intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Tác động của quản trị lợi nhuận đến công bố thông tin báo cáo tài chính và giá cổ phiếu của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế "Tác động của quản trị lợi nhuận đến công bố thông tin báo cáo tài chính và giá cổ phiếu của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam" được nghiên cứu với mục tiêu: Nghiên cứu sự tác động của quản trị lợi nhuận đến công bố thông tin báo cáo tài chính và giá cổ phiếu của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Tác động của quản trị lợi nhuận đến công bố thông tin báo cáo tài chính và giá cổ phiếu của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ------------------- TRẦN THỊ THANH QUÝ TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN ĐẾN CÔNG BỐ THÔNG TIN BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ GIÁ CỔ PHIẾU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 9340301 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2023
  2. Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. Hà Xuân Thạch 2. TS. Nguyễn Bích Liên Phản biện 1:……………………………………………………. Phản biện 2:……………………………………………………. Phản biện 3:……………………………………………………. Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp trường họp tại Vào hồi…..giờ…. ngày…..tháng……năm…… Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Đại học Kinh tế TP. HCM.
  3. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ Tran. T. T. Q., Tran. Q. T., & Le. H. S. (2020). An empirical study on continuance using intention of OTT apps with young generation, In Advanced Multimedia and Ubiquitous Engineering: MUE/ Future Tech 2019 13 (pp, 219-229). Springer Singapore. Tran. T. T. Q., Ha. X. T., Nguyen. B. L. (2022). Effect of EPS, BPVS and firm’s size on share price of listed consumer goods company on Vietnam market. International Conference on Business and Finance. ICBF 2022. Tran. T. T. Q., Ha. X. T., Nguyen. B. L. (2022). Impact of financial ratios on stock price of listed company on vietnam market. International Conference on Business and Finance. ICBF 2022. Thach. H. X., Quy. T. T. T., Hieu. H. T. M. (2023). Effect of earning management on stock price of enterprises listed in ho chi minh city in the period of covid 2019-2021. International Conference Accounting, Economics, Finance and Management. ICAEFM 2023.
  4. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài Kể từ thế kỷ 17, thị trường chứng khoán trở thành một trong những kênh huy động vốn quan trọng trong hệ thống tài chính, giúp mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần ổn định nền kinh tế quốc gia. Tại Việt Nam, thị trường chứng khoán bắt đầu hoạt động từ năm 2000, được xem là “phong vũ biểu”, phản ánh triển vọng tương lai, sự tăng trưởng của nền kinh tế, là nguồn dẫn vốn trung và dài hạn hiệu quả cho doanh nghiệp. Trong đó, các yêu cầu, quy định về công bố thông tin báo cáo tài chính (BCTC) được đặc biệt quan tâm và là một trong những vấn đề cấp thiết hiện nay khi công bố thông tin báo cáo tài chính (CBTT BCTC), bởi vì nó là một trong những phương tiện truyền thông quan trọng giúp các doanh nghiệp truyền đạt thông tin trên thị trường (MeilaniPurwanti, 2013). Theo tiếp cận của tác giả, chưa có nghiên cứu nào kiểm tra thực tiễn về tác động gián tiếp của QTLN đến giá cổ phiếu qua CBTT BCTC (được đo lường dựa trên các vi phạm công bố trên website của Ủy ban chứng nhà nước) trên thế giới và tại Việt Nam. Theo QĐ 450/QĐ-UBCK, các công ty đại chúng phải thực hiện CBTT trên hệ thống Cổng thông tin điện tử của Ủy ban chứng khoán theo thời hạn và các báo cáo theo yêu cầu của pháp luật. Do vậy, đo lường CBTT BCTC qua vi phạm trên
