intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Tác động của việc áp dụng IFRS đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp niêm yết thông qua mức độ công bố thông tin và quản trị lợi nhuận

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:33

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế "Tác động của việc áp dụng IFRS đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp niêm yết thông qua mức độ công bố thông tin và quản trị lợi nhuận" được nghiên cứu với mục tiêu: Đánh giá ảnh hưởng của việc áp dụng IFRS đối với HQHĐ của DNNY tại một số quốc gia Đông Nam Á.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Tác động của việc áp dụng IFRS đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp niêm yết thông qua mức độ công bố thông tin và quản trị lợi nhuận

  1. Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh Người hướng dẫn khoa học: … Phản biện 1: ………………………………………… Phản biện 2: ………………………………………… Phản biện 3: ………………………………………… Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp trường, họp tại: …………………………………………………………… …………………………………………………………… …………………………………………………………… …………………………………………………………… Vào hồi …… giờ…… ngày…… tháng…… năm…… Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Đại học Kinh tế TP. HCM
  2. DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ 1. Nguyen Minh Nha, Bui Van Duong, & Tran Thi Thanh Hai (2023, May). Impact of IFRS Application on Firm Performance Through Disclosure Quality. In International Conference on Emerging Challenges: Strategic Adaptation in The World of Uncertainties (ICECH 2022) (pp. 386-401). Atlantis Press. 2. Nha Nguyen Minh, Duong Van Bui, Hai Thi Thanh Tran & Abu Afifa, M. M. (2023). Influence of IFRS Adoption on Firm Performance through Earnings Management: Evidence in ASEAN region. International Journal of Business Information Systems. (Scopus Q3). 3. Nha Nguyen Minh, Abu Afifa, M., & Duong Van Bui. (2023). Blockchain technology and sustainable performance: moderated-mediating model with management accounting system and digital transformation. Environment, Development and Sustainability, 1-23 (SCIE, Scopus Q2). 4. Abu Afifa, M., & Nha Nguyen Minh (2023). Impact of risk- taking tendency and transformational leadership style on the use of management accounting system information: a direct- mediation model. Baltic Journal of Management, 18(3), 366- 385 (SSCI, Scopus Q2). 5. Tran Thi Hong Thuy, Afifa, M. A., & Nha Nguyen Minh (2023). Does the Capital Structure Affect the Discretionary and Non-discretionary Firm Performance? Evidence from Vietnam. Global Business Review, 09721509231194810 (ESCI, Scopus Q2).
  3. 6. Abu Afifa, M., & Nha Nguyen Minh (2024). Corporate performance modeling through disclosure quality at the level of developing countries in Southeast Asia. Economic Research- Ekonomska Istraživanja, 37(1), 2341215 (Scopus Q2). 7. Abu Afifa, M., & Nha Nguyen Minh (2024). An Investigation of Antecedents and Outcomes of Accounting Information Quality: Evidence from SMEs. Vision, 09722629241231419 (Scopus Q3) 8. Abu Afifa, M. M., & Nha Nguyen Minh (2022). Nexus among big data analytics, environmental process integration and environmental performance: moderating role of digital learning orientation and environmental strategy. VINE Journal of Information and Knowledge Management Systems. Doi: 10.1108/VJIKMS-05-2022-0186 (ESCI, Scopus Q1). 9. Abu Afifa, M. M., & Nha Nguyen Minh (2022). Transformational Leadership Style and Non-financial Performance in a Mediation-Moderation Model: Evidence from Southeast Asian Countries. European Journal of International Management. Doi: 10.1504/EJIM.2022.10050886 (SSCI, Scopus Q2). 10. Abu Afifa, M. M., Nha Nguyen Minh & Thuy Nguyen Thi Thanh (2022). Micro factors affecting the application of International Financial Reporting Standard No. 6: evidence from Vietnamese enterprises. International Journal of Business Information Systems. Doi: 10.1504/IJBIS.2022.10047476 (Scopus Q2).
  4. 11. Abu Afifa, M. M., Nha Nguyen Minh & Hien Vo Van (2022). Consequences of Covid-19 on Vietnamese Extractive Industry: Empirical Evidence. International Journal of Business Excellence. Doi: 10.1504/IJBEX.2022.10045745 (Scopus Q3). 12. Nguyễn Minh Nhã, Võ Văn Hiền (2023). Tác động gián tiếp của COVID-19 đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp niêm yết trên địa bàn Tây Nam Bộ. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở, trường Đại học Tiền Giang.
