phát triển các ngành thâm dụng lao động ít kỹ năng vào phân theo ngành (có thể phân thành 8 phân ngành nhỏ) hoặc các lĩnh vực đầu tư (các lĩnh vực thâm các địa phương kém phát triển. dụng lao động, các lĩnh vực đòi hỏi kỹ năng,...). Thứ hai, phân tích tác động của FDI đến BBĐTN Những phân tích trong phần đánh giá mối quan hệ giữa FDI và BBĐTN cho thấy cần có thông qua kênh tác động gián tiếp như tăng trưởng kinh tế, chuyển giao công nghệ mới. Thứ ba, những giải pháp và định hướng cụ thể nhằm giảm tác động tiêu cực của FDI đến BBĐTN tại tìm ra một thước đo mới phù hợp, bao hàm rộng và tổng hợp hơn để đánh giá thể chế. Việt Nam. Luận án đã đưa ra ba nhóm giải pháp chính, bao gồm nhóm các giải pháp về nâng Mặc dù còn có các hạn chế, trong giới hạn về kiến thức và thời gian, tác giả hy vọng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhóm các giải pháp về cải thiện thể chế và nhóm các giải pháp những kết quả của luận án sẽ đóng góp một phần nhỏ vào các hiểu biết về FDI và BBĐTN ở khác bao gồm chú trọng thu hút các ngành FDI thâm dụng lao động ít kỹ năng vào các tỉnh/thành Việt Nam. Các hiểu biết này có thể góp phần nâng cao tính hợp lý và hiệu quả của các chính phố kém phát triển, phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ và xây dựng chính sách an sinh xã sách nhằm gắn kết thu hút FDI với giảm BBĐTN, góp phần vào mục tiêu phát triển bền vững hội cho nhóm lao động yếm thế. Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, luận án đề xuất các của Việt Nam trong tương lai.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2