  5. 2 website của Ủy ban chứng khoán nhà nước sẽ cho kết quả đáng tin cậy hơn và sát thực tế hơn khi công bố vi phạm ngày càng gia tăng (Shakhatreh và cộng sự, 2020). Tóm lại, xuất phát từ thực tiễn và cơ sở lý thuyết nêu trên, tác giả chọn đề tài ”Tác động của quản trị lợi nhuận đến công bố thông tin báo cáo tài chính và giá cổ phiếu của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2016-2021. 2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu  Mục tiêu nghiên cứu tổng quát: Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của luận án này là nghiên cứu sự tác động của quản trị lợi nhuận đến công bố thông tin báo cáo tài chính và giá cổ phiếu của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.  Mục tiêu nghiên cứu cụ thể: Mục tiêu 1: Đo lường tác động trực tiếp của quản trị lợi nhuận đến CBTT BCTC tại các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Mục tiêu 2: Đo lường tác động trực tiếp của CBTT BCTC đến giá cổ phiếu tại các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
  6. 3 Mục tiêu 3: Đo lường tác động trực tiếp của quản trị lợi nhuận đến giá cổ phiếu tại các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Mục tiêu 4: Xác định và đo lường tác động gián tiếp của quản trị lợi nhuận đến giá cổ phiếu thông qua CBTT BCTC của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Để thực hiện các mục tiêu cụ thể trên, luận án cần giải quyết các câu hỏi nghiên cứu sau đây: Câu hỏi số 1: Mức độ tác động trực tiếp quản trị lợi nhuận đến CBTT BCTC tại thị trường chứng khoán Việt Nam như thế nào? Câu hỏi số 2: Mức độ tác động trực tiếp của CBTT BCTC đến giá cổ phiếu các doanh nghiệp niêm yết như thế nào? Câu hỏi số 3: Mức độ tác động trực tiếp của quản trị lợi nhuận đến giá cổ phiếu của các doanh nghiệp niêm yết tại thị trường chứng khoán Việt Nam như thế nào? Câu hỏi số 4: Quản trị lợi nhuận có tác động gián tiếp đến giá cổ phiếu thông qua CBTT BCTC của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam không? Mức độ tác động gián tiếp này được thể hiện như thế nào?
  7. 4 Tác giả sẽ xem xét mức độ tác động của QTLN và CBTT BCTC đến giá cổ phiếu trong môi trường có các biến kiểm soát. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu • Đối tượng nghiên cứu: quản trị lợi nhuận, hành vi vi phạm CBTT BCTC, giá cổ phiếu trong mối quan hệ tác động của quản trị lợi nhuận đến vi phạm CBTT BCTC và giá cổ phiếu của các doanh nghiệp niêm yết. • Phạm vi nghiên cứu: Về không gian nghiên cứu: dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (TP. HCM) và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội. Về thời gian và dữ liệu nghiên cứu: tiến hành thu thập các dữ liệu từ các BCTC đã được kiểm toán của doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam (VN) trong giai đoạn 2016-2021, giá đóng cửa của cổ phiếu công bố tại ngày 31 tháng 3 sau năm kết thúc tài chính thống kê qua phần mềm Finpro. Bên cạnh đó, tác giả thống kê vi phạm về CBTT BCTC trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban chứng khoán nhà nước. Ngoài ra, đối với CBTT BCTC, luận án không nghiên cứu về nội dung mức độ và các đặc điểm của CBTT BCTC mà nghiên cứu về hành vi vi phạm CBTT BCTC. Ví dụ