  5. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Kể từ khi Chuẩn mực báo cáo tái chính quốc tế (IFRS) được áp dụng, nhiều nghiên cứu đã tiến hành xem xét và đánh giá tác động của nó. Những công trình trước đây chú ý vào việc xem xét sự ảnh hưởng một cách trực tiếp của IFRS đến chất lượng của các báo cáo tài chính (BCTC). Phần lớn học giả trước đây kiểm tra ảnh hưởng của việc áp dụng IFRS đến hiệu quả hoạt động (HQHĐ) của doanh nghiệp niêm yết (DNNY) một cách trực tiếp (Abdullah & Tursoy, 2021) theo khía cạnh giá trị thông tin của kế toán. Thật sự thiếu các công trình đánh giá tác động này trong bối cảnh ảnh hưởng của mức độ công bố thông tin (MĐCBTT) và quản trị lợi nhuận (QTLN) đến HQHĐ, mặc dù tác động của MĐCBTT và đặc biệt là QTLN đến HQHĐ của DNNY là một nội dung chính yếu trong kế toán tài chính (Shoaib & Siddiqui, 2022). Do đó, việc kiểm tra ảnh hưởng của MĐCBTT và QTLN đến tác động của việc áp dụng IFRS đối với HQHĐ của DNNY là rất cần thiết. Thời gian gần đây, khá đông các nước đang phát triển đã áp dụng IFRS (Samaha & Stapleton, 2008), tuy nhiên, muốn áp dụng có hiệu quả, phải xem xét bối cảnh áp dụng. Theo đó, một vài công trình đã được tiến hành để xem xét bối cảnh áp dụng ở các nước đang phát triển (Elbannan, 2011; Gordon và cộng sự, 2012; Hassan, 2008; Liu và cộng sự, 2011) và các quốc gia ASEAN (Ismail và cộng sự, 2013; Wijayana & Gray, 2019). Vì vậy, điều quan trọng là phải hiểu các động cơ kinh tế vĩ mô để
  6. áp dụng IFRS và các hệ quả kinh tế của nó ở các nước này dựa trên thiết lập thể chế cụ thể. Một số công trình tìm cách giải thích sự tuân thủ IFRS được tiến hành hoàn toàn tại các nước đang phát triển (Al Mutawaa & Hewaidy, 2010; Bova & Pereira, 2012; Samaha & Stapleton, 2008). Việc tuân thủ IFRS được đo lường trong tất cả các nghiên cứu bằng danh sách kiểm tra công bố thông tin (CBTT) như là một số yêu cầu CBTT theo IFRS. Hơn nữa, chế độ thực thi IFRS của một quốc gia rất quan trọng, nhất là đối với hoàn cảnh những nước đang phát triển. Cụ thể, các nước phát triển và đang phát triển là hai nhóm có sự khác nhau về luật bảo vệ nhà đầu tư và việc thực thi các luật này (Bova & Pereira, 2012). Trong khuôn khổ này, kế toán và BCTC được xem như ủy nhiệm cho một cơ chế quan trọng mà qua đó các quyền của bên liên quan được bảo vệ. Mặc dù vậy, bằng chứng thực nghiệm của Burgstahler và cộng sự (2006), Street và Gray (2001) gợi ý rằng việc chỉ áp dụng các CMKT chất lượng cao hơn không chuyển thành BCTC chất lượng cao hơn, nhất là ở những nước đang phát triển. Điều này đặt ra câu hỏi liệu việc cải thiện các CMKT có thể dẫn đến cải thiện chất lượng BCTC tại những quốc gia này hay không? Ngoài ra, Chen và cộng sự (2011) nhận thấy rằng chất lượng BCTC gia tăng sau khi áp dụng IFRS có xu hướng kéo giảm sự kém hiệu quả của đầu tư ở những quốc gia này. Tuy nhiên, những nghiên cứu trước chỉ đánh giá các động lực tiềm năng của việc tuân thủ IFRS trong bối cảnh thị trường đang phát triển, hiện vẫn còn khe hổng về
