Tóm tắt Luận án tiến sĩ Lâm nghiệp: Nghiên cứu đặc điểm sinh học và kỹ thuật gây trồng Bương lông điện biên (Dendrocalamus giganteus Munro) tại một số tỉnh miền núi phía Bắc
lượt xem 4
download
Mục tiêu tổng quát: Bổ sung một số đặc điểm sinh học, sinh thái và kỹ thuật gây trồng làm cơ sở khoa học cho công tác phát triển loài Bương lông điện biên làm nguyên liệu công nghiệp chế biến và thực phẩm tại ở một số tỉnh vùng núi phía Bắc.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Lâm nghiệp: Nghiên cứu đặc điểm sinh học và kỹ thuật gây trồng Bương lông điện biên (Dendrocalamus giganteus Munro) tại một số tỉnh miền núi phía Bắc
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐẶNG THỊ THU HÀ NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ KỸ THUẬT GÂY TRỒNG BƯƠNG LÔNG ĐIỆN BIÊN (Dendrocalamus giganteus Munro) TẠI MỘT SỐ TỈNH MIỀN NÚI PHÍA BẮC Ngành: Lâm sinh Mã số: 62 62 02 05 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LÂM NGHIỆP THÁI NGUYÊN 2017
- Công trình được hoàn thành tại: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Nguyễn Hoàng Nghĩa 2. TS. Nguyễn Anh Dũng Phản biện 1:................................................................................. Phản biện 2:................................................................................. Phản biện 3:................................................................................. Luận án được bảo vệ trước hội đồng chấm luận án cấp đại học họp tại: Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên Ngày tháng năm 2016 Có thể tìm hiểu luận án: Thư viện Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên Trung tâm học liệu Đại học Thái Nguyên
- Thư viện quốc gia
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của luận án Loài Bương lông điện điên (Dendrocalamus giganteus Munro) là một trong những loài tre có kích thước lớn và vách thân dày, cứng và bền ở Việt Nam, ít cành nhánh, khả năng cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến sản phẩm rất cao. Hiện nay, loài này được người dân tại tỉnh Điện Biên kinh doanh theo hướng quảng canh, nên năng suất không cao. Đặc biệt việc phát triển mở rộng diện tích trồng loài này rất khó khăn, do người dân chưa nắm được kỹ thuật nhân giống bằng phương pháp chiết cành hoặc giâm hom cành, nên số lượng giống cung cấp chưa đáp ứng được nhu cầu nhân rộng mô hình. Do đó, để bảo tồn và phát triển loài này cần thiết phải có những nghiên cứu sâu về đặc điểm hình thái, sinh thái học và gây trồng làm cơ sở đề xuất các giải pháp khai thác, phát triển loài cây trên địa bàn. Với ý nghĩa đó, việc thực hiện luận án “Nghiên cứu đặc điểm sinh học và kỹ thuật gây trồng Bương lông điện biên (Dendrocalamus giganteus Munro) tại một số tỉnh miền núi phía Bắc” là hết sức cần thiết, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn. 2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án 2.1. Mục tiêu tổng quát: Bổ sung một số đặc điểm sinh học, sinh thái và kỹ thuật gây trồng làm cơ sở khoa học cho công tác phát triển loài Bương lông điện biên làm nguyên liệu công nghiệp chế biến và thực phẩm tại ở một số tỉnh vùng núi phía Bắc. 2.2. Mục tiêu cụ thể: Xác định được một số đặc điểm sinh học, sinh thái của loài Bương lông điện biên tại khu vực nghiên cứu. Xác định kỹ thuật nhân giống vô tính bằng phương pháp chiết gốc cành, giâm hom thân và kỹ thuật trồng loài Bương lông điện biên làm cơ sở đề xuất một số giải pháp phát triển loài cây này tại địa phương.