  8. 5 như việc nộp trễ hạn, việc trình bày sai các mục thông tin trên BCTC và thiếu sót…., dẫn đến không CBTT BCTC đúng hạn, bị vi phạm CBTT theo quy định pháp luật Việt Nam và bị Ủy ban chứng khoán xử phạt về hành vi vi phạm CBTT BCTC. 4. Phương pháp nghiên cứu Để giải quyết các mục tiêu trên, luận án sử dụng nghiên cứu định tính kết hợp với nghiên cứu định lượng.  Nghiên cứu định tính: Luận án sử dụng công cụ phỏng vấn qua 2 giai đoạn. Giai đoạn 1 (trước khi nghiên cứu định lượng): nhằm lấy ý kiến chuyên gia về thực hiện (1) Kiểm định và phát triển mô hình quản trị lợi nhuận tác động gián tiếp đến giá cổ phiếu thông qua vi phạm CBTT BCTC (2) Kiểm định mức độ phù hợp của cách đo lường giá cổ phiếu lấy tại thời điểm 31 tháng 3 sau năm kết thúc tài chính. Giai đoạn 2 (sau kết quả nghiên cứu định lượng): tác giả phỏng vấn chuyên gia nhằm trao đổi về các kết quả nghiên cứu định lượng bất thường từ thực tiễn trên thị trường chứng khoán Việt Nam.  Nghiên cứu định lượng: Sau khi có kết quả nghiên cứu định tính ở giai đoạn 1, tác giả sử dụng nghiên cứu định lượng nhằm đo lường mức độ tác động trực tiếp từ QTLN đến giá cổ phiếu, kiểm định quan hệ
  9. 6 trung gian của nhân tố CBTT BCTC và đo lường gián tiếp tác động QTLN đến giá cổ phiếu của các doanh nghiệp niêm yết. 5. Những điểm mới và các đóng góp khoa học  Về mặt khoa học: Thứ nhất, vi phạm CBTT BCTC là tín hiệu cho thấy khả năng doanh nghiệp thực hiện hành vi QTLN để tác động đến giá cổ phiếu. Chính vì vậy, việc nghiên cứu về vai trò trung gian của CBTT BCTC trong mối quan hệ về QTLN đến giá cổ phiếu là cần thiết, đặc biệt tại một quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Thứ hai, đo lường mức độ tác động gián tiếp của QTLN đến giá cổ phiếu của các doanh nghiệp niêm yết thông qua biến trung gian là vi phạm CBTT BCTC, nghiên cứu này đến nay chưa thực hiện trên thế giới và tại Việt Nam. Thứ ba, nghiên cứu góp phần kiểm định lại tác động trực tiếp của QTLN đến CBTT BCTC và giá cổ phiếu của các doanh nghiệp niêm yết với phạm vi và không gian tại Việt Nam trước đây chưa nghiên cứu, đặc biệt có những năm dữ liệu ảnh hưởng bởi đại dịch Covid. Thứ tư, nghiên cứu góp phần cung cấp thêm bằng chứng thực nghiệm về cách đo lường CBTT BCTC qua vi phạm CBTT kiểm định lại tác động của CBTT BCTC đến giá cổ phiếu của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam.
  10. 7  Về mặt thực tiễn: Đối với các công ty niêm yết: tuân thủ những quy định về kế toán, pháp luật, tăng cường tỷ lệ thành viên độc lập trong Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, tăng cường sự tham gia của kiểm toán viên độc lập. Đối với cơ quan quản lý nhà nước: cần tăng cường kiểm soát, thiết lập các cơ chế giám sát hiệu quả. Đối với nhà đầu tư: để bảo vệ lợi ích của mình, các nhà đầu tư cần tiếp cận các nguồn thông tin đáng tin cậy. 6. Kết cấu đề tài • Chương 1: Tổng quan nghiên cứu • Chương 2: Cơ sở lý thuyết • Chương 3: Phương pháp nghiên cứu • Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận • Chương 5: Kết luận và hàm ý
  11. 8 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1.1 Tổng quan các nghiên cứu trước đây 1.1.1 Tác động của quản trị lợi nhuận đến công bố thông tin báo cáo tài chính 1.1.2 Tác động của công bố thông tin báo cáo tài chính đến giá cổ phiếu 1.1.3 Tác động của quản trị lợi nhuận đến giá cổ phiếu 1.2 Nhận xét các nghiên cứu trước và xác định khe trống nghiên cứu 1.2.1 Nhận xét các nghiên cứu trước Quan trọng hơn hết, các nghiên cứu trước chưa phân tích vai trò trung gian của CBTT BCTC trong mối quan hệ về tác động của QTLN đến giá cổ phiếu. Trong khi đó, CBTT BCTC đang nhận được nhiều sự quan tâm từ thị trường chứng khoán, các nhà quản trị, nhà đầu tư và nhà hoạch định chính sách. CBTT BCTC trung thực và có độ tin cậy góp phần giảm thiểu bất cân xứng thông tin, nâng cao niềm tin của các nhà đầu tư, tăng tính hiệu quả thanh khoản của thị trường, ổn định thị trường chứng khoán, hướng tới mục tiêu phát triển thị trường bền vững của chính phủ Việt Nam. Chính vì vậy, việc kiểm chứng mối quan hệ trên là cần thiết.