  7. nghiên cứu đánh giá tác động sau khi áp dụng IFRS tại những nước này. Hiện nay, Việt Nam đang chuẩn bị bước vào giai đoạn để các doanh nghiệp áp dụng tự nguyện IFRS và Bộ Tài Chính đã có hướng đi rất rõ ràng theo QĐ 345/2020/QĐ-BTC. Vì vậy, việc áp dụng IFRS tại đây được khá đông nghiên cứu quan tâm. Hơn nữa, theo Phan và cộng sự (2018), Việt Nam là một thị trường đáng chú ý do lịch sử độc đáo và những ảnh hưởng chính trị xã hội đa dạng. Đây là khu vực trung tâm của thị trường ASEAN, với phạm vi rộng lớn của chương trình nghị sự định hướng thị trường. Tính hợp pháp về thể chế là động lực thúc đẩy Việt Nam đi theo con đường hội tụ dẫn đến việc áp dụng IFRS trong những năm tới. Tuy nhiên, rất ít công trình đánh giá mối quan hệ giữa áp dụng IFRS và HQHĐ được công bố với mẫu nghiên cứu là những nước ASEAN, trong đó có Việt Nam. Chính vì vậy, tác giả đã tiến hành đề tài “Tác động của việc áp dụng IFRS đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp niêm yết thông qua mức độ công bố thông tin và quản trị lợi nhuận” nhằm mục đích phần nào đó làm rõ thêm nội dung này trong giai đoạn hiện nay tại những nước ASEAN. 2. Mục tiêu luận án - Mục tiêu tổng quan của đề tài này: đánh giá ảnh hưởng của việc áp dụng IFRS đối với HQHĐ của DNNY tại một số quốc gia Đông Nam Á. - Mục tiêu cụ thể: (1) Đánh giá ảnh hưởng trực tiếp của việc áp dụng IFRS đối với HQHĐ của DNNY tại một số quốc gia Đông Nam Á; (2) Đánh giá ảnh hưởng gián tiếp của việc áp dụng
  8. IFRS đến HQHĐ của DNNY tại một số quốc gia Đông Nam Á thông qua vai trò trung gian của MĐCBTT; (3) Đánh giá ảnh hưởng gián tiếp của việc áp dụng IFRS đến HQHĐ của DNNY tại một số quốc gia Đông Nam Á thông qua vai trò trung gian của QTLN. 3. Câu hỏi nghiên cứu Căn cứ vào mục tiêu tổng quan và cụ thể ở trên, luận án đề xuất ba câu hỏi nghiên cứu, cụ thể là: - Câu hỏi 1: việc áp dụng IFRS ảnh hưởng trực tiếp đến HQHĐ của DNNY tại một số quốc gia Đông Nam Á như thế nào? - Câu hỏi 2: việc áp dụng IFRS ảnh hưởng gián tiếp đến HQHĐ của DNNY tại một số quốc gia Đông Nam Á thông qua MĐCBTT như thế nào? - Câu hỏi 3: việc áp dụng IFRS ảnh hưởng gián tiếp đến HQHĐ của DNNY tại một số quốc gia Đông Nam Á thông qua QTLN như thế nào? 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Căn cứ vào các mục tiêu đã trình bày ở trên, đối tượng mà luận án này hướng đến là sự liên quan giữa việc áp dụng IFRS với MĐCBTT, QTLN và HQHĐ của DNNY tại một số quốc gia Đông Nam Á. Cụ thể, đề tài tập trung vào vai trò trung gian của MĐCBTT và QTLN. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Xét về không gian: Luận án này được tiến hành trong khuôn khổ các DNNY tại một số quốc gia Đông Nam Á. Các DNNY này hoạt động với sự phong phú về ngành nghề và lĩnh