- 2 3. Những đóng góp mới của luận án Là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách có hệ thống về đặc điểm sinh học, sinh thái cây Bương lông điện biên ở Việt Nam. Công trình đã bước đầu nghiên cứu ứng dụng thành công nhân giống và gây trồng cây Bương lông điện biên bằng phương pháp chiết cành, từ đó bổ sung một số biện pháp kỹ thuật phát triển loài cây tiềm năng này trong sản xuất lâm nghiệp. Chương 1 TÔNG QUAN V ̉ ẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Những nghiên cứu về tre trúc trên thế giới 1.1.1. Đặc điểm phân bố và sinh thái tre trúc Nghiên cứu về phân bố: Munro (1868),Tewari (1992), Rao and Rao (1995; 1999), Dranfield and Widjaja (1995), FAO (2007). Nghiên cứu về sinh thái tre trúc: Dransfield and Widjaja (1995), Trần Ngọc Hải (2012)... 1.1.2. Nghiên cưu v ́ ề kỹ thuật nhân giông tre trúc ́ : Nghiên cứu nhân giống bằng phương pháp chiết cành: Banik (1985), Dansfield and Widjaja (1995), Benton et al. (2011) ... Nghiên cứu nhân giống sử dụng hom cành: Rao và Ramanatha Rao (2000) , Fu Maoyi et al. (2000) , ..... Nghiên cứu nhân giống sử dụng hom thân và thân ngầm: Victor Cusack (1997), Rao and Ramanatha Rao (2000), Fu Maoyi et al. (2000), Zhou Fang Chun (2000), Nautiyal et al. (2008). Nghiên cứu nhân giống bằng nuôi cấy mô: Rao et al. (1990), Rungnagar Pattanavibool (1998), Swarup R. and Gambhir (2008). Nghiên cứu tái sinh bằng hạt: Ramyarangsi (1990), Banik (1994), Trung tâm nghiên cứu tre trúc Trung Quốc (2008)...... 1.1.3. Nghiên cứu về kỹ thuật gây trồng tre trúc
- 3 Nghiên cứu về điều kiện đất đai, mật độ và phân bón trồng tre trúc: Xiao Jianghua (1996), Rungnapar Pattanavibool (1998), Dai Qihui (1998), Jha and Lalnunmawia (2004), Alipon et al. (2009). 1.1.4. Nghiên cứu về chi Luồng (Dendrocalamus) và cây Bương lông điện biên trên thế giới Nghiên cứu về chi Luồng (Dendrocalamus): Ohrnberger (1999), Yi et al (2008), Guo et al (2010), Li & Stapleton (2006).... Nghiên cứu về cây Bương lông điện biên: Munro (1868), Widjaja (1995), Guadua (2010), Contu, (2013)... 1.2. Những nghiên cứu về tre trúc ở Việt Nam 1.2.1. Nghiên cứu về đặc điểm phân bố và sinh thái của tre trúc Về phân bố tre trúc: Nguyễn Tử Ưởng (2001); Lê Viết Lâm và cs. (2005), Nguyễn Ngọc Bình và cs. (2007).... Nghiên cứu về sinh thái tre trúc : Lê Viết Lâm và cs. (2005), Trần Văn Mão và cs. (2006), Nguyễn Huy Sơn và cs. (2013) .... 1.2.2. Nghiên cứu về kỹ thuật nhân giống Nghiên cứu nhân giống bằng phương pháp chiết cành: Lê Quang Liên (2001, 2004), Lê Văn Thành (2013).... Nghiên cứu nhân giống sử dụng hom cành và thân ngầm: Lê Xuân Trường (2011), Nguyễn Huy Sơn và cs. (2013), Nguyễn Hoàng Nghĩa, (2005) .... Nghiên cứu nhân giống bằng nuôi cấy mô: Vũ Ngọc Phượng và cs. (2002), Lê Văn Hòa và cs. (2012) . Nghiên cứu nhân giống bằng hạt: Nguyễn Hoàng Nghĩa (2005), Phạm Văn Điển và cs. (2009). 1.2.3. Nghiên cứu về kỹ thuật gây trồng : Triệu Văn Hùng và cs (2002), Phạm Văn Điển et al. (2009) Trần Ngọc Hải (2012), Nguyễn Huy Sơn và cs. .(2013) ..... Nghiên cứu về điều kiện đất đai và mật độ trồng:Anh Tùng (1999), Phạm Văn Điển và cs. .(2009), Nguyễn Huy Sơn và cs. (2013), Ngô Quang Đê, (1994), Đỗ Văn Bản (2005),