  12. 9 1.2.2 Khoảng trống cần nghiên cứu - Các quốc gia trên thế giới không ngừng cập nhật, thay đổi các chính sách, quy định pháp luật, cơ chế quản lý. - Nhu cầu hội nhập toàn cầu, áp lực từ mục tiêu phát triển, nâng hạng thị trường chứng khoán của chính phủ đã đặt ra các yêu cầu hoàn thiện các chính sách, quy định. - CBTT BCTC trung thực, có độ tin cậy sẽ góp phần giảm thiểu bất cân xứng thông tin trên thị trường. Chính vì vậy, luận án tập trung kiểm chứng vai trò trung gian của CBTT BCTC trong mối quan hệ về tác động của QTLN đến giá cổ phiếu của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, và đo lường tác động gián tiếp QTLN đến giá cổ phiếu doanh nghiệp thông quan vi phạm CBTT BCTC. Đây là khoảng trống chưa được khai thác. Thông qua kết quả nghiên cứu, luận án cung cấp các hàm ý khoa học và thực tiễn phù hợp với doanh nghiệp Việt Nam. TÓM TẮT CHƯƠNG 1
  13. 10 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1 Khái niệm và đo lường quản trị lợi nhuận 2.1.1 Khái niệm quản trị lợi nhuận 2.1.2 Đo lường quản trị lợi nhuận Luận án chọn cách đo lường quản trị lợi nhuận qua cơ sở dồn tích kế toán. Các khoản dồn điều chỉnh - DA (Discretionary accruals) thường được tính thông qua tổng các khoản dồn tích – TA (Total accruals) trừ đi các khoản dồn tích không điều chỉnh - NDA (Nondiscretionary accruals). 2.2 Khái niệm và đo lường công bố thông tin báo cáo tài chính 2.2.1 Khái niệm thông tin báo cáo tài chính 2.2.2 Quy định và đo lường công bố thông tin báo cáo tài chính 2.2.2.1 Công bố thông tin báo cáo tài chính 2.2.2.2 Các quy định về công bố thông tin hiện hành tại Việt Nam 2.2.3 Đo lường công bố thông tin báo cáo tài chính Công bố thông tin BCTC qua các vi phạm được cung cấp bởi Cổng thông tin điện tử của Ủy ban chứng khoán nhà nước.