  9. vực (công nghiệp, hàng tiêu dùng, thương mại, tài chính, dịch vụ,…) thuộc lãnh thổ các nước Đông Nam Á. Xét về thời gian: Chuỗi thời gian nghiên cứu của luận án này là 5 năm liên tục. Cụ thể, dữ liệu BCTC của DNNY được thu thập trong giai đoạn 5 năm (từ 2017 đến 2021). 5. Phương pháp nghiên cứu Nhằm đạt được những mục tiêu mà luận án đã xác định, phương pháp nghiên cứu (PPNC) hỗn hợp gắn kết được sử dụng, với PPNC định tính gắn kết trong PPNC định lượng. Về PPNC định tính: Khi thực hiện luận án, việc thảo luận với CG bằng dàn bài thảo luận được tác giả áp dụng, bao gồm hai mục đích: (1) CG giúp xem xét sự phù hợp của khái niệm và phương pháp đo lường các biến từ các học giả đi trước khi áp dụng vào DNNY tại Đông Nam Á; (2) Sự nhận định của CG về mối quan hệ trực tiếp và gián tiếp của những yếu tố trong mô hình đề xuất, từ đó giúp luận án này xác lập mô hình chính thức để tiến hành PPNC định lượng. Ngoài ra, luận án đã áp dụng cách thức phân tích mạng xã hội (SNA) bằng phần mềm UCINET 6.7. Về PPNC định lượng: Phát hiện thu được từ PPNC định tính giúp xác lập và hoàn thiện mô hình dùng cho PPNC định lượng. Kiểm định cụ thể bao gồm: (1) Kiểm tra tính dừng dành cho bộ dữ liệu bảng; (2) Đánh giá khiếm khuyết của mô hình; (3) Đánh giá tác động giữa các biến trong mô hình cấu trúc tuyến tính; (4) Sự phù hợp của mô hình nghiên cứu được đánh giá thông qua các chỉ số χ², RMSEA, CFI, TLI và SRMR, kiểm
  10. tra sự ổn định của mô hình; (5) Kiểm tra sự khác biệt trong mẫu nghiên cứu. 6. Ý nghĩa của đề tài 6.1. Phương diện học thuật Với luận án này, tác giả sẽ hoàn thành một công trình mở đầu để xác lập mô hình nghiên cứu về tác động gián tiếp của việc áp dụng IFRS đến HQHĐ của DNNY với vai trò trung gian của MĐCBTT và QTLN tại những nước ASEAN. Hơn nữa, công trình này cũng kế thừa những học giả đi trước trên thế giới để góp phần phân tích chi tiết hơn những khái niệm và thang đo về việc áp dụng IFRS, HQHĐ, MĐCBTT và QTLN trong bối cảnh những nước ASEAN. Thêm vào đó, kết quả thu được từ công trình này cũng đóng góp một số bằng chứng hỗ trợ mạnh mẽ cho nền tảng lý thuyết khi áp dụng lý thuyết đại diện và lý thuyết tín hiệu tại một một số nước Đông Nam Á, trong đó, việc áp dụng IFRS là lựa chọn kế toán mà bộ phận quản lý của doanh nghiệp muốn ảnh hưởng phần nào đến HQHĐ. Bên cạnh đó, công trình này cũng góp phần cung cấp thêm một vài bằng chứng mạnh mẽ đề cập đến vai trò trung gian của MĐCBTT và QTLN đối với ảnh hưởng gián tiếp của việc áp dụng IFRS đến HQHĐ trong bối cảnh DNNY tại một số nước Đông Nam Á. 6.2. Phương diện thực tiễn Những phát hiện có được từ công trình này sẽ cung cấp hàm ý về chính sách đối với những cơ quan quản lý (CQQL) ở những nước ASEAN, cũng như hàm ý quản trị giúp những DNNY áp dụng IFRS đạt HQHĐ cao hơn. Cụ thể:
  11. Đối với CQQL có liên quan: Công trình này đóng góp các cơ sở nền tảng về khoa học giúp các CQQL tham khảo và từ đó xác lập các chính sách phù hợp để đáp ứng lộ trình của đề án áp dụng IFRS cho Việt Nam cũng như những nước ASEAN. Từ đó, góp phần nâng cao HQHĐ của các DNNY và đảm bảo quá trình hội tụ với kế toán quốc tế. Đối với các DNNY: Công trình này cung cấp các cơ sở nền tảng về khoa học để những bộ phận quản trị trong DNNY ý thức sâu sắc vai trò then chốt của việc áp dụng IFRS, MĐCBTT cũng như QTLN đối với HQHĐ. Trên cơ sở đó, người quản trị cần chú ý xác