Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của các yếu tố rủi ro đến chi phí đầu tư xây dựng công trình thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam
lượt xem 4
download
Nội dung nghiên cứu của đề tài là đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố rủi ro, chỉ ra những yếu tố rủi ro ảnh hưởng lớn đến chi phí đầu tư xây dựng trong các dự án đầu tư xây dựng công trình thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam. Phân vùng mức độ rủi ro và đề xuất giải pháp giảm thiểu của các rủi ro ảnh hưởng lớn đến chi phí đầu tư xây dựng công trình thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của các yếu tố rủi ro đến chi phí đầu tư xây dựng công trình thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI ĐỖ VĂN CHÍNH NGHIÊN CỨU MỨC ĐỘ ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ RỦI RO ĐẾN CHI PHÍ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỦY ĐIỆN VỪA VÀ NHỎ Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Quản lý xây dựng Mã số chuyên ngành: 9 58 03 02 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT HÀ NỘI, NĂM 2019
- Công trình được hoàn thành tại Trƣờng Đại học Thủy lợi Người hướng dẫn khoa học 1: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân Người hướng dẫn khoa học 2: GS.TS. Vũ Thanh Te Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án họp tại Room 5 - K1 Trường Đại học Thủy lợi vào lúc….giờ…..ngày….tháng….năm…. Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: - Thư viện Quốc gia - Thư viện Trường Đại học Thủy lợi
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của luận án Ở Việt Nam, việc nhìn nhận đánh giá các rủi ro trong các dự án xây dựng nói chung và trong lĩnh vực thủy điện nói riêng vẫn chưa thực sự được quan tâm dẫn đến các rủi ro không lường trước được trong quá trình triển khai dự án ảnh hưởng đến các mục tiêu của dự án. Đặc biệt, các dự án thủy điện vừa và nhỏ hầu hết được xây dựng tại các huyện miền núi, xa trung tâm hành chính, địa hình hiểm trở, thường xuyên sạt lở vào mùa lũ nên gặp rất nhiều khó khăn và rủi ro càng hiện hữu và khó lường hơn. Việc xác định, nhận diện và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố rủi ro đến mục tiêu của dự án (thời gian, chi phí, chất lượng) sẽ giúp nhà đầu tư có cơ sở trước khi quyết định đầu tư xây dựng công trình, các nhà thầu, các đơn vị quản lý nhà nước và các bên liên quan chủ động trong việc đưa ra đánh giá, giải pháp ứng phó và giảm thiểu rủi ro giảm tổn thất chi phí cho nhà nước. Vì vậy đề tài “Nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của các yếu tố rủi ro đến chi phí đầu tư xây dựng công trình thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam” là rất cần thiết, mang tính khoa học và thực tiễn cao. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu xác định các yếu tố rủi ro, phân loại và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố rủi ro đến chi phí đầu tư xây dựng công trình thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam, qua đó đề xuất một số giải pháp giảm thiểu những rủi ro ảnh hưởng lớn đến chi phí đầu tư xây dựng thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các yếu tố rủi ro trong các dự án đầu tư xây dựng công trình thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam, trong đó tập trung nghiên 1
- cứu định lượng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố rủi ro đến chi phí đầu tư xây dựng công trình. 