  14. 11 2.3 Khái niệm và đo lường giá cổ phiếu 2.3.1 Khái niệm về cổ phiếu 2.3.2 Đo lường giá cổ phiếu Giá cổ phiếu được lấy là giá đóng cửa phiên giao dịch cổ phiếu tại thời điểm 31 tháng 3 sau năm kết thúc tài chính. 2.4 Khái niệm, nội dung các biến kiểm soát trong mô hình nghiên cứu 2.4.1 Lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu – EPS 2.4.2 Giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu - BPS 2.4.3 Cổ tức trên mỗi cổ phiếu - DPS 2.4.4 Chỉ số nợ trên tài sản 2.4.5 Số năm hoạt động của công ty 2.5 Lý thuyết nền tảng có liên quan đến các nghiên cứu 2.5.1 Lý thuyết đại diện (Agency Theory)  Nội dung lý thuyết  Vận dụng lý thuyết vào các nghiên cứu liên quan trước đó  Áp dụng lý thuyết vào nghiên cứu này 2.5.2 Lý thuyết thị trường hiệu quả (Efficient market theory)  Nội dung lý thuyết  Vận dụng lý thuyết vào các nghiên cứu liên quan trước đó  Vận dụng lý thuyết vào nghiên cứu này
  15. 12 2.5.3 Lý thuyết thông tin bất cân xứng (Asymmetric Information Theory)  Nội dung lý thuyết  Vận dụng lý thuyết vào các nghiên cứu liên quan trước đó  Vận dụng lý thuyết vào nghiên cứu này 2.5.4 Lý thuyết tín hiệu (Signaling Theory)  Nội dung lý thuyết  Vận dụng lý thuyết vào các nghiên cứu liên quan trước đó  Vận dụng lý thuyết vào nghiên cứu này 2.6 Mối quan hệ giữa quản trị lợi nhuận và công bố thông tin báo cáo tài chính và giá cổ phiếu 2.7 Xây dựng giả thuyết và mô hình nghiên cứu dự kiến 2.7.1 Tác động của quản trị lợi nhuận đến công bố thông tin báo cáo tài chính 2.7.2 Tác động của công bố thông tin báo cáo tài chính đến giá cổ phiếu 2.7.3 Tác động của quản trị lợi nhuận đến giá cổ phiếu 2.7.4 Tác động gián tiếp của quản trị lợi nhuận đến giá cổ phiếu thông qua công bố thông tin báo cáo tài chính 2.8 Mô hình nghiên cứu đề xuất
  16. 13 Nguồn: Tác giả đề xuất Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu đề xuất TÓM TẮT CHƯƠNG 2
  17. 14 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Thiết kế nghiên cứu và quy trình nghiên cứu 3.1.1 Thiết kế nghiên cứu 3.1.1.1 Nhận diện phương pháp nghiên cứu 3.1.1.2 Biện luận việc sử dụng phương pháp nghiên cứu  Phương pháp nghiên cứu định tính Thứ nhất, nhận diện vai trò trung gian của CBTT BCTC trong mối quan hệ về tác động của QTLN đến giá cổ phiếu. Thứ hai, xin ý kiến các chuyên gia về sự phù hợp của việc lấy giá cổ phiếu tại ngày 31 tháng 3 sau năm kết thúc tài chính trong mô hình nghiên cứu.  Phương pháp nghiên cứu định lượng Dữ liệu về các biến trong mô hình nghiên cứu là các con số được thu thập và tính toán qua phần mềm thống kê, đo lường các mối quan hệ trong mô hình nghiên cứu và cung cấp bằng chứng có thuyết phục cao khi bàn luận về các mối quan hệ và đưa ra kiến nghị. 3.1.2 Quy trình nghiên cứu 3.1.3 Phương pháp nghiên cứu 3.1.3.1 Nghiên cứu định tính giai đoạn 1  Mục tiêu nghiên cứu Một là, tổng hợp ý kiến chuyên gia để xác định vai trò trung gian của biến CBTT BCTC trong mối quan hệ về tác
  18. 15 động của QTLN đến giá cổ phiếu khi mối quan hệ này chưa được tìm thấy qua quá trình lược khảo tài liệu. Hai là, xác định mức độ phù hợp cuả cách đo lường giá cổ phiếu qua giá cổ phiếu đóng cửa tại thời điểm 31 tháng 3 sau năm kết thúc tài chính trong mô hình nghiên cứu.  Đối tượng phỏng vấn Số lượng chuyên gia tham gia phỏng vấn cần đảm bảo giữa nhà nghiên cứu và đại diện từ doanh nghiệp (trong đó 40% chuyên gia nghiên cứu, 60% chuyên gia trong thực tiễn). Đối với đại diện từ nhà nghiên cứu, tác giả phỏng vấn giảng viên lâu năm, có học vị tiến sĩ trở lên tại các trường đại học. Người tham gia phỏng vấn cần có nhiều hơn 10 năm kinh nghiệm.  Cỡ mẫu và phạm vi nghiên cứu Theo Nguyễn Đình Thọ (2012), mẫu nghiên cứu định tính chọn theo điểm bão hòa. Điểm bão hòa sẽ đạt khi kết quả thu thập từ buổi phỏng vấn tương tự như buổi phỏng vấn trước. tác giả sẽ phỏng vấn thêm một chuyên gia để khẳng định điểm bảo hòa thông tin nghiên cứu.  Công cụ thu thập dữ liệu Từ kết quả nghiên cứu được tổng hợp và đúc kết từ các nghiên cứu trước đây và các tài liệu liên cổ phiếu qua mô hình nghiên cứu dự kiến. Tác giả sử dụng dàn bài phỏng vấn các chuyên gia để thu thập dữ liệu định tính, trong đó bao gồm phần giới thiệu, mục đích thực hiện nghiên cứu và ý nghĩa thông tin
  19. 16 tác giả cung cấp, tác giả nhận diện các mối quan hệ giữa QTLN, CBTT BCTC và giá cổ phiếu.  Quá trình phân tích dữ liệu Dey (2003) cho rằng quá trình phân tích dữ liệu định tính có 3 quá trình: mô tả, phân loại hiện tượng và kết nối dữ liệu. 3.1.3.2 Nghiên cứu định lượng  Mục tiêu nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu được sử dụng để đo lường tác động trực tiếp của QTLN đến CBTT BCTC và giá cổ phiếu, vai trò trung gian của CBTT BCTC và đo lường tác động gián tiếp từ QTLN đến giá cổ phiếu, từ đó giải quyết được các mục tiêu thông qua việc phân tích thống kê và kiểm định mô hình hồi quy với các dữ liệu thu thập được.  Cỡ mẫu nghiên cứu và phương pháp chọn mẫu Tác giả chọn mẫu khoảng 400 đơn vị với khoảng thời gian thu thập từ 2016 – 2021, và phải có BCTC công bố liên tục trong 6 năm nghiên cứu (tương đương khoảng 2400 quan sát).  Phương pháp thu thập dữ liệu Dữ liệu được sử dụng trong mô hình là dữ liệu bảng (panel data). Đối với số liệu về QTLN không có sẵn, mà được tính toán từ các số liệu trên BCTC. Dữ liệu về vi phạm CBTT BCTC được thu thập trong khoảng thời gian 2016-2021, thống
  20. 17 kê trong mục Thanh tra – giám sát trên trang web của UBCK nhà nước.  Công cụ và quy trình phân tích dữ liệu Công cụ xử lý Phương pháp ước lượng hợp lý cực đại (Maximum Likehood with GSEM) trên phần mềm Stata 17. - Tiến hành loại bỏ các dữ liệu nhiễu (outliners). - Sau đó, tiến hành kiểm tra các khuyết tật gồm: + Kiểm định đa cộng tuyến + Kiểm định tự tương quan + Kiểm định giả thuyết của mô hình + Kiểm định vai trò trung gian (Mediation) Sử dụng phương pháp GSEM. Phương pháp này nhằm kiểm định độ thích hợp của mô hình lý thuyết và các giả thuyết. 3.1.3.3 Nghiên cứu định tính giai đoạn 2  Mục tiêu nghiên cứu Sau khi sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, phương pháp nghiên cứu định tính được tiếp tục sử dụng để làm rõ hơn về kết quả nghiên cứu, giải thích rõ hơn về kết quả từ quan sát thực tiễn trên thị trường chứng khoán Việt Nam về kết quả nghiên cứu, qua việc thực hiện phỏng vấn với các chuyên gia – những người có kinh nghiệm lâu năm, hoạt động trong lĩnh vực này.  Đối tượng phỏng vấn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
12=>0