lập chính sách công bố phù hợp với qui mô và lĩnh vực hoạt động của DNNY để việc áp dụng IFRS mang lại hiệu quả. Ngoài ra, nhà quản lý nên xem xét các biện pháp phù hợp về QTLN (vận dụng tính linh hoạt khi sử dụng các tùy chọn kế toán trong phạm vi cho phép) để thực hiện hiệu quả việc áp dụng IFRS. Đối với các tác giả về kế toán, tài chính: Luận án đã giúp các nhà khoa học có thêm nguồn tham chiếu về sự tác động tích hợp của việc áp dụng IFRS đến HQHĐ của DNNY thông qua vai trò trung gian của MĐCBTT và QTLN. Bên cạnh đó, công trình này cũng gợi ý những hướng xem xét sâu thêm để các học giả đi sau có khả năng thực hiện. 7. Cấu trúc của đề tài
  12. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan các nghiên cứu trước đây 1.1.1. Nghiên cứu về tác động tổng quan của việc áp dụng IFRS Hình 1.1. Các công trình về tác động của việc áp dụng IFRS 1.1.2. Nghiên cứu về tác động của việc áp dụng IFRS xuyên quốc gia Tác động này đã được nhiều công trình ghi nhận với khá nhiều hướng nghiên cứu khác nhau. 1.1.3. Nghiên cứu về tác động của việc áp dụng IFRS đến HQHĐ theo phương diện giá trị thông tin của kế toán Những năm gần đây, có nhiều nghiên cứu quan tâm đến ảnh hưởng của việc áp dụng IFRS đến HQHĐ của DNNY theo phương diện giá trị thông tin của kế toán. Luận án đã thực hiện thống kê những công trình này (thông qua sự hỗ trợ của Connected Papers) và được kết quả trong Hình 1.2.
  13. Hình 1.2. Tác động của việc áp dụng IFRS đến HQHĐ 1.1.4. Nghiên cứu về ảnh hưởng của việc áp dụng IFRS đến MĐCBTT và QTLN dưới góc độ chất lượng BCTC Hình 1.3. Tác động của việc áp dụng IFRS đến MĐCBTT và QTLN
  14. 1.1.5. Nghiên cứu về tác động trung gian của MĐCBTT và QTLN đến mối quan hệ giữa việc áp dụng IFRS và HQHĐ Tác động QTLN đối với các tỷ số tài chính đặc biệt là HQHĐ của DNNY là một nội dung chính yếu trong kế toán tài chính (Shoaib & Siddiqui, 2022). Bên cạnh đó, việc áp dụng IFRS có sự ảnh hưởng đến MĐCBTT, và đến lượt nó, MĐCBTT có tác động đến HQHĐ (Minh và cộng sự, 2023). Do đó, việc đánh giá ảnh hưởng của QTLN và MĐCBTT đối với sự tương tác giữa thực thi áp dụng IFRS và HQHĐ của DNNY là rất cần thiết. 1.2. Nhận xét tổng quát các nghiên cứu đi trước Đầu tiên, tác giả thấy rằng việc áp dụng IFRS ảnh hưởng đến ROA và ROE có được nhiều sự chú ý của những công trình đi trước với kết quả khá hỗn hợp, điều này phần nào là do cách tác giả xây dựng thang đo và đo lường các biến trong mô hình cũng như bối cảnh nghiên cứu khác biệt nhau. Thứ hai, về mô hình, phần lớn nghiên cứu đi trước chỉ xem xét và phân tích riêng biệt từng yếu tố về những ảnh hưởng từ việc áp dụng IFRS. Cụ thể, học giả đi trước chưa thật sự xem xét một cách tổng hợp ảnh hưởng giữa việc áp dụng IFRS, MĐCBTT, QTLN và HQHĐ đồng thời trong một mô hình nghiên cứu duy nhất. Thứ ba, những nghiên cứu trước thường hướng sự chú ý vào khảo sát ở những khu vực phát triển hoặc từng quốc gia riêng biệt, và chưa bao quát cho những khu vực đang phát triển