3.2. Phạm vi nghiên cứu (i) Các yếu tố rủi ro trong giai đoạn chuẩn bị dự án và giai đoạn thực hiện dự án. (ii) Nghiên cứu xác định, phân nhóm, đánh giá, xếp hạng và phân vùng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố rủi ro đến chi phí đầu tư xây dựng (tổng mức đầu tư phê duyệt) các công trình thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam. (iii) Sử dụng các số liệu sơ cấp, thứ cấp thu thập được từ 2005 đến nay và chiến lược phát triển thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 để phân tích trong nghiên cứu. 4. Nội dung nghiên cứu (i) Cơ sở khoa học của việc xác định danh mục các yếu tố rủi ro ảnh hưởng đến chi phí đầu tư xây dựng công trình thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam. (ii) Phân nhóm và kiểm định độ tin cậy của thang đo nhóm yếu tố rủi ro ảnh hưởng đến chi phí đầu tư xây dựng công trình thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam. (iii) Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố rủi ro, chỉ ra những yếu tố rủi ro ảnh hưởng lớn đến chi phí đầu tư xây dựng trong các dự án đầu tư xây dựng công trình thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam. (iv) Phân vùng mức độ rủi ro và đề xuất giải pháp giảm thiểu của các rủi ro ảnh hưởng lớn đến chi phí đầu tư xây dựng công trình thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Các phương pháp sau được sử dụng trong nghiên cứu gồm: Phương pháp kế thừa; phương pháp phân tích, so sánh và tổng hợp; phương pháp nghiên cứu định tính; phương pháp nghiên cứu định lượng; phương pháp chuyên gia; phương pháp giá trị trọng số quan trọng của rủi ro. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài 2
- (i) Luận án đưa ra cơ sở khoa học xác định danh mục và phân nhóm các yếu tố rủi ro ảnh hưởng đến chi phí đầu tư xây dựng công trình thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam. (ii) Luận án đã trình bày phương pháp và kết quả đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố rủi ro đến chi phí, chỉ ra được các yếu tố rủi ro ảnh hưởng lớn nhất đến chi phí đầu tư xây dựng thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam làm cơ sở khoa học đề xuất một số giải pháp giảm thiểu ảnh hưởng của các rủi ro đến chi phí đầu tư xây dựng công trình thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài (i) Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở quan trọng giúp các cơ quan quản lý Nhà nước, các nhà đầu tư và các đơn vị, tổ chức có liên quan tham khảo, vận dụng, đưa ra những cảnh báo và giải pháp chủ động khi thực hiện đầu tư xây dựng các công trình thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam. (ii) Kết quả nghiên cứu là cơ sở quan trọng để thực hiện các nghiên cứu để đánh giá, đo lường thiệt hại của một số nhóm rủi ro đến các mục tiêu của dự án. Phân bổ rủi ro cho các đối tượng có liên quan trong quá trình đầu tư xây dựng công trình thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam. 7. Bố cục của luận án Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án bao gồm: Chương 1: Tổng quan các vấn đề nghiên cứu liên quan đến đề tài Chương 2: Cơ sở khoa học và phương pháp nghiên cứu Chương 3: Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố rủi ro đến chi phí đầu tư xây dựng công trình thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam Chương 4: Kiểm nghiệm kết quả nghiên cứu và đề xuất giải pháp giảm thiểu rủi ro ảnh hưởng đến chi phí đầu tư xây dựng công trình thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam 3
- CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1. Tổng quan về thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam 1.1.1. Quan điểm về thủy điện vừa và nhỏ Trên thế giới: Thủy điện nhỏ có công suất từ 0,1 MW đến 10 MW, Thủy điện vừa có công suất từ 10 MW đến 100 MW. Ở Việt Nam: Thủy điện nhỏ là những thủy điện có công suất từ 1 đến 30 MW, Thủy điện vừa và nhỏ là những thủy điện có công suất từ 50 MW trở xuống. 