- 4 Nghiên cứu về ảnh hưởng của phân bón đến tre trúc :Lê Quang Liên và cs. (2000), Đỗ Văn Bản và cs. (2005) ... 1.2.4. Nghiên c ứu v ề chi Lu ồng và cây Bươ ng lông điệ n biên ở Vi ệt Nam Về chi Luồng: Nguyễn Ngọc Bình (2001), Đỗ Văn Bản (2005), Nguyễn Hoàng Nghĩa và Trần Văn Tiến (2007), Nguyễn Huy Sơn và cs. (2013) .. Nghiên cứu về cây Bương lông điện biên ở Việt Nam: Lê Viết Lâm và cs. ( 2005), Sun. Nguyễn Hoàng Nghĩa (2005), Nguyễn Văn Thọ (2012).. 1.3. Thảo luận chung Các nghiên cứu về tre trúc đã từng bước khẳng định tính đa dạng về thành phần loài, phân bố của tre trúc ở các Châu lục. Các tác giả đã đề cập tới 6 phương pháp nhân giống, thông tin về kỹ thuật nhân giống, gây trồng, chăm sóc đối với những loài tre có giá trị. Những kết quả nghiên cứu trên sẽ là định hướng cho nghiên cứu đặc điểm sinh học và kỹ thuật gây trồng loài cây Bương lông điện biên phân bố ở một số tỉnh miền núi phía Bắc. Đây là loài cây đa tác dụng gắn với đời sống của người dân vùng cao, vì vậy rất cần có nghiên cứu sâu về loài nhằm mục tiêu nâng cao giá trị bảo vệ môi trường, tăng thu nhập cho người nông dân miền núi, góp phần tích cực trong công cuộc bảo vệ và phát triển rừng. Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là cây Bương lông điện biên (Dendrocalamus giganteus Munro). 2.1.2. Giới hạn nghiên cứu: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, đặc tính sinh thái, giá trị sử dụng, kỹ thuật nhân giống và gây trồng cây Bương lông điện biên tại khu vực nghiên cứu.
- 5 2.1.3. Địa điểm nghiên cứu: Về đặc điểm sinh học, sinh thái của cây Bương lông điện biên được thực hiện tại 03 xã Nà Tấu, Mường Phăng, Nà Nhạn cua huyên Đi ̉ ̣ ện Biên tỉnh Điện Biên và xã Chân Mộng, huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ. Về kỹ thuật nhân giống và gây trồng cây Bương lông điện biên được thực hiện tại Trung tâm khoa học lâm nghiệp vùng trung tâm Bắc Bộ thuộc xã Chân Mộng huyện Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ. 2.2. Nội dung nghiên cứu Nghiên cứu đặc điểm sinh học cây Bương lông điện biên Nghiên cứu đặc điểm sinh thái cây Bương lông điện biên Thực trạng, kỹ thuật gây trồng, khai thác và sử dụng cây Bương lông điện biên ở Điện Biên. Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống bằng phương pháp chiết gốc cành và giâm hom thân cây Bương lông điện biên. Nghiên cứu kỹ thuật trồng và đề xuất một số biện pháp kỹ thuật trồng Bương lông điện biên. 2.3. Phương pháp nghiên cứu 2.3.1. Phương pháp tiếp cận: Theo quan điểm nghiên cứu hệ thống đi từ nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái, nhân giống, gây trồng, nghiên cứu kết hợp giữa điều tra khảo sát với thí nghiệm đồng ruộng và phân tích trong phòng. 2.3.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể 2.3.2.1. Phương pháp kế thừa: Kế thừa có chọn lọc các tài liệu, công trình nghiên cứu có liên quan về tre trúc 2.3.2.2. Phương pháp điều tra thực địa: Kết hợp ý kiến khảo sát phỏng vấn người dân với sự cộng tác của cán bộ địa phương, đề tài thiết lập 12 tuyến điều tra và lập 40 OTC (diện tích 500 m2 ) tại 3 xã Nà Tấu, Nà Nhạn, Mường Phăng huyện Điện Biên tỉnh Điện Biên và 02 OTC ở xã Chân Mộng huyện Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ. Trong các OTC điều tra theo bụi đo đếm các đặc điểm hình thái như: thân khí sinh, độ dày vách thân khí sinh, cành chính, lá, mo