  15. cũng như đánh giá cùng lúc nhiều quốc gia thuộc cùng một khu vực kinh tế, nhất là khu vực Châu Á. Thứ tư, riêng đối với những công trình trước ở Đông Nam Á, thiếu các công trình lượng hóa cơ chế tác động phức tạp (thông qua các biến trung gian như MĐCBTT và QTLN) giữa việc áp dụng IFRS và HQHĐ của DNNY tại khu vực này. Nói chung, những nghiên cứu đi trước chưa xác định và phân tích tác động giữa việc áp dụng IFRS, MĐCBTT, QTLN và HQHĐ của DNNY đồng thời trong một mô hình, với hoàn cảnh nghiên cứu ở Đông Nam Á. 1.3. Xác định khe hổng nghiên cứu Phần lớn những nghiên cứu đi trước chỉ xem xét và đánh giá riêng biệt từng yếu tố đối với những ảnh hưởng từ việc áp dụng IFRS. Hơn nữa, những nghiên cứu đi trước chưa xác định và phân tích tác động giữa việc áp dụng IFRS, MĐCBTT, QTLN và HQHĐ của DNNY đồng thời trong một mô hình nghiên cứu duy nhất. Do đó, khoảng trống nghiên cứu đầu tiên xuất hiện ở đây là cần đánh giá chuyên sâu sự ảnh hưởng đồng thời của việc áp dụng IFRS đến MĐCBTT, QTLN và HQHĐ. Ngoài ra, tác giả cũng thấy rằng có thể tồn tại ảnh hưởng một cách gián tiếp từ việc áp dụng IFRS đến HQHĐ với vai trò trung gian của MĐCBTT, QTLN và hai biến trung gian này vẫn chưa được công trình nào trước đây tích hợp cùng một mô hình. Chính vì vậy, khoảng trống nghiên cứu thứ hai cũng cần được chú ý là thực hiện đánh giá chuyên sâu về sự ảnh hưởng gián tiếp từ việc áp dụng IFRS đối với HQHĐ thông qua MĐCBTT và QTLN.
  16. Bên cạnh đó, những công trình trước đây phần lớn tập trung ảnh hưởng của việc áp dụng IFRS vào bối cảnh các nước phát triển hoặc từng quốc gia đơn lẻ. Thêm vào đó, thiếu những công trình thực nghiệm chuyên sâu về việc chuyển IFRS dành riêng khu vực ASEAN. Vì vậy, khoảng trống nghiên cứu thứ ba là đánh giá chuyên sâu về sự ảnh hưởng đồng thời từ việc áp dụng IFRS đến MĐCBTT, QTLN và HQHĐ ở những quốc gia thuộc Đông Nam Á. 1.5. Kết luận chương 1
  17. CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1. Những khái niệm và đo lường 2.1.1. IFRS và việc áp dụng IFRS CMKT toàn cầu, trong đó có IFRS, là tập hợp những CMKT được phát triển và ban hành bởi Hội đồng CMKT quốc tế (IASB) nhằm 3 mục tiêu chính là giúp BCTC của DNNY thống nhất, minh bạch và có thể so sánh trên phạm vi toàn cầu. 2.1.2. Hiệu quả hoạt động Xét trên phương diện của doanh nghiệp, khái niệm HQHĐ cần được phân biệt với khái niệm rộng hơn về hiệu quả của tổ chức. Venkatraman và Ramanujam (1986) đưa ra một biểu đồ dễ hiểu gồm ba vòng tròn đồng tâm chồng lên nhau với hiệu quả tổ chức lớn nhất, rồi đến hiệu quả về kinh doanh, và hiệu quả (hoạt động) về tài chính. Quan điểm về HQHĐ của Venkatraman và Ramanujam (1986) đã thu hút được sự đồng thuận từ đa số học giả trên toàn cầu theo phương diện nó chính là sự đánh giá một cách toàn diện nhất đối với HQHĐ của doanh nghiệp (H.Zhao và cộng sự, 2010), đặc biệt là DNNY. Vì thế, HQHĐ của DNNY trong luận án được xác định theo quan điểm HQHĐ tài chính của Venkatraman và Ramanujam (1986). 2.1.3. Mức độ công bố thông tin Công bố thông tin (CBTT) là một quá trình truyền tải thông tin từ DNNY đến các bên liên quan mà có quan tâm đến thông tin hoạt động DNNY vì liên quan đến lợi ích của họ (Lâm Thị Trúc Linh, 2019). Thuật ngữ MĐCBTT hiện không có định nghĩa cụ thể. Tuy nhiên, theo Thông tư 96/2020/TT-BTC có qui định “việc công bố thông tin phải đầy đủ, chính xác, kịp thời