1.1.2. Vai trò của thủy điện vừa và nhỏ Thủy điện nói chung và thủy điện vừa và nhỏ có vai trò vô cùng to lớn và là một phần quan trọng của ngành điện: đảm bảo cung ứng điện cho cả nước, tạo nguồn lực thúc đẩy phát triển kinh tế tại nhiều địa phương, bảo tồn các hệ sinh thái, tích và xả theo nhu cầu của hệ thống điện, giảm bớt ô nhiễm môi trường, giải quyết bài toán đa mục tiêu, cải thiện công bằng xã hội. 1.1.3. Đặc điểm của công trình thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam Công trình thủy điện nói chung và thủy điện vừa và nhỏ nói riêng hầu hết được xây dựng ở các khu vực miền núi nên có địa hình, địa chất phức tạp. Diện tích lưu vực của các dự án thủy điện vừa và nhỏ tương đối lớn tùy thuộc vào quy mô và công suất lắp máy. Vốn đầu tư xây dựng cho các dự án thủy điện vừa và nhỏ thường lớn và thời gian thu hồi vốn dài. Các dự án thủy điện vừa và nhỏ có thời gian xây dựng không ngắn và cũng không quá dài nhưng thời gian vận hành tương đối dài. Lợi ích các dự án thủy điện phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên bởi lẽ các dự án thủy điện sử dụng nguồn đầu vào duy nhất đó là nguồn nước. Dự án thủy điện tác động mạnh đến môi trường và xã hội. 4
- 1.1.4. Tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam Theo tính toán lý thuyết, tiềm năng thủy điện ở nước ta khá lớn với tổng công suất tiềm năng khoảng 35.000 MW và điện lượng khoảng 300 tỷ kWh/năm. Tuy nhiên, về mức độ khả thi, thì chỉ có thể khai thác được khoảng 26.000 MW với điện lượng khoảng hơn 100 tỷ kWh/năm trong đó nói riêng thủy điện vừa và nhỏ chiếm khoảng 15-20 tỷ kWh/năm. 1.1.5. Chi phí đầu tư xây dựng công trình thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam Tùy thuộc vào từng giai đoạn của quá trình đầu tư xây dựng, chi phí đầu tư xây dựng công trình được biểu thị qua chỉ tiêu tổng mức đầu tư xây dựng ở giai đoạn chuẩn bị dự án; dự toán xây dựng công trình ở giai đoạn thực hiện dự án; giá trị thanh toán, quyết toán vốn đầu tư khi kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác sử dụng. Trong luận án, tác giả nghiên cứu các rủi ro trong giai đoạn chuẩn bị dự án và thực hiện dự án ảnh hưởng bất lợi làm tăng giá trị tổng mức đầu tư phê duyệt ban đầu của dự án. Suất vốn đầu tư xây dựng công trình nhà máy thủy điện là mức chi phí cần thiết để đầu tư xây dựng công trình mới tính theo một đơn vị công suất thiết kế của công trình. Suất vốn đầu tư là cơ sở cho việc xác định tổng mức đầu tư xây dựng, xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng các công trình thủy điện ở giai đoạn chuẩn bị dự án. Ở trên thế giới: suất vốn đầu tư trung bình cho thủy điện vừa và nhỏ dao động từ 1300-8000 Usd/Kw; thủy điện lớn dao động từ 1050 – 7650 Usd/Kw Ở Việt Nam: suất vốn đầu tư xây dựng công trình nhà máy thủy điện cho 1 Kw công suất lắp máy của thủy điện nhỏ trung bình 25-30 triệu đồng; thủy điện lớn dao động 20-25 triệu đồng. 5
- 1.2. Tổng quan các nghiên cứu về rủi ro trong đầu tƣ xây dựng 1.2.1. Các quan điểm rủi ro Theo Trƣờng phái truyền thống: rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn hoặc điều không chắc chắn có thể xảy ra cho con người. Một số tác giả đồng quan điểm theo trường phái truyền thống có thể kể đến: Allan Willett, Ricardo Antunes and Vicente Gonzalez, Jorge Cunhaa & Paula Ferreiraa. Theo Trƣờng phái hiện đại: rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được, vừa mang tính tích cực, vừa mang tính tiêu cực. Rủi ro có thể mang đến những tổn thất mất mát cho con người nhưng cũng có thể mang lại những lợi ích, những cơ hội. Đồng quan điểm trên có thể kể đến các tác giả: Frank Knight, Irving Preffer, Ratna Sansar Shrestha, Marcello N. Cabral Da Costa. 1.2.2. Các nghiên cứu về rủi ro trong đầu tư xây dựng Các nghiên cứu về rủi ro trong đầu tư xây dựng rất đa dạng trong mọi lĩnh vực Giao thông (Trịnh Thùy Anh, 2006), Dầu khí (Lê Đăng Thức (2017), Nông nghiệp Nông thôn (Trần Quang Phú, 2016)... đã nhận diện và phân loại được các nhóm rủi ro, xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố rủi ro, đưa ra các biện pháp, giảm pháp giảm thiểu rủi ro trong đầu tư xây dựng nói chung. 1.2.3. Các nghiên cứu rủi ro về chi phí đầu tư xây dựng Các nghiên cứu rủi ro về chi phí đầu tư xây dựng chủ yếu trong các dự án đầu tư xây dựng nói chung đã xác định và phân các nhóm rủi ro ảnh hưởng đến mục tiêu dự án, một số nghiên cứu đã chỉ ra được những yếu tố rủi ro ảnh hưởng mạnh, yếu và đã đưa ra các giải pháp giảm thiểu rủi ro cũng như mô hình kiểm soát chi phí và thời gian thực hiện. 1.2.4. Các nghiên cứu về rủi ro trong đầu tư xây dựng thủy điện Các nghiên cứu rủi ro trong đầu tư xây dựng thủy điện trên thế giới cho thấy các nghiên cứu của các tác giả đã xác định và phân loại được các nhóm yếu tố rủi ro ảnh hưởng, chỉ ra được các nhóm yếu tố rủi ro có ảnh hưởng lớn đến các 6
- mục tiêu dự án đồng thời các nghiên cứu cũng đã đưa ra các giải pháp quản lý rủi ro hiệu quả để các bên có thông tin đưa ra các quyết định tốt hơn. 1.3. Tồn tại trong các nghiên cứu trƣớc đây Các nghiên cứu trên thế giới tập trung nhiều vào quản lý rủi ro trong các dự án thủy điện. Ở Việt Nam, có ít các nghiên cứu rủi ro trong lĩnh vực thủy điện. Các nghiên cứu về rủi ro ở Việt Nam tập trung nhiều trong lĩnh vực đầu tư xây dựng nói chung (dầu khí, giao thông, dân dụng...) và một số lĩnh vực như ngân hàng, bảo hiểm. Chỉ có một số nghiên cứu về các rủi ro gây chậm tiến độ và rủi ro hợp đồng trong các dự án thủy điện. 1.4. Định hƣớng và mục tiêu nghiên cứu Luận án tập trung làm rõ các vấn đề sau: (i) Xây dựng cơ sở khoa học để nhận diện và phân nhóm các yếu tố rủi ro; (ii) Xây dựng thang đo các yếu tố rủi ro ảnh hưởng đến chi phí đầu tư xây dựng công trình thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam, kiểm định độ phù hợp của thang đo và bảng hỏi nghiên cứu; (iii) Đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố rủi ro tới chi phí đầu tư xây dựng thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam; (iv) Phân vùng mức độ rủi ro ảnh hưởng của các yếu tố đến chi phí đầu tư xây dựng thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam từ đó đề xuất giải pháp giảm thiểu cho các rủi ro có ảnh hưởng lớn. 1.5. Kết luận chƣơng 1 Rủi ro trong đầu tư xây dựng công trình thủy điện vừa và nhỏ là một vấn đề còn rất mới ở Việt Nam. Chưa có một nghiên cứu nào thực hiện trong lĩnh vực thủy điện nói chung, thủy điện vừa và nhỏ nói riêng từ nhận diện, phân loại, đánh giá xếp hạng mức độ ảnh hưởng và phân vùng mức độ rủi ro đến chi phí đầu tư xây dựng công trình. Có rất nhiều rủi ro ảnh hưởng nhưng ta lại không kiểm soát, phòng ngừa được tất cả các rủi ro đó vì vậy cần thiết phải tiến hành nhận diện, phân loại, đánh giá và phân vùng mức độ rủi ro để biết rủi ro nào xuất hiện nhiều, rủi ro nào xuất hiện ít, rủi ro nào gây ảnh hưởng lớn, rủi ro nào gây ảnh hưởng ít để từ đó đưa ra những giải pháp giảm thiểu rủi ro phù hợp cho từng loại công trình. 7
- CHƢƠNG 2. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở khoa học xác định danh mục các yếu tố rủi ro ảnh hƣởng đến chi phí đầu tƣ xây dựng công trình thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam 2.1.1. Sơ bộ phân loại nhóm các yếu tố rủi ro trong các công trình thủy điện vừa và nhỏ đã nghiên cứu Tùy theo mục đích của việc đánh giá rủi ro, quan điểm các tác giả nghiên cứu rủi ro được phân loại theo nhiều cách thức khác nhau NCS tổng hợp và sơ bộ phân các nhóm rủi ro như sau: Bảng 2.2: Sơ bộ phân nhóm rủi ro trong các công trình thủy điện vừa và nhỏ TT Yếu tố rủi ro TT Yếu tố rủi ro A Nhóm yếu tố về chính trị & chính sách 11 Năng lực của các nhà thầu tham gia Mối quan hệ giữa chủ đầu tư với các 1 Xung đột chính trị 12 bên liên quan Nhóm các yếu tố trong qua trình 2 Hệ thống văn bản thay đổi thường xuyên E triển khai dự án Tham nhũng, cấu kết các bên trong triển Rủi ro trong việc bồi thường, hỗ trợ, 3 13 khai dự án tái định cư B Nhóm các yếu tố tự nhiên 14 Rủi ro trong thiết kế, dự toán 4 Thời tiết thay đổi bất thường 15 Rủi ro trong quá trình thi công 5 Bất khả kháng 16 Rủi ro do hợp đồng thay đổi Rủi ro địa chất, thủy văn nơi xây dựng Sự chậm trễ trong việc cung ứng vật 6 17 công trình phức tạp tư, máy móc Nhóm yếu tố rủi ro về kinh tế, tài C 18 Rủi ro trong nghiệm thu thanh toán chính Rủi ro kỹ thuật công nghệ chưa đáp 7 Rủi ro lạm phát 19 ứng 8 Rủi ro lãi suất F Nhóm các yếu tố môi trƣờng dự án Ô nhiễm không khí, tiếng ồn, nguồn 9 Rủi ro tỷ giá 20 nước, và chất thải Nhóm yếu tố về năng lực các bên liên Tác động đến hệ thực vật, động vật, D 21 quan thủy sinh 10 Năng lực chủ đầu tư 22 Sạt trượt, xói mòn, bồi lắng sông 2.1.2. Nhận diện các rủi ro ảnh hưởng đến chi phí đầu tư xây dựng công trình thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam Tác giả sử dụng phương pháp nhận diện rủi ro dựa trên bằng chứng thông qua các dự án đã hoàn thành, các dự án đang xây dựng và các dự án bị loại bỏ trong 8
- thời gian qua từ đó nhận diện, bổ sung, loại bỏ các rủi ro ảnh hưởng đến chi phí đầu tư xây dựng các công trình thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam. Tác giả đã nhận diện được có 29 yếu tố rủi ro ảnh hưởng theo Bảng 2.7 sau: Bảng 2.7: Danh mục các yếu tố rủi ro ảnh hưởng đến chi phí đầu tư xây dựng công trình thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam TT Các yếu tố rủi ro ảnh hƣởng A Nhóm yếu tố về chính sách và quản lý nhà nƣớc 1 Rủi ro từ sự phân cấp quản lý các dự án thủy điện vừa và nhỏ 2 Quá trình ra quyết định yếu kém 3 Hệ thống văn bản pháp luật thay đổi thường xuyên 4 Chính sách phát triển thủy điện của địa phương chưa phù hợp 5 Tham nhũng, cấu kết các bên trong triển khai dự án B Nhóm các yếu tố tự nhiên 6 Thời tiết thay đổi bất thường 7 Bất khả kháng (thiên tai, địch họa) 8 Địa chất, thủy văn nơi xây dựng công trình phức tạp C Nhóm yếu tố rủi ro về kinh tế - tài chính 9 Lạm phát 10 Lãi suất 11 Tỉ giá ngoại tệ 12 Tốc độ tăng trưởng kinh tế D Nhóm yếu tố về năng lực các bên liên quan 13 Năng lực của chủ đầu tư 14 Năng lực của các nhà thầu tham gia 15 Mối quan hệ giữa chủ đầu tư với các bên liên quan E Nhóm yếu tố trong qua trình triển khai dự án 16 Rủi ro trong việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư 17 Đấu thầu không cạnh tranh 18 Rủi ro trong quá trình khảo sát địa hình, địa chất 19 Rủi ro trong thiết kế, dự toán 20 Rủi ro trong quá trình thi công 21 Rủi ro do khả năng thu hút tài chính 22 Rủi ro hợp đồng thay đổi nhiều lần 23 Tranh chấp trong việc nghiệm thu thanh quyết toán 24 Rủi ro kỹ thuật, công nghệ chưa đáp ứng 25 Sự chậm trễ trong việc cung ứng vật tư, máy móc 9
- 26 Rủi ro chất lượng công trình F Nhóm yếu tố môi trƣờng của dự án 27 Ô nhiễm không khí, tiếng ồn, nguồn nước và chất thải 28 Tác động đến hệ thực vật, động vật, thủy sinh 29 Sạt trượt, xói mòn, bồi lắng sông 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 2.2.1. Quy trình nghiên cứu Nhằm đạt được các mục tiêu nghiên cứu, trả lời các câu hỏi nghiên cứu trong luận án tác giả sử dụng kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, sử dụng cách tiếp cận quá trình từ đó đưa ra quy trình 6 bước từ tổng quan nghiên cứu xác định rủi ro; nhận diện, bổ sung khảo sát sơ bộ nghiên cứu; khảo sát chính thức nghiên cứu; nghiên cứu định lượng các yếu tố rủi ro ảnh hưởng; phân vùng mức độ rủi ro và đề xuất giải pháp giảm thiểu rủi ro. 2.2.2. Thiết kế nghiên cứu - Thang đo nghiên cứu: lựa chọn thang Likert với 5 mức đánh giá để khảo sát tần suất xảy ra và 5 mức đánh giá mức độ ảnh hưởng của các rủi ro đến chi phí đầu tư xây dựng công trình thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam. - Đối tượng khảo sát: các chuyên gia, Chủ đầu tư/Ban quản lý dự án, các Sở ban ngành, các đơn vị tư vấn thiết kế, nhà thầu thi công, giám sát thi công, cung ứng vật tư và các đơn vị có liên quan khác hoạt động trong lĩnh vực thủy điện vừa và nhỏ. - Phương pháp chọn mẫu: phương pháp chọn mẫu thuận tiện. - Kích thước mẫu nghiên cứu: lựa chọn số lượng mẫu theo công thức kinh nghiệm của Bollen: Tối thiểu có 5 quan sát trên mỗi biến (tỷ lệ 5:1). - Phương pháp thu thập số liệu: phương pháp điều tra trực tiếp và phương pháp khảo sát trực tuyến. 2.2.3. Các phương pháp phân tích và đánh giá rủi ro trong dự án Hiện nay, một số công cụ phân tích và đánh giá rủi ro thường sử dụng như phương pháp phân tích cây quyết định, phân tích độ nhạy, phương pháp áp 10
- dụng lý thuyết mô phỏng, phân tích xác suất, phương pháp giá trị trọng số quan trọng của rủi ro. Mỗi phương pháp có những ưu, nhược điểm khác nhau được tác giả tổng hợp trong Bảng 2.11 Bảng 2.11: Bảng so sánh ưu, nhược điểm của từng phương pháp phân tích TT Phƣơng pháp Ƣu điểm Nhƣợc điểm - Sơ đồ đơn giản, dễ hiểu - Đòi hỏi ước tính xác - Cung cấp kết quả trong suất điều kiện xác suất - Đòi hỏi nhiều thời gian 1 Cây quyết định - Thuận lợi trong việc ra và chi phí phụ thuộc vào quyết định theo chuỗi sự quy mô và mức độ linh kiện liên tục hoạt của từng trường hợp - Không có xác suất của - Dễ tính toán, giải thích kết quả cuối cùng - Không đòi hỏi ước tính Phân tích độ - Giới hạn trong sự tương 2 xác suất nhạy tác các biến - Tập trung vào số lượng - Khó khăn đối với các biến ít chuỗi quyết định - Khó thu thập dữ liệu - Cung cấp kết quả trong quá khứ xác định xác Phân tích xác điều kiện xác suất suất 3 suất - Xử lý thông tin từ nhiều - Dựa trên ý kiến đánh nguồn khác nhau giá chủ quan để đưa ra xác suất - Đòi hỏi chi phí và thời - Cung cấp kết quả trong gian nhiều điều kiện xác suất Phân tích mô - Phải có xác suất các - Xem xét những nguồn 4 phỏng Monte biến đầu vào rủi ro khác nhau Carlo - Giới hạn trong việc giải - Có thể mô hình các quyết sự tương tác giữa chuỗi quyết định các biến 11
- - Đánh giá mức độ ảnh - Xác suất dựa trên ý kiến Giá trị trọng số hưởng thông qua xếp đánh giá chủ quan của 5 quan trọng của hạng mức độ rủi ro chuyên gia rủi ro - Cung cấp kết quả trong điều kiện xác suất Trên cơ sở phân tích ưu, nhược điểm các phương pháp; dựa vào mục tiêu và phạm vi nghiên cứu; nội dung và kết quả nghiên cứu dự kiến đạt được; số liệu thu thập để phân tích NCS lựa chọn phương pháp giá trị trọng số quan trọng của rủi ro để phân tích đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố rủi ro thông qua việc xếp hạng mức độ quan trọng của từng yếu tố rủi ro và phân loại rủi ro. 2.2.4. Lựa chọn công cụ phân tích và kiểm định số liệu nghiên cứu - Lựa chọn công cụ phân tích số liệu Trong luận án tác giả lựa chọn phần mềm SPSS để phân tích và xử lý số liệu bởi vì phần mềm SPSS là phần mềm khá thông dụng, dễ sử dụng và đáp ứng đầy đủ kết quả cho nghiên cứu. - Kiểm định số liệu nghiên cứu Sử dụng kiểm định độ tin cậy thang đo và phân tích nhân tố khám phá EFA để loại bỏ các biến rác trước khi đưa vào phân tích. 2.3. Kết luận chƣơng 2 NCS đưa ra cơ sở khoa học để xác định và phân loại các nhóm yếu tố rủi ro ảnh hưởng. Nhận diện bổ sung và loại bỏ các yếu tố rủi ro trong quá trình tìm hiểu về đầu tư xây dựng của các công trình xây dựng thủy điện vừa và nhỏ đã và đang xây dựng ở Việt Nam. Lựa chọn phương pháp sử dụng để xếp hạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố rủi ro và phân tích ảnh hưởng của từng nhóm yếu tố đến chi phí đầu tư xây dựng công trình thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam. 12
- CHƢƠNG 3. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ RỦI RO ĐẾN CHI PHÍ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỦY ĐIỆN VỪA VÀ NHỎ Ở VIỆT NAM 3.1. Khảo sát sơ bộ nghiên cứu 3.1.1. Mã hóa thang đo - Nhóm yếu tố về chính sách và quản lý nhà nước gồm 5 yếu tố được mã hóa thang đo từ CS&QL1 đến CS&QL5 - Nhóm yếu tố tự nhiên gồm 3 yếu tố được mã hóa thang đo từ TN1 đến TN3 - Nhóm yếu tố về kinh tế - tài chính gồm 4 yếu tố được mã hóa thang đo từ KT- TC1 đến KT-TC4 - Nhóm yếu tố về năng lực các bên có liên quan gồm 3 yếu tố được mã hóa thang đo từ NLCB1 đến NLCB3 - Nhóm yếu tố trong quá trình triển khai dự án gồm 11 yếu tố được mã hóa thang đo từ TKDA1 đến TKDA11 - Nhóm yếu tố rủi ro môi trường của dự án gồm 3 yếu tố được mã hóa thang đo từ MT1 đến MT3 3.1.2. Phân tích kết quả nghiên cứu sơ bộ NCS lựa chọn 15 chuyên gia có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực thủy điện hiện đang giữ nhiều vị trí và vai trò quan trọng trong các doanh nghiệp/công ty: Chủ đầu tư/Ban quản lý dự án, Tư vấn thiết kế, giám sát thi công, nhà thầu thi công, các sở ban ngành,...để tiến hành phỏng vấn. Tiến hành kiểm định thang đo thông qua phương pháp hệ số tin cậy của các nhân tố Cronbach’s Alpha, NCS đã tổng hợp và xác định còn 24 yếu tố rủi ro đưa vào nghiên cứu khảo sát chính thức. 13
- 3.2. Khảo sát chính thức 3.2.1. Mô tả dữ liệu - Số lƣợng mẫu nghiên cứu: NCS lựa chọn mẫu theo quan điểm Bollen, 1989: tối thiểu 5 mẫu cho 1 biến nghiên cứu. Như vậy số mẫu cần thiết, hợp lý cho nghiên cứu để phân tích trong bảng khảo sát là 24 x 5 =120 mẫu. - Thời gian tiến hành khảo sát: từ tháng 7/2018 – tháng 10/2018 - Kết quả mẫu đƣa vào nghiên cứu phân tích: 150 mẫu 3.2.2. Kiểm định độ tin cậy thang đo - Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha Bảng 3.10: Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha thang đo ảnh hưởng Hệ số kiểm định Hệ số kiểm định Thang đo Cronbach’s Cronbach’s Alpha Alpha nếu loại biến Nhóm yếu tố về chính sách và 0.809 0.863 quản lý nhà nước Nhóm các yếu tố tự nhiên 0.787 0.787 Nhóm các yếu tố rủi ro về kinh 0.872 0.872 tế - tài chính Nhóm yếu tố về năng lực các 0.749 0.749 bên liên quan Nhóm các yếu tố rủi ro trong 0.805 0.878 quá trình triển khai dự án Nhóm các yếu tố rủi ro Môi 0.855 0.855 trường của dự án Bảng 3.11: Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha thang đo tần suất xảy ra Hệ số kiểm định Hệ số kiểm định Thang đo Cronbach’s Cronbach’s Alpha Alpha nếu loại biến Nhóm yếu tố về chính sách và 0.699 0.728 quản lý nhà nước 14
- Nhóm các yếu tố tự nhiên 0.698 0.698 Nhóm các yếu tố rủi ro về kinh 0.744 0.744 tế - tài chính Nhóm yếu tố về năng lực các 0.907 0.907 bên liên quan Nhóm các yếu tố rủi ro trong 0.680 0.71 quá trình triển khai dự án Nhóm các yếu tố rủi ro Môi 0.832 0.832 trường của dự án - Kết quả kiểm định KMO Hệ số KMO của hai thang đo ảnh hưởng và tần suất lần lượt là 0,842 và 0,769 thỏa mãn điều kiện 0,5 < KMO < 1 và kiểm định Bartlett với mức ý nghĩa Sig. = 0,000 < 0,05. Kết quả trên cho thấy phân tích nhân tố khám phá là thích hợp cho dữ liệu thực tế và các biến quan sát có tương quan tuyến tính với nhân tố đại diện. - Ma trận xoay các yếu tố: sử dụng ma trận xoay các yếu tố thu được kết quả của từng thang đo ảnh hưởng và tần suất hội tụ về các nhóm và có hệ số tải nhân tố (Factorloading) > 0,5. Sau kiểm định độ tin cậy thang đo và phân tích nhân tố khám phá EFA loại bỏ 2 yếu tố (CS&QL5 - cấu kết, tham nhũng các bên trong triển khai dự án và yếu tố TKDA6 – khả năng thu hút tài chính). Như vậy sau kiểm định chỉ còn 22 yếu tố rủi ro có ảnh hưởng đến chi phí đầu tư xây dựng các công trình xây dựng thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam. 3.3. Xếp hạng các yếu tố rủi ro ảnh hƣởng Để xếp hạng các yếu tố rủi ro ảnh hưởng trong luận án sử dụng phương pháp giá trị trọng số quan trọng của rủi ro để xác định giá trị quan trọng của từng yếu tố rủi ro dựa trên việc đánh giá rủi ro về tác động ảnh hưởng và xác suất của các rủi ro. Giá trị trọng số quan trọng của rủi ro được xác định theo công thức sau: 15
- R = ∑ Xij*Wij (2-2) R: Giá trị trọng số quan trọng của từng yếu tố rủi ro Xij: Xác suất xảy ra đồng thời tần suất (i) và mức độ ảnh hưởng (j) của từng yếu tố rủi ro; với i = 1÷5 và j = 1÷5 Wij: Trọng số kết hợp giữa tần suất (i) và mức độ ảnh hưởng (j) Kết quả xác định giá trị trọng số và xếp hạng của các yếu tố rủi ro được thể hiện Bảng 3.20. Bảng 3.20: Xếp hạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố rủi ro Giá trị Trọng Xếp Các yếu tố rủi ro số rủi ro hạng Thời tiết thay đổi bất thường 1253,3 1 Địa chất, thủy văn nơi đặt công trình phức tạp 1240,8 2 Bất khả kháng (thiên tai, địch họa..) 1225,1 3 Rủi ro trong quá trình thi công 1159,1 4 Năng lực của Chủ đầu tư 1158,7 5 Rủi ro trong việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư 1150 6 Lạm phát 1127,2 7 Sạt trượt, xói mòn, bồi lắng sông 1122,1 8 Tác động đến hệ thực vật, động vật, thủy sinh 1082,7 9 Năng lực của các nhà thầu tham gia 1079,8 10 Ô nhiễm không khí, tiếng ồn, nguồn nước và chất 1044,2 11 thải Đấu thầu không cạnh tranh 1036 12 Mối quan hệ giữa chủ đầu tư với các bên liên quan 1028,4 13 Lãi suất 1016,9 14 Rủi ro trong thiết kế, dự toán 1016 15 Tốc độ tăng trưởng kinh tế 999,9 16 Rủi ro kỹ thuật, công nghệ chưa đáp ứng 999,6 17 16
- Tỉ giá ngoại tệ 969,1 18 Quá trình ra quyết định yếu kém 902,07 19 Rủi ro từ sự phân cấp quản lý thủy điện vừa và 868,46 20 nhỏ Hệ thống văn bản pháp luật thay đổi thường xuyên 858,7 21 Chính sách phát triển thủy điện của địa phương 834,5 22 chưa phù hợp 3.4. Phân vùng mức độ rủi ro Bảng 3.21: Ma trận rủi ro 5 10 15 20 25 Xảy ra thường xuyên 4 8 12 16 20 Hay xảy ra 3 6 9 12 15 Có thể xảy ra 2 4 6 8 10 Ít khi xảy ra 1 2 3 4 5 Rất ít khi xảy ra Ảnh Ảnh Ảnh Ảnh Ảnh hưởng hưởng hưởng hưởng hưởng rất lớn rất nhỏ nhỏ trung bình lớn Bảng 3.22: Bảng phân loại cấp độ rủi ro và hướng xử lý TT Cấp độ Điểm dao động Xử lý Vùng được quan tâm ít, đưa ra giải 1 Rủi ro thấp 1 < Điểm < 6 pháp tình huống Vùng quan tâm, đưa ra giải pháp giảm 2 Rủi ro vừa 6 < Điểm < 12 thiểu cho một số yếu tố cần quan tâm Vùng được quan tâm chặt chẽ, đưa ra 4 Rủi ro cao 12 < Điểm < 20 các giải pháp giảm thiểu và kiểm soát Vùng đặc biệt quan tâm, đưa ra kế 5 Rủi ro rất cao 20 < Điểm < 25 hoạch và biện pháp kiểm soát rủi ro Kết quả phân mức độ rủi ro: có 3 yếu tố rủi ro rơi vùng cao cần được quan tâm chặt chẽ đó là các yếu tố thuộc về tự nhiên. Có 19 yếu tố rủi ro rơi vào 17
- vùng rủi ro vừa, cần đưa ra một số giải pháp giảm thiểu cho yếu tố rủi ro quan tâm. 3.5. Đánh giá mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố rủi ro đến nhóm nhân tố thang đo mức độ ảnh hƣởng và tần suất xảy ra Qua phân tích, đánh giá ảnh hưởng của từng biến quan sát tới từng nhân tố thang đo ảnh hưởng và thang đo tần suất xảy ra thì tất cả các hệ số đều lớn hơn 0, điều đó chứng tỏ các biến có tác động thuận đối với từng nhân tố tức là bất kỳ sự tác động nào tích cực đến bất kỳ một biến quan sát đều làm tăng giá trị của từng nhân tố. 3.6. Đánh giá mức độ ảnh hƣởng của các nhóm yếu tố, yếu tố rủi ro đến chi phí đầu tƣ xây dựng thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam Từ kết quả xếp hạng và phân vùng mức độ rủi ro tác giả tiến hành phân tích và đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng nhóm yếu tố rủi ro đến chi phí đầu tư xây dựng công trình thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam. 3.7. Kết luận chƣơng 3 Tác giả đã xác định được 22 yếu tố rủi ro ảnh hưởng và xếp hạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố rủi ro, phân vùng mức độ rủi ro cũng như chỉ ra được những rủi ro có ảnh hưởng lớn đến chi phí đầu tư xây dựng công trình thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam thông qua việc xác định trọng số quan trọng của các yếu tố rủi ro dựa trên đánh giá của các chuyên gia đối với thang đo tần suất và mức độ ảnh hưởng. CHƢƠNG 4. KIỂM NGHIỆM KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU RỦI RO ẢNH HƢỞNG ĐẾN CHI PHÍ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỦY ĐIỆN VỪA VÀ NHỎ Ở VIỆT NAM 4.1. Kiểm nghiệm kết quả nghiên cứu Tác giả tiến hành kiểm nghiệm kết quả nghiên cứu lý thuyết với các nguyên nhân trong thực tế làm tăng chi phí đầu tư xây dựng qua 3 dự án đã và đang xây 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 179 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 175 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 135 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn