intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Lâm nghiệp: Nghiên cứu đặc điểm sinh học và kỹ thuật gây trồng Bương lông điện biên (Dendrocalamus giganteus Munro) tại một số tỉnh miền núi phía Bắc

Chia sẻ: Trần Văn Gan | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:30

31
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu tổng quát: Bổ sung một số đặc điểm sinh học, sinh thái và kỹ thuật gây trồng làm cơ sở khoa học cho công tác phát triển loài Bương lông điện biên làm nguyên liệu công nghiệp chế biến và thực phẩm tại ở một số tỉnh vùng núi phía Bắc.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Lâm nghiệp: Nghiên cứu đặc điểm sinh học và kỹ thuật gây trồng Bương lông điện biên (Dendrocalamus giganteus Munro) tại một số tỉnh miền núi phía Bắc

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN           TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐẶNG THỊ THU HÀ NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ KỸ THUẬT GÂY TRỒNG BƯƠNG LÔNG  ĐIỆN BIÊN (Dendrocalamus giganteus Munro) TẠI MỘT  SỐ TỈNH MIỀN NÚI PHÍA BẮC Ngành: Lâm sinh Mã số: 62 62 02 05 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LÂM NGHIỆP THÁI NGUYÊN ­ 2017
  2. Công trình được hoàn thành tại: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Nguyễn Hoàng Nghĩa            2. TS. Nguyễn Anh Dũng Phản biện 1:................................................................................. Phản biện 2:................................................................................. Phản biện 3:................................................................................. Luận án được bảo vệ trước hội đồng chấm luận án cấp đại học họp tại: Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên Ngày     tháng   năm 2016 Có thể tìm hiểu luận án: ­ Thư viện Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên ­ Trung tâm học liệu ­ Đại học Thái Nguyên
  3. ­ Thư viện quốc gia
  4. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của luận án Loài Bương lông điện điên (Dendrocalamus giganteus Munro)  là một trong những loài tre có kích thước lớn và vách thân dày, cứng  và bền  ở  Việt Nam, ít cành nhánh, khả  năng cung cấp nguyên liệu  cho công nghiệp chế  biến sản phẩm rất cao.  Hiện  nay, loài này  được người dân tại tỉnh Điện Biên kinh doanh  theo hướng quảng  canh, nên năng suất không cao. Đặc biệt việc phát triển mở  rộng   diện tích trồng loài này rất khó khăn, do người dân chưa nắm được  kỹ  thuật nhân giống bằng phương pháp chiết cành hoặc giâm hom  cành,  nên số  lượng giống cung cấp chưa đáp  ứng được nhu cầu  nhân rộng mô hình. Do đó, để  bảo tồn  và phát triển  loài này cần  thiết phải có những nghiên cứu sâu về đặc điểm hình thái, sinh thái  học và  gây trồng  làm cơ  sở  đề  xuất các giải pháp   khai thác,  phát  triển loài  cây  trên địa bàn. Với ý nghĩa đó, việc thực hiện luận án  “Nghiên cứu đặc điểm  sinh học và kỹ  thuật gây trồng Bương  lông điện biên (Dendrocalamus giganteus Munro) tại một số tỉnh  miền núi phía Bắc”  là hết sức cần thiết, có ý nghĩa khoa học và   thực tiễn. 2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án  2.1. Mục tiêu tổng quát: Bổ  sung một số đặc điểm sinh học, sinh  thái và kỹ  thuật gây trồng làm cơ  sở  khoa học cho công tác phát   triển loài Bương lông điện biên làm nguyên liệu công nghiệp chế  biến và thực phẩm tại ở một số tỉnh vùng núi phía Bắc. 2.2. Mục tiêu cụ  thể:   Xác định được một số đặc điểm sinh học,   sinh thái của loài Bương lông điện biên tại khu vực nghiên cứu. ­ Xác định kỹ  thuật nhân giống vô tính bằng phương pháp  chiết gốc cành, giâm hom thân và kỹ  thuật trồng loài Bương lông  điện biên làm cơ  sở  đề  xuất một số  giải pháp phát triển loài cây   này tại địa phương.
  5. 2 3. Những đóng góp mới của luận án ­ Là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách có hệ  thống về  đặc điểm sinh học, sinh thái cây Bương lông điện biên ở Việt Nam. ­ Công trình đã bước đầu nghiên cứu  ứng dụng thành công  nhân giống và gây trồng cây Bương lông điện biên bằng phương  pháp chiết cành, từ  đó bổ  sung một số  biện pháp kỹ  thuật phát   triển loài cây tiềm năng này trong sản xuất lâm nghiệp. Chương 1 TÔNG QUAN V ̉ ẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Những nghiên cứu về tre trúc trên thế giới 1.1.1. Đặc điểm phân bố và sinh thái tre trúc   Nghiên cứu về  phân bố:  Munro (1868),Tewari (1992),  Rao  and Rao (1995; 1999), Dranfield and Widjaja (1995), FAO (2007).    Nghiên   cứu   về   sinh   thái   tre   trúc:  Dransfield   and   Widjaja  (1995), Trần Ngọc Hải (2012)... 1.1.2. Nghiên cưu v ́ ề kỹ thuật nhân giông tre trúc ́ :  Nghiên cứu nhân giống bằng phương pháp chiết cành: Banik  (1985), Dansfield and Widjaja (1995),  Benton et al. (2011) ...   Nghiên   cứu   nhân   giống   sử   dụng   hom   cành:  Rao   và  Ramanatha Rao (2000) , Fu Maoyi et al. (2000) , .....  Nghiên  cứu nhân giống sử   dụng hom  thân và  thân  ngầm:   Victor Cusack (1997), Rao and Ramanatha Rao (2000), Fu Maoyi et  al. (2000), Zhou Fang Chun (2000), Nautiyal et al. (2008).     Nghiên cứu nhân giống bằng nuôi cấy mô: Rao et al.  (1990),  Rungnagar Pattanavibool (1998), Swarup R. and Gambhir (2008).  Nghiên cứu tái sinh bằng hạt:    Ramyarangsi (1990),  Banik  (1994), Trung tâm nghiên cứu tre trúc Trung Quốc (2008)...... 1.1.3. Nghiên cứu về kỹ thuật gây trồng tre trúc
  6. 3 Nghiên cứu về điều kiện đất đai, mật độ  và phân bón trồng   tre   trúc:  Xiao   Jianghua   (1996),  Rungnapar   Pattanavibool   (1998),  Dai Qihui (1998), Jha and Lalnunmawia (2004), Alipon et al. (2009). 1.1.4. Nghiên cứu về  chi Luồng (Dendrocalamus) và cây Bương   lông điện biên  trên thế giới   Nghiên   cứu   về   chi   Luồng   (Dendrocalamus):  Ohrnberger  (1999), Yi et al (2008), Guo et al (2010), Li & Stapleton (2006)....  Nghiên   cứu   về   cây   Bương   lông   điện   biên:  Munro  (1868),  Widjaja (1995), Guadua (2010), Contu, (2013)...  1.2. Những nghiên cứu về tre trúc ở Việt Nam 1.2.1. Nghiên cứu về đặc điểm phân bố và sinh thái của tre trúc  Về phân bố tre trúc: Nguyễn Tử Ưởng (2001); Lê Viết Lâm  và cs. (2005), Nguyễn Ngọc Bình và cs. (2007).... Nghiên cứu về sinh thái tre trúc : Lê Viết Lâm và cs. (2005),  Trần Văn Mão và cs. (2006), Nguyễn Huy Sơn và cs. (2013) .... 1.2.2. Nghiên cứu về kỹ thuật nhân giống   Nghiên cứu nhân giống bằng phương pháp chiết cành:  Lê  Quang Liên (2001, 2004), Lê Văn Thành (2013)....  Nghiên cứu nhân giống sử dụng hom cành và thân ngầm:   Lê  Xuân   Trường   (2011),   Nguyễn   Huy   Sơn   và   cs.   (2013),  Nguyễn  Hoàng Nghĩa, (2005) ....  Nghiên cứu nhân giống bằng nuôi cấy mô:  Vũ Ngọc Phượng  và cs. (2002), Lê Văn Hòa và cs. (2012) . Nghiên   cứu   nhân   giống   bằng   hạt:   Nguyễn   Hoàng   Nghĩa  (2005), Phạm Văn Điển và cs. (2009).  1.2.3. Nghiên cứu về  kỹ  thuật gây trồng : Triệu Văn Hùng và cs  (2002),   Phạm   Văn   Điển  et   al.  (2009)   Trần   Ngọc   Hải   (2012),  Nguyễn Huy Sơn và cs. .(2013) .....   Nghiên cứu về điều kiện đất đai và mật độ trồng:Anh Tùng  (1999), Phạm Văn Điển và cs. .(2009), Nguyễn Huy Sơn và cs.  (2013), Ngô Quang Đê, (1994), Đỗ Văn Bản (2005), 
  7. 4   Nghiên cứu về   ảnh hưởng của phân bón đến tre trúc :Lê  Quang Liên và cs. (2000), Đỗ Văn Bản và cs. (2005) ... 1.2.4. Nghiên c ứu v ề chi Lu ồng và cây Bươ ng lông điệ n biên   ở  Vi ệt Nam Về   chi   Luồng:  Nguyễn   Ngọc   Bình   (2001),    Đỗ   Văn   Bản  (2005),  Nguyễn Hoàng Nghĩa và Trần Văn Tiến (2007),  Nguyễn  Huy Sơn và cs. (2013) .. Nghiên cứu về  cây Bương lông điện biên  ở  Việt Nam:  Lê  Viết   Lâm  và   cs.  (   2005),    Sun.  Nguyễn   Hoàng   Nghĩa   (2005),  Nguyễn Văn Thọ (2012)..  1.3. Thảo luận chung Các nghiên cứu về  tre trúc đã từng bước khẳng định tính đa  dạng về thành phần loài, phân bố của tre trúc ở các Châu lục. Các   tác giả  đã đề  cập tới 6 phương pháp nhân giống,  thông tin về   kỹ  thuật nhân giống, gây trồng, chăm sóc đối với những loài tre có giá  trị. Những kết quả nghiên cứu  trên sẽ là định hướng cho nghiên cứu  đặc điểm sinh học và kỹ  thuật gây trồng loài cây Bương lông điện  biên phân bố ở một số tỉnh miền núi phía Bắc. Đây là loài cây đa tác  dụng gắn với đời sống của người dân vùng cao, vì vậy rất cần có   nghiên cứu sâu về loài nhằm mục tiêu nâng cao giá trị bảo vệ môi   trường, tăng thu nhập cho người nông dân miền núi, góp phần tích  cực trong công cuộc bảo vệ và phát triển rừng. Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu  2.1.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là  cây Bương lông điện biên (Dendrocalamus giganteus Munro). 2.1.2. Giới hạn nghiên cứu: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu một số  đặc điểm sinh học, đặc tính sinh thái, giá trị sử dụng, kỹ thuật nhân  giống và gây trồng cây Bương lông điện biên tại khu vực nghiên cứu.
  8. 5 2.1.3. Địa điểm nghiên cứu:   Về đặc điểm sinh học, sinh thái của   cây   Bương   lông   điện   biên   được   thực   hiện   tại  03   xã   Nà   Tấu,  Mường Phăng, Nà Nhạn cua huyên Đi ̉ ̣ ện Biên tỉnh Điện Biên và xã  Chân Mộng, huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ. ­ Về kỹ thuật nhân giống và gây trồng cây Bương lông điện   biên được thực hiện tại Trung tâm khoa học lâm nghiệp vùng trung  tâm Bắc Bộ thuộc xã Chân Mộng huyện Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ. 2.2. Nội dung nghiên cứu ­ Nghiên cứu đặc điểm sinh học cây Bương lông điện biên ­ Nghiên cứu đặc điểm sinh thái cây Bương lông điện biên ­ Thực trạng, kỹ  thuật gây trồng, khai thác và sử  dụng cây  Bương lông điện biên ở Điện Biên. ­ Nghiên cứu kỹ  thuật nhân giống bằng phương pháp chiết   gốc cành và giâm hom thân cây Bương lông điện biên. ­ Nghiên cứu kỹ thuật trồng và đề xuất một số biện pháp kỹ  thuật  trồng Bương lông điện biên. 2.3. Phương pháp nghiên cứu 2.3.1. Phương pháp tiếp cận:    Theo quan điểm nghiên cứu hệ  thống đi từ  nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái, nhân giống,  gây   trồng,   nghiên   cứu   kết   hợp   giữa   điều   tra   khảo   sát   với   thí  nghiệm đồng ruộng và phân tích trong phòng. 2.3.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể 2.3.2.1. Phương pháp kế  thừa:  Kế  thừa có chọn lọc các tài liệu,   công trình nghiên cứu có liên quan về tre trúc  2.3.2.2. Phương pháp điều tra thực địa:  Kết hợp ý kiến khảo sát  phỏng vấn người dân với sự  cộng tác của cán bộ  địa phương, đề  tài thiết lập 12 tuyến điều tra và lập 40 OTC (diện tích 500 m2 ) tại  3 xã Nà Tấu, Nà Nhạn, Mường Phăng huyện Điện Biên tỉnh Điện  Biên và 02 OTC ở xã Chân Mộng huyện Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ.   Trong các OTC điều tra theo bụi đo đếm các đặc điểm hình thái   như: thân khí sinh, độ  dày vách thân khí sinh, cành chính, lá, mo 
  9. 6 nang, hoa, măng, mắt ngủ thân ngầm ...  theo mẫu thống nhất chung  của McClure (1936) đối với tre trúc. ­ Điều tra đặc điểm sinh thái của cây: Trong các OTC có cây  Bương lông được trồng tiến hành xác định các chỉ tiêu về địa hình,  đất, thành phần cây gỗ, cây bụi, độ  tàn che và sinh trưởng đường  kính, chiều cao cây, tuổi cây... ­ Sử  dụng phương pháp phỏng vấn  để  thu thập, phân tích  thông tin liên quan đến kiến thức, kinh nghiệm gây trồng, khai thác   và sử  dụng của người dân về  cây Bương lông điện biên tại khu   vực.  ­ Phương pháp nhân giống bằng phương pháp chiết cành và   giâm hom thân cây Bương lông điện biên với 5 thí nghiệm như:  + Thí nghiệm 1: Nghiên cứu  ảnh hưởng của tuổi cành chiết   đến kết quả nhân giống bằng thí nghiệm gồm 10 công thức, được   bố  trí ngẫu nhiên trên 3 khối cho 2 loại gốc cành chét ( gốc cành  chét  6 – 7 tháng tuổi và gốc cành chét 18 ­10 tháng tuổi), sử dụng  chất kích thích sinh trưởng IBA dạng bột  ở 4 nồng độ  (0,5%, 1%,  1,5%, 2% và đối chứng). + Thí nghiệm 2 và thí nghiệm 3: Thí nghiệm gồm 9 công  thức cho gốc cành chét 6 ­7 tháng tuổi, sử dụng 2 loại thuốc IBA và  NAA   ở   dạng   bột   ở   các   nồng   độ   (0,5%,   1%,   1,5%,   2%   và   đối  chứng), bố  trí ngẫu nhiên trên 3 khối, tiến hành vào vụ  Xuân và  Thu. + Thí nghiệm 4: Ảnh hưởng của chất kích thích ra rễ đến kết  quả nhân giống bằng phương pháp giâm hom: Thí nghiệm gồm 20  công thức, 3 lần lặp lại, bố trí theo kiểu ô chia nhỏ ( Split – plot),  trong ô lớn là 2 loại hom ( hom 1 đốt; hom 2 đốt), ô nhỏ sử dụng 2  loại chất kích thích sinh trưởng IBA và NAA  ở  4 nồng độ    như  trên. + Thí nghiệm 5: Sản xuất thử cây giống bằng phương pháp  chiết cành với cành 6 ­7 tháng tuổi, sử  dụng chất kích thích IBA  
  10. 7 nồng độ 1,5%. ­ Nghiên cứu  ảnh hưởng của mật độ  trồng đến sinh trưởng   cây Bương lông điện biên bằng giống gốc và giống cành   với 3  công thức mật độ  và phương thức trồng khác nhau: trồng thuần   loài với mật độ 400 cây/ha (5 m x 5 m) (MĐ1); trồng thuần loài với  mật độ 200 cây/ha (7 m x 7 m) (MĐ2); trồng hỗn giao với cây Vối   thuốc và Keo tai tượng 200 cây/ha (5 m x 10 m) tỷ  lệ  1 : 1 : 1   (MĐ3), (mỗi thí nghiệm lặp lại 3 lần. ­ Nghiên cứu  ảnh hưởng của các mức  bón phân đến sinh  trưởng cây Bương lông điện biên, đề  tài đã sử  dụng phân vô cơ  NPK ( 5 – 10 – 15) với 3 mức 0,3 kg; 0,5 kg; 0,7 kg phân vô cơ + 3   kg phân hữu cơ vi sinh bón cho 1 bụi Bương lông điện trồng bằng   giống gốc và giống cành, thí nghiệm bố trí ngẫu nhiên trên 3 khối,  mỗi khối 4 CT x 32 cây/CT, (mỗi thí nghiệm lặp lại 3 lần). 2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu ­   Sử  dụng phương pháp thống kê toán học và phần mềm   SPSS 20.0 trong lâm nghiệp để xử lý số liệu.   ­ Phân tích mẫu đất:Trong Phòng thí nghiệm gồm các chỉ  tiêu: Thành phần cơ giới, pHKCl, Hưu c ̃ ơ tổng số, Đạm tổng số,... ­  Căn cứ  thang phân chia của Raunkiaer (1934) đã áp dụng   vào điều kiện cụ thể của Việt Nam xác định thành phần thân gỗ ở  khu vực nghiên cứu. Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Đặc điểm sinh học cây Bương lông điện biên Cây Bương lông điện biên có tên khoa học là Dendrocalamus   giganteus Munro, thuộc lớp một lá mầm (Monotyledoneae), bộ  Cỏ  (Poales), họ Cỏ (Poaceae), phân họ tre trúc (Bambusoideae).  Tên Việt Nam: Bương lông điện biên, Bương lớn; Mạy púa mơi.
  11. 8 3.1.1. Đặc điểm hình thái  3.1.1.1. Hình thái rễ:  Rễ  được mọc ra từ  gốc thân khí sinh và  những đốt trên thân ngầm. Tại gốc của thân khí sinh rễ mọc ra rất   nhiều dưới dạng chùm, phân bố  thành mạng lưới day đ ̀ ặc quanh  gốc khí sinh và sát mặt đất.  3.1.1.2. Đặc điểm thân ngầm:  Bươ ng  lông điệ n  biên  là  loài  có  thân ng ầm d ạng củ, m ọc c ụm.  Thân ngầm được chia nhiều đốt,  các đốt dài từ  2 ­ 8 cm, đường kính thân ngầm bình quân 18 ­ 30  cm, ở xung quanh mỗi đốt có mang vòng rễ bao bọc. Mỗi gốc thân  ngầm có 2 hàng mắt ngủ, mỗi hàng có 2 ­ 3 mắt ngủ. 3.1.1.3. Hình thái thân khí sinh:  Thân khí sinh của Bương lông  điện biên chia lam nhiêu đ ̀ ̀ ốt; lóng thân rỗng, hình trụ, thẳng, đoạn   gốc thân co hình b ́ ầu dục không tròn và mọc thành bụi. Đường kính  trung bình cây  ở các lóng 5, 10, 15 ở   khu vực Mường Phăng là cao  nhất (14,8 ­ 17,7 cm) và thấp nhất là ở khu vực Chân Mộng (10,4 ­  12,10 cm).  3.1.1.4. Độ dày vách thân khí sinh: Ở vị trí chiều cao thân cây 1,3 m  độ dày vách thân khí sinh dày nhất ở khu vực Mường Phăng đạt 3,3   cm và mỏng nhất  ở  Chân Mộng và Nà Tấu đạt 3,0 cm. Vị  trí 5 m  độ dày vách thân khí sinh dày nhất ở khu vực Mường Phăng đạt 2,7   cm và mỏng nhất ở khu vực Chân Mộng 2,1 cm. Vị trí 10 m độ dày   vách thân khí dày nhất  ở  4 khu vực gần như nhau đạt từ  1,7 ­ 1,8   cm. 3.1.1.5. Cành:  Cây có hiện tượng phân cành trên cao. Đốt mang   cành thường có 1 cành chính đường kính 1 ­ 2,3 cm và có từ  5 ­ 7   cành nhỏ có kích. Số cành chính nằm trong cấp kính từ > 1cm ­ 1,5   cm chiếm tỷ lệ cao nhất, ở khu vực Chân Mộng có nhiều cành chét  nhất 36 cành, thấp nhất ở khu vực Nà Tấu 31 cành.   3.1.1.6. Hình thái lá: Lá thường xếp thành mặt phẳng, lá ít rụng và  thường xanh quanh năm. Chiều dài lá trung bình có sự chênh lệch ở  4 khu vực, lớn nhất  ở khu vực Nà Tấu (29 cm) và thấp nhất ở khu   vực Chân Mộng (25,8 cm), hệ  số  biến động về  kích thước lá  ở 
  12. 9 Chân Mộng cao nhất. 3.1.1.7. Hình thái mo:  Mo cây cứng có kích thước lớn, hình dáng  cân. Phiến mo thẳng nổi khá rõ những đường gân song song, cứng dày.  Chiều rộng mo trung bình lớn nhất ở khu vực Mường Phăng (68,9  cm) và thấp nhất ở Chân Mộng (58,7 cm). Chiều cao mo trung bình  lớn nhất lại ở khu vực Mường Phăng (43,2 cm) và thấp nhất ở khu  vực Nà Nhạn (40,9 cm).  3.1.1.8. Đặc điểm hoa của cây Bương lông điện biên:   Cây ra hoa  vào tháng 2 ­5, cành mang hoa không lá, không lông, cụm hoa hình  chùy, cỡ lớn, màu nâu. Mỗi đốt cành hoa đính một hoăc nhi ̣ ều bông  nhỏ  (5 ­ 6 bông nho), hoa h ̉ ơi dẹt, dài 1,5 ­ 2,0 cm, rộng 0,6 ­ 0,7   cm. Hoa nhỏ không có lông, mầu nâu nhạt.   3.1.1.9. Đặc điểm quá trình sinh măng và hình thành thân khí sinh   loài Bương lông điện biên: Vào khoảng tháng 3 đến tháng 5, măng  bắt đầu phát triển mạnh.Vào khoảng tháng 6 khi thời tiết chuyển   sang mùa mưa, nhiệt độ, lượng mưa và độ ẩm không khí cao măng  bắt mọc rộ lên khỏi mặt đất. 3.1.1.10. Sinh trưởng của măng theo thời gian: Thời gian trung bình  định hình của măng vụ  chính dài nhất tới 72 ngày, măng muộn tới   61 ngày, còn măng sớm chỉ  53 ngày. Thời gian này phụ  thuộc vào  rất nhiều yếu tố, trong đó liên quan trực tiếp tới lượng mưa, độ  ẩm của đất, độ ẩm không khí, nhiệt độ.  3.1.2. Đặc điểm tái sinh thân ngầm cây Bương lông điện biên ̣ ̉ 3.1.2.1. Đăc điêm m ắt ngủ của thân ngầm  Bảng 3.1. Đặc điểm mắt ngủ thân ngầm Bương lông tuổi 3 Số thân  Tổng  DMN Khu vực ngầm  số mắt  S % Ghi chú (cm) (N) ngủ 4 mắt bị  Chân Mộng 5 31 1,9 23,51 thui Nà Tấu 5 30 2,08 23,58 Không bị 
  13. 10 thui 1 mắt bị  Nà Nhạn 5 32 2,03 15,54 thui 5 4 mắt bị  Mường Phăng 31 2,12 19,33 thui Chi – Square (χ2) 8,149 Từ kết quả số liệu ở bảng 3.1 cho thấy: Bình quân có từ 6 ­7   mắt ngủ/ thân ngầm.  Ở  khu vực Nà Nhạn điều tra được số  mắt   ngủ còn sống là nhiều nhất 32 mắt, đường kính bình quân mắt ngủ  thân ngầm  ở Mường Phăng lớn nhất ( DMN  =  2,12 cm) với hệ số  biến động gần thấp nhất  là  (S %  =  19,33%).  Ở  khu vực  Chân  Mộng có   DMN   =1,9cm  là thấp nhất  và S% = 23,51%  . Kết quả  phân tích thống kê theo tiêu chuẩn Kruskal ­ Wallis bằng phần mềm  SPSS cho thấy xác suất χ2 về đường kính mắt ngủ thân ngầm lớn   hơn 0,05 với  Asymp.Sig. = 0,043 > 0,05, nghĩa là đặc điểm đường  kính mắt ngủ  thân ngầm cây Bương lông điện biên  ở  4 khu vực   điều tra không có sự khác biệt. ̣ ểm mắt ngủ của cây Bương lông điện biên 3.1.2.2. Đăc đi Bảng 3.2. Kết quả nghiên cứu đặc điểm mắt ngủ của cây mẹ Số  Số  Tổng số  Đường kính  Cấp kính cây mẹ  mắt  gốc mắt ngủ  TB mắt ngủ  (cm) ngủ  (N) (mắt) (cm) TB/cây 8 – 12 5 28 5,60 1,75 >12 – 16 5 32 6,40 1,78 >16 5 37 7,40 2,15 Chi – Square (χ ) 2 56,543 Qua bảng số liệu 3.2 nhận thấy: điều tra với cùng số lượng  gốc cây nhưng với các cấp kính khác nhau thì tổng số  mắt ngủ  cũng khác nhau. Kết quả  so sánh đường kính mắt ngủ  theo tiêu  chuẩn Kruskal ­ Wallis cho thấy xác suất χ2 về đường kính mắt ngủ 
  14. 11 nhỏ hơn 0,05 (Asymp. Sig = 0,000 
  15. 12 Điện Biên Đoan Hùng 1 Độ cao TB (m) > 700 (808 ­980) 
  16. 13 màu vàng, có thành phần cơ  giới và độ  dày tầng đất (>80 cm)  ở  mức trung bình, lượng mưa trung bình năm đạt từ  1321 – 1888   mm,được xếp vào mức thuận lợi theo hệ  thống đánh giá đất lâm  nghiệp. Độ  dốc trung bình chủ  yếu nằm  ở  2 cấp độ  (15­ 25 độ)   mức thuận lợi và độ dốc mạnh (>25 ­ 35 độ) mức ít thuận lợi cho   trồng rừng.  3.2.3.2.Đặc trưng của nhân tố  đất dưới tán cây Bương lông điện   biên  Đất dưới tán cây Bương lông ở Điện Biên và Phú Thọ độ pH  thường chua, thành phần cơ giới đa số ở mức thịt trung bình. Tầng  đất mặt ở huyện Điện Biên có hàm lượng mùn và đạm đạt từ mức  khá đến giàu, hàm lượng P2O5 dễ tiêu và kali đạt từ trung bình đến  giàu. Còn  ở  huyện Đoan Hùng tầng đất mặt có hàm lượng mùn   mức trung bình, hàm lượng đạm đạt mức khá; hàm lượng P 2O5 dễ  tiêu đạt từ nghèo đến khá, hàm lượng kali trong đất ở  mức nghèo.   Ở  tầng thứ  2 và tầng thứ  3 các chỉ  số  phân tích hóa học đất  ở  2   khu vực đạt từ mức nghèo đến trung bình. 3.2.4. Thành phần thực vật thân gỗ nơi trồng cây Bương lông  Thành phần cây gỗ nơi  trồng Bương lông có tới 53 loài .Về  kết cấu tầng thứ  một số  loài gỗ  lớn như  Vối thuốc, Phay sừng,   Keo tai tượng... xuất hiện ở tầng tán trên rừng Bương. Cây gỗ nhỡ  như  Chẹo tía, Lọng bàng, ... cùng tầng tán rừng với rừng Bương   lông. Ở dưới tầng tán cây là gỗ nhỏ Ba soi, Côm tầng, Dền, Hoắc  quang...  3.2.5. Thành phần cây bụi, thảm tươi   :  Tầng   cây   bụi   chủ  yếu xuất hiện những loài như  Nứa, Đơn nem, Vầu, Hu đay, Mã  tiền, Chuối rừng, Dương, Ba gạc, Bui bui...Tầng thảm tươi chủ  yếu là các loài Cỏ  lào, Cỏ  tranh... một số  loài dây leo: Phong kỷ,  
  17. 14 Phướn, Dây mâm xôi... và độ che phủ biến động từ 20 đến 40%. 3.3.Thực trạng gây trồng và kỹ  thuật khai thác, sử  dụng cây  Bương lông điện biên. 3.3.1. Thực trạng gây trồng: Mường Phăng là xã gây trồng Bương  lông với diện tích lớn nhất, sau đó đến xã Nà Tấu và Nà Nhạn.   Đồng bào dân tộc Thái trồng cây Bương lông rải rác từ độ cao 808   m đến 980 m so với mực nước biển, hộ trồng ít nhất là 0,1ha và  nhiều nhất là 0,3 ha.  3.3.2. Tình hình khai thác và sử dụng: Người dân cho biết họ khai  thác thân Bương lông Điện Biên to, dài ngâm để làm nhà, sử dụng   làm sàn nhà ...  Tỷ  lệ người dân đã từng khai thác măng từ  rừng để  bán là 25/60 người được hỏi (41,7%). Nơi tiêu thụ chủ yếu là tại chợ  xã 81,1% và một số bán cho thương lái gom (18,9%).  3.3.3. Tìm hiểu kỹ thuật gây trồng cây Bương lông điện biên Người dân  ở  huyện Điện Biên chủ  yếu tạo giống tr ồng   bằng gốc có tuổi từ  9 ­ 12 tháng tuổi. Thời vụ  tr ồng vào mùa   xuân từ  tháng 1 ­ 3, cũng có thể  trồng vào tháng 4 những ngày  dâm,  mát.  Mật   độ  trồng dao  động từ  125 ­  330 b ụi/ha.  X ử  lý  thực bì chủ  yếu toàn diện hoặc xử  lý thực bì cục bộ  theo hố.   Kích thướ c hố  chủ  yếu 50 x 50 x 50 cm ho ặc 60 x 60 x 60 cm.   Số lần chăm sóc 1­ 2 lần/năm. 3.3.4. Sinh trưởng của Bương lông điện biên ngoài thực địa Kích thước cây Bương lông điện biên ở xã Nà Tấu có đường   kính và chiều cao bình quân thấp nhất ( D1.3  = 13,9 cm;  H VN  = 22,7  m) , ở xã Mường Phăng sinh trưởng đường kính và chiều cao trung   bình là lớn nhất ( D1.3  = 15,4 cm;  H VN = 23,1 m). Hệ số biến độ về 
  18. 15 đường kính lớn hơn so với chiều cao. Kết quả phân tích phương  sai cho thấy xác suất F về đường kính nhỏ hơn 0,05 ( Sig.F = 0,000   0,05. Bảng 3.5: Kết quả phân tích và các dạng phương trình  tương quan giữa chiều cao và đường kính của cây Bương lông  điện biên Phương trình tương quan  Các chỉ số thống kê Hvn/D1.3 R2 Sig.F A B    HVN = 14,502 + 0,634 xD1.3 0,811 0,00 14,502 0,634   HVN=3,153+7,737xlog(D1.3) 0,804 0,00 3,153 7,737    HVN =  15,629 x  (D1.3)1,029 0,792 0,00 15,629 1,029     HVN = 9,364 x 0,348 1.3 0,790 0,00 9,364 0,348 (D ) Kết quả  bảng 3.5 cho thấy: xác lập 4 phương trình tương  quan có hệ  số  xác đinh R2 biến động từ  0,790 đến 0,811. Phương  trình HVN = 14,502 + 0,634 x D1.3 có hệ số xác định lớn nhất với R2  = 0,811 và Sig.F = 0,000 
  19. 16 3, tuổi 2 và thấp nhất  ở tuổi 1.Cả  4 khu vực cây tuổi 1 đạt đường  kính trung bình lớn nhất từ  D1.3  = 15,1 ­ 16,3 cm sau đó giảm  dần ở  tuổi 2, tuổi 3 và nhỏ  nhất là tuổi 4 cây đạt đường kính trung bình   nhỏ  nhất (D1.3   = 10,8 ­ 15,1 cm) . Chiều cao trung bình có sự  tăng  dần từ tuổi 1 lớn nhất ( HVN  = 21 ­ 23,7m), nhỏ nhất là tuổi 4 ( HVN = 14,2 ­ 23,10 m). Hệ số biến động về đường kính và chiều cao có   biến động lớn từ tuổi 1 đến tuổi 4.  3.3.7. Chất lượng của cây Bương lông điện biên Phần lớn cây Bương lông điện biên có chất lượng tốt và  trung bình đạt từ 62,32 ­ 82,69%, đó là điều kiện thuận lợi cho quá  trình hình thành rừng có số lượng cây nhiều hơn trong tương lai, vì   loài cây này có khả  năng tái sinh thân ngầm, sinh trưởng và chống  chịu với điều kiện bất lợi của ngoại cảnh tốt. 4.4. Kỹ thuật nhân giống bằng phương pháp chiết gốc cành và   giâm hom thân cây Bương lông điện biên 3.4.1. Kỹ thuật nhân giống bằng phương pháp chiết gốc cành  3.4.1.1. Ảnh hưởng của tuổi cành chiết đến kết quả nhân giống Sử   dụng  thuốc   IBA   với   4   n ồng  độ   (0,5%;   1%;   1,5%   và  2%) thì  ở  nồng độ  1,5% đối với gốc cành 6 ­ 7 tháng tuổi ra rễ  cao nhất (91,11%), g ốc cành 18 ­19 tháng tuổi cho t ỉ l ệ ra r ễ cao   nhất (66,7%)  ở nồng độ 1%. 3.4.1.2.  Ảnh hưởng của loại thuốc, nồng độ  thuốc kích thích sinh   trưởng đến khả  năng ra rễ  của gốc cành chiết Bương lông điện   biên Bảng 3.6. Ảnh hưởng của thời vụ tới các chỉ tiêu nghiên cứu  của cành chiết Loại  Nồng Công  Vụ xuân Vụ thu thuốc  độ  thức  Tỷ  Số  Chiề Tỷ  Tỷ  Số  Chiề Tỷ lệ  (%) TN lệ  rễ  u dài  lệ  lệ  rễ  u dài  sống  cành  rễ  sống  cành  rễ  cành 
  20. 17 chiế chiế TB cành  t ra  TB t ra  TB TB giâm  (rễ giâm  rễ  (cm) rễ  (rễ) (cm) (%) ) (%) (%) (%) 15, 0,5% CT2.1 75,6 6,95 79,3 62,2 13,5 6,95 68,4 IBA 6 16, 1% CT2.2 81,1 7,10 82,5 65,6 14,6 6,88 75,0 4 18, 1,5% CT2.3 90,0 8,10 87,3 75,6 15,9 7,35 81,6 9 15, 2% CT2.4 67,8 6,80 78,4 57,8 14,2 6,85 73,2 2 14, 0,5% CT2.5 64,4 6,90 75,0 53,3 13,3 6,60 65,2 NAA 5 14, 1% CT2.6 74,4 7,10 77,2 60,0 13,1 6,95 75,5 7 16, 1,5% CT2.7 84,4 7,25 80,3 65,6 13,6 6,78 77,6 4 15, 2% CT2.8 73,3 6,85 76,8 56,7 12,5 6,55 76,2 7 Đ/C 12, CT2.9 61,1 6,40 71,1 42,2 11,6 6,45 64,3 6 Công thức F = 15,622 F = 2,555 F = 12,555 F = 3,549 Sig. = 0,00 Sig. = 0,05 Sig. = 0,00 Sig. = 0,015 PTPS Khối F = 5,246 F = 2,149 F = 0,980 F = 4,010 Sig. = 0,18 Sig. = 0,149 Sig = 0,397 Sig. = 0,309 Qua kết quả  so sánh nêu trên cho thấy vụ  xuân là thời điểm   thích hợp hơn  ở  Vụ  Thu cho chiết gốc cành cây Bương lông điện 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2