  18. theo quy định pháp luật...” (Bộ Tài Chính, 2020). Như vậy, luận án này xem xét MĐCBTT là việc đánh giá dựa trên sự đầy đủ của dữ liệu được công bố căn cứ vào một qui định cụ thể, ví dụ: MĐCBTT đầy đủ theo IFRS tức là việc trình bày đầy đủ các khoản mục được yêu cầu bắt buộc theo IFRS. 2.1.4. Quản trị lợi nhuận QTLN là một vấn đề phức tạp đã được xác lập và giải thích trong những công trình trước đây theo nhiều cách tùy thuộc vào nhận thức chủ quan của những tác giả (Shoaib & Siddiqui, 2022). Ronen và Yaari (2008) đã định nghĩa QTLN gồm “Trắng” (tận dụng sự linh hoạt trong việc lựa chọn cách xử lý kế toán), “Xám” (lựa chọn cách xử lý kế toán mang tính cơ hội hoặc hiệu quả về mặt kinh tế) và “Đen” (hành vi sử dụng các thủ thuật để trình bày sai hoặc làm giảm tính minh bạch của BCTC). Trong luận án này, tác giả xem xét QTLN theo quan điểm của Ronen và Yaari (2008), theo đó QTLN chưa thể xem là gian lận (Trắng, Xám), nhưng việc cố ý sử dụng các thủ thuật để trình bày sai hoặc làm giảm tính minh bạch BCTC (Đen) cần phải được kiểm soát. 2.2. Lý thuyết nền 2.2.1. Lý thuyết đại diện và vận dụng lý thuyết vào luận án Lý thuyết đại diện của Jensen và Meckling (1976) được vận dụng để giải thích tác động từ việc áp dụng IFRS đến QTLN và HQHĐ của DNNY. Cụ thể, dưới góc độ giải thích sự ảnh hưởng của việc áp dụng IFRS, lý thuyết này giúp giả định rằng áp dụng IFRS sẽ giảm bớt khả năng người quản trị áp dụng những thủ thuật kế toán nhằm QTLN, qua đó, sẽ giúp nâng cao
  19. HQHĐ của DNNY nhờ thu hút thêm nhà đầu tư và giảm bớt chi phí. 2.2.2. Lý thuyết tín hiệu và vận dụng lý thuyết vào luận án Lý thuyết tín hiệu của Spence (1978) được vận dụng để luận giải sự ảnh hưởng của việc áp dụng IFRS đến MĐCBTT, theo đó sẽ ảnh hưởng HQHĐ của DNNY như thế nào. Cụ thể, dưới góc độ giải thích tác động của việc áp dụng IFRS, lý thuyết này giúp giả định rằng áp dụng IFRS làm cho DNNY tăng cường CBTT nhiều hơn để phát tín hiệu với các bên liên quan, qua đó, sẽ giúp nâng cao HQHĐ của DNNY nhờ lôi kéo thêm nhà đầu tư cũng như hạn chế bớt chi phí. 2.3. Giả thuyết nghiên cứu 2.3.1. Tác động của việc áp dụng IFRS đến HQHĐ H1: Việc áp dụng IFRS có tác động tích cực đến HQHĐ 2.3.2. Tác động của việc áp dụng IFRS đến MĐCBTT H2: Việc áp dụng IFRS có tác động tích cực đến MĐCBTT 2.3.3. Tác động của việc áp dụng IFRS đến QTLN H3: Việc áp dụng IFRS có tác động tiêu cực đến QTLN 2.3.4. Tác động của MĐCBTT đến HQHĐ H4: MĐCBTT có tác động tích cực đến HQHĐ 2.3.5. Tác động của QTLN đến HQHĐ H5: QTLN có tác động tích cực đến HQHĐ 2.3.6. Tác động gián tiếp của việc áp dụng IFRS đến HQHĐ với vai trò trung gian của MĐCBTT và QTLN H6: Việc áp dụng IFRS có tác động tích cực đến HQHĐ thông qua MĐCBTT
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
24=>0