- 6 nang, hoa, măng, mắt ngủ thân ngầm ... theo mẫu thống nhất chung của McClure (1936) đối với tre trúc. Điều tra đặc điểm sinh thái của cây: Trong các OTC có cây Bương lông được trồng tiến hành xác định các chỉ tiêu về địa hình, đất, thành phần cây gỗ, cây bụi, độ tàn che và sinh trưởng đường kính, chiều cao cây, tuổi cây... Sử dụng phương pháp phỏng vấn để thu thập, phân tích thông tin liên quan đến kiến thức, kinh nghiệm gây trồng, khai thác và sử dụng của người dân về cây Bương lông điện biên tại khu vực. Phương pháp nhân giống bằng phương pháp chiết cành và giâm hom thân cây Bương lông điện biên với 5 thí nghiệm như: + Thí nghiệm 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của tuổi cành chiết đến kết quả nhân giống bằng thí nghiệm gồm 10 công thức, được bố trí ngẫu nhiên trên 3 khối cho 2 loại gốc cành chét ( gốc cành chét 6 – 7 tháng tuổi và gốc cành chét 18 10 tháng tuổi), sử dụng chất kích thích sinh trưởng IBA dạng bột ở 4 nồng độ (0,5%, 1%, 1,5%, 2% và đối chứng). + Thí nghiệm 2 và thí nghiệm 3: Thí nghiệm gồm 9 công thức cho gốc cành chét 6 7 tháng tuổi, sử dụng 2 loại thuốc IBA và NAA ở dạng bột ở các nồng độ (0,5%, 1%, 1,5%, 2% và đối chứng), bố trí ngẫu nhiên trên 3 khối, tiến hành vào vụ Xuân và Thu. + Thí nghiệm 4: Ảnh hưởng của chất kích thích ra rễ đến kết quả nhân giống bằng phương pháp giâm hom: Thí nghiệm gồm 20 công thức, 3 lần lặp lại, bố trí theo kiểu ô chia nhỏ ( Split – plot), trong ô lớn là 2 loại hom ( hom 1 đốt; hom 2 đốt), ô nhỏ sử dụng 2 loại chất kích thích sinh trưởng IBA và NAA ở 4 nồng độ như trên. + Thí nghiệm 5: Sản xuất thử cây giống bằng phương pháp chiết cành với cành 6 7 tháng tuổi, sử dụng chất kích thích IBA
- 7 nồng độ 1,5%. Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng cây Bương lông điện biên bằng giống gốc và giống cành với 3 công thức mật độ và phương thức trồng khác nhau: trồng thuần loài với mật độ 400 cây/ha (5 m x 5 m) (MĐ1); trồng thuần loài với mật độ 200 cây/ha (7 m x 7 m) (MĐ2); trồng hỗn giao với cây Vối thuốc và Keo tai tượng 200 cây/ha (5 m x 10 m) tỷ lệ 1 : 1 : 1 (MĐ3), (mỗi thí nghiệm lặp lại 3 lần. Nghiên cứu ảnh hưởng của các mức bón phân đến sinh trưởng cây Bương lông điện biên, đề tài đã sử dụng phân vô cơ NPK ( 5 – 10 – 15) với 3 mức 0,3 kg; 0,5 kg; 0,7 kg phân vô cơ + 3 kg phân hữu cơ vi sinh bón cho 1 bụi Bương lông điện trồng bằng giống gốc và giống cành, thí nghiệm bố trí ngẫu nhiên trên 3 khối, mỗi khối 4 CT x 32 cây/CT, (mỗi thí nghiệm lặp lại 3 lần). 2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu Sử dụng phương pháp thống kê toán học và phần mềm SPSS 20.0 trong lâm nghiệp để xử lý số liệu. Phân tích mẫu đất:Trong Phòng thí nghiệm gồm các chỉ tiêu: Thành phần cơ giới, pHKCl, Hưu c ̃ ơ tổng số, Đạm tổng số,... Căn cứ thang phân chia của Raunkiaer (1934) đã áp dụng vào điều kiện cụ thể của Việt Nam xác định thành phần thân gỗ ở khu vực nghiên cứu. Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Đặc điểm sinh học cây Bương lông điện biên Cây Bương lông điện biên có tên khoa học là Dendrocalamus giganteus Munro, thuộc lớp một lá mầm (Monotyledoneae), bộ Cỏ (Poales), họ Cỏ (Poaceae), phân họ tre trúc (Bambusoideae). Tên Việt Nam: Bương lông điện biên, Bương lớn; Mạy púa mơi.
- 8 3.1.1. Đặc điểm hình thái 3.1.1.1. Hình thái rễ: Rễ được mọc ra từ gốc thân khí sinh và những đốt trên thân ngầm. Tại gốc của thân khí sinh rễ mọc ra rất nhiều dưới dạng chùm, phân bố thành mạng lưới day đ ̀ ặc quanh gốc khí sinh và sát mặt đất. 3.1.1.2. Đặc điểm thân ngầm: Bươ ng lông điệ n biên là loài có thân ng ầm d ạng củ, m ọc c ụm. Thân ngầm được chia nhiều đốt, các đốt dài từ 2 8 cm, đường kính thân ngầm bình quân 18 30 cm, ở xung quanh mỗi đốt có mang vòng rễ bao bọc. Mỗi gốc thân ngầm có 2 hàng mắt ngủ, mỗi hàng có 2 3 mắt ngủ. 3.1.1.3. Hình thái thân khí sinh: Thân khí sinh của Bương lông điện biên chia lam nhiêu đ ̀ ̀ ốt; lóng thân rỗng, hình trụ, thẳng, đoạn gốc thân co hình b ́ ầu dục không tròn và mọc thành bụi. Đường kính trung bình cây ở các lóng 5, 10, 15 ở khu vực Mường Phăng là cao nhất (14,8 17,7 cm) và thấp nhất là ở khu vực Chân Mộng (10,4 12,10 cm). 3.1.1.4. Độ dày vách thân khí sinh: Ở vị trí chiều cao thân cây 1,3 m độ dày vách thân khí sinh dày nhất ở khu vực Mường Phăng đạt 3,3 cm và mỏng nhất ở Chân Mộng và Nà Tấu đạt 3,0 cm. Vị trí 5 m độ dày vách thân khí sinh dày nhất ở khu vực Mường Phăng đạt 2,7 cm và mỏng nhất ở khu vực Chân Mộng 2,1 cm. Vị trí 10 m độ dày vách thân khí dày nhất ở 4 khu vực gần như nhau đạt từ 1,7 1,8 cm. 3.1.1.5. Cành: Cây có hiện tượng phân cành trên cao. Đốt mang cành thường có 1 cành chính đường kính 1 2,3 cm và có từ 5 7 cành nhỏ có kích. Số cành chính nằm trong cấp kính từ > 1cm 1,5 cm chiếm tỷ lệ cao nhất, ở khu vực Chân Mộng có nhiều cành chét nhất 36 cành, thấp nhất ở khu vực Nà Tấu 31 cành. 3.1.1.6. Hình thái lá: Lá thường xếp thành mặt phẳng, lá ít rụng và thường xanh quanh năm. Chiều dài lá trung bình có sự chênh lệch ở 4 khu vực, lớn nhất ở khu vực Nà Tấu (29 cm) và thấp nhất ở khu vực Chân Mộng (25,8 cm), hệ số biến động về kích thước lá ở
- 9 Chân Mộng cao nhất. 3.1.1.7. Hình thái mo: Mo cây cứng có kích thước lớn, hình dáng cân. Phiến mo thẳng nổi khá rõ những đường gân song song, cứng dày. Chiều rộng mo trung bình lớn nhất ở khu vực Mường Phăng (68,9 cm) và thấp nhất ở Chân Mộng (58,7 cm). Chiều cao mo trung bình lớn nhất lại ở khu vực Mường Phăng (43,2 cm) và thấp nhất ở khu vực Nà Nhạn (40,9 cm). 3.1.1.8. Đặc điểm hoa của cây Bương lông điện biên: Cây ra hoa vào tháng 2 5, cành mang hoa không lá, không lông, cụm hoa hình chùy, cỡ lớn, màu nâu. Mỗi đốt cành hoa đính một hoăc nhi ̣ ều bông nhỏ (5 6 bông nho), hoa h ̉ ơi dẹt, dài 1,5 2,0 cm, rộng 0,6 0,7 cm. Hoa nhỏ không có lông, mầu nâu nhạt. 3.1.1.9. Đặc điểm quá trình sinh măng và hình thành thân khí sinh loài Bương lông điện biên: Vào khoảng tháng 3 đến tháng 5, măng bắt đầu phát triển mạnh.Vào khoảng tháng 6 khi thời tiết chuyển sang mùa mưa, nhiệt độ, lượng mưa và độ ẩm không khí cao măng bắt mọc rộ lên khỏi mặt đất. 3.1.1.10. Sinh trưởng của măng theo thời gian: Thời gian trung bình định hình của măng vụ chính dài nhất tới 72 ngày, măng muộn tới 61 ngày, còn măng sớm chỉ 53 ngày. Thời gian này phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong đó liên quan trực tiếp tới lượng mưa, độ ẩm của đất, độ ẩm không khí, nhiệt độ. 3.1.2. Đặc điểm tái sinh thân ngầm cây Bương lông điện biên ̣ ̉ 3.1.2.1. Đăc điêm m ắt ngủ của thân ngầm Bảng 3.1. Đặc điểm mắt ngủ thân ngầm Bương lông tuổi 3 Số thân Tổng DMN Khu vực ngầm số mắt S % Ghi chú (cm) (N) ngủ 4 mắt bị Chân Mộng 5 31 1,9 23,51 thui Nà Tấu 5 30 2,08 23,58 Không bị
- 10 thui 1 mắt bị Nà Nhạn 5 32 2,03 15,54 thui 5 4 mắt bị Mường Phăng 31 2,12 19,33 thui Chi – Square (χ2) 8,149 Từ kết quả số liệu ở bảng 3.1 cho thấy: Bình quân có từ 6 7 mắt ngủ/ thân ngầm. Ở khu vực Nà Nhạn điều tra được số mắt ngủ còn sống là nhiều nhất 32 mắt, đường kính bình quân mắt ngủ thân ngầm ở Mường Phăng lớn nhất ( DMN = 2,12 cm) với hệ số biến động gần thấp nhất là (S % = 19,33%). Ở khu vực Chân Mộng có DMN =1,9cm là thấp nhất và S% = 23,51% . Kết quả phân tích thống kê theo tiêu chuẩn Kruskal Wallis bằng phần mềm SPSS cho thấy xác suất χ2 về đường kính mắt ngủ thân ngầm lớn hơn 0,05 với Asymp.Sig. = 0,043 > 0,05, nghĩa là đặc điểm đường kính mắt ngủ thân ngầm cây Bương lông điện biên ở 4 khu vực điều tra không có sự khác biệt. ̣ ểm mắt ngủ của cây Bương lông điện biên 3.1.2.2. Đăc đi Bảng 3.2. Kết quả nghiên cứu đặc điểm mắt ngủ của cây mẹ Số Số Tổng số Đường kính Cấp kính cây mẹ mắt gốc mắt ngủ TB mắt ngủ (cm) ngủ (N) (mắt) (cm) TB/cây 8 – 12 5 28 5,60 1,75 >12 – 16 5 32 6,40 1,78 >16 5 37 7,40 2,15 Chi – Square (χ ) 2 56,543 Qua bảng số liệu 3.2 nhận thấy: điều tra với cùng số lượng gốc cây nhưng với các cấp kính khác nhau thì tổng số mắt ngủ cũng khác nhau. Kết quả so sánh đường kính mắt ngủ theo tiêu chuẩn Kruskal Wallis cho thấy xác suất χ2 về đường kính mắt ngủ
- 11 nhỏ hơn 0,05 (Asymp. Sig = 0,000
- 12 Điện Biên Đoan Hùng 1 Độ cao TB (m) > 700 (808 980)
- 13 màu vàng, có thành phần cơ giới và độ dày tầng đất (>80 cm) ở mức trung bình, lượng mưa trung bình năm đạt từ 1321 – 1888 mm,được xếp vào mức thuận lợi theo hệ thống đánh giá đất lâm nghiệp. Độ dốc trung bình chủ yếu nằm ở 2 cấp độ (15 25 độ) mức thuận lợi và độ dốc mạnh (>25 35 độ) mức ít thuận lợi cho trồng rừng. 3.2.3.2.Đặc trưng của nhân tố đất dưới tán cây Bương lông điện biên Đất dưới tán cây Bương lông ở Điện Biên và Phú Thọ độ pH thường chua, thành phần cơ giới đa số ở mức thịt trung bình. Tầng đất mặt ở huyện Điện Biên có hàm lượng mùn và đạm đạt từ mức khá đến giàu, hàm lượng P2O5 dễ tiêu và kali đạt từ trung bình đến giàu. Còn ở huyện Đoan Hùng tầng đất mặt có hàm lượng mùn mức trung bình, hàm lượng đạm đạt mức khá; hàm lượng P 2O5 dễ tiêu đạt từ nghèo đến khá, hàm lượng kali trong đất ở mức nghèo. Ở tầng thứ 2 và tầng thứ 3 các chỉ số phân tích hóa học đất ở 2 khu vực đạt từ mức nghèo đến trung bình. 3.2.4. Thành phần thực vật thân gỗ nơi trồng cây Bương lông Thành phần cây gỗ nơi trồng Bương lông có tới 53 loài .Về kết cấu tầng thứ một số loài gỗ lớn như Vối thuốc, Phay sừng, Keo tai tượng... xuất hiện ở tầng tán trên rừng Bương. Cây gỗ nhỡ như Chẹo tía, Lọng bàng, ... cùng tầng tán rừng với rừng Bương lông. Ở dưới tầng tán cây là gỗ nhỏ Ba soi, Côm tầng, Dền, Hoắc quang... 3.2.5. Thành phần cây bụi, thảm tươi : Tầng cây bụi chủ yếu xuất hiện những loài như Nứa, Đơn nem, Vầu, Hu đay, Mã tiền, Chuối rừng, Dương, Ba gạc, Bui bui...Tầng thảm tươi chủ yếu là các loài Cỏ lào, Cỏ tranh... một số loài dây leo: Phong kỷ,
- 14 Phướn, Dây mâm xôi... và độ che phủ biến động từ 20 đến 40%. 3.3.Thực trạng gây trồng và kỹ thuật khai thác, sử dụng cây Bương lông điện biên. 3.3.1. Thực trạng gây trồng: Mường Phăng là xã gây trồng Bương lông với diện tích lớn nhất, sau đó đến xã Nà Tấu và Nà Nhạn. Đồng bào dân tộc Thái trồng cây Bương lông rải rác từ độ cao 808 m đến 980 m so với mực nước biển, hộ trồng ít nhất là 0,1ha và nhiều nhất là 0,3 ha. 3.3.2. Tình hình khai thác và sử dụng: Người dân cho biết họ khai thác thân Bương lông Điện Biên to, dài ngâm để làm nhà, sử dụng làm sàn nhà ... Tỷ lệ người dân đã từng khai thác măng từ rừng để bán là 25/60 người được hỏi (41,7%). Nơi tiêu thụ chủ yếu là tại chợ xã 81,1% và một số bán cho thương lái gom (18,9%). 3.3.3. Tìm hiểu kỹ thuật gây trồng cây Bương lông điện biên Người dân ở huyện Điện Biên chủ yếu tạo giống tr ồng bằng gốc có tuổi từ 9 12 tháng tuổi. Thời vụ tr ồng vào mùa xuân từ tháng 1 3, cũng có thể trồng vào tháng 4 những ngày dâm, mát. Mật độ trồng dao động từ 125 330 b ụi/ha. X ử lý thực bì chủ yếu toàn diện hoặc xử lý thực bì cục bộ theo hố. Kích thướ c hố chủ yếu 50 x 50 x 50 cm ho ặc 60 x 60 x 60 cm. Số lần chăm sóc 1 2 lần/năm. 3.3.4. Sinh trưởng của Bương lông điện biên ngoài thực địa Kích thước cây Bương lông điện biên ở xã Nà Tấu có đường kính và chiều cao bình quân thấp nhất ( D1.3 = 13,9 cm; H VN = 22,7 m) , ở xã Mường Phăng sinh trưởng đường kính và chiều cao trung bình là lớn nhất ( D1.3 = 15,4 cm; H VN = 23,1 m). Hệ số biến độ về
- 15 đường kính lớn hơn so với chiều cao. Kết quả phân tích phương sai cho thấy xác suất F về đường kính nhỏ hơn 0,05 ( Sig.F = 0,000 0,05. Bảng 3.5: Kết quả phân tích và các dạng phương trình tương quan giữa chiều cao và đường kính của cây Bương lông điện biên Phương trình tương quan Các chỉ số thống kê Hvn/D1.3 R2 Sig.F A B HVN = 14,502 + 0,634 xD1.3 0,811 0,00 14,502 0,634 HVN=3,153+7,737xlog(D1.3) 0,804 0,00 3,153 7,737 HVN = 15,629 x (D1.3)1,029 0,792 0,00 15,629 1,029 HVN = 9,364 x 0,348 1.3 0,790 0,00 9,364 0,348 (D ) Kết quả bảng 3.5 cho thấy: xác lập 4 phương trình tương quan có hệ số xác đinh R2 biến động từ 0,790 đến 0,811. Phương trình HVN = 14,502 + 0,634 x D1.3 có hệ số xác định lớn nhất với R2 = 0,811 và Sig.F = 0,000
- 16 3, tuổi 2 và thấp nhất ở tuổi 1.Cả 4 khu vực cây tuổi 1 đạt đường kính trung bình lớn nhất từ D1.3 = 15,1 16,3 cm sau đó giảm dần ở tuổi 2, tuổi 3 và nhỏ nhất là tuổi 4 cây đạt đường kính trung bình nhỏ nhất (D1.3 = 10,8 15,1 cm) . Chiều cao trung bình có sự tăng dần từ tuổi 1 lớn nhất ( HVN = 21 23,7m), nhỏ nhất là tuổi 4 ( HVN = 14,2 23,10 m). Hệ số biến động về đường kính và chiều cao có biến động lớn từ tuổi 1 đến tuổi 4. 3.3.7. Chất lượng của cây Bương lông điện biên Phần lớn cây Bương lông điện biên có chất lượng tốt và trung bình đạt từ 62,32 82,69%, đó là điều kiện thuận lợi cho quá trình hình thành rừng có số lượng cây nhiều hơn trong tương lai, vì loài cây này có khả năng tái sinh thân ngầm, sinh trưởng và chống chịu với điều kiện bất lợi của ngoại cảnh tốt. 4.4. Kỹ thuật nhân giống bằng phương pháp chiết gốc cành và giâm hom thân cây Bương lông điện biên 3.4.1. Kỹ thuật nhân giống bằng phương pháp chiết gốc cành 3.4.1.1. Ảnh hưởng của tuổi cành chiết đến kết quả nhân giống Sử dụng thuốc IBA với 4 n ồng độ (0,5%; 1%; 1,5% và 2%) thì ở nồng độ 1,5% đối với gốc cành 6 7 tháng tuổi ra rễ cao nhất (91,11%), g ốc cành 18 19 tháng tuổi cho t ỉ l ệ ra r ễ cao nhất (66,7%) ở nồng độ 1%. 3.4.1.2. Ảnh hưởng của loại thuốc, nồng độ thuốc kích thích sinh trưởng đến khả năng ra rễ của gốc cành chiết Bương lông điện biên Bảng 3.6. Ảnh hưởng của thời vụ tới các chỉ tiêu nghiên cứu của cành chiết Loại Nồng Công Vụ xuân Vụ thu thuốc độ thức Tỷ Số Chiề Tỷ Tỷ Số Chiề Tỷ lệ (%) TN lệ rễ u dài lệ lệ rễ u dài sống cành rễ sống cành rễ cành
- 17 chiế chiế TB cành t ra TB t ra TB TB giâm (rễ giâm rễ (cm) rễ (rễ) (cm) (%) ) (%) (%) (%) 15, 0,5% CT2.1 75,6 6,95 79,3 62,2 13,5 6,95 68,4 IBA 6 16, 1% CT2.2 81,1 7,10 82,5 65,6 14,6 6,88 75,0 4 18, 1,5% CT2.3 90,0 8,10 87,3 75,6 15,9 7,35 81,6 9 15, 2% CT2.4 67,8 6,80 78,4 57,8 14,2 6,85 73,2 2 14, 0,5% CT2.5 64,4 6,90 75,0 53,3 13,3 6,60 65,2 NAA 5 14, 1% CT2.6 74,4 7,10 77,2 60,0 13,1 6,95 75,5 7 16, 1,5% CT2.7 84,4 7,25 80,3 65,6 13,6 6,78 77,6 4 15, 2% CT2.8 73,3 6,85 76,8 56,7 12,5 6,55 76,2 7 Đ/C 12, CT2.9 61,1 6,40 71,1 42,2 11,6 6,45 64,3 6 Công thức F = 15,622 F = 2,555 F = 12,555 F = 3,549 Sig. = 0,00 Sig. = 0,05 Sig. = 0,00 Sig. = 0,015 PTPS Khối F = 5,246 F = 2,149 F = 0,980 F = 4,010 Sig. = 0,18 Sig. = 0,149 Sig = 0,397 Sig. = 0,309 Qua kết quả so sánh nêu trên cho thấy vụ xuân là thời điểm thích hợp hơn ở Vụ Thu cho chiết gốc cành cây Bương lông điện
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 178 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 173 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 182 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 135 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn